Giải pháp phát triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort – Tài liệu text

Giải pháp phát triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.76 KB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch trở thành ngành kinh tế có đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của đất nước. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, ước tính khách quốc tế đến
Việt Nam tháng 12/2012 đạt 614.673 lượt khách, tăng 3,58% so với tháng 12/2011,
đưa tổng số khách quốc tế đến Việt Nam năm 2012 đạt 6.847.678 lượt khách, tăng
9,55% (tổng số khách quốc tế đến Việt Nam là 6.250.906 lượt khách so với năm
2011). Doanh thu ngành du lịch tăng hơn 6% so với năm 2011.
Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung độ của Việt Nam, cách Hà Nội 860 km về phía
bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 865 km về phía nam. Với vị trí trung độ của cả
nước, giao thoa 2 miền khí hậu bắc – nam, địa hình da dạng với núi, trung du, đồng
bằng ven biển cùng với những ưu thế về bề dày lịch sử, văn hóa, con người, danh
thắng như: phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, kinh đô cổ Trà Kiệu, các tháp chàm
Khương Mỹ, Chiên Đàn, Bàng An, Phật viện Đồng Dương Thiên nhiên còn ưu đãi
và hào phóng dành cho Quảng Nam những tài nguyên tự nhiên, tài nguyên biển vô
cùng quý giá. Đó là 125 km bờ biển kéo dài từ Điện Ngọc đến giáp vịnh Dung Quất
hoang sơ và sạch đẹp cùng với Hồ Phú Ninh, thủy điện Duy Sơn, khu rừng nguyên
sinh phía Tây Quảng Nam, sông Trường Giang và xứ đảo Cù Lao Chàm là những
điểm du lịch sinh thái lý tưởng; ngày nay trở thành điểm dừng chân của bao du khách.
Ngoài ra, tinh hoa văn hóa của cộng đồng các dân tộc anh em: Kinh, Hoa, Cơ Tu, Xê
Đăng, Giẻ Triêng, Cor cũng góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú và hấp dẫn của
du lịch Quảng Nam. Các yếu tố tự nhiên kết hợp với các di sản văn hóa, truyền thống
lịch sử của Quảng Nam là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển mạnh ngành du lịch. Thực vậy, theo số liệu thống kê từ sở Du Lịch
Văn Hóa và Thể Thao Quảng Nam số lượng khách đến với Quảng Nam năm 2012
tăng 10% so với 2011. Cụ thể, tổng lượt du khách năm 2012 ước đạt 2.816.900, tăng
10,4 % so với năm 2011, đạt 101,75% kế hoạch. Trong đó, khách quốc tế ước đạt
1.383.000 lượt, tăng 7,5 % so với năm 2011, đạt 103,4% kế hoạch và khách nội địa
ước đạt 1.433.900 lượt, tăng 13,4% so với năm 2011, đạt 100% kế hoạch. Doanh thu
du lịch năm 2012 ước đạt 1.425 tỷ đồng, tăng 29,7 % so với năm 2011, đạt 129,5% kế
hoạch. Thu nhập xã hội từ du lịch ước đạt 3.235 tỷ đồng. Trong năm qua, ngành du

lịch Quảng Nam thường xuyên đẩy mạnh công tác quảng bá và liên kết du lịch, mở
thêm nhiều tuyến, điểm du lịch mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch như: tour du
lịch biển, tổ chức đoàn tham quan tìm hiểu (Fam trip), làng nghề truyền thống và các
lễ hội đêm rằm phố cổ, liên hoan cồng chiêng Nam Giang Chính những hoạt động
văn hóa, nghệ thuật truyền thống này đã thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước đến Quảng Nam.
Tính đến năm 2012, toàn tỉnh có tổng cộng 115 khách sạn với gần 5.000 phòng,
trong đó có 4 khách sạn 5 sao, 11 khách sạn 4 sao, 11 khách sạn 3 sao cùng hàng
chục khách sạn 2 sao, 1 sao biệt thự du lịch, cơ sở lưu trú tại nhà (home stay) và rất
nhiều doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước khác. Do đó, phải đối mặt với thị
trường cạnh tranh gay gắt, với nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng và với
những tiến bộ trong công nghệ, nên một doanh nghiệp du lịch, khách sạn với sản
phẩm du lịch có những đặc trưng khác với các sản phẩm hàng hóa khác phải
thường xuyên phát triển sản phẩm mới để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.
Việc phát triển sản phẩm mới ra thị trường vốn vô cùng tốn kém và không phải sản
phẩm nào cũng có khả năng bám trụ được. Như Patrick Barwise và Sean Meehan viết
trong cuốn Simply Better: “Đổi mới chỉ vì lợi ích của sự đổi mới là vô nghĩa, nhưng
đổi mới không ngừng để cải thiện hiệu suất dựa trên những ích lợi chung là yếu tố cần
thiết để duy trì sự thành công trong kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế của ngành kinh doanh du lịch và qua thực tập tại khách sạn
Sunrise Hoi An Beach Resort, thấy được sự cần thiết của việc phát triển sản phẩm
mới trong doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “ Giải pháp phát triển sản phẩm
mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort” làm đề tài cho khóa luận của
mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
phát triển sản phẩm mới tại các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
– Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển sản phẩm
mới và đánh giá thực trạng các nội dung phát triển sản phẩm mới tại khách sạn
Sunrise Hoi An Beach Resort.

– Về thời gian: Trong thời gian thực tập tại khách sạn từ 15/1/2013 đến
15/4/2013, bằng phương pháp phát phiếu điều tra đến khách hàng, các nhà quản trị
các cấp và nhân viên các bộ phận như sale… để từ đó tìm ra những thành công và
hạn chế, các nguyên nhân của thực trạng và làm cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng thành công của sản phẩm khi tung ra thị trường tại khách sạn
Sunrise Hoi An Beach Resort.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
– Về mục tiêu :
nhằm đưa ra sản phẩm mới và các giải pháp khả thi cho việc
phát triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort.
– Về nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích thực trạng sản phẩm của khách sạn cũng
như chính sách phát triển sản phẩm mới. Từ đó đưa ra sản phẩm mới và giải pháp để
phát triển sản phẩm mới đó ở khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
– Về giải pháp phát triển sản phẩm mới của khách sạn đã có những đề tài :
1.
Phạm Thị Thủy ( 2011 ) Giải pháp phát triển sản phẩm mới của khách sạn
Daewoo Hà Nội, khóa luận tối nghiệp Đại Học Thương Mại.
2. Nguyễn Thị Thảo ( 2012 ) Giải pháp phát triển sản phẩm mới của Công ty
cổ phần Brothetours Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
– Những đề tài này đã làm rõ được lý luận về giải pháp phát triển sản phẩm mới
của khách sạn.
– Những đề tài về Sunrise:
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp phát triển sản phẩm mới
của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort cho nên việc lựa chọn đề tài này không
trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu trước đó.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển sản phẩm mới của khách
sạn.

Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise
Hoi An Beach Resort.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động phát
triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM MỚI TRONG KINH
DOANH KHÁCH SẠN
1.1 Các khái luận cơ bản
1.1.1 Khái niệm khách sạn, kinh doanh khách sạn
Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ gồm 5 lĩnh vực ngành nghề, trong đó,
kinh doanh khách sạn là lĩnh vực kinh doanh quan trọng. Có nhiều khái niệm về khách
sạn và kinh doanh khách sạn. Trong luận văn sử dụng khái niệm: Khách sạn là cơ sở
kinh doanh lưu trú, các dịch vụ, hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bằng việc cho thuê
các phòng ở đã được chuẩn bị sẵn tiện nghi cho các khách ghé lại qua đêm hay thực
hiện một kỳ nghỉ ( có thể kéo dài đế vài tháng nhưng ngoại trừ việc lưu trú thường
xuyên ). Cơ sở đó có thể kinh doanh các dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, các dịch vụ
cần thiết khác ( giáo trình Marketing Du lịch – Đại học Thương Mại ). Kinh doanh
khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn
uống, dịch vụ bổ sung cho du khách nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ, giải trí của họ tại
các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi .
Như vậy kinh doanh khách sạn phải bao gồm cả 3 hoạt động đó là:
– Hoạt động kinh doanh lưu trú
– Hoạt động kinh doanh ăn uống
– Hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ sung
Do đó nếu thiếu một trong ba hoạt động trên thì không được coi là hoạt
động kinh doanh khách sạn.
• Đặc điểm của kinh doanh khách sạn:
– Kinh doanh khách sạn cần một lượng vốn lớn. Lượng vốn này đầu tư chủ yếu
cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị. Đây là đặc thù riêng của kinh
doanh khách sạn với vốn cố định chiếm khoảng 70% – 90% tổng số vốn kinh doanh.
– Kinh doanh khách sạn có mối liên hệ mật thiết với kinh doanh lữ hành, vừa có

tính độc lập tương đối. Vì khách sạn là nơi cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách du lịch
và các đối tượng có nhu cầu lưu trú có mục đích công vụ khác.
– Kinh doanh khách sạn đòi hỏi một lực lượng lao động trực tiếp lớn, phần lớn là
lao động nữ. Yếu tố con người tạo nên chất lượng và tạo nên sự độc đáo và được xem
là yếu tố cạnh tranh hữu hiệu trong kinh doanh khách sạn. Mặt khác, sản phẩm khách
sạn lại mang tính phi vật chất, các dịch vụ trong khách sạn luôn đòi hỏi sự khéo léo, tỷ
mỷ nên phần lớn số nhân viên tiếp xúc là nữ.
– Kinh doanh khách sạn nói chung là công việc diễn ra quanh năm, tuy nhiên
cũng giống như du lịch, kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ rõ rệt. Nhu cầu về
phòng của khách sạn thay đổi từng ngày tùy thuộc vào loại hình khách sạn và thị
trường khách sạn mà khách sạn hướng tới, chính điều này tạo nên việc sử dụng nhân
sự không mang tính liên tục.
– Sản phẩm kinh doanh trong khách sạn mang tính vô hình một cách tương đối.
Điều này gây khó khăn cho khách hàng khi lựa chọn khách sạn để tiêu dùng dịch vụ
do họ không thể cầm, nắm, dùng thử, hay kiểm tra chất lượng trước khi dùng.
1.1.2.Khái niệm về sản phẩm, sản phẩm mới trong kinh doanh khách sạn
1.1.2.1. Khái niệm về sản phẩm trong kinh doanh khách sạn
Theo Philip Kotler “Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để
chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hay
nhu cầu “. Nó có thể là những vật thể, những dịch vụ, những địa điểm, những tổ
chức và ý nghĩ. Sản phẩm đem lại giá trị lợi ích cho con người. Người mua hàng
hóa hay dịch vụ chính là mua giá trị, lợi ích của sản phẩm đó mang lại. Như vậy, sản
phẩm khách sạn là tất cả các dịch vụ hàng hóa vô hình và hữu hình, sản phẩm khách
sạn tồn tại dưới dạng vật chất và phi vật chất ( giáo trình Marketing Du Lịch – Đại
học Thương Mại ).
– Dạng vật chất: Là sản phẩm khách sạn có thể cân, đo, đong, đếm được như đồ
ăn thức uống phục vụ khách trong đó có các yếu tố dịch vụ như hàng lưu niệm, hàng
tiêu dùng.
– Dạng phi vật chất: Là các sản phẩm tồn tại một cách vô hình, đó là các loại
hình dịch vụ. Dịch vụ trong khách sạn được chia làm 2 loại:

Dịch vụ cơ bản: Gồm ăn, uống, buồng ngủ và những dịch vụ không thể thiếu
trong kinh doanh khách sạn cũng như chuyến đi của khách.
Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ làm tăng thêm giá trị cho dịch vụ cơ bản,
nó gồm cả hoạt động như: giặt là, gửi đồ, bể bơi, tennis, massage, … nhằm đáp
ứng nhu cầu vui chơi giải trí của du khách.
Khi khách hàng mua các hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp không phải họ
mua thuộc tính của chúng mà thực chất họ mua những lợi ích mà chúng đem lại. Vì
vậy, để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, thì các doanh nghiệp sản xuất và cung
cấp hàng hóa dịch vụ cần phải quan tâm 5 mức độ khác nhau tương ứng là những lợi
ích mà khách hàng nhận được, cụ thể:
Sơ đồ 1.1. Các mực lợi ích cơ bản của sản phẩm
– Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi: Đây là lợi ích cơ bản mà khách hàng sẽ nhận
được khi mua và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, ví dụ: Khi khách hàng vào
khách sạn muốn thuê phòng để ngủ đêm, trong trường hợp này người khách mua sự
nghỉ ngơi và giấc ngủ, đó chính là lợi ích cốt lõi nhất mà họ mong muốn.
– Mức thứ hai là lợi ích chung: Nếu lợi ích là mục đích, thì lợi ích chung được
hiểu là các phương tiện để đạt được lợi ích nòng cốt đó. Trên phương tiện đó để xem
xét thì lợi ích chung là những cơ sơ vật chất những dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn trong
các khách sạn đó là những tòa nhà có các phòng đầy đủ tiện nghi để cho thuê và các
dịch vụ khác như sân chơi, bể bơi, nhà ăn, phòng tập thể dục…
– Mức độ thứ ba: Người kinh doanh phải chuẩn bị các sản phẩm trông đợi. Nó
thường là các thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong đợi và chấp nhận
khi họ mua sản phẩm. Người thuê phòng khách sạn trông đợi được sử dụng một
phòng ngủ với một cái giường sạch sẽ, xà bông và khăn tắm, đồ đạc, điện thoại, tủ để
quần áo và mức độ yên tĩnh tương đối. Người đến nhà hàng muốn được sử dụng
những món ăn ngon, hợp khẩu vị…
– Mức độ thứ tư: Là sản phẩm tăng thêm, tức là người kinh doanh đưa ra các
dịch vụ và lợi ích phụ thêm làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác đi so với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn khách sạn chuẩn bị thêm hoa tươi trong
phòng, thanh toán khi khách rời khách sạn nhanh chóng thuận tiện… cạnh tranh ngày

nay chủ yếu diễn ra ở mức độ phụ thêm này.
– Mức độ thứ năm: Là sản phẩm tiềm ẩn, tức là những biến đổi, hoàn thiện mà
sẩn phẩm có thể có được trong tương lai. Đây là thứ mà các nhà kinh doanh đang ra
sức tìm tòi sáng tạo nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách sạn và tạo ra
sự khác biệt trong sản phẩm của mình. Chẳng hạn một khách sạn tặng quà cho khách
hàng của họ nhân ngày sinh nhật, tuần trăng mật…
Lợi ích cốt lõi
Sản phẩm chung
Sản phẩm mong đợi
Sản phẩm tiềm ẩn
Sản phẩm hoàn thiện
• Đặc điểm sản phẩm của khách sạn:
– Sản phẩm đa dạng: Sản phẩm khách sạn có một phần khách sạn tạo ra và có
một phần do doanh nghiệp khác cung ứng nhưng khách sạn phải chịu trách nhiệm về
chất lượng cung ứng. Hay nói cách khác sản phẩm khách sạn có đặc điểm tổng hợp
các dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung khác nhau.
– Tính vô hình: Khách hàng không thể nhìn thấy dịch vụ trước khi mua, mà phải
tiêu dùng nó mới cảm nhận được và đánh giá nó sau khi tiêu dùng xong. Tính vô hình
của dịch vụ khiến cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá các dịch vụ
cạnh tranh.
– Tính không tách rời: Khách hàng muốn nghỉ ngơi tại khách sạn thì phải đến tận
nơi để nghỉ, khách sạn không thể đem phòng đến tận nơi khách yêu cầu được. Quá
trình tiêu thụ và sản xuất ra sản phẩm diễn ra đồng thời. Vì vậy cần phải có hệ thống
phân phối thông qua các đơn vị trung gian.
– Tính không ổn định về chất lượng: Dịch vụ dao động trong khoảng rất rộng,
phụ thuộc vào người cung cứng như thời gian và địa điểm tương ứng.
– Tính không lưu kho và lưu bãi: Vì tính đông thời của sản xuất và tiêu dùng
dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng.
1.1.2.2. Khái niệm sản phẩm mới trong kinh doanh khách sạn
Phát triển sản phẩm mới là yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Sự cải tiến sản phẩm là một dãy liên tục đi từ sản phẩm hiện
đại đến một sản phẩm hoàn toàn mới, chúng có thể qua các giai đoạn như cải tiến bề
ngoài ( mẫu mã, bao bì ) đến việc cải tiến nhỏ trên các thuộc tính ít quan trọng, trong
cải tiến những thuộc tính quan trọng và cuối cùng là sản phẩm hoàn toàn trên hai góc
độ: doanh nghiệp và khách hàng. Đối với doanh nghiệp, sản phẩm mới có thể là mới
hoàn toàn, sản phẩm cải tiến, sản phẩm cải tiến cùng nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp
phát triển thông qua nỗ lực nghiên cứu phát triển của chính mình. Với góc độ của
khách hàng, chúng ta nên xem xét khách hàng có đánh giá chúng là mới không ? Bời
vì trong nhiều trường hợp, sản phẩm có thể mới với doanh nghiệp như việc xây dựng
và đưa vào khai thác các tour du lịch mới, hay thêm một dịch vụ nào đó trong khách
sạn là mới đối với doanh nghiệp nhưng lại không mới với khách hàng vì có người
khác tung ra thị trường… Như vậy xem xét cả hai góc độ thì có những loại sản phẩm
mới sau:
+ Sản phẩm mới hoàn toàn đối với toàn thế giới như du lịch và vũ trụ
+ Chủng loại sản phẩm mới xâm nhập vào thị trường đã có
+ Bổ sung chủng loại sản phẩm hiện có như thêm các loại phòng khách sạn mới
+ Đưa sản phẩm hiện có vào những đoạn thị trường mới và cuối cùng giảm chi
để hạ giá thành, để đưa ra sản phẩm có tinh năng tương tự nhưng chi phí thấp hơn…
1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới trong kinh doanh khách sạn
1.2.1. Lý do phải phát triển sản phẩm mới
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh trên thị trường đều dựa trên những
sản phẩm nhất định. Tuy nhiên, các doanh nghiệp khách sạn khó có thể tồn tại và phát
triển mạnh nếu chỉ dựa vào những sản phẩm, dịch vụ hiện có. Có rất nhiều lý do dẫn
đến phải phát triển sản phẩm mới, song có thể kể ra các lý do chính như sau:
– Do nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi, nên doanh nghiệp sau
khi đã phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định được những
mong muốn cụ thể của khách trên thị trường thì cần phải cung cấp những sản phẩm
thích hợp để đáp ứng những nhu cầu, mong muốn đó thì mới hy vọng thành công.
– Do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật ngày càng diễn ra nhanh chóng hơn và
nó đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo điều kiện cho thiết kế, chế tạo sản

