Gợi ý lời giải môn Địa lý


  –  
Thứ sáu, 03/06/2011 15 : 03 ( GMT + 7 )

Nhóm giáo viên môn Địa lý trang web diemthi.24h.com.vn đã đưa ra gợi ý lời giải mang tính tham khảo về đề thi tốt nghiệp môn Địa lý sáng nay 3.6.

Gợi ý lời giải môn Địa lý

Câu I.1:

Hoạt động của gió mùa :
* Gió Tín phong :
– Nguồn gốc : xuất phát từ TT cao áp trên biển Thái Bình Dương thổi về Xích đạo .
– Hướng gió : Đông Bắc .
– Thời gian hoạt động giải trí : quanh năm
– Phạm vi hoạt động giải trí : từ vĩ tuyến 60 oB trở vào .
* Gió mùa mùa đông :
– Nguồn gốc : khối không khí lạnh xuất phát từ TT cao áp Xibia vận động và di chuyển vào nước ta .
– Hướng gió : Đông Bắc – Tây Nam .
– Thời gian hoạt động giải trí : từ tháng XI đến tháng IV năm sau .
– Phạm vi hoạt động giải trí : từ vĩ tuyến 60 oB ra Bắc .
– Đặc điểm :
• Vào đầu mùa đông ( tháng XI, XII, I ) : hạ áp Alêut hoạt động giải trí mạnh hút khối không khí lạnh xuất phát từ cao áp Xibia lúc này đang nằm ở TT lục địa Á – Âu, thổi qua lục địa, có đặc tính lạnh, khô, mang lại thời tiết lạnh, khô cho miền Bắc .
• Nửa sau mùa đông, cao áp Xibia di dời sang phía đông, hạ áp Alêut suy yếu thay vào đó hạ áp Oxtraylia hoạt động giải trí mạnh lên, hút gió từ cao áp Xibia. Gió này thổi qua biển sau đó mới đi vào đất liền mang theo hơi ẩm từ biển gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở miền Bắc .
– Tính chất : Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động giải trí từng đợt, không lê dài liên tục, cường độ mạnh nhất vào mùa đông, ở miền Bắc hình thành mùa đông lê dài 2-3 tháng. Khi chuyển dời xuống phía Nam, loại gió này suy yếu dần bởi bức chăn địa hình là dãy Bạch Mã .
* Gió mùa mùa hạ ( Gió mùa Tây Nam ) :
– Nguồn gốc : xuất phát từ TT áp thấp Ấn Độ – Mianma hút gió từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta .
– Hướng gió : Tây Nam
– Thời gian hoạt động giải trí : từ tháng V – X .
– Đặc điểm – đặc thù :
Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới gió mùa ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương vận động và di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, ngoài những khi vượt dãy Trường Sơn còn gây hiệu ứng phơn cho khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Tây Bắc với kiểu thời tiết khô, nóng .
Giữa và cuối mùa hạ ( từ tháng VI ) : Gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động giải trí mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm
* Ảnh hưởng :
– Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu .
– Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ ràng .
Câu I. 2 a :
Tỷ trọng năm 2000 : 65,09 %
Tỷ trọng năm 2009 : 51,92 %
Có sự đổi khác trên vì :
– Năm 2009 kinh tế tài chính Nước Ta tăng trưởng hơn so với năm 2000 dẫn đến sự biến hóa về cơ cấu tổ chức thành phần kinh tế tài chính => cơ cấu tổ chức lao động biến hóa theo .
– Các ngành trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng => lôi cuốn nhiều lao động hơn => lao động trong khu vực I giảm .
– Thiên tai xảy ra nhiều ( hạn hán, lũ lụt … ) => khai thác khó khăn vất vả hơn
– Cơ sở vật chất không được góp vốn đầu tư nhiều
– Chính sách nhà nước ưu tiên tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ .
– Tài nguyên thuỷ sản Nước Ta đang hết sạch nhiều do khai thác không hài hòa và hợp lý .

Câu II

Vẽ biểu đồ

Biểu đồ sự thay đổi có cấu giá  sản xuất công nghiệp (từ 2005 – 2008)

Nhận xét :
Giá trị sản xuất công nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế luôn luôn cao hơn thành phần kinh tế tài chính nhà nước và ngoài nhà nước và thành phần kinh tế tài chính nhà nước luôn thấp nhất
Từ năm 2005 – 2008 có sự ngày càng tăng và dịch chuyển qua các năm :
Năm 2005 : thành phần có vốn góp vốn đầu tư quốc tế cao hơn :

–    Thành phần nhà nước là:             43,7% – 25,1% = 18,6%

– Thành phần ngoài nhà nước là : 43,7 % – 31,2 % = 12,5 %
Năm 2006 : thành phần có vốn góp vốn đầu tư quốc tế cao hơn :
– Thành phần nhà nước là : 44,2 % – 22,4 % = 21,8 %
– Thành phần ngoài nhà nước là : 44,2 % – 33,4 % = 10,8 %
Năm 2007 : thành phần có vốn góp vốn đầu tư quốc tế cao hơn :
– Thành phần nhà nước là : 44,6 % – 20,0 % = 24,6 %
– Thành phần ngoài nhà nước là : 44,6 % – 35,4 % = 9,2 %
Năm 2008 : thành phần có vốn góp vốn đầu tư quốc tế cao hơn :
– Thành phần nhà nước là : 44,4 % – 18,5 % = 25,9 %
– Thành phần ngoài nhà nước là : 44,4 % – 37,1 % = 7,3 %

