Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến – Tài liệu text
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.08 KB, 38 trang )
Bạn đang đọc: Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến – Tài liệu text
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
MỤC LỤC
Danh sách nhóm 7:
1. Huỳnh Thị Ngọc Thu
2. Trần Thị Kiều Ny
3. Lê Thị Mỹ Linh
4. Đặng Thị Bích Vân
5. Lê Thị Hoàng Mỹ
6. Lê Nguyễn Diểm Thư
7. Mai Văn Hoàng
8. Trần Trung Hiếu
9. Khamsouk Nouladsavong
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 1
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý điểm đến là một chủ đề có tầm quan trọng ngày càng tăng là những điểm
đến cạnh tranh để cung cấp chất lượng cao nhất của kinh nghiệm cho du khách và
để quản lý các tác động của du lịch đối với cộng đồng chủ nhà và môi trường.
Để cạnh tranh có hiệu quả, các điểm đến có để cung cấp kinh nghiệm tuyệt vời và
giá trị tuyệt vời cho du khách. Kinh doanh du lịch rất phức tạp và bị phân mảnh và
từ thời điểm đó du khách đến ở đích đến, cho đến khi họ ra đi, chất lượng kinh
nghiệm của họ bị ảnh hưởng bởi nhiều dịch vụ và kinh nghiệm, bao gồm một loạt
các dịch vụ công cộng và tư nhân, tương tác cộng đồng, môi trường và khách sạn.
Cung cấp giá trị tuyệt vời sẽ phụ thuộc vào nhiều tổ chức làm việc với nhau trong
sự hiệp nhất. Quản lý điểm đến kêu gọi một liên minh của những lợi ích khác nhau
để làm việc hướng tới một mục tiêu chung để đảm bảo tính khả thi và tính toàn vẹn
của điểm đến của họ bây giờ, và cho tương lai.
Nhiều điểm đến bây giờ có tổ chức quản lý Điểm đến hoặc DMOs dẫn đường.
Theo truyền thống, chịu trách nhiệm Marketing điểm đến, vai trò của DMO
(thường được Tổng cục du lịch ) đang trở thành rộng lớn hơn. DMOs hôm nay
không nên chỉ dẫn trên thị trường, mà còn phải có các nhà lãnh đạo chiến lược
trong phát triển điểm đến. Vai trò này đòi hỏi họ phải dẫn dắt và phối hợp các
hoạt động quản lý điểm đến trong khuôn khổ của một chiến lược mạch lạc. Xúc
tiến phải thu hút mọi người ghé thăm ở nơi đầu tiên, tạo ra một môi trường thích
hợp và cung cấp chất lượng trên mặt đất sẽ đảm bảo rằng sự mong đợi của khách
truy cập được đáp ứng tại các điểm đến và sau đó cả hai đều giới thiệu các điểm
đến cho những người khác và trở về bản thân trên một dịp tương lai. Vì vậy việc
áp dụng công nghệ thông tin vào việc xúc tiến và quản lý là rất quan trọng, nó
giúp nâng cao hiệu quả người truy cập đến điểm đến, giúp tăng lượng khách du
lịch đến điểm đến và giúp việc kết nối với điểm đến một cách dễ dàng.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 2
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
A. ĐIỂM ĐẾN VÀ QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
I. ĐIỂM ĐẾN LÀ GÌ?
1. Khái niệm điểm đến du lịch
Một điểm đến du lịch là một không gian vật chất mà du khách ở lại ít nhất là một
đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và
tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày. Nó có các giới hạn vật chất và quản lý
giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị trường.
Các điểm đến du lịch địa phương thường bao gồm nhiều bên hữu quan như một
cộng đồng tổ chức và có thể kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch
lớn hơn. (Dịch theo “A Practical Guide to Tourism Destination Management”
-World Tourism Organization 2007)
Các địa điểm có thể có bất cứ trên bất cứ quy mô nào, từ toàn bộ một đất nước (ví
dụ như Úc), một khu vực ( chẳng hạn như xứ Catalan, Tây Ban Nha), hải đảo (ví
dụ như Bali), đến một ngôi làng, thị xã, thành phố, hoặc một trung tâm khép kín (ví
dụ: trung tâm Disneyland).
Quản lý điểm đến nên được tiến hành như mô hình một hình tam giác bền vững,
hài hòa giữa 3 yếu tố: môi trường sinh thái, kinh tế và các chỉ tiêu xã hội.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 3
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
2. Đặc điểm của điểm đến du lịch
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch.
• Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
• Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch
một năm.
• Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đỗ xe,
có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, thông tin
liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch.
• Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi
trường theo quy định của pháp luật.
3. Các yếu tố cơ bản của một điểm đến du lịch
Các yếu tố cơ bản của một điểm đến du lịch được tóm tắt trong bảng dưới đây:
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 4
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
a. Điểm du lịch
Điểm du lịch theo định nghĩa thông thường trong du lịch là những nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
Trong hệ thống quản lý điểm đến điểm du lịch là khu chứa một số yếu tố cơ bản
thu hút du khách đến các điểm đến và đáp ứng nhu cầu của họ khi đến.
Việc cung cấp và chất lượng của những yếu tố này sẽ có ảnh hưởng trong quyết
định của du khách để đi đến điểm điểm đến trong chuyến đi của họ.
b. Tiện nghi
Đây là hàng loạt các dịch vụ và tiện ích hỗ trợ cho các du khách trong quá trình
tham quan du lịch hoặc phục vụ nhu cầu ở lại của du khách. Bao gồm cơ sở hạ tầng
cơ bản như điện nước, giao thông công cộng, đường giao thông cũng như các dịch
vụ internet, wifi miển phí cho du khách, nơi ăn nghỉ, thông tin du lịch, các cơ sở
vui chơi, hướng dẫn, điều hành và phục vụ và cơ sở mua sắm.
Vì thế một địa điểm du lịch trong hệ thống quản lý điểm đến muốn thu hút đông
đảo du khách đến tham quan, du lịch và có nhu cầu nghĩ dưỡng tại đó cần có tiện
nghi đạt chất lượng, tức là các hệ thống cở sở hạ tầng đảm bảo, dịch vụ tốt và hiện
đại. Các nhà quản lý cần truyền đạt thuyết phục các khách hàng có nhu cầu tham
quan du lịch tại đểm đến của mình tin rằng ở nơi họ đến họ sẽ được thoải mái và
tiện nghi.
c. Khả năng tiếp cận.
Tiếp cận là mức độ số lượng nhiều người nhất có thể tiếp cận được của một sản
phẩm nào đó (như các loại thiết bị, dịch vụ, môi trường không gian…). Khả năng
tiếp cận của điểm đến là khả năng du khách truy cập và biết đến điểm đến đó, cũng
như có thể tìm hiểu được những tiện nghi và địa điểm của điểm đến để giúp du
khách có được những tiêu chí trong việc lựa chọn điểm đến.
Điểm đến nên tạo điều kiện cho việc truy cập của một số lượng lớn du khách, các
dịch vụ hành khách hàng không, đường sắt, tàu du lịch. Du khách cũng có thể đi
du lịch một cách dễ dàng trong các điểm đến. Yêu cầu thị thực điều kiện du lich
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 5
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
của điểm đến và dich vụ cụ thể cần được xem xét như là một phần của khả năng
tiếp cận của các điểm đến .
Hầu hết các điểm đến đều muốn thu hút đầu tư và gia tăng lượng khách du lịch,
mong muốn cộng đồng toàn cầu nhận thức tích cực về các sản phẩm do điểm đến
đó mang lại. Do đó,các nhà quản lý điểm đến phải tạo điều kiện thuận lợi cho du
khách nhận biết về sản phẩm du lịch của mình. Tạo được khả năng tiếp cận tốt sẽ
nâng cao được khả năng cạnh tranh của điểm đến đó, nhất là trong thời kỳ hội nhập
và cạnh tranh như hiện nay.
d. Hình ảnh
Hình ảnh chiếm một vai trò chủ chốt trong quá trình lựa chọn điểm đến, đặc biệt
đối với khách du lịch thuần tuý. Đối với những người chưa từng đến thăm một
điểm đến nào đó, sản phẩm du lịch không hiện hữu và vì thế họ không thể quan sát,
chạm vào và cảm nhận trước được. Đây chính là lý do khiến những đối tượng
khách du lịch tiềm năng thường dựa vào hình ảnh để đưa ra quyết định lựa chọn
điểm đến này hay điểm đến khác.
