Tuyến đường bộ huyết mạch theo hướng Bắc – Nam ở nước ta hiện nay là
- Mục lục
- Lịch sửSửa đổi
- Trước Pháp thuộcSửa đổi
- Pháp thuộcSửa đổi
- Giai đoạn 1945-1954Sửa đổi
- Giai đoạn 1954-1975Sửa đổi
- Giai đoạn sau 1975Sửa đổi
- Hệ thống đường bộSửa đổi
- Đường quốc lộSửa đổi
- Đường cao tốcSửa đổi
- Các tuyến đường khác trong quá trình hoàn thiệnSửa đổi
- Danh sách các cầuSửa đổi
- Hệ thống đường sắtSửa đổi
- Các tuyến đường sắt từ thủ đô Hà NộiSửa đổi
- Các tuyến khácSửa đổi
- Hệ thống đường thủySửa đổi
- Hệ thống đường hàng khôngSửa đổi
- Phương tiện giao thông đường bộSửa đổi
- Cá nhânSửa đổi
- Giấy phép lái xe cơ giớiSửa đổi
- Hệ thống giao thông công cộngSửa đổi
- Tiêu cực và tai nạnSửa đổi
- Hạ tầng cơ sởSửa đổi
- An toàn giao thôngSửa đổi
- Quản lý và tổ chức giao thôngSửa đổi
- Hình ảnhSửa đổi
- Một số dữ liệuSửa đổi
- Chú thíchSửa đổi
- Liên kết ngoàiSửa đổi
- Video liên quan
Bảng ký hiệu toàn tuyến của Đường cao tốc Bắc Nam (CT01)
Bảng ký hiệu toàn tuyến của Đường cao tốc Bắc Nam (CT01)
Bài cụ thể : Hệ thống đường cao tốc Nước Ta
Hệ thống đường cao tốc Việt Nam là là một mạng lưới mà các đường cao tốc kéo dài từ bắc đến nam ở Việt Nam. Thuộc hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam.
Bắt đầu được xây dựng từ đầu thế kỉ 21 đến nay, Hệ thống đường cao tốc ở Việt Nam bao gồm các tuyến và đoạn cao tốc riêng lẻ trải dài phân bổ từ Bắc đến Nam liên kết với nhau tạo thành tạo thành đường cao tốc lớn đi từ Bắc đến Nam (ví dụ Đường cao tốc Bắc Nam). Hiện theo tính toán (chưa tính các đoạn đường chưa xác định chính xác quãng đường) thì toàn bộ Hệ thống đường cao tốc Việt Nam có quãng đường hơn 2000 Km.
Hệ thống những đường cao tốc Nước Ta gồm có những đường
Ký hiệu | Tuyến cao tốc | Các đoạn tuyến | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài dự kiến (km) | Quy mô (làn xe) | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Bắc – Nam phía Đông | Lạng Sơn | Cà Mau | 2.063 | đã hoàn thành nhiều đoạn | |||
Cao tốc thành phần của Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông |
Hữu Nghị – Chi Lăng | Cửa khẩu Hữu Nghị | Chi Lăng (Lạng Sơn) | 43 | 6+2 | khởi công trước 2025 | |
Chi Lăng – Bắc Giang | Chi Lăng | TP. Bắc Giang | 64 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | ||
Bắc Giang – Phù Đổng | TP. Bắc Giang | Cầu Phù Đổng (Hà Nội) | 46 | 8+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe), trùng với | ||
Phù Đổng – Pháp Vân | Cầu Phù Đổng | nút giao Pháp Vân (Hà Nội) | 14 | 8+2 | đang khai thác, đi trùng và | ||
Pháp Vân – Cầu Giẽ | nút giao Pháp Vân | Cầu Giẽ (Hà Nội) | 30 | 8+2 | đang khai thác GĐ2 (6+2 làn xe) | ||
Cầu Giẽ – Cao Bồ | 50 | ||||||
Cầu Giẽ – Phú Thứ | Cầu Giẽ | Phú Thứ (Hà Nam) | 44 | 8+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | ||
Phú Thứ – Cao Bồ | Phú Thứ | Cao Bồ (Ninh Bình) | 33 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | ||
Cao Bồ – Mai Sơn | Cao Bồ | Mai Sơn (Ninh Bình) | 15 | 6+2 | đang thi công | ||
Mai Sơn – QL45 | Mai Sơn | QL45 (Thanh Hoá) | 63 | 6+2 | đang thi công | ||
QL45 – Nghi Sơn | QL45 | Nghi Sơn (Thanh Hoá) | 43 | 6+2 | đang thi công | ||
Nghi Sơn – Diễn Châu | Nghi Sơn | Diễn Châu (Nghệ An) | 50 | 6+2 | đang thi công | ||
Diễn Châu – Bãi Vọt | Diễn Châu | Bãi Vọt (Hà Tĩnh) | 49 | 6+2 | đang thi công | ||
Bãi Vọt – Hàm Nghi | Bãi Vọt | Hàm Nghi (Hà Tĩnh) | 36 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Hàm Nghi – Vũng Áng | Hàm Nghi | Vũng Áng (Hà Tĩnh) | 54 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Vũng Áng – Bùng | Vũng Áng | Bùng (Quảng Bình) | 58 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Bùng – Vạn Ninh | Bùng | Vạn Ninh (Quảng Bình) | 51 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Vạn Ninh – Cam Lộ | Vạn Ninh | Cam Lộ (Quảng Trị) | 68 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Cam Lộ – La Sơn | Cam Lộ | La Sơn (Thừa Thiên – Huế) | 98 | 6+2 | đang thi công | ||
La Sơn – Hoà Liên | La Sơn | Hoà Liên (Đà Nẵng) | 66 | 6+2 | đang thi công | ||
Hoà Liên – Tuý Loan | Hoà Liên | Tuý Loan (Đà Nẵng) | 12 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Đà Nẵng – Quảng Ngãi | Tuý Loan | TP. Quảng Ngãi | 127 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | ||
Quảng Ngãi – Hoài Nhơn | TP. Quảng Ngãi | Hoài Nhơn (Bình Định) | 88 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Hoài Nhơn – Quy Nhơn | Hoài Nhơn | Quy Nhơn (Bình Định) | 69 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Quy Nhơn – Chí Thạnh | Quy Nhơn | Chí Thạnh (Phú Yên) | 68 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Chí Thạnh – Vân Phong | Chí Thạnh | Vân Phong (Khánh Hoà) | 51 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Hầm Đèo Cả | Phú Yên | Khánh Hoà | 14 | 6 | khởi công trước 2025 | ||
Vân Phong – Nha Trang | Vân Phong | Nha Trang (Khánh Hoà) | 83 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Nha Trang – Cam Lâm | Nha Trang | Cam Lâm (Khánh Hoà) | 49 | 6+2 | đang thi công | ||
Cam Lâm – Vĩnh Hảo | Cam Lâm | Vĩnh Hảo (Bình Thuận) | 79 | 6+2 | đang thi công | ||
Vĩnh Hảo – Phan Thiết | Vĩnh Hảo | Phan Thiết (Bình Thuận) | 101 | 6+2 | đang thi công | ||
Phan Thiết – Dầu Giây | Phan Thiết | Dầu Giây (Đồng Nai) | 99 | 6+2 | đang thi công | ||
Dầu Giây – Long Thành | Dầu Giây | Long Thành (Đồng Nai) | 21 | 10+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe), đi trùng CT29 | ||
Long Thành – Bến Lức | Long Thành | Bến Lức (Long An) | 58 | 8+2 | đang thi công | ||
Bến Lức – Trung Lương | Bến Lức | Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành (Tiền Giang) | 40 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | ||
Trung Lương – Mỹ Thuận | Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành (Tiền Giang) | An Thái Trung, Cái Bè (Tiền Giang) | 51 | 6+2 | đang thi công | ||
Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn | An Thái Trung, Cái Bè (Tiền Giang) | Vĩnh Long | 7 | 6 | đang thi công | ||
Mỹ Thuận – Cần Thơ | Vĩnh Long | cầu Chà Và, Bình Minh (Vĩnh Long) | 23 | 6+2 | đang thi công | ||