Câu III. 1a:

– Biên Hoà : TT công nghiệp lớn, qui mô từ 40 – 120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu tổ chức ngành : Cơ khí, điện tử, hoá chất, dệt …
– Vũng Tàu : TT công nghiệp lớn, qui mô từ 40-120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu tổ chức ngành : Cơ khí, dầu khí, nhiệt điện, đóng tàu …

Câu III. 1b

Bảo vệ môi trường sinh thái
Vùng Đông Nam Bộ đang bước vào thời kỳ tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, yên cầu phải có những nhìn nhận sáng suốt và thái độ nhất quyết trong quy hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, bảo vệ tính vững chắc trong tăng trưởng .
– Phải coi rừng là một thành phần thiết yếu không hề thiếu của chất lượng thiên nhiên và môi trường sống toàn vùng. Trước mắt bằng mọi giải pháp hồi sinh và bảo vệ 60 ngàn ha rừng ngập mặn Cần Giờ – Thị Vải. Phát triển trồng rừng trên đất trống đồi trọc và cây xanh ở khu vực đô thị để cải tổ thiên nhiên và môi trường, tăng tỷ suất cây xanh bao trùm ; bảo vệ tiêu chuẩn 2 mét vuông cây xanh trở lên / người ở khu vực đô thị .
– Bảo vệ nguồn nước sạch trên cơ sở có quy hoạch sử dụng nguồn nước của toàn vùng nhằm mục đích hạn chế xâm nhập mặn ở vùng cửa sông, triển khai các giải pháp xử lí nước thải trước khi xả ra sông .
– Xây dựng các định chế và thực thi việc trấn áp ngặt nghèo ô nhiễm và bảo vệ thiên nhiên và môi trường đô thị .

Câu III. 2

Khí hậu của TDMNBB là cận nhiệt và ôn đới nên thuận tiện cho cây chè ( ưa mát ) .
Đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài những còn có đất phù sa cổ ( ở trung du ), đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh ….. => thuận tiện cho tăng trưởng cây CN có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới, nổi bật là chè .
Người dân có kinh nghiệm tay nghề sản xuất, chế biến và dữ gìn và bảo vệ các loại sản phẩm từ chè .
Nhu cầu của thị trường .
Chính sách tăng trưởng của nhà nước .
* Hiện trạng tăng trưởng :
– Chè : là vùng chuyên canh lớn nhất nước ta, chiếm 60 % diện tích quy hoạnh và sản lượng cả nước, nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái .

Câu Iva:

Thuận lơi :
– Điều kiện TN và Thanh niên xung phong
+ Đa dạng hóa các mẫu sản phẩm nông nghiêp
+ Áp dụng các giải pháp thâm canh, tăng vụ, vận động và di chuyển cơ cấu tổ chức mùa vụ .
+ Tùy thuộc vào địa hình, đất để có các hình thức canh tác khác nhau .
Khó khăn :
Thường xuyên phải chịu những thiên tai ( bão, lũ lụt, hạn hán ) sâu bệnh, dịch bệnh .
– Với việc đa dạng hóa các loại sản phẩm nông nghiệp nông nghiệp tất cả chúng ta hoàn toàn có thể chưng minh rất dễ ràng đó là nước ta có rất nhiều loại sản phẩm từ cây lương thực như lúa gạo, ngô cho đến các cây công nghiệp ngắn ngày như mía, lạc, đỗ tương rồi các loại cây công nghiệp lâu năm như cao su đặc, điều, cafe, các cây ăn quả như bưởi, cam …
– Tuy nhiên với đặc thù tự nhiên như vậy cũng đã tác động ảnh hưởng lớn đến cơ cấu tổ chức mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp của nước ta .

Câu IVb:

Thuận lợi
Dân cư đông nên có lợi thế : Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm tay nghề và truyền thống lịch sử trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có nhu cầu mua sắm lớn .
Chính sách : có sự góp vốn đầu tư nhiều của Nhà nước và quốc tế .
Kết cấu hạ tầng tăng trưởng mạnh ( giao thông vận tải, điện, nước … ), đường đi bộ có quốc lộ 1A, quốc lộ 5, 2, 3, 6, 32, 18 … tuyến đường tàu Bắc – Nam và toả đi các thành phố khác ; các trường bay quốc tế Nội Bài, trường bay Cát Bi, Hải Phòng Đất Cảng ; các cảng lớn như cảng Hải Phòng Đất Cảng, cảng Cái Lân …
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng triển khai xong : mạng lưới hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây cối, vật nuôi, nhà máy sản xuất chế biến …
Có lịch sử vẻ vang khám phá truyền kiếp, là nơi tập trung chuyên sâu nhiều di t

Những hạn chế và khó khăn

Dân số đông, mật độ dân số cao (1.225 ng/km2 – cao gấp 4,8 lần mật độ dân số trung bình Việt Nam)gây áp lực lên tài nguyên:nước, rừng…
Thời tiết thất thường và thường có thiên tai: bão từ biển vào, lũ lụt do nước đổ về hạ lưu

Sông bị lấp đầy do phù sa

Đ.H
 

Source: https://thevesta.vn
Category: Phong Thủy