Bất cứ điểm đến du lịch nào cũng muốn có một hình ảnh đẹp, ấn tượng tốt trong
lòng du khách. Hình ảnh của một điểm đến là sự đánh giá của khách du lịch về
điểm đến dựa trên niềm tin, thái độ và quan điểm của họ. Trong suy nghĩ của du
khách có thể bao gồm cả những ấn tượng tích cực và tiêu cực về điểm đến. Những
ấn tượng này có thể là kết quả của những kinh nghiệm thực tế hoặc cũng có thể
không. Hình ảnh của điểm đến được tạo ra từ những tác động trực tiếp và gián tiếp
như: Marketing trực tiếp, các phương thức giao tiếp Marketing khác và quan điểm
của du khách về các yếu tố như tính an toàn, khả năng chi trả, khả năng tiếp cận và
các đặc điểm hấp dẫn.
Một nhân vật độc đáo hoặc hình ảnh là rất quan trọng trong việc thu hút du khách
đến đích. Một vị trí tốt và các tiện nghi hòan hảo, đó chưa phải là điều kiện đủ để
thu hút du khách tiềm năng biết đến điểm đến đó nếu không nhận thức được điều
này. Thông qua các phương tiện khác nhau để có thể quảng bá hình ảnh điểm đến
(ví dụ như Marketing và xây dựng thương hiệu, phương tiện truyền thông du lịch,
emarketing ). Hình ảnh của các điểm đến bao gồm tính độc đáo, điểm tham quan,
hậu trường, chất lượng môi trường, an toàn, mức độ dịch vụ, và sự thân thiện của
người dân.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 6
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
Trách nhiệm của người phụ trách một điểm đến là tạo dựng được một hình ảnh tích
cực trong con mắt du khách ở thị trường mục tiêu. Tạo một thông điệp định vị rõ
ràng hay một hình ảnh tích cực sẽ giúp điểm đến đó chiếm một vị trí nhất định
trong tâm trí của du khách khi họ quyết định đầu tư, đi du lịch hay mua sản phẩm.
e. Giá
Giá cả là một khía cạnh, cạnh tranh của điểm đến với các điểm đến khác. Yếu tố
giá cả liên quan đến chi phí vận chuyển đến và đi từ các điểm đến cũng như các chi
phí trên nền tảng của dịch vụ lưu trú, điểm tham quan, thực phẩm và du lịch. Quyết
định của một khách du lịch cũng có thể dựa trên các tính năng kinh tế khác như
trao đổi tiền tệ .
f. Nguồn nhân lực.
Đào tạo lao động du lịch bài bản và tương tác với cộng đồng địa phương là một
khía cạnh quan trọng điểm đến du lịch. Một lực lượng lao động du lịch được đào
tạo và công dân được trang bị và nhận thức được quyền lợi và trách nhiệm liên
quan với sự phát triển du lịch là những yếu tố không thể thiếu của giao điểm đến
du lịch và cần được quản lý phù hợp với chiến lược đích.
II. QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN LÀ GÌ?
1. Khái niệm quản lý điểm đến
Là sự cộng tác quản lý của các yếu tố làm nên điểm đến. Thực hiện phương pháp
chiến lược để kết nối các yếu tố đôi khi rất tách biệt nhau vì mục đích quản lý tốt
hơn. Cùng nhau quản lý giúp tránh khỏi các nỗ lực trùng lặp, hỗ trợ kinh doanh và
giúp phát hiện các kẽ hở trong hoạt động quản lý
2. Tổ chức quản lý điểm đến
Tiếng Anh là Destination Management Organizations (DMO
S
) là cơ quan quản lý
điểm, quản lý tất cả các hoạt động của điểm đến.
a. Các loại hình quản trị quản lý điểm đến
• Một cơ quan nhà nước duy nhất.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 7
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Phối hợp giữa các cơ quan chính quyền.
• Cơ quan chính quyền thực hiện việc thuê ngoài cho các công ty tư nhân.
• Hợp tác giữa chính quyền và tư nhân cho một số chức năng nhất định –
thường là dưới hình thức một công ty làm phi lợi nhuận.
• Hội liên hiệp hay công ty được hoàn toàn tài trợ bởi sự hợp tác trong khu
vực tư nhân hay kinh doanh.
b. Các cấp tổ chức quản lý điểm đến
• Các nhà chức trách du lịch quốc gia (NTAs) chịu trách nhiệm quản lý và
Marketing du lịch ở cấp quốc gia .
• DMO
S
khu vực, tỉnh, nhà nước (RTO), chịu trách nhiệm về quản lý và
Marketing du lịch trong một khu vực địa lý được xác định, đôi khi là một
khu vực hành chính hoặc địa phương như quận, tiểu bang hoặc tỉnh .