phẩm mới chẳng hạn có thể hiện đại hóa các tiện nghi trong khách sạn hay có các
phương tiện chuyên chở mới, nhanh chóng, an toàn và tiện lợi hơn…
– Cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn, cạnh tranh đã
chuyển dần trọng tâm từ giá sang chất lượng sản phẩm dịch vụ, nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao chất lượng và hoàn thiện thêm
sản phẩm hiện có của mình hay tạo ra được sản phẩm mới để giành lợi thế trong
cạnh tranh.
– Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống riêng, khi sản phẩm đã chín muồi và suy
thoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm thay thế nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh liên tục.
1.2.2. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là một khái niệm quan trọng của marketing. Chu
kỳ sống của sản phẩm mô tả các giai đoạn trong lịch sử tiêu thụ của một sản phẩm
từ khi nó xuất hiện đến khi nó không bán được nữa, tương ứng với những giai
đoạn này là những cơ hội, những vấn đề đặt ra với chiến lược marketing và khả
năng sinh lợi. Khi đem bán sản phẩm trên thị trường các doanh nghiệp đều
muốn sản phẩm của mình được tiêu thụ với khối lượng lớn, thời gian lâu dài song
điều đó có đạt được hay không nó tùy phụ thuộc vào hoàn cảnh môi trường và thị
trường luôn biến đổi. Sản phẩm và thị trường đều có chu kỳ sống của nó.
Như vậy chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi sản phẩm
được tung ra thị trường đến khi nó không bán được nữa phải rút lui khỏi thị trường.
Nhìn chung mỗi chủng loại, mỗi sản phẩm, mỗi nhãn hiệu có chu kỳ sống dài
ngắn từng giai đoạn khác nhau. Song dạng khái quát về lý thuyết thì chu kỳ sống của
sản phẩm có 5 giai đoạn:
– Giới thiệu sản phẩm: Giai đoạn này bắt đầu khi sản phẩm mới lần đầu tiên được
tung ra thị trường. Giai đoạn này cần có nhiều thời gian và số lượng sản phẩm bán ra
được ít. Lợi nhuận có thể âm hoặc rất thấp vì số lượng sản phẩm bán được ít và chi
phía để xúc tiến bán và phân phối cao. Trong giai đoạn này chỉ có một vài đối thủ cạnh
tranh ở mức độ thấp vì vẫn chưa được thị trường sẵn sàng chấp nhận.
– Giai đoạn phát triển: Nếu sản phẩm mới thỏa mãn được nhu cầu của khách

hàng trên thị trường mục tiêu, nó sẽ bước vào giai đoạn phát triển. Sản phẩm trở nên
phổ biến, hấp dẫn khách du lịch, công việc kinh doanh thuận lợi và phát đạt, kích thích
những đối thủ cạnh tranh khách. Trong giai đoạn này, số lượng khách hàng mua sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, đặc biệt khi họ có được những thông tin truyền
miệng từ người khác và nhất là những khách hàng đã sử dụng sản phẩm rồi. Khi đó
sản phẩm mới dần dần thích hợp với nhiều đối tượng.
– Giai đoạn chín muồi: Mặc dù tiêu thụ có thể còn ở mức cao, song tốc độ tăng
trưởng chậm dần lại. Mục tiêu của doanh nghiệp là giữ thị phần của mình và kéo dài
thời gian bão hòa để thu lợi nhuận. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp khách sạn
có thể sử dụng một số chiến lược sau: Cải biến thị trường, cải biến sản phẩm trong giai
đoạn chín muồi, tăng chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách, trang trí lại khách sạn…
– Giai đoạn suy thoái: Khối lượng bán giảm, hàng hóa ứ đọng trong các kênh
phân phối, doanh nghiệp có thể bị lỗ. Mục tiêu của doanh nghiệp có thể là thu hẹp thị
trường, thu hẹp danh mục sản phẩm, cắt giảm khuyến mại, quảng cáo, giảm giá bán
hơn nữa. Doanh nghiệp phải quyết định loại bỏ sản phẩm yếu kém, biến đổi sản phẩm,
tìm kiếm thị trường mới…
– Giai đoạn phục hồi: Là giai đoạn mà các doanh nghiệp cải biến, đổi mới các sản
phẩm của mình, tạo nên tính mới cho sản phẩm sẽ có thể thu hút được sự quan tâm của
khách hàng và tiêu dùng sản phẩm tăng lên so với giai đoạn suy thoái.
1.2.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới
Thiết kế, sản xuất sản phẩm mới là một việc làm cần thiết nhưng có thể
mạo hiểm đối với doanh nghiệp. Để hạn chế bớt rủi ro, các chuyên gia, những
người sáng tạo sản phẩm mới phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quá trình
tạo ra sản phẩm mới và đưa nó vào thị trường.
– Bước 1: Hình thành các ý tưởng, là bước đầu tiên quan trọng để hình thành
phương án sản xuất sản phẩm mới. Các ý tưởng này có thể thu thập từ phía khách
hàng, từ các nhà khoa học, qua nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, tù nhân viên tiếp
xúc, các chuyên gia sáng chế… ý tưởng về sản phẩm mới thường hàm chứa những tư
tưởng chiến lược trong hoạt động knh doanh và hoạt động marketing của công ty.
Mỗi ý tưởng thường có khả năng, điều kiện thực hiện về ưu thế khác nhau.

– Bước 2: Lựa chọn ý tưởng, là để cố gắng phát hiện, sàng lọc và thải loại
những ý tưởng không phù hợp hay kém hấp dẫn nhằm chọn những ý tưởng tốt nhất.
Để làm được điều này cần phải trình bày các nội dung cốt yếu về sản phẩm ý tưởng:
Mô tả hàng hóa, thị trường mục tiêu, các đối thủ cạnh tranh, quy mô thị trường, chi
phí cho việc thiết kế, chi phí sản xuất và giá cả dự kiến.
– Bước 3: Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới, ý tưởng chỉ là những
tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn dự án là sự thể hiện tư tưởng khái quát đó thành
các sản phẩm mới với các tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử
dụng khác nhau của chúng. Thẩm định dự án là thử nghiệm quan điểm và thái độ
của nhóm khách hàng mục tiêu đối với phương án sản phẩm đã được mô tả. Qua
thẩm định dựa trên ý kiến của khách hàng kết hợp với các phân tích khác doanh
nghiệp sẽ lựa chọn được một dự án sản phẩm chính thức.
– Bước 4: Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm
Chiến lược marketing cho sản phẩm mới gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Mô tả quy mô cấu trúc thái độ khách hàng trên thị trường
mục tiêu, chỉ tiêu về khối lượng bán, thị phần và lợi nhuận trong những năm trước
mắt.
Phần thứ 2: Trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự đoán
chi phí marketing cho năm đầu.
Phần thứ 3: Trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu như tiêu thụ,
lợi nhuận, quan điểm chiến lược lâu dài về các yếu tố marketing hỗn hợp.
– Bước 5: Thiết kế sản phẩm mới: Các dự án về sản phẩm mới cần được thể
hiện thành những sản phẩm hiện thực. Bộ phận nghiên cứu thiết kế sẽ tạo ra một
hay nhiều mô hình cung cấp sản phẩm mới. Theo dõi kiểm tra các thông số kỹ
thuật, tạo ra sản phẩm thử nghiệm, kiểm tra thông qua khách hàng để biết ý kiến của
họ.
– Bước 6: Thử nghiệm trong điều kiện thị trường, công ty đưa ra một số lượng
giới hạn để thử nghiệm trong điều kiện thị trường, chủ yếu là để thăm dò khả năng
mua và dự báo chung về mức tiêu thụ.
– Bước 7: Thương mại hóa sản phẩm: Trong giai đoạn này những quyết định

liên quan đến việc đưa sản phẩm mới vào thị trường là cực kỳ quan trọng. Cụ thể
là khách sạn phải thông qua 4 quyết định:
Thời điểm nào thì tung sản phẩm mới ra thị trường, hoặc là tung ra đầu tiên,
hoặc là đồng thời hoặc là muộn hơn so với các đối thủ cạnh tranh và các vấn đề phụ
khác như chấm dứt kinh doanh, sản phẩm cũ hay không, hay chọn thời vụ du lịch mới
đưa ra
Tung sản phẩm mới ra thị trường ở đâu, diện rộng hay hiepj và phải lưu ý đến
các đối thủ cạnh trạnh sẵn có?
Sản phẩm mới tung ra bán cho đối tượng khách hàng nào?
Sản phẩm được tung ra thị trường bán như thế nào? Các hoạt động bổ trợ, xây
dựng kế hoạch hành động cụ thể để tung sản phẩm ra thị trường?
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm mới trong kinh doanh khách sạn
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, du lịch là nơi mà
doanh nghiệp tìm kiếm những cơ hội và những hiểm họa có thể xuất hiện. Môi trường
vĩ mô của doanh nghiệp gồm:
– Môi trường kinh tế: Doanh nghiệp khách sạn, du lịch nhất định cần đặc biệt lưu
ý tới các chỉ số kinh tế trong đó quan trọng nhất là các nhân tố ảnh hưởng tới sức mua
của người tiêu dùng đó là: giá cả, lạm phát, tình trạng vay nợ… đó là những nhân tố
ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch và mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
– Môi trường tự nhiên: Việc phân tích môi trường tự nhiên giúp cho doanh
nghiệp biết được các mối đe dọa và cơ hội gắn liền với các xu hướng trong môi trường
tự nhiên như sự thiếu hụt nguyên liệu, mức độ ô nhiễm, chi phí năng lượng tăng, việc
bảo vệ môi trường. Việt Nam được đánh giá là quốc gia hội tụ đầy đủ các yếu tố tự
nhiên phong phú như các danh lam thắng cảnh, cảnh quan môi trường, điều kiện địa
lý…Tuy nhiên nước ta vẫn chưa khai thác hết tiềm năng du lịch này, vì vậy ảnh hưởng
chung đến hoạt động kinh doanh của khách sạn và cũng tạo cơ hội cho việc phát triển
sản phẩm mới.
– Môi trường chính trị, pháp luật: Các quyết định sản phẩm chịu tác động mạnh
mẽ của những diễn biến trong môi trường chính trị. Bao gồm: hệ thống luật pháp, bộ

máy thực thi pháp luật. Việt Nam được đánh giá là quốc gia ổn định về chính trị, đảm
bảo được an toàn cho khách, vì vậy đây cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển
những sản phẩm mới với những khách hàng mục tiêu khác nhau.
– Môi trường văn hóa: Doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc phát hiện
những biến đổi về văn hóa, từ đó có thể dự báo trước những cơ hội hay thách thức với
việc phát triển sản phẩm mới. Khách hàng đến với khách sạn không chỉ để sử dụng
dịch vụ lưu trú mà còn muốn giao lưu văn hóa, tiếp cận những nền văn hóa mới. Tuy
nhiên khách sạn cần chú ý đến văn hóa đặc trưng của từng vùng miền, từng quốc gia
mà có chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên có kỹ năng và thái độ phục vụ thích
hợp đem đến sự hài lòng cho khách hàng.
1.3.2.Môi trường ngành:
– Những người cung ứng: đó là những cá nhân, tổ chức đảm bảo cung ứng các
yếu tố cần thiết để khách sạn hoạt động bình thường. Những thay đổi từ nhà cung ứng
chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới khách sạn. Việc nắm được thông tin thay đổi đó rất quan
trọng sẽ giúp doanh nghiệp lường trước được khó khăn và có phương án thay thế kịp
thời.
– Đối thủ cạnh tranh: Hiểu được tình hình cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh là
điều kiện cực kỳ quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing hiệu quả. Khách sạn
phải thường xuyên so sánh các dịch vụ của mình, giá cả, kênh phân phối, các hoạt
động khuyến mại của mình…so với các đối thủ cạnh tranh để doanh nghiệp đưa ra
quyết định phát triển sản phẩm phù hợp.
– Các trung gian marketing: Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn nên rất cần các
trung gian marketing, đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp lữ hành, các khách
sạn, các công ty vận chuyển… những người này rất quan trọng trong việc tìm kiếm
khách hàng và bán sản phẩm của khách sạn cho họ nhất là với sản phẩm mới.
– Công chúng trực tiếp: Hoạt động của các khách sạn bị bao bọc và chịu tác động
bởi hàng loạt các tổ chức công chúng. Họ sẽ là người ủng hộ hoặc chống lại các quyết
định của khách sạn. Để thành công khách sạn phải thường xuyên phân tích, phân loại
và thiết lập mối quan hệ đúng mức với từng nhóm công chúng trực tiếp.
– Khách hàng: khách sạn cần xem xét cả khách hàng trong quá khứ và khách

hàng tiềm năng. Đó là các công trình nghiên cứu về tiềm năng thị trường hoặc thị
trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới. Nhưng việc hiểu được khách hàng không
phải là vấn đề đơn giản. Khách có thể nói rõ nhu cầu, mong muốn của họ nhưng khi
hành động cụ thể họ lại làm khác, đôi khi chính bản thận họ cũng không biết được
động cơ sâu xa của mình. Nghiên cứu nhu cầu khách hàng là nhân tố quan trọng quyết
định đến sư thành công của việc phát triển sản phẩm mới, đo đó khách sạn phải hết sức
quan tâm đến nhân tố khách hàng.
1.3.3.Môi trường bên trong doanh nghiệp
– Khả năng tài chính: đây là nhân tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
khách sạn, và quyết định ngân sách cho các hoạt động phát triển sản phẩm mới. Việc
phát triển sản phẩm mới phải được đảm bảo bằng nguồn tài chính nhất định và những
khoản dự phòng cần thiết để đối phó với các rủi ro có thể xảy ra.
– Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: do đặc điểm của sản phẩm khách sạn nên
việc tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến.
– Nguồn nhân lực: đây là yếu tố quan trọng trong khách sạn ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả việc phát triển sản phẩm mới
– Trình độ tổ chức, quản lý: ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phục vụ và làm hài
lòng khách.
– Trình độ hoạt động marketing cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của khách sạn. Nó đảm bảo để khách sạn đáp ứng đúng nhu cầu mong muốn
của khách hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA KHÁCH
SẠN SUNRISE HOI AN BEACH RESORT
2. 1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề
2. 1. 1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2. .1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mới được thu thập lần đầu tiên để phục vụ cho
cuộc nghiên cứu đang tiến hành. Thông tin sơ cấp được thu thập từ các khách hàng của
doanh nghiệp, nhân viên và chuyên gia là các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Quy