Cầu Cần Thơ 2 và đường dẫn | cầu Chà Và, Vĩnh Long | Cần Thơ | 15 | 6 | khởi công trước 2030 | ||
Cần Thơ – Cà Mau | Cần Thơ | đường vành đai TP Cà Mau | 109 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Bắc – Nam phía Tây | Tuyên Quang | Kiên Giang | 1.205 | đã hoàn thành nhiều đoạn | |||
Cao tốc thành phần của Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây |
Tuyên Quang – Phú Thọ | Tuyên Quang | Phú Thọ | 40 | 4+2 | đang thi công | |
Phú Thọ – Ba Vì | Phú Thọ | Ba Vì (Hà Nội) | 55 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Ba Vì – Chợ Bến | Ba Vì | Chợ Bến (Hoà Bình) | 57 | 6+2 | khởi công trước 2030, đi trùng CT.39 | ||
Chợ Bến – Thạch Quảng | Chợ Bến | Thạch Quảng (Thanh Hoá) | 62 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Thạch Quảng – Tân Kỳ | Thạch Quảng | Tân Kỳ (Nghệ An) | 173 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Tân Kỳ – Tri Lễ | Tân Kỳ | Tri Lễ (Nghệ An) | 19 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Tri Lễ – Rộ | Tri Lễ | Rộ (Nghệ An) | 40 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Rộ – Vinh | Rộ | Vinh (Nghệ An) | đi trùng đường cao tốc | ||||
Vinh – Bùng – Cam Lộ – Tuý Loan | Vinh | Tuý Loan (Đà Nẵng) | đi trùng đường cao tốc | ||||
Túy Loan – Ngọc Hồi | Túy Loan (Đà Nẵng) | Ngọc Hồi (Kon Tum) | đi trùng đường cao tốc | ||||
Ngọc Hồi – Pleiku | Ngọc Hồi (Kon Tum) | Pleiku (Gia Lai) | 90 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Pleiku – Buôn Ma Thuột | Pleiku | Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) | 160 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Buôn Ma Thuột – Gia Nghĩa | Buôn Ma Thuột | Gia Nghĩa (Đắk Nông) | 105 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Gia Nghĩa – Chơn Thành | Gia Nghĩa | Chơn Thành (Bình Phước) | 140 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Chơn Thành – Đức Hoà | Chơn Thành | Đức Hoà (Long An) | 84 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Đức Hoà – Thạnh Hoá | Đức Hoà | Thạnh Hoá (Long An) | 33 | 6+2 | đang khai thác theo tiêu chuẩn đường quốc lộ | ||
Thạnh Hoá – Tân Thạnh | Thạnh Hoá | Tân Thạnh (Long An) | 16 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Tân Thạnh – Mỹ An | Tân Thạnh | Mỹ An, Tháp Mười (Đồng Tháp) | 25 | 6+2 | đang khai thác theo tiêu chuẩn đường quốc lộ | ||
Mỹ An – Cao Lãnh | Mỹ An | An Bình, Cao Lãnh (Đồng Tháp) | 26 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Cao Lãnh – Lộ Tẻ | An Bình | gần ngã 3 Lộ Tẻ, Thốt Nốt (Cần Thơ) | 29 | 6+2 | đang khai thác GĐ tiền cao tốc (4+2 làn xe) | ||
Lộ Tẻ – Rạch Sỏi | Thốt Nốt | Giục Tượng, Châu Thành ( Kiên Giang ) |
51 | 6+2 | đang khai thác GĐ tiền cao tốc (4+2 làn xe) | ||
Hà Nội – Hoà Bình – Sơn La – Điện Biên | Đại lộ Thăng Long | (Hà Nội) | nút giao Hoà Lạc (Hà Nội) | 30 | 6+2 | đang khai thác | |
Hoà Lạc – Hoà Bình | nút giao Hoà Lạc | TP Hoà Bình | 32 | 6+2 | đang khai thác GĐ tiền cao tốc (2+2 làn xe) | ||
Hoà Bình – Mộc Châu | TP Hoà Bình | Mộc Châu (Sơn La) | 83 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Mộc Châu – Sơn La | Mộc Châu | TP Sơn La | 105 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Sơn La – Điện Biên | TP Sơn La | Cửa khẩu Tây Trang | 200 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Hà Nội – Hải Phòng | CT.37 (Hà Nội) | Cảng Đình Vũ (Hải Phòng) | 105 | 6+2 | đang khai thác | ||
Hà Nội – Lào Cai | Hà Nội – Yên Bái | đường Bắc Thăng Long, Nội Bài (Hà Nội) | Trấn Yên (Yên Bái) | 123 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | |
Yên Bái – Lào Cai | Trấn Yên | Cửa khẩu Kim Thành (Lào Cai) | 141 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (2+2 làn xe) | ||
Hải Phòng – Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái | Hải Phòng – Hạ Long | (Hải Phòng) | TP Hạ Long (Quảng Ninh) | 25 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | |
Hạ Long – Vân Đồn | TP Hạ Long | Vân Đồn (Quảng Ninh) | 60 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | ||
Vân Đồn – Móng Cái | Vân Đồn | đường dẫn cầu Bắc Luân II, Móng Cái (Quảng Ninh) | 90 | 6+2 | đang thi công | ||
Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng | Hà Nội – Thái Nguyên | CT37 (Hà Nội) | TP. Thái Nguyên | 66 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | |
Thái Nguyên – Chợ Mới | TP. Thái Nguyên | Chợ Mới (Bắc Kạn) | 40 | 4+2 | đang khai thác GĐ tiền cao tốc (2+2 làn xe) | ||
Chợ Mới – Bắc Kạn | Chợ Mới | TP. Bắc Kạn | 31 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Bắc Kạn – Cao Bằng | TP. Bắc Kạn | TP. Cao Bằng | 90 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Ninh Bình – Hải Phòng | (Ninh Bình) | (Hải Phòng) | 109 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
() | Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long ( Quốc lộ 18 mới ) |
Nội Bài – Bắc Ninh | (Hà Nội) | TP. Bắc Ninh | 30 | 4+2 | đang khai thác, trùng với |
Bắc Ninh – Hải Dương | TP. Bắc Ninh | Quế Võ (Bắc Ninh) | 22 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Hải Dương – Hạ Long | Quế Võ | Hạ Long (Quảng Ninh) | 94 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Tiên Yên – Lạng Sơn – Cao Bằng | Tiên Yên – Đồng Đăng | Tiên Yên (Quảng Ninh) | Đồng Đăng (Lạng Sơn) | 100 | 4+2 | khởi công sau 2030 | |
Đồng Đăng – Trà Lĩnh | Đồng Đăng | Cửa khẩu Trà Lĩnh (Cao Bằng) | 115 | 4+2 | khởi công trước 2025 | ||
Phủ Lý – Nam Định | Phủ Lý – Nam Định | Phủ Lý (Hà Nam) | TP. Nam Định | 25 | 4+2 | khởi công trước 2030 | |