• DMO
S
địa phương, chịu trách nhiệm về quản lý và/hoặc Marketing du lịch
dựa trên một khu vực địa lý nhỏ hơn, thành phố/thị trấn .
c. Tổ chức quản lý điểm đến hoạt động như thế nào?
Có rất nhiều các bên liên quan khu vực nhà nước và tư nhân đang tham gia trong
việc thực hiện chức năng quản lý điểm đến :
• Quốc gia và khu vực/chính quyền tỉnh, chính quyền địa phương.
• Các cơ quan phát triển kinh tế;
• Các tổ chức công như Ban quản lý Vườn quốc gia, danh lam thắng cảnh .
• Các doanh nghiệp như Giao thông vận tải, lưu trú, ăn uống, giải trí, bán lẻ,
• Các sự kiện và các tổ chức văn hóa.
• Tổ chức trung gian (ví dụ công ty lữ hành và tổ chức hội nghị ) ;
• Các cơ quan đại diện Điểm đến;
• Truyền thông ;
• Công ty du lịch địa phương .
• Các cơ quan hỗ trợ kinh doanh;
Các cơ chế sau đây có thể được sử dụng để phối hợp và hợp tác giữa các bên liên
quan:
• Hợp tác nhóm (có thể gọi là một Nhóm hành động Du lịch) liên lạc quản lý,
giám sát:
• Chiến lược phát triển chung .
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 8
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Lập kế hoạch quản lý điểm đến chung .
• Thực hiện trên cơ sở phối hợp .
• Phát triển sản phẩm và dự án.
Tập hợp các đối tác cho dự án quy hoạch tập trung (bao gồm lập kế hoạch đầu tư )
và thực hiện trên khoảng thời gian cụ thể.
Trong quá trình này, Kế hoạch Quản lý Điểm đến ( DMP ) là một công cụ quan
trọng cho quan hệ đối tác xây dựng và cam kết. Như một tài liệu cần nêu rõ kế
hoạch hành động và lý do cho chương trình. Là một quá trình nó phải là một cơ hội
chính để :
• Tích hợp các hành động của các tổ chức riêng biệt ;
• Xác nhận và tăng cường mối liên hệ giữa chiến lược và hành động;
• Áp dụng kiến thức và chuyên môn của DMO quy hoạch dự án;
• Chia sẻ và rút kinh nghiệm để xúc tiến và quản lý điểm đến hiệu quả.
Quản lý điểm đến rất phức tạp, tài sản quan trọng nhất của DMO là uy tín của
mình như một nhà lãnh đạo chiến lược trong Marketing điểm đến du lịch và phát
triển và khả năng của mình để tạo điều kiện cho quan hệ đối tác công nghiệp và
hợp tác hướng tới một tầm nhìn đến tập thể.
d. Hoạt động quản lý điểm đến ở cấp độ tổ chức
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 9
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Tạo ra một môi trường thuận lợi
Đây là nền tảng của quản lý điểm đến mà Marketing điểm đến và phân phối phụ
thuộc.
Tạo môi trường thích hợp bao gồm :
• Lập kế hoạch quản lý điểm đến và xây dựng cơ sở hạ tầng;
• Phát triển nguồn nhân lực ;
• Phát triển sản phẩm;
• Công nghệ và phát triển các hệ thống;
• Các ngành công nghiệp liên quan và mua sắm.
• Marketing:
Marketing điểm đến giúp thu hút du khách đến với điểm đến. Nó sẽ thúc đẩy
những gì là hấp dẫn nhất đối với du khách tiềm năng và nhiều khả năng để thuyết
phục họ đến điểm đến. Các chức năng chính là:
• Xúc tiến điểm đến, bao gồm cả xây dựng thương hiệu và hình ảnh ;
• Chiến dịch quảng cáo trên xe (doanh nghiệp vi mô trung bình và nhỏ)
• Dịch vụ thông tin khách quan;
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 10
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Hoạt động/tạo thuận lợi cho đặt phòng, tour tuyến đến điểm đến.
• CRM (quản lý quan hệ khách hàng ).
• Phân phối:
Phân phối nhằm đem đến cho du khách tất cả những sản phẩm dịch vụ tốt nhất của
điểm đến đến du khách:
• Sản phẩm.
• Phát triển và quản lý sự kiện.
• Phát triển và quản lý thắng cảnh
• Chiến lược, nghiên cứu và phát triển.