trình và cách thức tiến hành điều tra, thu thập như sau:
• Xác định vấn đề nghiên cứu và nội dung thông tin cần thu thập:
– Vấn đề nghiên cứu ở đây là nghiên cứu về thực trạng phát triển sản phẩm mới
tại khách sạn Sunrise Họi An Beach Resort để từ đó thấy được thành công và hạn chế,
sau đó đưa ra giải pháp và sản phẩm mới mà khách sạn có thể phát triển.
– Nội dung của thông tin cần thu thập qua phiếu điều tra là thông tin đánh giá của
khách hàng về sản phẩm của khách sạn Sunrise Họi An Beach Resort.
• Lập phiếu điều tra ý kiến khách hàng:
Mẫu điều tra được thiết kế bao gồm các câu hỏi liên quan đến sản phẩm của
khách sạn.
– Tiêu đề mẫu phiếu điều tra là: “Phiếu điều tra ý kiến khách hàng”
– Nội dung phiếu điều tra: Bao gồm các 50 phiếu điều tra với các câu hỏi đóng,
mở, câu hỏi lựa chọn… liên quan đến sản phẩm của khách sạn.
• Chọn đối tượng phát phiếu và số lượng phiếu phát ra:
– Đối tượng phát phiếu: khách hàng đến lưu trú, ăn uống và sử dụng dịch vụ bổ
sung tại khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort.
– Thời gian: thời điểm khách hàng ngồi thư giãn trong quầy bar, trong lúc khách
chờ làm thủ tục check out ở sảnh lễ tân, lúc khách nằm tắm nắng trên bãi biển trong
thời gian từ ngày 10/3/2013-25/3/2013.
– Số lượng phiếu phát ra là 50 phiếu.
• Thu phiếu và tổng hợp phiếu điều tra:
Sau khi thiết kế mẫu phiếu điều tra thì tiến hành phát trực tiếp 50 phiếu trong
vòng 15 ngày, thu về 50 phiếu hợp lệ (có đầy đủ thông tin khách hàng và trả lời đầy đủ
các câu hỏi của phiếu điều tra). Sau đó, tổng hợp, xử lý, phân tích những ý kiến khách
hàng về chất lượng dịch vụ của khách sạn dựa vào công thức sau:
– Giá trị trung bình theo đánh giá của khách hàng về dịch vụ

j
=

Trong đó :
j
: Là giá trị trung bình theo đánh giá của n khách hàng về dịch vụ thứ j của
khách sạn
n : Là số phiếu điều tra
m: Là số chỉ tiêu điều tra
X
ij :
Là điểm tương ứng với mức chất lượng dịch vụ theo đánh giá của khách
hàng thứ i về dịch vụ thứ j của khách sạn.
Thang điểm là 5, ta có kết luận như sau:
j
: Là giá trị trung bình theo đánh giá của n khách hàng về dịch vụ thứ j của
khách sạn
: CLDV vượt xa mức trông đợi của khách hàng
4 ≤ < 5: CLDV đáp ứng vượt mức trông đợi của khách hàng
3 ≤ < 4: CLDV đáp ứng mức trông đợi cưa khách hàng
2 ≤ < 3: CLDV đáp ứng dưới mức trông đợi của khách hàng
1 ≤ < 2: CLDV đáp ứng dưới xa mức trông đợi của khách hàng
Việc nghiên cứu dữ liệu sơ cấp nhằm mục tiêu:
Thứ nhất, thông qua phiếu điều tra ý kiến khách hàng của khách sạn để phát hiện
ra các vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết.
Thứ hai, thông qua việc thu thập và xử lý dữ liệu liên quan tới các dịch vụ mà
khách sạn kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thực trạng thực
hiện phát triển sản phẩm dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung trên thị
trường du lịch để từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất phát triển sản phẩm mới tại
khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort .
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu thu thập cho những mục đích khác nhau, đã có
sẵn và có thể sử dụng cho việc nghiên cứu. Sử dụng dữ liệu thứ cấp có lợi thế là dễ

tiếp cận và ít tốn kém. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập có nguồn gốc từ bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, dữ liệu thứ cấp có thể được trích dẫn ra từ các tài liệu, sách
báo.
Mục tiêu của việc nghiên cứu các thông tin thứ cấp nhằm:
– Thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu các thông tin về việc phát triển sản
phẩm dịch vụ của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort so với đối thủ cạnh tranh
trên thị trường du lịch nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp.
– Qua việc thu thập các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu
trú, dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung trong khách sạn, kết quả hoạt đông kinh doanh
của khách sạn để phát triển sản phẩm của khách sạn. Các nguồn thu thập dữ liệu nhằm
phục vụ nghiên cứu
– Nguồn thông tin bên ngoài: Thu thập các dữ liệu từ mạng Internet; các báo và
tạp chí về du lịch, các sách tham khảo về lý thuyết của đề tài nghiên cứu; các báo, tạp
chí chuyên nghành; các đề tài luận văn của trường đại học Thương Mại.
– Nguồn thông tin bên trong: Từ trang web của khách sạn cung cấp các thông tin
khái quát về khách sạn gồm giới thiệu khái quát hình ảnh của khách sạn, loại hình dịch
vụ chính,không gian đón tiếp và phục vụ khách và một số thông tin liên quan đến
quảng cáo khuyến mại. Phòng nhân sự cung cấp cơ cấu tổ chức và cơ cấu lao động
trong khách sạn. Các thông tin liên quan đến tình hình và sản phẩm dịch vụ của khách
sạn bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo doanh thu theo cơ cấu
khách cũng như theo từng mảng kinh doanh chính của khách sạn, đặc điểm thị trường
khách mục tiêu của khách sạn được cung cấp bởi phòng kinh doanh và các bộ phận
nghiệp vụ trong khách sạn. Thu thập và lựa chọn ra những thông tin cần thiết, hữu ích
cho qua trình nghiên cứu sau này, khi đề xuất ra những giải pháp phát triển sản phẩm
mới cho khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort.
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt
động phát triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort
2. 2. 1. Tổng quan tình hình
2. 2. 1. 1.Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Sunrise Hoi An Beach
Resort

• Vị trí của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort
Sunrise Hoi An Beach Resort là khách sạn thuộc chuỗi khách sạn cao cấp mang
thương hiệu Sunrise đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao của công ty Cổ phần khách sạn và
Dịch vụ Đại Dương – Ocean Hospitality (OCH).
Tên đầy đủ : Sunrise Hoi An Beach Resort
Địa chỉ : Biển Cửa Đại, Thành phố Hội An, Tỉnh Quảng Nam, Việt Nam
Fax : +84 (0) 510 393 7778
Tel : +84 (0) 510 393 7777
Web : www.sunrisehoian.vn.ĀĀ
Email : [email protected]
• Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort
Cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 35km.
Đi bằng đường ô tô tới khu nghỉ dưỡng
35phút
. Chỉ mất 10 phút đi từ khu nghỉ dưỡng đến phố cổ Hội An – nơi được biết đến
như một trong những thành phố xinh đẹp và cổ kính nhất Việt Nam. Là di sản văn hóa
thế giới được UNESCO công nhận, Hội An là sự kết hợp hài hòa những kiến trúc cổ
độc đáo của Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và Pháp thu hút khách du lịch – là minh
chứng về một thành phố cổ có vẻ đẹp quyến rũ lòng người và cũng được biết đến như
một thương cảng mậu dịch lớn thời xưa.
Chính thức mở cửa vào tháng 3 năm 2012, Sunrise Hoi An Beach Resort là một
trong những khu nghỉ dưỡng mới và có quy mô lớn nhất Hội An. Sau gần một năm
hoạt động, khu nghỉ dưỡng Sunrise Hội An Beach Resort đã vinh dự được chọn là 1
trong số 4 khách sạn và khu nghỉ dưỡng tại Hội An nhận giải thưởng thường niên –
Gold Circle 2012 do trang web du lịch và dịch vụ đặt phòng trực tuyến quy mô toàn
cầu, hàng đầu Châu Á – Agoda.com trao tặng. Giải thưởng Vàng thường niên 2012 là
minh chứng cho những nỗ lực của Sunrise Hội An trong việc phục vụ du khách để
đúng với khẩu hiệu của khách sạn là mang đến cho khách hàng những “Trải nghiệm
đẳng cấp”.
• Bộ máy tổ chức của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort

Sunrise Hoi An Beach Resort là một trong những khách sạn quốc tế 5 sao của
công ty Cổ phần khách sạn và Dịch vụ Đại Dương. Với mô hình quản lý trực tuyến
chức năng từ giám đốc điều hành xuống các trưởng bộ phận và có sự giám sát một
cách chặt chẽ.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sunrise Hoi An Beach Resort
(Nguồn: Sunrise Hoi An Beach Resort)
2. 2. 1. 2. Kết quả kinh doanh của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort năm 2012
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Sunrise Họi An
Beach Resort ( 3 – 12/2012)
TT Chj tiêu ĐVT
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch
+/- %
I
Tổng doanh thu Trđ 66.000 75.143 9.143 113,85
1. Doanh thu lưu trú Trđ 37.600 40.162 2.562 106,81
Tỷ trọng doanh thu lưu trú % 56,97 53,45 (3,52) –
2. Doanh thu ăn uống Trđ 27.160 29.483 2.323 108,55
Tỷ trọng doanh thu ăn uống % 41,15 39,24 (1,91) –
3. Doanh thu từ dịch vụ khác Trđ 1.240 5.498 4.257 443,32
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ khác % 1,88 7,31 5,43 –
II
Tổng chi phí Trđ 38.552 67.981 29.429 176,34
Tỷ suất chi phí % 58,41 90,47 32,06 –
1.Tiền lương cho nhân viên Trđ 8.269 17.398 9.129 210,40
Tỉ trọng tiền lương nhân viên % 21,45 25,59 4,14 –
2.Chi phí lưu trú Trđ 2.403 9.425 7.022 392,22

Tỷ trọng chi phí lưu trú % 6,23 13,86 7,63 –
3. Chi phí ăn uống Trđ 11.466 15.486 4.020 135,06
Tỷ trọng chi phí ăn uống % 29,74 22,78 (6,96) –
4. Chi phí khác Trđ 16.414 25.670 9.256 156,39
Tỷ trọng chi phí khác % 42,58 37,76 (4,82) –
III
Số lao động bình quân Người 300 294 (6) 98
– Số lao động BQTT Người 220 248 28 112,73
Tỷ trọng lao động BQTT % 73,33 84,35 11,02 –
IV
VEn kinh doanh Trđ 95.000
112.00
0
17.000 117,89
1. Vốn cố định Trđ 33.000 40.000 7.000 121,21
Tỷ trọng vốn cố định % 34,73 35,71 0,98
2. Vốn lưu động Trđ 62.000 72.000 10.000 116,13
Tỷ trọng vốn lưu động % 65,27 64,29 (0,98) –
V Thuế thu nhập DN (25%) Trđ 6.862 1.790 (5.072) 26,09
VI
Lợi nhuận trước thuế Trđ 27.448 7.162 (20.286) 26,09
TSLN trước thuế % 41,59 9,53 (32,06) –
VII
Lợi nhuận sau thuế Trđ 20.586 5.371 (15.215) 26,09
TSLN sau thuế % 31,19 7,15 (24,04) –
(Nguồn: Phòng kế toán Sunrise Hoi An Beach Resort)
• Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
– Doanh thu: Tổng doanh thu kì thực hiện của Sunrise năm 2012 tăng 9.143 triệu
đồng so với kì kế hoạch, tương ứng với tỷ lệ tăng 13, 85%. Trong đó:
Doanh thu lưu trú kì thực hiện tăng 2.562 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương

ứng với tỷ lệ tăng 6,81% nhưng tỉ trọng doanh thu lưu trú lại giảm 3,52%.
Doanh thu ăn uống kì thực hiện tăng 2.323 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương
ứng với tỷ lệ tăng 8,55% nhưng tỉ trọng ăn doanh thu uống lại giảm 1,91%.
Doanh thu từ dịch vụ khác kì thực hiện tăng 4.257 triệu đồng so với kì kế hoạch,
tương ứng tăng tới 343,32%, tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ khác cũng tăng 5,43%.
– Chi phí: Tổng chi phí của Sunrise kì thực hiện tăng 29.429 triệu đồng so với kì
kế hoạch, tương ứng tỷ lệ tăng 76,34%, tỷ suất chi phí cũng tăng 32,96%
Chi phí tiền lương cho nhân viên năm kì thực hiện tăng 9.129 triệu đồng so với
kỳ kế hoạch, tương ứng tỷ lệ tăng 110, 40%, tỉ trọng tiền lương cũng tăng 4, 14%.
Chi phí lưu trú kì thực hiện tăng 7.022 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứng
tỷ lệ tăng 292,22 %, tỉ trọng chi phí lưu trú cũng tăng 7,63%.
Chi phí ăn uống kì thực hiện tăng 4.020 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứng
với tỷ lệ tăng 35,06%, nhưng tỉ trọng chi phí ăn uống lại giảm 6,96%.
Chi phí khác kì thực hiện tăng 9.256 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứng
tăng 56,39%, nhưng tỉ trọng chi phí khác lại giảm 4,82%.
So sánh tốc độ tăng của tổng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu của nên làm
cho tỷ suất chi phí năm kì thực hiện tăng 32,06% so với kì kế hoạch
– Tổng số lao động của Sunrise kì thực hiện giảm 6 người so với kì kế hoạch,
tương ứng với tỷ lệ giảm 2%. Thực tế, số lao động bình quân trực tiếp kì thực hiện
tăng 28 người so với kì kế hoạch, tương ứng với 12,73%.
– Nguồn vốn kinh doanh của Sunrise kì thực hiện tăng 17.000 triệu đồng so với
kì kế hoạch, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,89%. Trong đó:
Vốn cố định kì thực hiện tăng 7.000 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 21,21%,
tỷ trọng vốn cố định trọng tổng vốn kinh doanh tăng 0,98% so với kì kế hoạch.
Vốn lưu động kì thực hiện tăng 10.000 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
16,13%, nhưng tỷ trọng giảm 0,98% so với kì kế hoạch.
– Tổng tiền thuế mà Sunrise nộp ngân sách Nhà nước kì thực hiện giảm 5.072
triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứng giảm 26,09%.
– Lợi nhuận trước thuế:
Tổng mức lợi nhuận trước thuế của Sunrise kì thực hiện giảm 20.286 triệu đồng

so với kì kế hoạch, tương ứng chỉ đạt 26,09%.
So sánh tổng doanh thu với tổng mức lợi nhuận trước thuế ta thấy tỷ suất lợi
nhuận trước thuế kì thực hiện giảm 32,06% so với kì kế hoạch.
– Lợi nhuận sau thuế:
Tổng mức lợi nhuận sau thuế của Sunrise kì thực hiện giảm 15.215 triệu đồng so
với kì kế hoạch, tương ứng chỉ đạt 26,09%.
So sánh tổng doanh thu với tổng mức lợi nhuận sau thuế ta thấy tỷ suất lợi nhuận
sau thuế kì thực hiện giảm 24,04% so với kì kế hoạch.
Nhìn chung: trong năm 2012 doanh nghiệp kinh doanh chưa thực sự hiệu quả so
với kế hoạch ban đầu đặt ra. Bởi vì tốc độ tăng của tổng doanh (13,85%) thu nhỏ hơn
tốc độ tăng của tổng chi phí (76,34%). Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều âm
lần lượt là (-32,06%) và (-24,04%).
2. 2. 2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phát triển sản phẩm mới của
khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort
2. 2. 2. 1. Môi trường vĩ mô
– Yếu tố kinh tế:
Yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đến việc phát triển sản phẩm mới của khách
sạn. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của khách sạn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân theo đầu
người làm cho nhu cầu đi du lịch của người dân tăng. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới đã ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh doanh, trong đó có kinh doanh khách san, du
lịch làm cho khách có nhu cầu du lịch giảm mạnh. Năm 2012 khủng hoảng kinh tế đã
đang có những biểu hiện tốt, nền kinh tế đã dần đi vào hoạt động bình thường. Hoạt
động đầu tư đã trở lại bình thường và bắt đầu sôi động, các hội nghị, hội thảo diễn ra
nhiều hơn, khách đi du lịch quốc tế đến Việt Nam lớn. Công suất sử dụng phòng tăng
và các dịch vụ khác cũng được tiêu dùng nhiều hơn. Nhưng chi phí các nhiên liệu đầu
vào tăng mạnh làm cho giá cả dịch vụ của khách sạn tăng, ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của các sản phẩm hiện tại và sản phẩm mới của khách sạn.
– Yếu tố tự nhiên:
Hội An, Quảng Nam có rất nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, cảnh quan môi