Nam Định – Xuân Trường | TP. Nam Định | (Nam Định) | 25 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Yên Bái – Hà Giang | IC14, Mậu A (Yên Bái) | Việt Quang (Hà Giang) | 81 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Bảo Hà – Lai Châu | IC16, Bảo Hà (Lào Cai) | Cửa khẩu Ma Lù Thàng (Lai Châu) | 203 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Chợ Bến – Yên Mỹ | (Hoà Bình) | (Hưng Yên) | 45 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Tuyên Quang – Hà Giang | (Tuyên Quang) | Cửa khẩu Thanh Thuỷ (Hà Giang) | 165 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Hưng Yên – Thái Bình | (Hưng Yên) | (Thái Bình) | 70 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Vinh – Thanh Thuỷ | Cửa Lò (Nghệ An) | Cửa khẩu Thanh Thuỷ (Nghệ An) | 85 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Vũng Áng – Cha Lo | Cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh) | Cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình) | 115 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Cam Lộ – Lao Bảo | TP. Đông Hà (Quảng Trị) | Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) | 70 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh | Quy Nhơn – Pleiku | Cảng Nhơn Hội (Bình Định) | TP. Pleiku (Gia Lai) | 180 | 4+2 | khởi công sau 2030 | |
Pleiku – Lệ Thanh | TP. Pleiku | Cửa khẩu Lệ Thanh (Gia Lai) | 50 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Đà Nẵng – Thạnh Mỹ – Ngọc Hồi – Bờ Y | Đà Nẵng | Cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum) | 281 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Quảng Nam – Quảng Ngãi | Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi) | (Quảng Nam) | 100 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Phú Yên – Đắk Lắk | Cảng Bãi Gốc (Phú Yên) | Cửa khẩu Đắk Ruê (Đắk Lắk) | 220 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Khánh Hoà – Buôn Ma Thuột | Cảng Nam Vân Phong (Khánh Hoà) | , TP. Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) | 130 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Nha Trang – Đà Lạt | (Khánh Hoà) | chân đèo Prenn, Đà Lạt, (Lâm Đồng) | 85 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Liên Khương – Buôn Ma Thuột | (Lâm Đồng) | , TP. Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) | 115 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Dầu Giây – Liên Khương – Đà Lạt | Dầu Giây – Tân Phú | Dầu Giây (Đồng Nai) | Tân Phú (Đồng Nai) | 60 | 4+2 | khởi công trước 2025 | |
Tân Phú – Bảo Lộc | Tân Phú | TP. Bảo Lộc (Lâm Đồng) | 67 | 4+2 | khởi công trước 2025 | ||
Bảo Lộc – Liên Khương | TP. Bảo Lộc | Đức Trọng (Lâm Đồng) | 74 | 4+2 | khởi công trước 2030 | ||
Liên Khương – Đà Lạt | Đức Trọng | chân đèo Prenn, Đà Lạt (Lâm Đồng) | 19 | 4+2 | đang khai thác | ||
Biên Hoà – Vũng Tàu | Biên Hoà – Long Thành | Đường tránh Biên Hoà (Đồng Nai) | TT. Long Thành (Đồng Nai) | 17 | 6+2 | khởi công trước 2025 | |
Long Thành – Tân Hiệp | TT. Long Thành | Tân Hiệp, Long Thành (Đồng Nai) | 13 | 8+2 | khởi công trước 2025 | ||
Tân Hiệp – Bà Rịa | Tân Hiệp, Long Thành | Quốc lộ 56, Hoà Long, TP. Bà Rịa | 24 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
TPHCM – Long Thành – Dầu Giây | TPHCM – Long Thành | TP. Thủ Đức (TPHCM) | Long Thành (Đồng Nai) | 16 | 10+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | |
Long Thành – Cẩm Mỹ | Long Thành | Cẩm Mỹ (Đồng Nai) | đi trùng đường cao tốc | ||||
Cẩm Mỹ – Dầu Giây | Cẩm Mỹ | CT.27 Dầu Giây (Đồng Nai) | 14 | 6+2 | đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe) | ||
TPHCM – Chơn Thành – Hoa Lư | TPHCM – Chơn Thành | An Phú, Thuận An (Bình Dương) | Chơn Thành (Bình Phước) | 60 | 6+2 | khởi công trước 2025 | |
Chơn Thành – Hoa Lư | Chơn Thành | Cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước) | 70 | 6+2 | khởi công sau 2030 | ||
TPHCM – Mộc Bài | Hóc Môn (TPHCM) | Cửa khẩu Mộc Bài (Tây Ninh) | 50 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Gò Dầu – Xa Mát | Gò Dầu (Tây Ninh) | Cửa khẩu Xa Mát (Tây Ninh) | 65 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
TPHCM – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Sóc Trăng | Nhà Bè (TPHCM) | TP. Sóc Trăng | 150 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng | Châu Đốc – Cần Thơ | Châu Đốc(An Giang) | QL.61C (Hậu Giang) | 116 | 6+2 | khởi công trước 2025 | |
Cần Thơ – Sóc Trăng | QL.61C | Cảng Trần Đề (Sóc Trăng) | 75 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu | Hà Tiên – Rạch Giá | Cửa khẩu Hà Tiên (Kiên Giang) | TP. Rạch Giá (Kiên Giang) | 100 | 4+2 | khởi công trước 2025 | |
Rạch Giá – Bạc Liêu | TP. Rạch Giá | TP. Bạc Liêu | 112 | 4+2 | khởi công sau 2030 | ||
Hồng Ngự – Trà Vinh | Dinh Bà – Cao Lãnh | Cửa khẩu Dinh Bà, Tân Hồng (Đồng Tháp) | ĐT.856 TP. Cao Lãnh (Đồng Tháp) | 68 | 4+2 | khởi công sau 2030 | |
Cao Lãnh – An Hữu | ĐT.856 TP. Cao Lãnh | An Thái Trung, Cái Bè (Tiền Giang) | 30 | 4+2 | khởi công trước 2025 | ||
An Hữu – Định An | An Thái Trung, Cái Bè | Cảng Định An (Trà Vinh) | 90 | 4+2 | chiều dài không bao gồm đoạn đi trùng ; khởi công sau 2030 | ||
Vành đai 3 (Hà Nội) | đường Bắc Thăng Long, Nội Bài (Hà Nội) | trùng với điểm đầu | 55 | 6+2 | đang khai thác GĐ1, đoạn Bắc Thăng Long – nút giao | ||
Vành đai 4 (Hà Nội) | Hà Nội | Bắc Ninh | 110 | 6+2 | khởi công trước 2025 | ||
Vành đai 5 (Hà Nội) | Km367+100 đường Hồ Chí Minh (Hà Nội) | trùng với điểm đầu | 272 | 6+2 | khởi công trước 2030 | ||
Vành đai 3 (TPHCM) | Nhơn Trạch (Đồng Nai) | Bến Lức (Long An) | 92 | 8+2 | Đang khai thác GĐ1 đoạn Bình Chuẩn – Tân Vạn, các đoạn còn lại khởi công trước 2025 | ||
Vành đai 4 (TPHCM) | CT.28 Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) | Cảng Hiệp Phước (TPHCM) | 200 | 8+2 | khởi công trước 2030 |
Mục lục
Các tuyến đường khác trong quá trình hoàn thiệnSửa đổi
- Đường Hồ Chí Minh: Dài khoảng 3.167km và cũng là con đường thứ 2 chạy từ Bắc vào Nam Việt Nam, chạy qua vùng núi phía tây, từ Pác Bó, đến Đất Mũi, theo tiêu chuẩn đường cao tốc có đoạn Đoan Hùng (Phú Thọ)- Chợ Bến (Hòa Bình), Cam Lộ (Quảng Trị) – Túy Loan (Đà Nẵng), Mỹ An (Đồng Tháp) – Rạch Sỏi (Kiên Giang) (trước 2020), sau đó các đoạn Khe Cò (Hà Tĩnh) – Bùng (Quảng Bình),…
- Đường Trường Sơn Đông: Có chiều dài 657km, đi qua 7 tỉnh miền Trung – Tây Nguyên: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Lâm Đồng, điểm đầu thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, điểm cuối Đưng Knớ, tại cầu Suối Vàng nối với tỉnh lộ 722, thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng (đang thi công).