trường rất sạch đẹp, điều kiện tự nhiên thuận lợi…Đối với điểm du lịch thì đây là điểm
cốt lõi, có sức mạnh nhất. Đối với khách sạn thì vị trí, kiến trúc, cảnh quan môi trường
trong và ngoài khách sạn là sự hấp dẫn đối với du khách đến với khách sạn. Khách sạn
Sunrise Hoi An Beach resort tọa lạc trên bờ biển Cửa Đại là một trong những bờ biển
được mệnh danh đẹp nhất thế giới. Nằm gần cuối con đường bờ biển dẫn ra Cù Lao
Chàm xinh đẹp – một trong những quần đảo đẹp, trong lành và kỳ thú nhất Việt Nam,
nước biển trong xanh, với những rặng san hô và những bãi tắm đẹp là một trong những
điểm du lịch hấp dẫn. Bên cạnh đó chỉ mất 10 phút đi taxi là du khách có thể tham
quan một khu di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận đó là phố cổ Hội An,
với những nét kiến trúc riêng biệt kết hợp giữa kiến trúc Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp
và Việt Nam, tạo nên một phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn du khách ngay từ cái
nhìn đầu tiên, muốn khám phá, tìm hiểu. Với điều kiện thuận lợi như trên, khách sạn
thể phát triển sản phẩm mới độc đáo thu hút khách du lịch.
– Yếu tố chính trị, pháp luật:
Khi thiết kế bất kỳ một sản phẩm nào thì khách sạn đều phải điều chỉnh làm sao
không vi phạm những quy định mà nhà nước đã đặt ra, gây ảnh hưởng không nhỏ đến
tính hấp dẫn của sản phẩm. Ví dụ : Các câu lạc bộ đêm không được vượt quá 23h, hay
quy định việc mở khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài. Điều này
gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phát triển sản phẩm mới, các sản phẩm mới
tuy có ý tưởng hay và ước tính lợi nhuận lớn, làm đa dạng hóa sản phẩm của khách
sạn, nâng cao khả năng thu hút khách nhưng không được đưa vào hoạt động, do trái
với quy định của nhà nước. Tuy nhiên, chính sách linh hoạt cũng sẽ ảnh hưởng tích
cực đến kinh doanh khách sạn – du lịch. Ví dụ: Chúng ta đã thực hiện việc miễn thị
thực cho công dân Nhật Bản và Hàn Quốc và đã mang lại hiệu quả rõ rệt cho khách
sạn Sunrise Hoi An Beach Resort.
2. 2. 2. 2. Môi trường ngành
– Khách hàng :
Khách hàng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến hoạt động phát triển sản
phẩm mới của khách sạn. Họ chính là mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới, sản phẩm
mới được thiết kế nhằm thỏa mãn hơn nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm khi

tung ra thị trường thành công là nhờ sự chấp nhận và tiêu dùng của khách hàng. Ví dụ
khách hàng mục tiêu của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort là khách châu Âu
mục đích chuyến đi của họ chủ yếu là để tìm hiều di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội
An, nhân biết được điều này khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort đã thiết kế tour
du lịch đến thăm phố cổ Hội An cho du khách.
– Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là các tổ chức, cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp như nguyên vật liệu, thiết bị, năng lượng, tài chính và các dịch vụ khác. Nhà
cung cấp có ảnh hưởng lớn tới các chính sách của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp
tới doanh thu của doanh nghiệp. Những quyết định, thay đổi của nhà cung cấp làm ảnh
hưởng tới việc cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, cung cấp về thực phẩm
cho khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort là siêu thị Metro – nhà cung cấp quen
thuộc, lâu đời và có uy tín cao…. Việc phát triển sản phẩm mới của khách sạn cũng
phải phải phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp cho khách sạn nhằm đảm bảo chất
lượng, tính liên tục cho hoạt động kinh doanh.
– Đối thủ cạnh tranh:
Ở Quảng Nam hiện nay có rất nhiều resort và khách sạn cao cấp được xây dựng
và đi vào hoạt động như là Golden Sand Resort, Victoria Hoi An Beach Resort, Paml
Garden Resort, The Nam Hai Resort… Do đó tình hình cạnh trạnh trong lĩnh vực kinh
doanh khách sạn ngày càng trở nên gay gắt. Trong khi đó hầu hết các dịch vụ trong
khách sạn đều giống nhau về cơ bản, do đó gây khó khăn cho sự tạo khác biệt giữa các
sản phẩm dịch vụ của khách sạn với các khách sạn khác. Dẫn đến việc phát triển sản
phẩm mới của khách sạn cũng khó khăn hơn.
– Trung gian marketing:
Đó là các khách sạn khác, các đại lý du lịch, lữ hành, nhà hàng. Với sự hợp tác
kinh doanh các đơn vị tạo nên sự linh hoạt trong chính sách kinh doanh cũng góp phần
vào việc hình thành nên những sản phẩm dịch vụ mới cho khách sạn.Ví dụ khách sạn
kết hợp với một số khách sạn khác như : Victoria hotel, đại lý du lịch như Asia Travel,
hãng taxi Mai Linh….
2.2.2.3. Môi trường vi mô

– Khả năng tài chính:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của việc phát triển sản phẩm
mới của khách sạn. Khách sạn thuộc công ty Cổ phần khách sạn và Dịch vụ Đại
Dương – Ocean Hospitality (OCH) của tập đoàn Đại Dương có nguồn vốn khá mạnh.
Vì thế khả năng tài chính của khách sạn là khá khả quan, đây là lợi thế của khách sạn.
– Cơ sở vật chất, kỹ thuật:
Để đạt được tiêu chuẩn là 1 khách sạn 5 sao, thì khách sạn phải có đầy đủ những
yếu tố về cơ sở vật chất, lượng vốn đầu tư, các dịch vụ đa dạng. Vì vậy, cơ sở vật chất
kỹ thuật của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort được đầu tư khá là lớn và hiện
đại. Khách sạn có 222 phòng trong đó có: 194 phòng Deluxe, 16 phòng suite à 12 villa
trải dài trên bãi biển
+ Phòng Deluxe: Với diện tích 40m
2
các phòng Deluxe được bố trí giường ngủ
cỡ lớn hoặc 2 giường đơn, màn hình LCD 42 inch và bàn làm trang điểm quý phái có
thể ngồi nhìn ra phía ban công, bàn làm việc sang trọng và một bar cá nhân, đặc biệt
mỗi phòng đều có safe box. Tất cả các phòng đều có tầm nhìn hướng vườn hoặc
hướng biển
+ Phòng Suite: Tất cả các phòng đều hướng biển. Mỗi phòng được thiết kế phòng
tắm đôi sang trọng, giường cỡ lớn, màn hình LCD 42 inch. Ngoài ra còn có ban công
tách biệt để quý khách có thể tự do ngắm phong cảnh tuyệt đẹp của biển.
+ Villas : Với 1 hoặc 2 giường ngủ, bể bơi, phòng thay đồ và bồn tắm được bố trí
tách biệt với phòng tắm vòi sen, ti vi 42 inch, phòng khách, phòng ăn và phòng ngủ
tách biệt, và điểm nổi bật là có 4 Villas có bể bơi riêng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ bổ sung rất đa dạng và phong phú gồm : cơ
sở vật chất phục vụ các trung tâm thể thao, spa,…
– Nguồn nhân lực:
Khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort có 274 nhân viên. Khách sạn có đội ngũ
quản lý có trình độ hiểu biết, đầy kinh nghiệm trong nghành tất cả đều được đào tạo về
Du lịch và Khách sạn. Với số nhân viên tốt nghiệp đại học và cao đẳng là 24,45% ,

trong đó có 11 người tốt nghiệp đại học chuyên nghành Khách sạn – Du lịch. Do đó
trình độ nhân viên còn kém và không có hiểu biết về những đặc trưng của kinh doanh
khách sạn, về sản phẩm dịch vụ kinh doanh khách sạn. Vì vậy đây là một trong những
yếu tố khó khăn cho công tác phát triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An
Beach Resort.
2. 3. Kết quả nghiên cứu
Sau khi phát 50 phiếu điều tra và thu lại 50 phiếu hợp lệ, tiến hành tổng hợp và
phân tích các kết quả của các phiếu điều tra, em có những đánh giá nhận xét như sau:
– Số lần khách đến với khách sạn từ 2-4 lần chiếm 1 phiếu tương ứng với 1%,
trên 4 lần 0 phiếu tương ứng là 0%, có 48 phiếu đến lần đầu tương ứng là 98%. Như
vậy có thể thấy rằng khách hàng là khách hàng mới, không trung thành của khách sạn.
– Mục đích khách hàng đến với khách sạn chủ yếu là đi với mục đích công vụ
kết hợp tham quan có 5 phiếu tương ứng với 10%, đi với mục đích nghỉ ngơi giải trí có
43 phiếu tương ứng với 86%, đi với mục đích khách có 2 phiếu tương ứng với 4%.
Điều này đúng với tập khách hàng mục tiêu của khách sạn là tập khách hàng nghỉ
ngơi, tham quan, giải trí.
– 60% Khách biết đến những sản phẩm dịch vụ của khách sạn qua internet, 25%
khách biết đến qua sách báo, 10% khách biết đến qua bạn bè người thân, 5% qua
phương tiện khác.
– Đa số khách hàng đánh giá tốt về sản phẩm dịch vụ của khách sạn, nhưng cũng
có một số khách cho rằng dịch vụ của khách sạn vẫn chưa thực sự phong phú và đa
dạng. Một số dịch vụ trong đó chưa được đầu tư nhiều về trang thiết bị, đội ngũ lao
động như: spa, gym, tennis, baby sitter… Có thể cải tiến thêm một số chi tiết trong
dịch vụ tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, ví dụ như: chương trình văn nghệ dân tộc
cho khách trong dịp lễ tết ở sảnh lễ tân… Hay cũng có thể trang bị thêm một số hình
thức giải trí ngay tại phòng.
– Về mức độ đáp ứng nhu cầu được tổng hợp dưới bảng sau
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ lưu trú tại
Khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort
STT Chỉ tiêu

Tốt
(5đ)
Khá
(4đ)
Trung
bình(3đ)
Kém
(2đ)
Rất kém
( 1 đ)
J
SP % SP % SP % SP % SP %
1 Đón tiếp
40
80 9 18 1 2 0 0 0 0 4.78
2
Thủ tục
check in và
check out
38 76 8 16 4 8 0 0 0 0 4.68
3
Phục vụ
phòng
35
70 10 20 5 10 0 0 0 0 4.6
4
Trang thiết
bị phòng
40
80 8 16 2 4

0
0 0 0 4.76
5
Dịch vụ
kèm theo
5
10 10 20 15 30 18 36 2 4 2.96
( Nguồn thực tế điều tra của tác giả )
Từ bảng trên có thể thấy rằng dịch vụ lưu trú của khách sạn Sunrise Hoi An Beach
Resort được khách hàng đánh giá khá tốt với điểm trung bình các yếu tố trong khách sạn
nằm trong khoảng 4 ≤ < 5. Tuy nhiên, điểm đánh giá dịch vụ kèm theo dưới mức trông
đợi của khách hàng. Do khách đến khách sạn chủ yếu là khách tham quan, vui chơi, giải
trí nên ngoài nhu cầu nghỉ ngơi thì khách có những nhu cầu khác nên khách sạn cần phải
bổ sung dịch vụ kèm theo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
– Tổng hợp kết quả đánh giá của khách hàng về dịch vụ ăn uống
Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ
ăn uống tại khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort
STT Chỉ tiêu
Tốt
(5đ)
Khá
(4đ)
Trung
bình(3đ)
Kém
(2đ)
Rất kém
( 1 đ)
J
SP % SP % SP % SP % SP %

1
Chất lượng
món ăn, đồ
uống
8 16 10 20 30 60 2 4 0 0 3.48
2
Nhân viên
phục vụ
10
20 12 24 28 56 0 0 0 0 3.64
3
Không
gian, bày
trí
40 80 10 20 0 0 0 0 0 0 4.8
4
Mức độ đa
dạng của
thực đơn
3 6 10 20 20
40
15 30 2 4 2.94
( Nguồn thực tế điều tra của tác giả )
Từ bảng kết quả trên có thể thấy rằng các dịch vụ ăn uống của khách sạn được
khách hàng đánh giá thực sự chưa tốt chỉ ở mức trung bình. Hơn nữa, mức độ đa dạng
của thực đơn là dưới mức trông đợi của khách hàng, nên khách sạn phải nỗ lực thiết kế
ra món ăn mới, hấp dẫn ngoài những món ăn dân tộc Việt Nam thì nên có thêm những
món ăn Âu khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Khách sạn cũng cần chú
trọng công tác đào tạo nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ cho nhân viên bộ phận bàn,
bar, bếp để chất lượng phục vụ, chất lượng món ăn được nâng cao.