- Đường tuần tra biên giới
- Đường ven biển Việt Nam
Danh sách các cầuSửa đổi
Các cầu lớn :
- Sông Hồng: Cầu Vĩnh Thịnh, Thăng Long, Nhật Tân, Long Biên, Chương Dương, Vĩnh Tuy, Thanh Trì, Yên Lệnh, Tân Đệ, cầu Văn Lang (cầu nối Thành phố Việt Trì (Phú Thọ) – Huyện Ba Vì (Hà Nội) ), Hưng Hà, Thái Hà (đã hoàn thành), các dự án cầu Tứ Liên, cầu/ hầm Trần Hưng Đạo, cầu Vĩnh Tuy 2…
- Sông Đà: Cầu Pá Uôn, cầu Hòa Bình (thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình), cầu Hòa Bình 2 (đã khởi công), cầu Hòa Bình 3, tỉnh Hòa Bình, cầu Đồng Quang(Phú Thọ), cầu Trung Hà (Phú Thọ)
- Sông Lô: Cầu Sông Lô (Đoan Hùng, Phú Thọ), cầu Kim Xuyên (nối Đoan Hùng, Phú Thọ với Sơn Dương, Tuyên Quang), cầu Sông Lô, Phú Thọ (trên cao tốc Hà Nội – Lào Cai), cầu Vĩnh Phú (dự án), cầu Hạc Trì (cầu Việt Trì mới), cầu Việt Trì (Thành phố Việt Trì)
- Sông Gâm: Cầu Ba Đạo (Na Hang, Tuyên Quang)
- Sông Thao: Cầu Sông Hồng, tỉnh Phú Thọ (trên cao tốc Hà Nội – Lào Cai), cầu Ngọc Tháp (thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ), cầu Phong Châu (tỉnh Phú Thọ).
- Sông Đáy: Cầu Non Nước trên tuyến quốc lộ 10 (nối huyện Ý Yên của tỉnh Nam Định và thành phố Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình), cầu Ninh Bình (nối huyện Ý Yên của tỉnh Nam Định và thành phố Ninh Bình), cầu Nam Bình (nối huyện Ý Yên của tỉnh Nam Định và thành phố Ninh Bình), cầu Mỹ Hòa (cầu Bột Xuyên, Hà Nội – đã cấp phép)
- Sông Đuống: Cầu Đông Trù, cầu Đuống, cầu Phù Đổng, cầu Phù Đổng 2 (trên quốc lộ 1A mới, đi song song với cầu Phù Đổng), Cầu Hồ trên quốc lộ 38 (nối thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành với xã Tân Chi, huyện Tiên Du), cầu Bình Than, ngoài ra các dự án cầu Ngọc Thụy, cầu Đuống 2, cầu Giang Biên, cầu Mai Lâm, cầu Phật Tích, cầu Chì
- Sông Luộc: Cầu Triều Dương, cầu Hiệp, cầu Chanh (chính xác hơn là cầu Tranh), cầu Quý Cao, cầu Sông Mới, cầu La Tiến (dự án)
- Sông Thái Bình: Cầu Phả Lại, cầu Hàn (Hải Dương), cầu Phú Lương, cầu Hợp Thanh, cầu Thái Bình (cao tốc Hà Nội – Hải Phòng), cầu Hàn, cầu Đăng (huyện Vĩnh Bảo và huyện Tiên Lãng, Hải Phòng, đã khởi công)
- Sông Văn Úc: Cầu Thanh An, cầu Tiên Cựu, cầu Khuể,…
- Sông Cầu: Cầu Mây, cầu Vát, cầu Đông Xuyên, cầu đường bộ Thị Cầu, cầu Như Nguyệt (Bắc Ninh – Bắc Giang), cầu Yên Dũng,…
- Sông Cấm – Bạch Đằng: Cầu Kiều, cầu Bính, cầu Hoàng Văn Thụ (nối quận Hồng Bàng và quận Ngô Quyền với huyện Thủy Nguyên (đã khánh thành), cầu Bạch Đằng [6], cầu Nguyễn Trãi, cầu Vũ Yên (Hải Phòng, đã phê duyệt)
- Sông Đá Bạc: Cầu Đá Bạc, cầu Lại Xuân (dự án), cầu Bến Rừng (dự án)
- Sông Chanh: Cầu sông Chanh, cầu Sông Chanh 2 (Cầu mới) trên tuyến cao tốc Hạ Long Hải Phòng
- Quảng Ninh: Cầu Bãi Cháy, cầu Vân Đồn 1,2,3, cầu Sông Rút, cầu Cửa Lục 1 và 3
- Hải Phòng: Cầu Tân Vũ -Lạch Huyện, cầu Rào
- Sông Ninh Cơ: cầu Thịnh Long
- Sông Mã: Cầu Hàm Rồng (thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa), cầu Hoàng Long (thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa: cầu Nguyệt Viên (thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa).
- Sông Lèn: Cầu Đò Lèn, cầu Thắm
- Sông Bút: Cầu Bút Sơn (Thanh Hóa)
- Sông Chu: Cầu Hạnh Phúc, cầu Thiệu Hóa
- Sông Cả – Lam: Cầu Nam Đàn, cầu đường bộ Yên Xuân (nối huyện Hưng Nguyên với huyện Nam Đàn, Nghệ An), cầu Yên Xuân, cầu Bến Thủy 2, cầu Bến Thủy, cầu Cửa Hội (nối thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An với huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh) (đã khởi công)
- Sông Gianh: cầu Gianh
- Sông Nhật Lệ: Cầu Nhật Lệ, cầu Nhật Lệ 2, cầu Quán Hàu
- Sông Bến Hải: Cầu Hiền Lương, cầu Hiền Lương 2, cầu Cửa Tùng
- Sông Thạch Hãn: Cầu Thạch Hãn, cầu Đại Lộc, cầu An Mô, cầu Cửa Việt, cầu Thành Cổ (đã khởi công)
- Sông Hương: Cầu Trường Tiền, cầu Phú Xuân, cầu Dã Viên, cầu Chợ Dinh,…
- Phá Tam Giang: Cầu Thuận An, cầu Thuận An mới, cầu Trường Hà, cầu Tư Hiền
- Sông Hàn: Cầu Thuận Phước, cầu quay Sông Hàn, cầu Rồng, cầu Trần Thị Lý, cầu Nguyễn Văn Trỗi, cầu Tiên Sơn
- Sông Cẩm Lệ: Cầu Hòa Xuân, Nguyễn Tri Phương và Cẩm Lệ, cầu Đỏ
- Sông Thu Bồn: Cầu Cửa Đại, cầu Câu Lâu, cầu Kỳ Lam, cầu Giao Thủy
- Sông Trà Khúc: Cầu Trà Khúc, cầu Trà Khúc 2, cầu Trường Xuân, cầu Thạch Bích (đã khánh thành), cầu thuộc dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, cầu Cổ Lũy (đã khánh thành)
- Đầm Thị Nại: Cầu Thị Nại (Bình Định)
- Sông Đà Rằng: Cầu Đà Rằng, cầu Đà Rằng mới, cầu Hùng Vương
- Sông Cái: Cầu Trần Phú, cầu Xóm Bóng
- Khánh Hòa: cầu Long Hồ, Long Hồ mới
- Sông Dinh (Ninh Thuận): cầu Đạo Long 1, cầu An Đông
- Sông Cái Phan Thiết -Phú Hài: cầu Phú Hài
- Bà Rịa Vũng Tàu: Cầu Cửa Lấp, cầu Gò Găng, cầu Chà Và
- Sông Đồng Nai: Cầu Thạnh Hội, cầu Hóa An (cũ), cầu Hóa An (mới), cầu Rạch Cát, cầu Hiệp Hòa, cầu Ghềnh, cầu Bửu Hòa, cầu An Hảo, cầu Đồng Nai, cầu Đồng Nai 2, cầu Long Thành (thuộc tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây), cầu Đại Phước, cầu Bình Khánh, thành phố Hồ Chí Minh (đã khởi công), cầu Phước Khánh, thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai (đã khởi công), cầu Cát Lái, thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai (dự án), cầu Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh (dự án), cầu Nhơn Trạch (dự án)
- Sông Sài Gòn: Cầu Bình Lợi, cầu Bình Phước, cầu Bình Triệu, cầu Chữ Y, cầu Phú Mỹ, cầu Sài Gòn, cầu Thủ Thiêm, cầu Ông Lãnh, hầm Thủ Thiêm, cầu Thủ Thiêm 2 (đã khởi công), cầu Thủ Thiêm 3,4 (dự án), cầu Bến Súc (gần Địa đạo Củ Chi), cầu Phú Cường,……
- Sông Vàm Cỏ: Cầu Mỹ Lợi
- Sông Vàm Cỏ Đông: Cầu Đức Huệ, cầu Đức Hòa (trên Quốc lộ N2), cầu nối cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương (đã thi công), cầu Bến Lức, cầu Gò Dầu (trên Quốc lộ 22A), cầu Bến Sỏi, cầu Gò Chai, cầu Cây Ổi (đang xây dựng)
- Sông Vàm Cỏ Tây: Cầu dây văng Bình Phong Thạnh, cầu Tuyên Nhơn (trên quốc lộ N2), cầu Dây Võng (Thủ Thừa), cầu nối cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, cầu Tân An mới, cầu Tân An (Long An)
- Sông Tiền: Cầu Cao Lãnh [7], cầu Mỹ Thuận 2 (đã khởi công), cầu Mỹ Thuận, cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, cầu Cổ Chiên, cầu Rạch Miễu 2 (dự án)
- Sông Hậu: Cầu Vĩnh Trường (nối thị trấn An Phú với xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, An Giang), cầu Châu Đốc (đã khởi động), cầu Vàm Cống, cầu Cần Thơ, cầu Đại Ngãi (đã khởi động)
- Sông Cần Thơ: Cầu Quang Trung, cầu Hưng Lợi, cầu Cái Răng, cầu Trần Hoàng Na (đã khởi công)
- An Giang: Cầu Cồn Tiên (sông Châu Đốc), cầu Long Bình- Chrey Thom (biên giới Campuchia)
- Cà Mau: Cầu Năm Căn (sông Cửa Lớn)
Hệ thống đường sắtSửa đổi
Bài cụ thể : Đường sắt Nước Ta và Đường sắt Bắc Nam
Tàu dừng ở ga Phù Mỹ
tỉnh Bình ĐịnhTàu dừng ở ga Phù Mỹtỉnh Tỉnh Bình Định tàu khách LP5 Long Biên-Hải Phòngtàu khách LP5 Long Biên-Hải PhòngHệ thống đường tàu Nước Ta có tổng chiều dài khoảng chừng 2600 km, trong đó tuyến đường chính nối Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh ( tuyến đường sắt Bắc – Nam hay đường tàu Thống Nhất ) dài 1726 km, toàn ngành có 302 đầu máy, 1063 toa tàu chở khách và 4986 toa tàu chở hàng. [ cần dẫn nguồn ]
Các tuyến đường sắt từ thủ đô Hà NộiSửa đổi
- Đường sắt Bắc Nam (Hà Nội TP. Hồ Chí Minh): 1726km
- Đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên: 75km
- Đường sắt Hà Nội – Lào Cai: 296km
- Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng: 102km
- Đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng: 162km, một đoạn nối xuống Na Dương
Các tuyến khácSửa đổi
- Đường sắt cao tốc Bắc Nam (dự án chưa được phê duyệt, chỉ nâng cấp một số đoạn)
- Đường sắt Thái Nguyên – Quảng Ninh, từ Thái Nguyên, qua Bắc Giang, Chí Linh – Hải Dương, đến cảng Cái Lân, Quảng Ninh
- Đường sắt Sài Gòn – Lộc Ninh (dự án)
- Đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt (có kế hoạch khởi động lại)
- một góc ga liên vận quốc tế Yên Viênmột góc ga liên vận quốc tế Yên Viên
- Đường sắt cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ (dự án)
- Đường sắt Cầu Giát – Nghĩa Đàn (bỏ hoang)
- Đường sắt Trảng Bom – Sài Gòn (dự án)
- Đường sắt Mỹ Thủy – Đông Hà – Lao Bảo kết nối đường sắt cao tốc Savannakhet – Lao Bảo (Quảng Trị) (dự án)
- Đường sắt đô thị Hà Nội
- Đường sắt đô thị TP. Hồ Chí Minh (tuyến Metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên đang trong giai đoạn hoàn thành), (tuyến Metro số 2 Bến Thành – Tham Lương dự kiến sẽ được xây dựng).
Đường sắt Nước Ta hiện gồm có hai loại đội tàu hỏa là :
- Các loại tàu khách, gồm: tàu liên vận quốc tế, tàu khách tốc hành và tàu nhanh, tàu khách thường và tàu hỗn hợp.
- Các loại tàu chở hàng, gồm: tàu chuyên chở nhanh, tàu chuyên chở thường, tàu chở xe,…
Hiện nay phần nhiều đường tàu Nước Ta ( khoảng chừng 2249 km ) dùng khổ rộng 1,0 m, và toàn tuyến đường tàu Bắc Nam dùng khổ 1,0 m. Có 180 km dùng khổ 1,435 m là tuyến đường TP. Hà Nội – cảng Cái Lân dùng cho tàu chở hàng [ cần dẫn nguồn ]
Hệ thống đường thủySửa đổi
Sông Sài Gòn chảy qua
Tp Hồ Chí MinhSông TP HCM chảy quaTp Hồ Chí Minh
Bài chi tiết cụ thể : Hệ thống đường sông Nước Ta
Các tuyến đường thủy trong nước dựa theo những con sông chính như : sông Hồng, sông Đà ở miền Bắc ; sông Tiền, sông Hậu ở miền Tây Nam Bộ và sông Đồng Nai, sông TP HCM ở miền Đông Nam Bộ. Tổng chiều dài của toàn bộ những loại sông, kênh, rạch trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta khoảng chừng 42.000 km, dài nhất là hai con sông : sông Hồng với khoảng chừng 541 km và sông Đà khoảng chừng 543 km. Sông Hậu là con sông có khúc rộng nhất ở huyện Long Phú ( Sóc Trăng ) và Cầu Kè ( Trà Vinh ) với chiều ngang khoảng chừng gần 4 km .
- Sông Đà chảy qua các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Nội và giao nhau với sông Hồng tại Việt Trì(Phú Thọ)
- Sông Hồng chảy qua các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định
- Sông Tiền chảy qua các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre
- Sông Hậu chảy qua các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng
- Sông Sài Gòn và sông Đồng Nai chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh
Các cảng sông, quy hoạch theo Quyết định số : 1071 / QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 04 năm 2013 :
- Khu vực phía Bắc: Cảng hàng hóa: gồm 66 cảng, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 42,01 triệu tấn/năm. Cảng hành khách: gồm 20 cảng, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 5,52 triệu lượt khách/năm.
- Khu vực miền Trung: Gồm 7 cảng hàng hóa.
- Khu vực phía Nam: Cảng hàng hóa: gồm 56 cảng, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 32,6 triệu tấn/năm (trong đó có 11 cảng chính, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 10,9 triệu tấn/năm và 45 cảng khác có công suất quy hoạch đến năm 2020 là 21,7 triệu tấn/năm). Cảng hành khách: gồm 17 cảng, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 29 triệu lượt hành khách/năm
Hệ thống đường thủy Nước Ta hiện đang đảm nhiệm 30 % tổng lượng sản phẩm & hàng hóa lưu chuyển trong nước, riêng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đảm nhiệm tới 70 % lưu thông sản phẩm & hàng hóa trong vùng. Các cảng biển chính hiện nay gồm : cảng Hải Phòng Đất Cảng, cảng Cái Lân ở miền Bắc, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn ở miền Trung và cảng TP HCM, cảng Cát Lái ở miền Nam. Năm 2007, tổng khối lượng sản phẩm & hàng hóa trải qua những cảng tại Nước Ta là 177 triệu tấn, trong đó mạng lưới hệ thống cảng Hồ Chí Minh là 55 triệu tấn. Theo dự báo, dự báo lượng sản phẩm & hàng hóa qua mạng lưới hệ thống cảng biển Nước Ta vào năm 2010 sẽ đạt 230 – 250 triệu tấn / năm và 500 – 550 triệu tấn / năm vào năm 2020 [ 8 ] .Theo Quyết định số 2190 / QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009, theo quy hoạch những cảng tổng hợp vương quốc là những cảng chính trong mạng lưới hệ thống cảng biển Nước Ta, gồm có :
- Cảng trung chuyển quốc tế: Vân Phong Khánh Hòa;
- Cảng cửa ngõ quốc tế: Hải Phòng, Bà Rịa Vũng Tàu;
- Cảng đầu mối khu vực: Hòn Gai Quảng Ninh, Nghi Sơn Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn Dương, Vũng Áng Hà Tĩnh, Dung Quất Quảng Ngãi, Quy Nhơn Bình Định, Nha Trang, Ba Ngòi Khánh Hòa, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ.