– Tổng hợp kết quả đánh giá của khách hàng về dịch vụ bổ sung
lịch Quảng Nam liên tục tăng cường công tác làm việc tiếp thị và link du lịch, mởthêm nhiều tuyến, điểm du lịch mới nhằm mục đích đa dạng hóa sản phẩm du lịch như : tour dulịch biển, tổ chức triển khai đoàn du lịch thăm quan khám phá ( Fam trip ), làng nghề truyền thống lịch sử và cáclễ hội đêm rằm phố cổ, liên hoan cồng chiêng Nam Giang Chính những hoạt độngvăn hóa, thẩm mỹ và nghệ thuật truyền thống cuội nguồn này đã lôi cuốn nhiều khách du lịch trong và ngoàinước đến Quảng Nam. Tính đến năm 2012, toàn tỉnh có tổng số 115 khách sạn với gần 5.000 phòng, trong đó có 4 khách sạn 5 sao, 11 khách sạn 4 sao, 11 khách sạn 3 sao cùng hàngchục khách sạn 2 sao, 1 sao biệt thự nghỉ dưỡng du lịch, cơ sở lưu trú tại nhà ( home stay ) và rấtnhiều doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước khác. Do đó, phải đương đầu với thịtrường cạnh tranh đối đầu nóng bức, với nhu yếu liên tục đổi khác của người mua và vớinhững tân tiến trong công nghệ tiên tiến, nên một doanh nghiệp du lịch, khách sạn với sảnphẩm du lịch có những đặc trưng khác với những sản phẩm sản phẩm & hàng hóa khác phảithường xuyên tăng trưởng sản phẩm mới để lôi cuốn người mua đến với doanh nghiệp. Việc tăng trưởng sản phẩm mới ra thị trường vốn vô cùng tốn kém và không phải sảnphẩm nào cũng có năng lực bám trụ được. Như Patrick Barwise và Sean Meehan viếttrong cuốn Simply Better : ” Đổi mới chỉ vì quyền lợi của sự thay đổi là không có ý nghĩa, nhưngđổi mới không ngừng để cải tổ hiệu suất dựa trên những ích lợi chung là yếu tố cầnthiết để duy trì sự thành công xuất sắc trong kinh doanh thương mại. Xuất phát từ thực tiễn của ngành kinh doanh thương mại du lịch và qua thực tập tại khách sạnSunrise Hoi An Beach Resort, thấy được sự thiết yếu của việc tăng trưởng sản phẩmmới trong doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “ Giải pháp tăng trưởng sản phẩmmới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort ” làm đề tài cho khóa luận củamình. 2. Phạm vi nghiên cứu và điều tra – Về nội dung : Đề tài nghiên cứu và điều tra về lý luận và thực tiễn tương quan đến công tácphát triển sản phẩm mới tại những doanh nghiệp kinh doanh thương mại khách sạn. – Về khoảng trống : Đề tài tập trung chuyên sâu nghiên cứu và điều tra tình hình tăng trưởng sản phẩmmới và nhìn nhận tình hình những nội dung tăng trưởng sản phẩm mới tại khách sạnSunrise Hoi An Beach Resort. – Về thời hạn : Trong thời hạn thực tập tại khách sạn từ 15/1/2013 đến15 / 4/2013, bằng giải pháp phát phiếu tìm hiểu đến người mua, những nhà quản trịcác cấp và nhân viên cấp dưới những bộ phận như marketing … để từ đó tìm ra những thành công xuất sắc vàhạn chế, những nguyên do của tình hình và làm cơ sở đưa ra những giải pháp nhằmnâng cao năng lực thành công xuất sắc của sản phẩm khi tung ra thị trường tại khách sạnSunrise Hoi An Beach Resort. 3. Mục tiêu và trách nhiệm điều tra và nghiên cứu – Về tiềm năng : nhằm mục đích đưa ra sản phẩm mới và những giải pháp khả thi cho việcphát triển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort. – Về trách nhiệm nghiên cứu và điều tra : Phân tích tình hình sản phẩm của khách sạn cũngnhư chủ trương tăng trưởng sản phẩm mới. Từ đó đưa ra sản phẩm mới và giải pháp đểphát triển sản phẩm mới đó ở khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort. 4. Tình hình nghiên cứu và điều tra đề tài – Về giải pháp tăng trưởng sản phẩm mới của khách sạn đã có những đề tài : 1. Phạm Thị Thủy ( 2011 ) Giải pháp tăng trưởng sản phẩm mới của khách sạnDaewoo TP.HN, khóa luận tối nghiệp Đại Học TM. 2. Nguyễn Thị Thảo ( 2012 ) Giải pháp tăng trưởng sản phẩm mới của Công tycổ phần Brothetours TP. Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp Đại Học TM – Những đề tài này đã làm rõ được lý luận về giải pháp tăng trưởng sản phẩm mớicủa khách sạn. – Những đề tài về Sunrise : Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu và điều tra về giải pháp tăng trưởng sản phẩm mớicủa khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort do đó việc lựa chọn đề tài này khôngtrùng lặp với những khu công trình đã điều tra và nghiên cứu trước đó. 5. Kết cấu của khóa luậnNội dung của khóa luận gồm có 3 chương sau : Chương 1 : Một số yếu tố lý luận cơ bản về tăng trưởng sản phẩm mới của kháchsạn. Chương 2 : Thực trạng hoạt động giải trí tăng trưởng sản phẩm mới của khách sạn SunriseHoi An Beach Resort. Chương 3 : Đề xuất 1 số ít giải pháp và đề xuất kiến nghị để hoàn thành xong hoạt động giải trí pháttriển sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort. CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM MỚI TRONG KINHDOANH KHÁCH SẠN1. 1 Các khái luận cơ bản1. 1.1 Khái niệm khách sạn, kinh doanh thương mại khách sạnKinh doanh du lịch là kinh doanh thương mại dịch vụ gồm 5 nghành nghề dịch vụ ngành nghề, trong đó, kinh doanh thương mại khách sạn là nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại quan trọng. Có nhiều khái niệm về kháchsạn và kinh doanh thương mại khách sạn. Trong luận văn sử dụng khái niệm : Khách sạn là cơ sởkinh doanh lưu trú, những dịch vụ, hoạt động giải trí nhằm mục đích mục tiêu sinh lợi bằng việc cho thuêcác phòng ở đã được sẵn sàng chuẩn bị sẵn tiện lợi cho những khách ghé lại qua đêm hay thựchiện một kỳ nghỉ ( hoàn toàn có thể lê dài đế vài tháng nhưng ngoại trừ việc lưu trú thườngxuyên ). Cơ sở đó hoàn toàn có thể kinh doanh thương mại những dịch vụ nhà hàng siêu thị, đi dạo vui chơi, những dịch vụcần thiết khác ( giáo trình Marketing Du lịch – Đại học TM ). Kinh doanhkhách sạn là hoạt động giải trí kinh doanh thương mại trên cơ sở phân phối những dịch vụ lưu trú, dịch vụ ănuống, dịch vụ bổ trợ cho hành khách nhằm mục đích phân phối nhu yếu ăn, nghỉ, vui chơi của họ tạicác điểm du lịch nhằm mục đích mục tiêu có lãi. Như vậy kinh doanh thương mại khách sạn phải gồm có cả 3 hoạt động giải trí đó là : – Hoạt động kinh doanh thương mại lưu trú – Hoạt động kinh doanh thương mại nhà hàng – Hoạt động kinh doanh thương mại những dịch vụ bổ sungDo đó nếu thiếu một trong ba hoạt động giải trí trên thì không được coi là hoạtđộng kinh doanh thương mại khách sạn. • Đặc điểm của kinh doanh thương mại khách sạn : – Kinh doanh khách sạn cần một lượng vốn lớn. Lượng vốn này góp vốn đầu tư chủ yếucho thiết kế xây dựng hạ tầng, shopping trang thiết bị. Đây là đặc trưng riêng của kinhdoanh khách sạn với vốn cố định và thắt chặt chiếm khoảng chừng 70 % – 90 % tổng số vốn kinh doanh thương mại. – Kinh doanh khách sạn có mối liên hệ mật thiết với kinh doanh thương mại lữ hành, vừa cótính độc lập tương đối. Vì khách sạn là nơi phân phối dịch vụ lưu trú cho khách du lịchvà những đối tượng người dùng có nhu yếu lưu trú có mục tiêu công vụ khác. – Kinh doanh khách sạn yên cầu một lực lượng lao động trực tiếp lớn, phần nhiều làlao động nữ. Yếu tố con người tạo nên chất lượng và tạo nên sự độc lạ và được xemlà yếu tố cạnh tranh đối đầu hữu hiệu trong kinh doanh thương mại khách sạn. Mặt khác, sản phẩm kháchsạn lại mang tính phi vật chất, những dịch vụ trong khách sạn luôn yên cầu sự khôn khéo, tỷmỷ nên hầu hết số nhân viên cấp dưới tiếp xúc là nữ. – Kinh doanh khách sạn nói chung là việc làm diễn ra quanh năm, tuy nhiêncũng giống như du lịch, kinh doanh thương mại khách sạn mang tính thời vụ rõ ràng. Nhu cầu vềphòng của khách sạn biến hóa từng ngày tùy thuộc vào mô hình khách sạn và thịtrường khách sạn mà khách sạn hướng tới, chính điều này tạo nên việc sử dụng nhânsự không mang tính liên tục. – Sản phẩm kinh doanh thương mại trong khách sạn mang tính vô hình dung một cách tương đối. Điều này gây khó khăn vất vả cho người mua khi lựa chọn khách sạn để tiêu dùng dịch vụdo họ không hề cầm, nắm, dùng thử, hay kiểm tra chất lượng trước khi dùng. 1.1.2. Khái niệm về sản phẩm, sản phẩm mới trong kinh doanh thương mại khách sạn1. 1.2.1. Khái niệm về sản phẩm trong kinh doanh thương mại khách sạnTheo Philip Kotler “ Sản phẩm là mọi thứ hoàn toàn có thể chào bán trên thị trường đểchú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, hoàn toàn có thể thỏa mãn nhu cầu được một mong ước haynhu cầu “. Nó hoàn toàn có thể là những vật thể, những dịch vụ, những khu vực, những tổchức và ý nghĩ. Sản phẩm đem lại giá trị quyền lợi cho con người. Người mua hànghóa hay dịch vụ chính là mua giá trị, quyền lợi của sản phẩm đó mang lại. Như vậy, sảnphẩm khách sạn là tổng thể những dịch vụ sản phẩm & hàng hóa vô hình dung và hữu hình, sản phẩm kháchsạn sống sót dưới dạng vật chất và phi vật chất ( giáo trình Marketing Du Lịch – Đạihọc TM ). – Dạng vật chất : Là sản phẩm khách sạn hoàn toàn có thể cân, đo, đong, đếm được như đồăn thức uống Giao hàng khách trong đó có những yếu tố dịch vụ như hàng lưu niệm, hàngtiêu dùng. – Dạng phi vật chất : Là những sản phẩm sống sót một cách vô hình dung, đó là những loạihình dịch vụ. Dịch Vụ Thương Mại trong khách sạn được chia làm 2 loại : Dịch Vụ Thương Mại cơ bản : Gồm ăn, uống, buồng ngủ và những dịch vụ không hề thiếutrong kinh doanh thương mại khách sạn cũng như chuyến đi của khách. Dịch Vụ Thương Mại bổ trợ là những dịch vụ làm tăng thêm giá trị cho dịch vụ cơ bản, nó gồm cả hoạt động giải trí như : giặt là, gửi đồ, hồ bơi, đánh tennis, massage, … nhằm mục đích đápứng nhu yếu đi dạo vui chơi của hành khách. Khi người mua mua những sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp không phải họmua thuộc tính của chúng mà thực ra họ mua những quyền lợi mà chúng đem lại. Vìvậy, để thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của người tiêu dùng, thì những doanh nghiệp sản xuất và cungcấp sản phẩm & hàng hóa dịch vụ cần phải chăm sóc 5 mức độ khác nhau tương ứng là những lợiích mà người mua nhận được, đơn cử : Sơ đồ 1.1. Các mực quyền lợi cơ bản của sản phẩm – Mức cơ bản nhất là quyền lợi cốt lõi : Đây là quyền lợi cơ bản mà người mua sẽ nhậnđược khi mua và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, ví dụ : Khi người mua vàokhách sạn muốn thuê phòng để ngủ đêm, trong trường hợp này người khách mua sựnghỉ ngơi và giấc ngủ, đó chính là quyền lợi cốt lõi nhất mà họ mong ước. – Mức thứ hai là quyền lợi chung : Nếu quyền lợi là mục tiêu, thì quyền lợi chung đượchiểu là những phương tiện đi lại để đạt được quyền lợi nòng cốt đó. Trên phương tiện đi lại đó để xemxét thì quyền lợi chung là những cơ sơ vật chất những dịch vụ đơn cử. Chẳng hạn trongcác khách sạn đó là những tòa nhà có những phòng vừa đủ tiện lợi để cho thuê và cácdịch vụ khác như sân chơi, hồ bơi, nhà ăn, phòng tập thể dục … – Mức độ thứ ba : Người kinh doanh phải chuẩn bị sẵn sàng những sản phẩm trông đợi. Nóthường là những thuộc tính và điều kiện kèm theo mà người mua thường mong đợi và chấp nhậnkhi họ mua sản phẩm. Người thuê phòng khách sạn trông đợi được sử dụng mộtphòng ngủ với một cái giường thật sạch, xà bông và khăn tắm, đồ vật, điện thoại thông minh, tủ đểquần áo và mức độ yên tĩnh tương đối. Người đến nhà hàng quán ăn muốn được sử dụngnhững món ăn ngon, hợp khẩu vị … – Mức độ thứ tư : Là sản phẩm tăng thêm, tức là người kinh doanh thương mại đưa ra cácdịch vụ và quyền lợi phụ thêm làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác đi so với sảnphẩm của đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu. Chẳng hạn khách sạn chuẩn bị sẵn sàng thêm hoa tươi trongphòng, thanh toán giao dịch khi khách rời khách sạn nhanh gọn thuận tiện … cạnh tranh đối đầu ngàynay đa phần diễn ra ở mức độ phụ thêm này. – Mức độ thứ năm : Là sản phẩm tiềm ẩn, tức là những đổi khác, hoàn thành xong màsẩn phẩm hoàn toàn có thể có được trong tương lai. Đây là thứ mà những nhà kinh doanh đang rasức tìm tòi phát minh sáng tạo nhằm mục đích cung ứng tốt hơn nhu yếu tiêu dùng của khách sạn và tạo rasự độc lạ trong sản phẩm của mình. Chẳng hạn một khách sạn Tặng quà cho kháchhàng của họ nhân ngày sinh nhật, tuần trăng mật … Lợi ích cốt lõiSản phẩm chungSản phẩm mong đợiSản phẩm tiềm ẩnSản phẩm hoàn thành xong • Đặc điểm sản phẩm của khách sạn : – Sản phẩm phong phú : Sản phẩm khách sạn có một phần khách sạn tạo ra và cómột phần do doanh nghiệp khác đáp ứng nhưng khách sạn phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm vềchất lượng đáp ứng. Hay nói cách khác sản phẩm khách sạn có đặc thù tổng hợpcác dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ trợ khác nhau. – Tính vô hình dung : Khách hàng không hề nhìn thấy dịch vụ trước khi mua, mà phảitiêu dùng nó mới cảm nhận được và nhìn nhận nó sau khi tiêu dùng xong. Tính vô hìnhcủa dịch vụ khiến cho người mua gặp nhiều khó khăn vất vả trong việc nhìn nhận những dịch vụcạnh tranh. – Tính không tách rời : Khách hàng muốn nghỉ ngơi tại khách sạn thì phải đến tậnnơi để nghỉ, khách sạn không hề đem phòng đến tận nơi khách nhu yếu được. Quátrình tiêu thụ và sản xuất ra sản phẩm diễn ra đồng thời. Vì vậy cần phải có hệ thốngphân phối trải qua những đơn vị chức năng trung gian. – Tính không không thay đổi về chất lượng : Dịch Vụ Thương Mại giao động trong khoảng chừng rất rộng, phụ thuộc vào vào người cung cứng như thời hạn và khu vực tương ứng. – Tính không lưu kho và lưu bãi : Vì tính đông thời của sản xuất và tiêu dùngdịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng. 1.1.2. 2. Khái niệm sản phẩm mới trong kinh doanh thương mại khách sạnPhát triển sản phẩm mới là nhu yếu tất yếu khách quan trong hoạt động giải trí kinhdoanh của doanh nghiệp. Sự nâng cấp cải tiến sản phẩm là một dãy liên tục đi từ sản phẩm hiệnđại đến một sản phẩm trọn vẹn mới, chúng hoàn toàn có thể qua những tiến trình như nâng cấp cải tiến bềngoài ( mẫu mã, vỏ hộp ) đến việc nâng cấp cải tiến nhỏ trên những thuộc tính ít quan trọng, trongcải tiến những thuộc tính quan trọng và ở đầu cuối là sản phẩm trọn vẹn trên hai gócđộ : doanh nghiệp và người mua. Đối với doanh nghiệp, sản phẩm mới hoàn toàn có thể là mớihoàn toàn, sản phẩm nâng cấp cải tiến, sản phẩm nâng cấp cải tiến cùng thương hiệu mới mà doanh nghiệpphát triển trải qua nỗ lực điều tra và nghiên cứu tăng trưởng của chính mình. Với góc nhìn củakhách hàng, tất cả chúng ta nên xem xét người mua có nhìn nhận chúng là mới không ? Bờivì trong nhiều trường hợp, sản phẩm hoàn toàn có thể mới với doanh nghiệp như việc xây dựngvà đưa vào khai thác những tour du lịch mới, hay thêm một dịch vụ nào đó trong kháchsạn là mới so với doanh nghiệp nhưng lại không mới với người mua vì có ngườikhác tung ra thị trường … Như vậy xem xét cả hai góc nhìn thì có những loại sản phẩmmới sau : + Sản phẩm mới trọn vẹn so với toàn quốc tế như du lịch và thiên hà + Chủng loại sản phẩm mới xâm nhập vào thị trường đã có + Bổ sung chủng loại sản phẩm hiện có như thêm những loại phòng khách sạn mới + Đưa sản phẩm hiện có vào những đoạn thị trường mới và ở đầu cuối giảm chiđể hạ giá tiền, để đưa ra sản phẩm có tinh năng tương tự như nhưng ngân sách thấp hơn … 1.2. Nội dung điều tra và nghiên cứu tăng trưởng sản phẩm mới trong kinh doanh thương mại khách sạn1. 