Ngoài ra có những cảng địa phương và những cảng chuyên dùng. Tại Trà Vinh, đã có dự án Bất Động Sản cảng trung chuyển. Tại Quảng Trị có dự án Bất Động Sản cảng nước sâu Mỹ Thủy .
Hệ thống đường hàng khôngSửa đổi
Bài cụ thể : Danh sách những trường bay ở Nước Ta
Sân bay Tân Sơn NhấtSân bay cảng hàng không Tân Sơn NhấtHệ thống đường hàng không Nước Ta gồm có hạ tầng là những trường bay quốc tế và những trường bay trong nước. Các hãng hàng không của Nước Ta và một số ít vương quốc khác cùng khai thác .
- Các sân bay quốc tế gồm: sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay quốc tế Phú Bài, sân bay quốc tế Cam Ranh, sân bay quốc tế Cát Bi, Sân bay quốc tế Trà Nóc, sân bay quốc tế Phú Quốc, sân bay quốc tế Vinh, Sân bay Chu Lai,… sân bay quốc tế Vân Đồn (là sân bay tư nhân đầu tiên tại Việt Nam do tập đoàn Sun Group làm chủ đầu tư), sân bay quốc tế Long Thành (dự án)
- Các hãng hàng không của Việt Nam gồm: Vietnam Airlines, Jetstar Pacific, Vasco và hai hãng tư nhân vừa được chính phủ ký quyết định cho phép hoạt động là VietJetAir[9] và Air Speed Up (hãng này đã dừng hoạt động năm 2009 do thua lỗ), Bamboo Airways (một hãng bay mới của Việt Nam). Trong 5 hãng này, hiện tại duy nhất chỉ có Vasco là bay các chuyến ngắn ở nội địa (Thành phố Hồ Chí Minh – Phú Quốc, Thành phố Hồ Chí Minh – Côn Đảo,…).
Còn lại, những hãng khác đều khai thác đường bay quốc tế. Riêng Vietnam Airlines có những đường bay xuyên lục địa mà đáng chú ý quan tâm là đường bay thẳng đến Mỹ và những nước châu Âu, ….
- Các đường bay quốc tế do Vietnam Airlines và các hãng hàng không khác có hoạt động tại Việt Nam chuyên chở, xuất phát từ 2 sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài:
- Các đường bay đi Châu Á gồm: Hà Nội – Thành Đô, Thành phố Hồ Chí Minh – Thành Đô, Hà Nội – Côn Minh, Hà Nội – Nam Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh – Nam Ninh, Hà Nội – Quảng Châu, Thành phố Hồ Chí Minh – Quảng Châu, Hà Nội – Thượng Hải, Thành phố Hồ Chí Minh – Thượng Hải, Hà Nội – Bắc Kinh, Hà Nội – Seoul, Thành phố Hồ Chí Minh – Seoul, Hà Nội – Busan, Thành phố Hồ Chí Minh – Busan, Hà Nội – Đài Bắc, Thành phố Hồ Chí Minh – Đài Bắc, Hà Nội – Cao Hùng, Thành phố Hồ Chí Minh – Cao Hùng, Hà Nội – Hồng Kông, Thành phố Hồ Chí Minh – Hồng Kông, Hà Nội – Tokyo, Thành phố Hồ Chí Minh – Tokyo, Hà Nội – Nagoya, Thành phố Hồ Chí Minh – Nagoya, Hà Nội – Osaka, Thành phố Hồ Chí Minh – Osaka, Hà Nội – Yangon, Thành phố Hồ Chí Minh – Yangon, Hà Nội – Bangkok, Thành phố Hồ Chí Minh – Bangkok, Hà Nội – Viêng Chăn, Thành phố Hồ Chí Minh – Viêng Chăn, Hà Nội – Luang Prabang, Hà Nội – Phnôm Pênh, Thành phố Hồ Chí Minh – Phnôm Pênh, Hà Nội – Xiêm Riệp, Thành phố Hồ Chí Minh – Xiêm Riệp, Hà Nội – Kuala Lumpur, Thành phố Hồ Chí Minh – Kuala Lumpur, Hà Nội – Singapore, Thành phố Hồ Chí Minh – Singapore, Thành phố Hồ Chí Minh – Doha, Thành phố Hồ Chí Minh – Abu Dhabi, Thành phố Hồ Chí Minh – Dubai, Thành phố Hồ Chí Minh – Almaty, Thành phố Hồ Chí Minh – Mumbai, Thành phố Hồ Chí Minh – Ma Cao, Thành phố Hồ Chí Minh – Thâm Quyến, Thành phố Hồ Chí Minh – Phúc Châu, Thành phố Hồ Chí Minh – Vũ Hán, Thành phố Hồ Chí Minh – Đài Trung, Thành phố Hồ Chí Minh – Fukuoka, Thành phố Hồ Chí Minh – Pakse, Thành phố Hồ Chí Minh – Sihanoukville, Thành phố Hồ Chí Minh Manila, Thành phố Hồ Chí Minh – Jakarta, Thành phố Hồ Chí Minh – Bandar Seri Begawan, Thành phố Hồ Chí Minh – Johor Bahru
- Các đường bay đi Châu Âu gồm: Hà Nội – London, Thành phố Hồ Chí Minh – London, Hà Nội – Paris, Thành phố Hồ Chí Minh – Paris, Hà Nội – Frankfurt, Thành phố Hồ Chí Minh – Frankfurt, Hà Nội – Moskva, Thành phố Hồ Chí Minh – Moskva, Thành phố Hồ Chí Minh – Helsinki, Thành phố Hồ Chí Minh – Istanbul
- Các đường bay đi Châu Phi gồm: Hà Nội – Nairobi
- Các đường bay đi Châu Đại Dương gồm: Thành phố Hồ Chí Minh – Sydney, Thành phố Hồ Chí Minh – Melbourne, Thành phố Hồ Chí Minh – Auckland
- Các đường bay đi Châu Mỹ: Thành phố Hồ Chí Minh San Francisco, Thành phố Hồ Chí Minh – Los Angeles
- Các đường bay nội địa do Vietnam Airlines, Jetstar Pacific, Vasco chuyên chở kết nối các điểm: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Hới, Hải Phòng, Thọ Xuân, Vinh, Điện Biên Phủ, Huế, Quy Nhơn, Khánh Hòa, Tuy Hòa, Chu Lai, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Cà Mau, Rạch Giá, Phú Quốc, Côn Đảo, Cần Thơ
Nước Ta hiện nay có tổng số 22 trường bay những loại có bãi đáp triển khai xong, trong đó có 8 trường bay có đường sân bay dài trên 3.000 m có năng lực đón được những máy bay loại cỡ trung trở lên như Airbus A320, Airbus A321, Airbus A350, Boeing 787, … Nước Ta hiện có 11 trường bay quốc tế còn hoạt động giải trí. [ cần dẫn nguồn ]
Phương tiện giao thông đường bộSửa đổi
Cá nhânSửa đổi
Xe máy cá nhânXe máy cá thểỞ Nước Ta xe gắn máy ( là loại xe mô tô 2 bánh ) vẫn là phương tiện đi lại vận động và di chuyển đa phần của dân cư. Hiện nay cả nước có khoảng chừng 21 triệu chiếc đang được phép lưu hành, trung bình 4 người dân / chiếc. Riêng tại hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội tổng số xe ĐK đã là 7 triệu chiếc chiếm khoảng chừng 1/3 lượng xe lưu hành tại Nước Ta, cung ứng đến 90 % nhu yếu đi lại của dân cư .Năm 2018 trên toàn nước có khoảng chừng 55 triệu xe máy. [ 10 ]Phần lớn xe gắn máy do những công ty của Nhật Bản, Đài Loan sản xuất tại Nước Ta phân phối và một phần những loại xe rẻ tiền đa phần sử dụng tại những vùng nông thôn nhập khẩu từ Trung Quốc. [ cần dẫn nguồn ] Hiện tại, Nước Ta đang cố gắng nỗ lực tăng trưởng những loại xe xe hơi do chính người Việt tạo ra sự. VinFast là đơn vị chức năng tiên phong đi đầu trong công cuộc sản xuất xe hơi cho người Việt. Hiện công ty đã cho ra đời những loại xe xe hơi đẹp và giá khá rẻ so với thị trường như Lux A2. 0, Lux SA2. 0, Fadil, Lux V8, Klara, … với giá từ 400 triệu đến 1 tỷ 600 triệu đồng. Người Việt đang từ từ đổi khác phương tiện đi lại cá thể từ xe máy qua xe hơi .