2.1. Lý do phải tăng trưởng sản phẩm mớiMỗi doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh trên thị trường đều dựa trên nhữngsản phẩm nhất định. Tuy nhiên, những doanh nghiệp khách sạn khó hoàn toàn có thể sống sót và pháttriển mạnh nếu chỉ dựa vào những sản phẩm, dịch vụ hiện có. Có rất nhiều nguyên do dẫnđến phải tăng trưởng sản phẩm mới, tuy nhiên hoàn toàn có thể kể ra những nguyên do chính như sau : – Do nhu yếu thị hiếu của người mua luôn biến hóa, nên doanh nghiệp saukhi đã phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường tiềm năng, xác lập được nhữngmong muốn đơn cử của khách trên thị trường thì cần phải phân phối những sản phẩmthích hợp để phân phối những nhu yếu, mong ước đó thì mới kỳ vọng thành công xuất sắc. – Do sự tân tiến của khoa học kĩ thuật ngày càng diễn ra nhanh gọn hơn vànó đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo điều kiện kèm theo cho phong cách thiết kế, sản xuất sảnphẩm mới ví dụ điển hình có thể hiện đại hóa những tiện lợi trong khách sạn hay có cácphương tiện chuyên chở mới, nhanh gọn, bảo đảm an toàn và tiện nghi hơn … – Cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên nóng bức hơn, cạnh tranh đối đầu đãchuyển dần trọng tâm từ giá sang chất lượng sản phẩm dịch vụ, nó yên cầu cácdoanh nghiệp phải tiếp tục tìm cách nâng cao chất lượng và triển khai xong thêmsản phẩm hiện có của mình hay tạo ra được sản phẩm mới để giành lợi thế trongcạnh tranh. – Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ luân hồi sống riêng, khi sản phẩm đã chín muồi và suythoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm thay thế sửa chữa nhằm mục đích bảo vệ quy trình sản xuấtkinh doanh liên tục. 1.2.2. Chu kỳ sống của sản phẩmChu kỳ sống của sản phẩm là một khái niệm quan trọng của marketing. Chukỳ sống của sản phẩm diễn đạt những quy trình tiến độ trong lịch sử dân tộc tiêu thụ của một sản phẩmtừ khi nó Open đến khi nó không bán được nữa, tương ứng với những giaiđoạn này là những thời cơ, những yếu tố đặt ra với kế hoạch marketing và khảnăng sinh lợi. Khi đem bán sản phẩm trên thị trường những doanh nghiệp đềumuốn sản phẩm của mình được tiêu thụ với khối lượng lớn, thời hạn lâu bền hơn songđiều đó có đạt được hay không nó tùy phụ thuộc vào vào thực trạng thiên nhiên và môi trường và thịtrường luôn đổi khác. Sản phẩm và thị trường đều có chu kỳ luân hồi sống của nó. Như vậy chu kỳ luân hồi sống của sản phẩm là khoảng chừng thời hạn từ khi sản phẩmđược tung ra thị trường đến khi nó không bán được nữa phải rút lui khỏi thị trường. Nhìn chung mỗi chủng loại, mỗi sản phẩm, mỗi thương hiệu có chu kỳ luân hồi sống dàingắn từng tiến trình khác nhau. Song dạng khái quát về triết lý thì chu kỳ luân hồi sống củasản phẩm có 5 tiến trình : – Giới thiệu sản phẩm : Giai đoạn này mở màn khi sản phẩm mới lần tiên phong đượctung ra thị trường. Giai đoạn này cần có nhiều thời hạn và số lượng sản phẩm bán rađược ít. Lợi nhuận hoàn toàn có thể âm hoặc rất thấp vì số lượng sản phẩm bán được ít và chiphía để thực thi bán và phân phối cao. Trong quá trình này chỉ có một vài đối thủ cạnh tranh cạnhtranh ở mức độ thấp vì vẫn chưa được thị trường sẵn sàng chuẩn bị đồng ý. – Giai đoạn tăng trưởng : Nếu sản phẩm mới thỏa mãn nhu cầu được nhu yếu của kháchhàng trên thị trường tiềm năng, nó sẽ bước vào quá trình tăng trưởng. Sản phẩm trở nênphổ biến, mê hoặc khách du lịch, việc làm kinh doanh thương mại thuận tiện và phát đạt, kích thíchnhững đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu khách. Trong quy trình tiến độ này, số lượng người mua mua sảnphẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, đặc biệt quan trọng khi họ có được những thông tin truyềnmiệng từ người khác và nhất là những người mua đã sử dụng sản phẩm rồi. Khi đósản phẩm mới từ từ thích hợp với nhiều đối tượng người tiêu dùng. – Giai đoạn chín muồi : Mặc dù tiêu thụ hoàn toàn có thể còn ở mức cao, tuy nhiên vận tốc tăngtrưởng chậm dần lại. Mục tiêu của doanh nghiệp là giữ thị trường của mình và kéo dàithời gian bão hòa để thu doanh thu. Trong quy trình tiến độ này, những doanh nghiệp khách sạncó thể sử dụng 1 số ít kế hoạch sau : Cải biến thị trường, cải biến sản phẩm trong giaiđoạn chín muồi, tăng chất lượng dịch vụ đáp ứng cho khách, trang trí lại khách sạn … – Giai đoạn suy thoái và khủng hoảng : Khối lượng bán giảm, sản phẩm & hàng hóa ứ đọng trong những kênhphân phối, doanh nghiệp hoàn toàn có thể bị lỗ. Mục tiêu của doanh nghiệp hoàn toàn có thể là thu hẹp thịtrường, thu hẹp hạng mục sản phẩm, cắt giảm khuyến mại, quảng cáo, giảm giá bánhơn nữa. Doanh nghiệp phải quyết định hành động vô hiệu sản phẩm yếu kém, đổi khác sản phẩm, tìm kiếm thị trường mới … – Giai đoạn phục sinh : Là quá trình mà những doanh nghiệp cải biến, thay đổi những sảnphẩm của mình, tạo nên tính mới cho sản phẩm sẽ hoàn toàn có thể lôi cuốn được sự chăm sóc củakhách hàng và tiêu dùng sản phẩm tăng lên so với quá trình suy thoái và khủng hoảng. 1.2.3. Quy trình tăng trưởng sản phẩm mớiThiết kế, sản xuất sản phẩm mới là một việc làm thiết yếu nhưng có thểmạo hiểm so với doanh nghiệp. Để hạn chế bớt rủi ro đáng tiếc, những chuyên viên, nhữngngười phát minh sáng tạo sản phẩm mới phải tuân thủ khắt khe những bước trong quá trìnhtạo ra sản phẩm mới và đưa nó vào thị trường. – Bước 1 : Hình thành những ý tưởng, là bước tiên phong quan trọng để hình thànhphương án sản xuất sản phẩm mới. Các ý tưởng này hoàn toàn có thể tích lũy từ phía kháchhàng, từ những nhà khoa học, qua điều tra và nghiên cứu những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, tù nhân viên tiếpxúc, những chuyên viên sáng tạo … ý tưởng về sản phẩm mới thường hàm chứa những tưtưởng kế hoạch trong hoạt động giải trí knh doanh và hoạt động giải trí marketing của công ty. Mỗi ý tưởng thường có năng lực, điều kiện kèm theo triển khai về lợi thế khác nhau. – Bước 2 : Lựa chọn ý tưởng, là để nỗ lực phát hiện, sàng lọc và thải loạinhững ý tưởng không tương thích hay kém mê hoặc nhằm mục đích chọn những ý tưởng tốt nhất. Để làm được điều này cần phải trình diễn những nội dung cốt yếu về sản phẩm ý tưởng : Mô tả sản phẩm & hàng hóa, thị trường tiềm năng, những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, quy mô thị trường, chiphí cho việc phong cách thiết kế, chi phí sản xuất và Ngân sách chi tiêu dự kiến. – Bước 3 : Soạn thảo và đánh giá và thẩm định dự án Bất Động Sản sản phẩm mới, ý tưởng chỉ là nhữngtư tưởng khái quát về sản phẩm, còn dự án Bất Động Sản là sự bộc lộ tư tưởng khái quát đó thànhcác sản phẩm mới với những tham số về đặc tính hay hiệu quả hoặc đối tượng người tiêu dùng sửdụng khác nhau của chúng. Thẩm định dự án Bất Động Sản là thử nghiệm quan điểm và thái độcủa nhóm người mua tiềm năng so với giải pháp sản phẩm đã được miêu tả. Quathẩm định dựa trên quan điểm của người mua phối hợp với những nghiên cứu và phân tích khác doanhnghiệp sẽ lựa chọn được một dự án Bất Động Sản sản phẩm chính thức. – Bước 4 : Soạn thảo kế hoạch marketing cho sản phẩmChiến lược marketing cho sản phẩm mới gồm 3 phần : Phần thứ nhất : Mô tả quy mô cấu trúc thái độ người mua trên thị trườngmục tiêu, chỉ tiêu về khối lượng bán, thị trường và doanh thu trong những năm trướcmắt. Phần thứ 2 : Trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự đoánchi phí marketing cho năm đầu. Phần thứ 3 : Trình bày những tiềm năng tương lai về những chỉ tiêu như tiêu thụ, doanh thu, quan điểm kế hoạch vĩnh viễn về những yếu tố marketing hỗn hợp. – Bước 5 : Thiết kế sản phẩm mới : Các dự án Bất Động Sản về sản phẩm mới cần được thểhiện thành những sản phẩm hiện thực. Bộ phận điều tra và nghiên cứu phong cách thiết kế sẽ tạo ra mộthay nhiều quy mô cung ứng sản phẩm mới. Theo dõi kiểm tra những thông số kỹ thuật kỹthuật, tạo ra sản phẩm thử nghiệm, kiểm tra trải qua người mua để biết quan điểm củahọ. – Bước 6 : Thử nghiệm trong điều kiện kèm theo thị trường, công ty đưa ra 1 số ít lượnggiới hạn để thử nghiệm trong điều kiện kèm theo thị trường, hầu hết là để thăm dò khả năngmua và dự báo chung về mức tiêu thụ. – Bước 7 : Thương mại hóa sản phẩm : Trong quy trình tiến độ này những quyết địnhliên quan đến việc đưa sản phẩm mới vào thị trường là cực kỳ quan trọng. Cụ thểlà khách sạn phải trải qua 4 quyết định hành động : Thời điểm nào thì tung sản phẩm mới ra thị trường, hoặc là tung ra tiên phong, hoặc là đồng thời hoặc là muộn hơn so với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu và những yếu tố phụkhác như chấm hết kinh doanh thương mại, sản phẩm cũ hay không, hay chọn thời vụ du lịch mớiđưa raTung sản phẩm mới ra thị trường ở đâu, diện rộng hay hiepj và phải quan tâm đếncác đối thủ cạnh tranh cạnh trạnh sẵn có ? Sản phẩm mới tung ra bán cho đối tượng người tiêu dùng người mua nào ? Sản phẩm được tung ra thị trường bán như thế nào ? Các hoạt động giải trí hỗ trợ, xâydựng kế hoạch hành vi đơn cử để tung sản phẩm ra thị trường ? 1.3. Các tác nhân môi trường tự nhiên ảnh hưởng tác động đến tăng trưởng sản phẩm mới trong kinh doanh thương mại khách sạn1. 3.1. Môi trường vĩ môMôi trường vĩ mô của doanh nghiệp kinh doanh thương mại khách sạn, du lịch là nơi màdoanh nghiệp tìm kiếm những thời cơ và những mối đe dọa hoàn toàn có thể Open. Môi trườngvĩ mô của doanh nghiệp gồm : – Môi trường kinh tế tài chính : Doanh nghiệp khách sạn, du lịch nhất định cần đặc biệt quan trọng lưuý tới những chỉ số kinh tế tài chính trong đó quan trọng nhất là những tác nhân ảnh hưởng tác động tới sức muacủa người tiêu dùng đó là : Chi tiêu, lạm phát kinh tế, thực trạng vay nợ … đó là những nhân tốảnh hưởng đến nhu yếu đi du lịch và mức độ thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của người mua. – Môi trường tự nhiên : Việc nghiên cứu và phân tích môi trường tự nhiên tự nhiên giúp cho doanhnghiệp biết được những mối rình rập đe dọa và thời cơ gắn liền với những xu thế trong môi trườngtự nhiên như sự thiếu vắng nguyên vật liệu, mức độ ô nhiễm, ngân sách nguồn năng lượng tăng, việcbảo vệ môi trường tự nhiên. Việt Nam được nhìn nhận là vương quốc quy tụ không thiếu những yếu tố tựnhiên đa dạng chủng loại như những danh lam thắng cảnh, cảnh sắc môi trường tự nhiên, điều kiện kèm theo địalý … Tuy nhiên nước ta vẫn chưa khai thác hết tiềm năng du lịch này, thế cho nên ảnh hưởngchung đến hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của khách sạn và cũng tạo thời cơ cho việc phát triểnsản phẩm mới. – Môi trường chính trị, pháp lý : Các quyết định hành động sản phẩm chịu tác động ảnh hưởng mạnhmẽ của những diễn biến trong môi trường tự nhiên chính trị. Bao gồm : mạng lưới hệ thống lao lý, bộmáy thực thi pháp lý. Việt Nam được nhìn nhận là vương quốc không thay đổi về chính trị, đảmbảo được bảo đảm an toàn cho khách, vì thế đây cũng là thời cơ cho những doanh nghiệp phát triểnnhững sản phẩm mới với những người mua tiềm năng khác nhau. – Môi trường văn hóa truyền thống : Doanh nghiệp phải rất là chăm sóc đến việc phát hiệnnhững biến hóa về văn hóa truyền thống, từ đó hoàn toàn có thể dự báo trước những thời cơ hay thử thách vớiviệc tăng trưởng sản phẩm mới. Khách hàng đến với khách sạn không chỉ để sử dụngdịch vụ lưu trú mà còn muốn giao lưu văn hóa truyền thống, tiếp cận những nền văn hóa truyền thống mới. Tuynhiên khách sạn cần chú ý quan tâm đến văn hóa truyền thống đặc trưng của từng vùng miền, từng quốc giamà có chủ trương tuyển dụng và đào tạo và giảng dạy nhân viên cấp dưới có kiến thức và kỹ năng và thái độ Giao hàng thíchhợp đem đến sự hài lòng cho người mua. 1.3.2. Môi trường ngành : – Những người đáp ứng : đó là những cá thể, tổ chức triển khai bảo vệ đáp ứng cácyếu tố thiết yếu để khách sạn hoạt động giải trí thông thường. Những biến hóa từ nhà cung ứngchắc chắn sẽ ảnh hưởng tác động tới khách sạn. Việc nắm được thông tin đổi khác đó rất quantrọng sẽ giúp doanh nghiệp lường trước được khó khăn vất vả và có giải pháp thay thế sửa chữa kịpthời. – Đối thủ cạnh tranh đối đầu : Hiểu được tình hình cạnh tranh đối đầu và đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu làđiều kiện cực kỳ quan trọng để hoàn toàn có thể lập kế hoạch marketing hiệu suất cao. Khách sạnphải tiếp tục so sánh những dịch vụ của mình, giá thành, kênh phân phối, những hoạtđộng khuyến mại của mình … so với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu để doanh nghiệp đưa raquyết định tăng trưởng sản phẩm tương thích. – Các trung gian marketing : Do đặc thù của sản phẩm khách sạn nên rất cần cáctrung gian marketing, đó là những tổ chức triển khai dịch vụ, những doanh nghiệp lữ hành, những kháchsạn, những công ty luân chuyển … những người này rất quan trọng trong việc tìm kiếmkhách hàng và bán sản phẩm của khách sạn cho họ nhất là với sản phẩm mới. – Công chúng trực tiếp : Hoạt động của những khách sạn bị bảo phủ và chịu tác độngbởi hàng loạt những tổ chức triển khai công chúng. Họ sẽ là người ủng hộ hoặc chống lại những quyếtđịnh của khách sạn. Để thành công xuất sắc khách sạn phải tiếp tục nghiên cứu và phân tích, phân loạivà thiết lập mối quan hệ đúng mức với từng nhóm công chúng trực tiếp. – Khách hàng : khách sạn cần xem xét cả người mua trong quá khứ và kháchhàng tiềm năng. Đó là những khu công trình nghiên cứu và điều tra về tiềm năng thị trường hoặc thịtrường tiềm năng mà doanh nghiệp hướng tới. Nhưng việc hiểu được người mua khôngphải là yếu tố đơn thuần. Khách hoàn toàn có thể nói rõ nhu yếu, mong ước của họ nhưng khihành động đơn cử họ lại làm khác, đôi lúc chính bản thận họ cũng không biết đượcđộng cơ sâu xa của mình. Nghiên cứu nhu yếu người mua là tác nhân quan trọng quyếtđịnh đến sư thành công xuất sắc của việc tăng trưởng sản phẩm mới, đo đó khách sạn phải hết sứcquan tâm đến tác nhân người mua. 1.3.3. Môi trường bên trong doanh nghiệp – Khả năng kinh tế tài chính : đây là tác nhân quan trọng so với hoạt động giải trí kinh doanh thương mại củakhách sạn, và quyết định hành động ngân sách cho những hoạt động giải trí tăng trưởng sản phẩm mới. Việcphát triển sản phẩm mới phải được bảo vệ bằng nguồn kinh tế tài chính nhất định và nhữngkhoản dự trữ thiết yếu để đối phó với những rủi ro đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra. – Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ tiên tiến : do đặc thù của sản phẩm khách sạn nênviệc tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến tiêntiến. – Nguồn nhân lực : đây là yếu tố quan trọng trong khách sạn ảnh hưởng tác động trực tiếpđến hiệu suất cao việc tăng trưởng sản phẩm mới – Trình độ tổ chức triển khai, quản trị : ảnh hưởng tác động trực tiếp đến quy trình ship hàng và làm hàilòng khách. – Trình độ hoạt động giải trí marketing cũng có ý nghĩa quyết định hành động đến hiệu suất cao kinhdoanh của khách sạn. Nó bảo vệ để khách sạn cung ứng đúng nhu yếu mong muốncủa người mua. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA KHÁCHSẠN SUNRISE HOI AN BEACH RESORT2. 1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề2. 1. 1. Phương pháp tích lũy dữ liệu2. . 1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấpDữ liệu sơ cấp là những tài liệu mới được tích lũy lần tiên phong để Giao hàng chocuộc nghiên cứu và điều tra đang thực thi. Thông tin sơ cấp được tích lũy từ những người mua củadoanh nghiệp, nhân viên cấp dưới và chuyên viên là những nhà quản trị trong doanh nghiệp. Quytrình và phương pháp thực thi tìm hiểu, tích lũy như sau : • Xác định yếu tố nghiên cứu và điều tra và nội dung thông tin cần tích lũy : – Vấn đề điều tra và nghiên cứu ở đây là nghiên cứu và điều tra về tình hình tăng trưởng sản phẩm mớitại khách sạn Sunrise Họi An Beach Resort để từ đó thấy được thành công xuất sắc và hạn chế, sau đó đưa ra giải pháp và sản phẩm mới mà khách sạn hoàn toàn có thể tăng trưởng. – Nội dung của thông tin cần tích lũy qua phiếu tìm hiểu là thông tin nhìn nhận củakhách hàng về sản phẩm của khách sạn Sunrise Họi An Beach Resort. • Lập phiếu tìm hiểu quan điểm người mua : Mẫu tìm hiểu được phong cách thiết kế gồm có những câu hỏi tương quan đến sản phẩm củakhách sạn. – Tiêu đề mẫu phiếu tìm hiểu là : “ Phiếu tìm hiểu quan điểm người mua ” – Nội dung phiếu tìm hiểu : Bao gồm những 50 phiếu tìm hiểu với những câu hỏi đóng, mở, câu hỏi lựa chọn … tương quan đến sản phẩm của khách sạn. • Chọn đối tượng người dùng phát phiếu và số lượng phiếu phát ra : – Đối tượng phát phiếu : người mua đến lưu trú, siêu thị nhà hàng và sử dụng dịch vụ bổsung tại khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort. – Thời gian : thời gian người mua ngồi thư giãn giải trí trong quầy bar, trong lúc kháchchờ làm thủ tục check out ở sảnh lễ tân, lúc khách nằm tắm nắng trên bãi biển trongthời gian từ ngày 10/3/2013 – 25/3/2013. – Số lượng phiếu phát ra là 50 phiếu. • Thu phiếu và tổng hợp phiếu tìm hiểu : Sau khi thiết kế mẫu phiếu tìm hiểu thì thực thi phát trực tiếp 50 phiếu trongvòng 15 ngày, thu về 50 phiếu hợp lệ ( có khá đầy đủ thông tin người mua và vấn đáp đầy đủcác câu hỏi của phiếu tìm hiểu ). Sau đó, tổng hợp, giải quyết và xử lý, nghiên cứu và phân tích những quan điểm kháchhàng về chất lượng dịch vụ của khách sạn dựa vào công thức sau : – Giá trị trung bình theo nhìn nhận của người mua về dịch vụTrong đó :: Là giá trị trung bình theo nhìn nhận của n người mua về dịch vụ thứ j củakhách sạnn : Là số phiếu điều tram : Là số chỉ tiêu điều traij : Là điểm tương ứng với mức chất lượng dịch vụ theo nhìn nhận của kháchhàng thứ i về dịch vụ thứ j của khách sạn. Thang điểm là 5, ta có Tóm lại như sau :: Là giá trị trung bình theo nhìn nhận của n người mua về dịch vụ thứ j củakhách sạn : CLDV vượt xa mức trông đợi của khách hàng4 ≤ < 5 : CLDV cung ứng vượt mức trông đợi của khách hàng3 ≤ < 4 : CLDV cung ứng mức trông đợi cưa khách hàng2 ≤ < 3 : CLDV cung ứng dưới mức trông đợi của khách hàng1 ≤ < 2 : CLDV cung ứng dưới xa mức trông đợi của khách hàngViệc nghiên cứu và điều tra tài liệu sơ cấp nhằm mục đích tiềm năng : Thứ nhất, trải qua phiếu tìm hiểu quan điểm người mua của khách sạn để phát hiệnra những yếu tố cần nghiên cứu và điều tra và xử lý. Thứ hai, trải qua việc tích lũy và giải quyết và xử lý tài liệu tương quan tới những dịch vụ màkhách sạn kinh doanh thương mại so với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu trên thị trường, tình hình thựchiện tăng trưởng sản phẩm dịch vụ lưu trú, dịch vụ nhà hàng và dịch vụ bổ trợ trên thịtrường du lịch để từ đó nhìn nhận tình hình và yêu cầu tăng trưởng sản phẩm mới tạikhách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort. 2.1.1. 2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấpDữ liệu thứ cấp là những tài liệu tích lũy cho những mục tiêu khác nhau, đã cósẵn và hoàn toàn có thể sử dụng cho việc điều tra và nghiên cứu. Sử dụng tài liệu thứ cấp có lợi thế là dễtiếp cận và ít tốn kém. Các tài liệu thứ cấp được tích lũy có nguồn gốc từ bên trong vàbên ngoài doanh nghiệp, tài liệu thứ cấp hoàn toàn có thể được trích dẫn ra từ những tài liệu, sáchbáo. Mục tiêu của việc điều tra và nghiên cứu những thông tin thứ cấp nhằm mục đích : - Thông qua việc điều tra và nghiên cứu và tìm hiểu và khám phá những thông tin về việc tăng trưởng sảnphẩm dịch vụ của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort so với đối thủ cạnh tranh cạnh tranhtrên thị trường du lịch nhằm mục đích yêu cầu những giải pháp tương thích. - Qua việc tích lũy những thông tin về tình hình hoạt động giải trí kinh doanh thương mại dịch vụ lưutrú, dịch vụ siêu thị nhà hàng và dịch vụ bổ trợ trong khách sạn, tác dụng hoạt đông kinh doanhcủa khách sạn để tăng trưởng sản phẩm của khách sạn. Các nguồn thu thập dữ liệu nhằmphục vụ điều tra và nghiên cứu - Nguồn thông tin bên ngoài : Thu thập những tài liệu từ mạng Internet ; những báo vàtạp chí về du lịch, những sách tìm hiểu thêm về triết lý của đề tài điều tra và nghiên cứu ; những báo, tạpchí chuyên nghành ; những đề tài luận văn của trường ĐH TM. - Nguồn thông tin bên trong : Từ website của khách sạn phân phối những thông tinkhái quát về khách sạn gồm trình làng khái quát hình ảnh của khách sạn, mô hình dịchvụ chính, khoảng trống đón rước và ship hàng khách và 1 số ít thông tin tương quan đếnquảng cáo khuyến mại. Phòng nhân sự phân phối cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai và cơ cấu tổ chức lao độngtrong khách sạn. Các thông tin tương quan đến tình hình và sản phẩm dịch vụ của kháchsạn gồm có : Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại, báo cáo giải trình lệch giá theo cơ cấukhách cũng như theo từng mảng kinh doanh thương mại chính của khách sạn, đặc thù thị trườngkhách tiềm năng của khách sạn được phân phối bởi phòng kinh doanh thương mại và những bộ phậnnghiệp vụ trong khách sạn. Thu thập và lựa chọn ra những thông tin thiết yếu, hữu íchcho qua trình điều tra và nghiên cứu sau này, khi yêu cầu ra những giải pháp tăng trưởng sản phẩmmới cho khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort. 2.2. Tổng quan tình hình và tác động ảnh hưởng của những tác nhân môi trường tự nhiên đến hoạtđộng tăng trưởng sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort2. 2. 1. Tổng quan tình hình2. 2. 1. 1. Quá trình hình thành và tăng trưởng của khách sạn Sunrise Hoi An BeachResort • Vị trí của khách sạn Sunrise Hoi An Beach ResortSunrise Hoi An Beach Resort là khách sạn thuộc chuỗi khách sạn hạng sang mangthương hiệu Sunrise đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao của công ty Cổ phần khách sạn vàDịch vụ Đại Dương – Ocean Hospitality ( OCH ). Tên không thiếu : Sunrise Hoi An Beach ResortĐịa chỉ : Biển Cửa Đại, Thành phố Hội An, Tỉnh Quảng Nam, Việt NamFax : + 84 ( 0 ) 510 393 7778T el : + 84 ( 0 ) 510 393 7777W eb : www.sunrisehoian.vn. ĀĀEmail : [email protected] • Quá trình hình thành và tăng trưởng của khách sạn Sunrise Hoi An Beach ResortCách trường bay quốc tế Thành Phố Đà Nẵng 35 km. Đi bằng đường xe hơi tới khu nghỉ dưỡng35phút. Chỉ mất 10 phút đi từ khu nghỉ ngơi đến phố cổ Hội An - nơi được biết đếnnhư một trong những thành phố xinh đẹp và cổ kính nhất Nước Ta. Là di sản văn hóathế giới được UNESCO công nhận, Hội An là sự phối hợp hài hòa những kiến trúc cổđộc đáo của Nước Ta, Trung Quốc, Nhật Bản và Pháp lôi cuốn khách du lịch - là minhchứng về một thành phố cổ có vẻ như đẹp điệu đàng lòng người và cũng được biết đến nhưmột thương cảng mậu dịch lớn thời xưa. Chính thức Open vào tháng 3 năm 2012, Sunrise Hoi An Beach Resort là mộttrong những khu nghỉ ngơi mới và có quy mô lớn nhất Hội An. Sau gần một nămhoạt động, khu nghỉ ngơi Sunrise Hội An Beach Resort đã vinh dự được chọn là 1 trong số 4 khách sạn và khu nghỉ ngơi tại Hội An nhận phần thưởng thường niên - Gold Circle 2012 do website du lịch và dịch vụ đặt phòng trực tuyến quy mô toàncầu, số 1 Châu Á Thái Bình Dương - Agoda. com trao tặng. Trao Giải Vàng thường niên 2012 làminh chứng cho những nỗ lực của Sunrise Hội An trong việc ship hàng hành khách đểđúng với khẩu hiệu của khách sạn là mang đến cho người mua những “ Trải nghiệmđẳng cấp ”. • Bộ máy tổ chức triển khai của khách sạn Sunrise Hoi An Beach ResortSunrise Hoi An Beach Resort là một trong những khách sạn quốc tế 5 sao củacông ty Cổ phần khách sạn và Thương Mại Dịch Vụ Đại Dương. Với quy mô quản trị trực tuyếnchức năng từ giám đốc quản lý xuống những trưởng bộ phận và có sự giám sát mộtcách ngặt nghèo. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cỗ máy tổ chức triển khai của Sunrise Hoi An Beach Resort ( Nguồn : Sunrise Hoi An Beach Resort ) 2. 2. 1. 2. Kết quả kinh doanh thương mại của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort năm 2012B ảng 2.1 Kết quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của khách sạn Sunrise Họi AnBeach Resort ( 3 – 12/2012 ) TT Chj tiêu ĐVTKếhoạchThựchiệnChênh lệch + / - % Tổng doanh thu Trđ 66.000 75.143 9.143 113,851. Doanh thu lưu trú Trđ 37.600 40.162 2.562 106,81 Tỷ trọng lệch giá lưu trú % 56,97 53,45 ( 3,52 ) - 2. Doanh thu nhà hàng Trđ 27.160 29.483 2.323 108,55 Tỷ trọng lệch giá nhà hàng % 41,15 39,24 ( 1,91 ) - 3. Doanh thu từ dịch vụ khác Trđ 1.240 5.498 4.257 443,32 Tỷ trọng lệch giá dịch vụ khác % 1,88 7,31 5,43 - IITổng ngân sách Trđ 38.552 67.981 29.429 176,34 Tỷ suất ngân sách % 58,41 90,47 32,06 - 1. Tiền lương cho nhân viên cấp dưới Trđ 8.269 17.398 9.129 210,40 Tỉ trọng tiền lương nhân viên cấp dưới % 21,45 25,59 4,14 - 2. Ngân sách chi tiêu lưu trú Trđ 2.403 9.425 7.022 392,22 Tỷ trọng ngân sách lưu trú % 6,23 13,86 7,63 - 3. Chi tiêu ẩm thực ăn uống Trđ 11.466 15.486 4.020 135,06 Tỷ trọng ngân sách nhà hàng siêu thị % 29,74 22,78 ( 6,96 ) - 4. Ngân sách chi tiêu khác Trđ 16.414 25.670 9.256 156,39 Tỷ trọng ngân sách khác % 42,58 37,76 ( 4,82 ) - IIISố lao động trung bình Người 300 294 ( 6 ) 98 - Số lao động BQTT Người 220 248 28 112,73 Tỷ trọng lao động BQTT % 73,33 84,35 11,02 - IVVEn kinh doanh thương mại Trđ 95.000112.0017.000 117,891. Vốn cố định và thắt chặt Trđ 33.000 40.000 7.000 121,21 Tỷ trọng vốn cố định và thắt chặt % 34,73 35,71 0,982. Vốn lưu động Trđ 62.000 72.000 10.000 116,13 Tỷ trọng vốn lưu động % 65,27 64,29 ( 0,98 ) - V Thuế thu nhập Doanh Nghiệp ( 25 % ) Trđ 6.862 1.790 ( 5.072 ) 26,09 VILợi nhuận trước thuế Trđ 27.448 7.162 ( 20.286 ) 26,09 TSLN trước thuế % 41,59 9,53 ( 32,06 ) - VIILợi nhuận sau thuế Trđ 20.586 5.371 ( 15.215 ) 26,09 TSLN sau thuế % 31,19 7,15 ( 24,04 ) - ( Nguồn : Phòng kế toán Sunrise Hoi An Beach Resort ) • Phân tích tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của khách sạn - Doanh thu : Tổng doanh thu kì triển khai của Sunrise năm 2012 tăng 9.143 triệuđồng so với kì kế hoạch, tương ứng với tỷ suất tăng 13, 85 %. Trong đó : Doanh thu lưu trú kì thực thi tăng 2.562 triệu đồng so với kì kế hoạch, tươngứng với tỷ suất tăng 6,81 % nhưng tỉ trọng lệch giá lưu trú lại giảm 3,52 %. Doanh thu nhà hàng siêu thị kì thực thi tăng 2.323 triệu đồng so với kì kế hoạch, tươngứng với tỷ suất tăng 8,55 % nhưng tỉ trọng ăn lệch giá uống lại giảm 1,91 %. Doanh thu từ dịch vụ khác kì triển khai tăng 4.257 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứng tăng tới 343,32 %, tỷ trọng lệch giá từ dịch vụ khác cũng tăng 5,43 %. - Ngân sách chi tiêu : Tổng chi phí của Sunrise kì triển khai tăng 29.429 triệu đồng so với kìkế hoạch, tương ứng tỷ suất tăng 76,34 %, tỷ suất ngân sách cũng tăng 32,96 % giá thành tiền lương cho nhân viên cấp dưới năm kì triển khai tăng 9.129 triệu đồng so vớikỳ kế hoạch, tương ứng tỷ suất tăng 110, 40 %, tỉ trọng tiền lương cũng tăng 4, 14 %. Chi tiêu lưu trú kì thực thi tăng 7.022 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứngtỷ lệ tăng 292,22 %, tỉ trọng ngân sách lưu trú cũng tăng 7,63 %. Chi tiêu nhà hàng kì triển khai tăng 4.020 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứngvới tỷ suất tăng 35,06 %, nhưng tỉ trọng ngân sách siêu thị nhà hàng lại giảm 6,96 %. Ngân sách chi tiêu khác kì thực thi tăng 9.256 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứngtăng 56,39 %, nhưng tỉ trọng ngân sách khác lại giảm 4,82 %. So sánh vận tốc tăng của tổng ngân sách lớn hơn vận tốc tăng lệch giá của nên làmcho tỷ suất ngân sách năm kì thực thi tăng 32,06 % so với kì kế hoạch - Tổng số lao động của Sunrise kì thực thi giảm 6 người so với kì kế hoạch, tương ứng với tỷ suất giảm 2 %. Thực tế, số lao động trung bình trực tiếp kì thực hiệntăng 28 người so với kì kế hoạch, tương ứng với 12,73 %. - Nguồn vốn kinh doanh thương mại của Sunrise kì thực thi tăng 17.000 triệu đồng so vớikì kế hoạch, tương ứng với tỷ suất tăng 17,89 %. Trong đó : Vốn cố định kì triển khai tăng 7.000 triệu đồng, tương ứng với tỷ suất tăng 21,21 %, tỷ trọng vốn cố định và thắt chặt trọng tổng vốn kinh doanh thương mại tăng 0,98 % so với kì kế hoạch. Vốn lưu động kì thực hiện tăng 10.000 triệu đồng, tương ứng với tỷ suất tăng16, 13 %, nhưng tỷ trọng giảm 0,98 % so với kì kế hoạch. - Tổng tiền thuế mà Sunrise nộp ngân sách Nhà nước kì triển khai giảm 5.072 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứng giảm 26,09 %. - Lợi nhuận trước thuế : Tổng mức doanh thu trước thuế của Sunrise kì triển khai giảm 20.286 triệu đồngso với kì kế hoạch, tương ứng chỉ đạt 26,09 %. So sánh tổng doanh thu với tổng mức doanh thu trước thuế ta thấy tỷ suất lợinhuận trước thuế kì triển khai giảm 32,06 % so với kì kế hoạch. - Lợi nhuận sau thuế : Tổng mức doanh thu sau thuế của Sunrise kì thực thi giảm 15.215 triệu đồng sovới kì kế hoạch, tương ứng chỉ đạt 26,09 %. So sánh tổng doanh thu với tổng mức doanh thu sau thuế ta thấy tỷ suất lợi nhuậnsau thuế kì thực thi giảm 24,04 % so với kì kế hoạch. Nhìn chung : trong năm 2012 doanh nghiệp kinh doanh thương mại chưa thực sự hiệu suất cao sovới kế hoạch bắt đầu đặt ra. Bởi vì vận tốc tăng của tổng doanh ( 13,85 % ) thu nhỏ hơntốc độ tăng của tổng ngân sách ( 76,34 % ). Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều âmlần lượt là ( - 32,06 % ) và ( - 24,04 % ). 2. 2. 2. Ảnh hưởng của những tác nhân môi trường tự nhiên đến tăng trưởng sản phẩm mới củakhách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort2. 2. 2. 1. Môi trường vĩ mô - Yếu tố kinh tế tài chính : Yếu tố kinh tế tài chính có ảnh hưởng tác động rất lớn đến việc tăng trưởng sản phẩm mới của kháchsạn. Các yếu tố này hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động giải trí kinhdoanh của khách sạn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tài chính và thu nhập trung bình theo đầungười làm cho nhu yếu đi du lịch của người dân tăng. Cuộc khủng hoảng kinh tế thếgiới đã ảnh hưởng tác động đến những nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại, trong đó có kinh doanh thương mại khách san, dulịch làm cho khách có nhu yếu du lịch giảm mạnh. Năm 2012 khủng hoảng kinh tế đãđang có những bộc lộ tốt, nền kinh tế tài chính đã dần đi vào hoạt động giải trí thông thường. Hoạtđộng góp vốn đầu tư đã trở lại thông thường và mở màn sôi động, những hội nghị, hội thảo chiến lược diễn ranhiều hơn, khách đi du lịch quốc tế đến Nước Ta lớn. Công suất sử dụng phòng tăngvà những dịch vụ khác cũng được tiêu dùng nhiều hơn. Nhưng ngân sách những nguyên vật liệu đầuvào tăng mạnh làm cho Ngân sách chi tiêu dịch vụ của khách sạn tăng, ảnh hưởng tác động đến sức cạnhtranh của những sản phẩm hiện tại và sản phẩm mới của khách sạn. - Yếu tố tự nhiên : Hội An, Quảng Nam có rất nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, cảnh sắc môitrường rất sạch sẽ và đẹp mắt, điều kiện kèm theo tự nhiên thuận tiện … Đối với điểm du lịch thì đây là điểmcốt lõi, có sức mạnh nhất. Đối với khách sạn thì vị trí, kiến trúc, cảnh sắc môi trườngtrong và ngoài khách sạn là sự mê hoặc so với hành khách đến với khách sạn. Khách sạnSunrise Hoi An Beach resort tọa lạc trên bờ biển Cửa Đại là một trong những bờ biểnđược ca tụng đẹp nhất quốc tế. Nằm gần cuối con đường bờ biển dẫn ra Cù LaoChàm xinh đẹp – một trong những quần đảo đẹp, trong lành và kỳ thú nhất Nước Ta, nước biển trong xanh, với những rặng sinh vật biển và những bãi tắm đẹp là một trong nhữngđiểm du lịch mê hoặc. Bên cạnh đó chỉ mất 10 phút đi taxi là hành khách hoàn toàn có thể thamquan một khu di sản văn hóa truyền thống quốc tế được UNESCO công nhận đó là phố cổ Hội An, với những nét kiến trúc riêng không liên quan gì đến nhau tích hợp giữa kiến trúc Nhật Bản, Trung Quốc, Phápvà Nước Ta, tạo nên một phong thái riêng, độc lạ, mê hoặc hành khách ngay từ cáinhìn tiên phong, muốn mày mò, tìm hiểu và khám phá. Với điều kiện kèm theo thuận tiện như trên, khách sạnthể tăng trưởng sản phẩm mới độc lạ lôi cuốn khách du lịch. - Yếu tố chính trị, pháp lý : Khi phong cách thiết kế bất kể một sản phẩm nào thì khách sạn đều phải kiểm soát và điều chỉnh làm saokhông vi phạm những lao lý mà nhà nước đã đặt ra, gây tác động ảnh hưởng không nhỏ đếntính mê hoặc của sản phẩm. Ví dụ : Các câu lạc bộ đêm không được vượt quá 23 h, hayquy định việc mở khu đi dạo vui chơi có thưởng dành cho người quốc tế. Điều nàygây tác động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giải trí tăng trưởng sản phẩm mới, những sản phẩm mớituy có ý tưởng hay và ước tính doanh thu lớn, làm đa dạng hóa sản phẩm của kháchsạn, nâng cao năng lực lôi cuốn khách nhưng không được đưa vào hoạt động giải trí, do tráivới pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên, chủ trương linh động cũng sẽ tác động ảnh hưởng tíchcực đến kinh doanh thương mại khách sạn – du lịch. Ví dụ : Chúng ta đã thực thi việc miễn thịthực cho công dân Nhật Bản và Nước Hàn và đã mang lại hiệu suất cao rõ ràng cho kháchsạn Sunrise Hoi An Beach Resort. 2. 2. 2. 2. Môi trường ngành - Khách hàng : Khách hàng là yếu tố tác động ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến hoạt động giải trí tăng trưởng sảnphẩm mới của khách sạn. Họ chính là tiềm năng mà doanh nghiệp hướng tới, sản phẩmmới được phong cách thiết kế nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu hơn nhu yếu của người mua. Một sản phẩm khitung ra thị trường thành công xuất sắc là nhờ sự gật đầu và tiêu dùng của người mua. Ví dụkhách hàng tiềm năng của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort là khách châu Âumục đích chuyến đi của họ hầu hết là để tìm hiều di sản văn hóa truyền thống quốc tế là phố cổ HộiAn, nhân biết được điều này khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort đã phong cách thiết kế tourdu lịch đến thăm phố cổ Hội An cho hành khách. - Nhà phân phối : Nhà cung ứng là những tổ chức triển khai, cá thể cung ứng những yếu tố nguồn vào cho doanhnghiệp như nguyên vật liệu, thiết bị, nguồn năng lượng, kinh tế tài chính và những dịch vụ khác. Nhàcung cấp có ảnh hưởng tác động lớn tới những chủ trương của doanh nghiệp, tác động ảnh hưởng trực tiếptới lệch giá của doanh nghiệp. Những quyết định hành động, đổi khác của nhà sản xuất làm ảnhhưởng tới việc đáp ứng sản phẩm dịch vụ cho người mua, phân phối về thực phẩmcho khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort là siêu thị nhà hàng Metro - nhà phân phối quenthuộc, truyền kiếp và có uy tín cao …. Việc tăng trưởng sản phẩm mới của khách sạn cũngphải phải phụ thuộc vào rất nhiều vào những nhà sản xuất cho khách sạn nhằm mục đích bảo vệ chấtlượng, tính liên tục cho hoạt động giải trí kinh doanh thương mại. - Đối thủ cạnh tranh đối đầu : Ở Quảng Nam lúc bấy giờ có rất nhiều resort và khách sạn hạng sang được xây dựngvà đi vào hoạt động giải trí như thể Golden Sand Resort, Victoria Hoi An Beach Resort, PamlGarden Resort, The Nam Hai Resort … Do đó tình hình cạnh trạnh trong nghành kinhdoanh khách sạn ngày càng trở nên nóng bức. Trong khi đó hầu hết những dịch vụ trongkhách sạn đều giống nhau về cơ bản, do đó gây khó khăn vất vả cho sự tạo độc lạ giữa cácsản phẩm dịch vụ của khách sạn với những khách sạn khác. Dẫn đến việc tăng trưởng sảnphẩm mới của khách sạn cũng khó khăn vất vả hơn. - Trung gian marketing : Đó là những khách sạn khác, những đại lý du lịch, lữ hành, nhà hàng quán ăn. Với sự hợp táckinh doanh những đơn vị chức năng tạo nên sự linh động trong chủ trương kinh doanh thương mại cũng góp phầnvào việc hình thành nên những sản phẩm dịch vụ mới cho khách sạn. Ví dụ khách sạnkết hợp với 1 số ít khách sạn khác như : Victoria khách sạn, đại lý du lịch như Asia Travel, hãng taxi Mai Linh …. 2.2.2. 3. Môi trường vi mô - Khả năng kinh tế tài chính : Đây là yếu tố quan trọng quyết định hành động đến thành công xuất sắc của việc tăng trưởng sản phẩmmới của khách sạn. Khách sạn thuộc công ty Cổ phần khách sạn và Thương Mại Dịch Vụ ĐạiDương – Ocean Hospitality ( OCH ) của tập đoàn lớn Đại Dương có nguồn vốn khá mạnh. Vì thế năng lực kinh tế tài chính của khách sạn là khá khả quan, đây là lợi thế của khách sạn. - Cơ sở vật chất, kỹ thuật : Để đạt được tiêu chuẩn là 1 khách sạn 5 sao, thì khách sạn phải có khá đầy đủ nhữngyếu tố về cơ sở vật chất, lượng vốn góp vốn đầu tư, những dịch vụ phong phú. Vì vậy, cơ sở vật chấtkỹ thuật của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort được góp vốn đầu tư khá là lớn và hiệnđại. Khách sạn có 222 phòng trong đó có : 194 phòng Deluxe, 16 phòng suite à 12 villatrải dài trên bãi biển + Phòng Deluxe : Với diện tích quy hoạnh 40 mcác phòng Deluxe được sắp xếp giường ngủcỡ lớn hoặc 2 giường đơn, màn hình hiển thị LCD 42 inch và bàn làm trang điểm sang chảnh cóthể ngồi nhìn ra phía ban công, bàn thao tác sang chảnh và một bar cá thể, đặc biệtmỗi phòng đều có safe box. Tất cả những phòng đều có tầm nhìn hướng vườn hoặchướng biển + Phòng Suite : Tất cả những phòng đều hướng biển. Mỗi phòng được phong cách thiết kế phòngtắm đôi sang trọng và quý phái, giường cỡ lớn, màn hình hiển thị LCD 42 inch. Ngoài ra còn có ban côngtách biệt để hành khách hoàn toàn có thể tự do ngắm cảnh sắc tuyệt đẹp của biển. + Villas : Với 1 hoặc 2 giường ngủ, hồ bơi, phòng thay đồ và bồn tắm được bố trítách biệt với phòng tắm vòi sen, TV 42 inch, phòng khách, phòng ăn và phòng ngủtách biệt, và điểm điển hình nổi bật là có 4 Villas có hồ bơi riêng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ bổ trợ rất phong phú và phong phú và đa dạng gồm : cơsở vật chất ship hàng những TT thể thao, spa chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, … - Nguồn nhân lực : Khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort có 274 nhân viên cấp dưới. Khách sạn có đội ngũquản lý có trình độ hiểu biết, đầy kinh nghiệm tay nghề trong nghành tổng thể đều được đào tạo và giảng dạy vềDu lịch và Khách sạn. Với số nhân viên cấp dưới tốt nghiệp ĐH và cao đẳng là 24,45 %, trong đó có 11 người tốt nghiệp ĐH chuyên nghành Khách sạn – Du lịch. Do đótrình độ nhân viên cấp dưới còn kém và không có hiểu biết về những đặc trưng của kinh doanhkhách sạn, về sản phẩm dịch vụ kinh doanh thương mại khách sạn. Vì vậy đây là một trong nhữngyếu tố khó khăn vất vả cho công tác làm việc tăng trưởng sản phẩm mới của khách sạn Sunrise Hoi AnBeach Resort. 2. 3. Kết quả nghiên cứuSau khi phát 50 phiếu tìm hiểu và thu lại 50 phiếu hợp lệ, thực thi tổng hợp vàphân tích những tác dụng của những phiếu tìm hiểu, em có những nhìn nhận nhận xét như sau : - Số lần khách đến với khách sạn từ 2-4 lần chiếm 1 phiếu tương ứng với 1 %, trên 4 lần 0 phiếu tương ứng là 0 %, có 48 phiếu đến lần đầu tương ứng là 98 %. Nhưvậy hoàn toàn có thể thấy rằng người mua là người mua mới, không trung thành với chủ của khách sạn. - Mục đích người mua đến với khách sạn đa phần là đi với mục tiêu công vụkết hợp thăm quan có 5 phiếu tương ứng với 10 %, đi với mục tiêu nghỉ ngơi vui chơi có43 phiếu tương ứng với 86 %, đi với mục tiêu khách có 2 phiếu tương ứng với 4 %. Điều này đúng với tập người mua tiềm năng của khách sạn là tập người mua nghỉngơi, thăm quan, vui chơi. - 60 % Khách biết đến những sản phẩm dịch vụ của khách sạn qua internet, 25 % khách biết đến qua sách báo, 10 % khách biết đến qua bạn hữu người thân trong gia đình, 5 % quaphương tiện khác. - Đa số người mua nhìn nhận tốt về sản phẩm dịch vụ của khách sạn, nhưng cũngcó 1 số ít khách cho rằng dịch vụ của khách sạn vẫn chưa thực sự đa dạng và phong phú và đadạng. Một số dịch vụ trong đó chưa được góp vốn đầu tư nhiều về trang thiết bị, đội ngũ laođộng như : spa chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, gym, đánh tennis, baby sitter … Có thể nâng cấp cải tiến thêm 1 số ít cụ thể trongdịch vụ tạo ra sự độc lạ trong sản phẩm, ví dụ như : chương trình văn nghệ dân tộccho khách trong dịp lễ tết ở sảnh lễ tân … Hay cũng hoàn toàn có thể trang bị thêm một số ít hìnhthức vui chơi ngay tại phòng. - Về mức độ cung ứng nhu yếu được tổng hợp dưới bảng sauBảng 2.2 Tổng hợp hiệu quả người mua nhìn nhận về chất lượng dịch vụ lưu trú tạiKhách sạn Sunrise Hoi An Beach ResortSTT Chỉ tiêuTốt ( 5 đ ) Khá ( 4 đ ) Trungbình ( 3 đ ) Kém ( 2 đ ) Rất kém ( 1 đ ) SP % SP % SP % SP % SP % 1 Đón tiếp4080 9 18 1 2 0 0 0 0 4.78 Thủ tụccheck in vàcheck out38 76 8 16 4 8 0 0 0 0 4.68 Phục vụphòng3570 10 20 5 10 0 0 0 0 4.6 Trang thiếtbị phòng4080 8 16 2 40 0 0 4.76 Dịch vụkèm theo10 10 20 15 30 18 36 2 4 2.96 ( Nguồn thực tiễn tìm hiểu của tác giả ) Từ bảng trên hoàn toàn có thể thấy rằng dịch vụ lưu trú của khách sạn Sunrise Hoi An BeachResort được người mua nhìn nhận khá tốt với điểm trung bình những yếu tố trong khách sạnnằm trong khoảng chừng 4 ≤ < 5. Tuy nhiên, điểm nhìn nhận dịch vụ kèm theo dưới mức trôngđợi của người mua. Do khách đến khách sạn đa phần là khách du lịch thăm quan, đi dạo, giảitrí nên ngoài nhu yếu nghỉ ngơi thì khách có những nhu yếu khác nên khách sạn cần phảibổ sung dịch vụ kèm theo để cung ứng nhu yếu phong phú của người mua - Tổng hợp tác dụng nhìn nhận của người mua về dịch vụ ăn uốngBảng 2.3 Tổng hợp tác dụng nhìn nhận của người mua về chất lượng dịch vụăn uống tại khách sạn Sunrise Hoi An Beach ResortSTT Chỉ tiêuTốt ( 5 đ ) Khá ( 4 đ ) Trungbình ( 3 đ ) Kém ( 2 đ ) Rất kém ( 1 đ ) SP % SP % SP % SP % SP % Chất lượngmón ăn, đồuống8 16 10 20 30 60 2 4 0 0 3.48 Nhân viênphục vụ1020 12 24 28 56 0 0 0 0 3.64 Khônggian, bàytrí40 80 10 20 0 0 0 0 0 0 4.8 Mức độ đadạng củathực đơn3 6 10 20 204015 30 2 4 2.94 ( Nguồn thực tiễn tìm hiểu của tác giả ) Từ bảng hiệu quả trên hoàn toàn có thể thấy rằng những dịch vụ ẩm thực ăn uống của khách sạn đượckhách hàng nhìn nhận thực sự chưa tốt chỉ ở mức trung bình. Hơn nữa, mức độ đa dạngcủa thực đơn là dưới mức trông đợi của người mua, nên khách sạn phải nỗ lực thiết kếra món ăn mới, mê hoặc ngoài những món ăn dân tộc bản địa Nước Ta thì nên có thêm nhữngmón ăn Âu khác để phân phối nhu yếu phong phú của người mua. Khách sạn cũng cần chútrọng công tác làm việc đào tạo và giảng dạy nhiệm vụ và trình độ ngoại ngữ cho nhân viên cấp dưới bộ phận bàn, bar, nhà bếp để chất lượng ship hàng, chất lượng món ăn được nâng cao. - Tổng hợp tác dụng nhìn nhận của người mua về dịch vụ bổ trợ

Source: https://thevesta.vn
Category: Sản Phẩm