Giấy phép lái xe cơ giớiSửa đổi
Bài chi tiết cụ thể : Giấy phép lái xe § Giấy phép lái xe tại Nước Ta
Gồm có những loại từ A1 đến FE .
Hệ thống giao thông công cộngSửa đổi
Bài chi tiết cụ thể : Hệ thống giao thông vận tải công cộng tại Nước Ta
Người dân đi xe đò liên tỉnhNgười dân đi xe đò liên tỉnhXe buýt nội đô tại ĐTC Long Biên, Thành Phố Hà NộiTập tin : Buýt Hanoibus 50.jpgTại những thành phố lớn như TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có mạng lưới hệ thống xe buýt công cộng để ship hàng người dân nhằm mục đích giảm thiểu lượng xe cá thể lưu thông. Tuy nhiên mạng lưới hệ thống này còn yếu kém, năm 2011, sau khi đi thử xe buýt công cộng, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ( Nước Ta ) Đinh La Thăng cũng cho biết : ” Thực tế, với tình hình chất lượng xe buýt như hiện nay thì đến tôi còn chẳng thể đi nổi, làm thế nào mà bắt buộc đồng đội phải đi được. ” Đến năm 2018, mạng lưới hệ thống xe buýt công cộng tại Thành Phố Hà Nội đã và đang biến hóa [ 11 ]Tại TP Hồ Chí Minh đã thi công dự án Bất Động Sản thiết kế xây dựng đường xe tàu điện ngầm ( metro ). Các tuyến xe buýt tại Tp Hồ Chí Minh ngày càng nhiều và có những loại xe mới hơn, êm hơn, văn minh hơn trước .Tại những thành phố lớn như TP.HN, Thành Phố Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, TP. Hải Phòng, Cần Thơ và những đô thị lớn hay những tỉnh với nhau đều có những tuyến xe buýt tư nhân mà nổi tiếng phải kể đến như Công ty Phương Trang với tên thương hiệu FutaBusline hay Thành Bưởi, … là một trong số những nhà xe lớn trong nước .Hệ thống xe lửa tiếp nối những thành phố được thiết kế xây dựng từ thời Pháp thuộc đã quá cũ kỹ. Dự án Đường sắt cao tốc sử dụng trọn vẹn kỹ thuật và vốn vay từ Nhật Bản vấp phải sự phản đối kinh khủng từ Quốc hội và người dân, và bị Quốc hội bác bỏ vì cho là quá tốn kém không thích hợp với tình hình kinh tế tài chính hiện nay và cần nhiều dự án Bất Động Sản thiết thực hơn, dù nhà nước Nước Ta muốn quyết tâm triển khai dự án Bất Động Sản tốn kém 56 tỷ USD này. [ 12 ] .
Tiêu cực và tai nạnSửa đổi
Giao thông hỗn loạn ở Hà NộiGiao thông hỗn loạn ở Thành Phố Hà Nội
Hạ tầng cơ sởSửa đổi
Trong nội đô, những con phố của Thành Phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tiếp tục ùn tắc do hạ tầng đô thị còn thấp kém, lượng phương tiện đi lại tham gia giao thông vận tải quá lớn đặc biệt quan trọng là xe máy, và ý thức chưa tốt của người tham gia giao thông vận tải [ 13 ]Thêm nữa, hiện tượng kỳ lạ ngập úng mỗi khi mưa lớn cũng gây khó khăn vất vả cho người tham gia giao thông vận tải .
An toàn giao thôngSửa đổi
Ùn tắc giao thông tại Tp HCMÙn tắc giao thông vận tải tại Tp Hồ Chí MinhTrong 11 tháng đầu năm 2011, trên địa phận TP.HN đã xảy ra 533 vụ tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải đường bộ, đường tàu làm 531 người chết và 144 người bị thương. [ 14 ] Năm 2012 TP.HN xảy ra 777 vụ tai nạn thương tâm giao thông vận tải, làm 619 chết, 397 người bị thương. [ 15 ]Tính vào thời gian năm 2013 thì mỗi năm có khoảng chừng 10.000 vụ tử thương vì giao thông vận tải và thêm gần 40.000 bị chấn thương. [ 16 ] .Vào thời gian ngày 01/01/2020 khi mà luật phòng chống tai hại của rượu, bia được thi hành thì số tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải giảm hơn đáng kể. Theo thống kê của Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông vận tải Quốc gia ( từ ngày 15.2.2020 đến 14.3.2020 ) cả nước xảy ra 1.101 vụ, làm chết 514 người và làm bị thương 788 người. So với tháng cùng kỳ năm 2019 giảm 107 vụ ( giảm 8,86 % ), giảm 35 người chết ( giảm 6,38 % ), giảm 184 người bị thương ( giảm 18,93 % ). Trong đó, nghành nghề dịch vụ đường bộ để xảy ra 603 vụ, làm chết 496 người và bị thương 312 người ; Đường sắt, xảy ra 7 vụ, làm chết 5 người, bị thương 2 người ; Đường thủy, xảy 9 vụ, làm chết 12 người, bị thương 1 người. Cùng đó, lực lượng CSGT trên cả nước đã giải quyết và xử lý được 223.914 trường hợp vi phạm ( trong đó có 15.380 trường hợp vi phạm nồng độ cồn ), phạt hành chính hơn 227,56 tỉ đồng và tạm giữ 43.483 phương tiện đi lại .
Quản lý và tổ chức giao thôngSửa đổi
Đã có nhiều quan điểm phê phán khâu giải quyết và xử lý vi phạm giao thông vận tải của công an giao thông vận tải Thành Phố Hà Nội hiện nay chưa nghiêm, việc quản trị nhà nước và tổ chức triển khai giao thông vận tải còn nhiều chưa ổn, luôn đổi khác tùy tiện, tạo giật mình và gây khó cho người dân, hiệu suất cao không những không cao mà còn rất tiêu tốn lãng phí. [ 13 ] [ 17 ]. Đã có nhiều quan điểm góp phần và tìm cách xử lý tình hình của giao thông vận tải tại Nước Ta. [ 18 ]Theo quy hoạch giao thông vận tải TP. Hà Nội được Thủ tướng cơ quan chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt năm 2008, ngân sách cho phần tăng trưởng đường bộ lên tới 100.000 tỷ đồng. Ba tuyến đường vành đai, 30 tuyến đường trục chính cùng nhiều tuyến phố sẽ được thiết kế xây dựng mới hoặc tái tạo lại. [ 19 ]. Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Hồ Nghĩa Dũng dự báo tới năm năm ngoái, thành phố Thành Phố Hà Nội sẽ hết thực trạng ùn tắc giao thông vận tải. [ 20 ]Tháng 11 năm 2011, bộ trưởng liên nghành Đinh La Thăng đã ý kiến đề nghị Quốc hội Nước Ta sắp xếp khoản ngân sách 40.000 tỷ đồng, thu vượt từ dầu thô, cho những khu công trình trọng điểm của ngành giao thông vận tải vì ” Hiện Bộ GTVT không còn tiền để góp vốn đầu tư hạ tầng “. [ 21 ] Để tránh ùn tắc giao thông vận tải và quá tải của đường phố, cùng với việc đổi giờ thao tác và giờ học, ông Thăng còn đề xuất kiến nghị hạn chế xe cá thể và tăng phí lưu thông xe hơi và xe máy, như thâu phí lưu thông xe máy 500.000 đến 1 triệu đồng / năm và phí lưu thông xe hơi từ 20 đến 50 triệu đồng / năm. [ 22 ] [ 23 ] Theo ông thì ” việc thu phí lưu hành để sử dụng vào nhiều mục tiêu, nên người sử dụng phương tiện đi lại cá thể phải có góp phần cho góp vốn đầu tư tăng trưởng hạ tầng giao thông vận tải, và thực thi những giải pháp giảm tai nạn thương tâm giao thông vận tải. Nhiều quan điểm cho rằng việc yêu cầu tăng phí lưu hành xe xe hơi lên 2050 triệu đồng / năm của Bộ trưởng Thăng và nhà nước là ” đổ gánh nặng sang dân “, ” cào bằng giàu – nghèo “, ” phí chồng lên phí “, … [ 24 ] [ 25 ] [ 26 ]
Hình ảnhSửa đổi
-
Đường bộ ở Năm Căn
-
Quốc lộ 1A
đoạn qua Ninh Bình. -
Quốc lộ 1A
qua hầm Hải Vân -
Đường sắt Bắc – Nam
(2005) -
Cảng TP HCM
-
Sân bay Nội Bài
-
Nhà ga Hà Nội
(tết Nguyên đán 2007) -
Đường sắt Bắc-Nam
qua đèo Hải Vân -
Cửa khẩu Hữu Nghị
tại km 0 Q.lộ 1A -
Sân bay sân bay Tân Sơn Nhất
-
Nhà ga Hồ Chí Minh
-
Đường phố Đà Lạt
-
Cầu Chương Dương
Sông Hồng, Hà Nội -
Cầu Tràng Tiền
Sông Hương, Huế -
Cầu Rồng bắc qua
Sông Hàn, Đà Nẵng
Một số dữ liệuSửa đổi
Tăng giảm luân chuyển hành khách qua 10 năm gần đây (2000-2010) [27] | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Đường bộ (tăng giảm% so với năm trước) | 5,2 | 4,6 | 9,4 | 19,0 | 12,5 | 12,7 | 12,9 | 13,3 | 9,8 | 10,2 | 12,5 | ||
Đường sắt (tăng giảm% so với năm trước) | 17,6 | 7,1 | 7,9 | 10,1 | 7,6 | 4,3 | -5,0 | 7,5 | -2,1 | -9,3 | 8,1 | ||
Đường thuỷ (tăng giảm% so với năm trước) | 1,8 | 7,3 | 9,8 | -7,4 | 15,3 | 7,9 | -6,4 | -1,2 | 3,0 | 5,4 | 4,1 | ||
Đường hàng không (tăng giảm% so với năm trước) | 8,4 | 39,4 | 16,2 | 0,1 | 31,7 | 18,8 | 15,2 | 14,6 | 10,0 | 2,2 | 30,8 |
Chú thíchSửa đổi
- ^
Giao thông Việt Nam thời Pháp (1890 1945). Đường thuộc địa, đường sắt và cảng sông, biển mở đầu phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2019 .
- ^ Cầu Long Biên qua hồi ký toàn quyền Paul Doumer
- ^ TP. Hà Nội và tiếng leng keng tầu điện xưa
- ^ Những chiếc xe hơi Pháp tiên phong ở Nước Ta
- ^
Giao thông Việt Nam thời Pháp (1890 1945). Đường thuộc địa, đường sắt và cảng sông, biển mở đầu phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2020 .
- ^
Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
- ^
Khánh thành cầu Cao Lãnh, cầu lớn thứ 3 vượt sông Tiền. Khánh thành cầu Cao Lãnh, cầu lớn thứ 3 vượt sông Tiền.
- ^
Từ nay đến 2010, cần 4 – 5 tỷ USD đầu tư phát triển cảng biển. Báo Sài Gòn Giải phóng. 12 tháng 2 năm 2008 .
- ^
Communist Vietnam gets first private airline (Thông cáo báo chí). Bangkok Post. ngày 21 tháng 12 năm 2007.
- ^ Quá tải với 55 triệu xe máy
- ^
Bộ trưởng Thăng không đi nổi xe buýt!. Vietnamnet dẫn lại GDVN. 5 tháng 12 năm 2011 .
- ^ Dự án đường tàu cao tốc Bắc – Nam ” vấp ” nhiều phản biện – Xã hội – Dân trí
- ^ a b
Nguyễn Tiến (15 tháng 8 năm 2012). Giao thông Hà Nội: Tùy tiện, hỗn loạn. Báo Tin tức (trang TTĐT) .
- ^
Nguyễn Hợp (20 tháng 12 năm 2011). Họp bàn giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và giảm thiểu ùn tắc, tai nạn giao thông. Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội .
- ^
Hương Nguyên (3 tháng 1 năm 2013). Tai nạn giao thông năm 2012: Giảm nhưng chưa bền vững. Báo Nhân dân điện tử .
- ^ Bệnh viện quá tải vì đâu ? Nguyễn Quảng BBC 15 tháng 10 năm 2013
- ^
Anh Trọng (4 tháng 6 năm 2010). Bản sao đã lưu trữ. Báo Đất Việt điện tử. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ Thực trạng giao thông vận tải ở Nước Ta và giải pháp Lưu trữ 2012 – 01-01 tại Wayback Machine, Nguyễn Anh Minh, 6/2/2007
- ^
Hà Lan (29 tháng 7 năm 2008). Bản sao đã lưu trữ. Báo Sài Gòn Giải Phóng online. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2008.
- ^
Thanh Xuân (9 tháng 4 năm 2008). Bản sao đã lưu trữ. Báo điện tử VTC News. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2012.
- ^
Bộ trưởng Thăng ‘đẩy khó’ và ‘lục túi’ dân?. VTC dẫn lại Tuanvietnam.net. 8 tháng 1 năm 2012 .
- ^
Cấm xe máy, tăng chi phí sử dụng ô tô để giảm ùn tắc. Lao động.
[link hỏng]
- ^
Lê Việt (4 tháng 1 năm 2012). Bộ trưởng Thăng trần tình về tăng phí lưu hành ô tô. VTC News .
- ^
Thế Kha (2 tháng 1 năm 2012). Đề xuất thu phí mô tô, xe máy: Thêm gánh nặng cho người dân. Người lao động .
- ^
Phương Linh (6 tháng 1 năm 2012). Bản sao đã lưu trữ. Pháp luật Xã hội. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2014.
- ^
Hà Linh (tổng hợp) (3 tháng 1 năm 2012). Đừng đổ gánh nặng sang dân!. VTC News .
- ^ Nguồn : TCTK Niên giám những năm 2000 – 2010, Tổng cục Thống kê
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Tổng cục đường bộ Việt Nam Lưu trữ 2008-03-02 tại Wayback Machine
- Tổng Công ty đường sắt Việt Nam
- Tổng Công ty hàng không Việt Nam
- Cục CSGT đường bộ-đường sắt (Bộ Công an) Lưu trữ 2011-12-03 tại Wayback Machine
- Diễn đàn An toàn Giao thông, Bộ Giao thông Vận tải và Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia
- Thực trạng giao thông ở Việt Nam và giải pháp, Nguyễn Anh Minh, 6/2/2007
- Mẫu đèn tín hiệu giao thông
- Sản phẩm tín hiệu giao thông
Bản mẫu : Giao thông Nước Ta
Source: https://thevesta.vn
Category: Phong Thủy