Quản lý điểm đến có xu hướng được dễ dàng nhất trên ranh giới khu vực địa
phương, mức độ tiểu khu vực như tỉnh, vùng, ban. Khu vực nhà nước là giao của
nhiều cơ sở hạ tầng này.
Các điểm đến cũng cần được quản lý qua các biên giới chính trị hay hành chính.
Điểm đến cũng có thể được tổ chức xung quanh một điểm thu hút riêng biệt, chẳng
hạn như một thung lũng sông hoặc một đoạn bờ biển hoặc một điểm thu hút tự
nhiên, văn hóa độc đáo.
3. Lợi ích của quản lý điểm đến
• Tạo lợi thế cạnh tranh.
Hai yêu cầu rất quan trọng cho các điểm đến để đạt được một lợi thế cạnh tranh
hơn các đối thủ của họ, cụ thể là:
• Thiết lập một vị trí mạnh mẽ và độc đáo, tức là cung cấp các trải nghiệm
khác nhau so với các điểm đến khác, bằng cách phát triển hấp dẫn của điểm
đến và nguồn lực một cách làm nổi bật đặc điểm độc đáo của nó .
• Cung cấp kinh nghiệm chất lượng tuyệt vời và giá trị vượt trội cho điểm đến,
bằng cách đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh của kinh nghiệm khách truy cập
là tiêu chuẩn cao nhất .
Cả hai yếu tố thành công đòi hỏi một cách tiếp cận phối hợp quản lý dựa trên một
tầm nhìn tập thể và quan hệ đối tác mạnh mẽ.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 11
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Đảm bảo phát triển bền vững
• Phát triển du lịch bền vững với quản lý thích hợp và lập kế hoạch đảm bảo
rằng các điểm đến duy trì tính toàn vẹn môi trường và các nguồn tài nguyên
và nhân vật đã làm cho nó hấp dẫn ở nơi đầu tiên được bảo vệ. Quản lý tốt
cũng có thể giúp tránh được những xung đột xã hội và văn hóa và ngăn chặn
du lịch từ ảnh hưởng đến lối sống địa phương, truyền thống và các giá trị
bất lợi.
• Phân phối lợi ích
• Lợi ích chi phí và kết quả là du lịch có thể được lây lan ví dụ bằng cách hỗ
trợ phát triển sản phẩm và kinh nghiệm dựa vào cộng đồng, thúc đẩy du lịch
nông thôn, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ, khai thác các tiềm năng
của ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ,vv
• Nâng cao năng suất du lịch
• Thông qua tập trung phát triển không gian và Marketing mục tiêu, địa điểm
có thể kéo dài thời gian truy cập trung bình lưu trú, tăng chi tiêu bình quân
đầu người truy cập và làm giảm thời vụ không mong muốn trong lượt khách
truy cập, tất cả góp phần vào một sự trở lại cải thiện đầu tư và sản lượng
cho mỗi khách truy cập.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 12
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
B. QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH MỤC TIÊU ĐIỂM
ĐẾN
1. Sử dụng Ma trận SWOT
• Cơ hội:
– Sự thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng về điểm đến, sự kiện .
– Có nguồn nhân lực dồi dào. Với nguồn nhân lực nhiều, có sự liên kết giữa cộng
đồng địa phương, nếu được đào tạo và trang bị tốt, nhận thức được quyền lợi và
trách nhiệm liên quan với sự phát triển du lịch thì sẽ là lợi thế rất lớn cho điểm đến.
– Đầy đủ tiện nghi với các dịch vụ như ăn ở, đi lại, thông tin du lịch, cơ sở vui
chơi, hướng dẫn, mua sắm cho khách và bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản như điện,
nước, giao thông công cộng, đường giao thông
– Thu hút vốn đầu tư, có vốn đầu tư tức là cơ hội để phát triển các điểm đến như
một “hạnh phúc ” trung tâm, mà nghiên cứu đã cho thấy là một cơ hội thị trường
mới nổi.
– Quan hệ với đối tác Marketing cả trong và ngoài điểm đến không chỉ là 1 cơ hội,
đó là 1 điều cần thiết .Có một điểm tương đối thấp của doanh thu du lịch trong các
đích ( “đẩy” yếu tố ) nhưng có trong bất kỳ trường hợp nào nếu tham gia với những
người khác trong khu vực rộng lớn hơn, với sức mạnh thương hiệu của mình
( “kéo” yếu tố ). Khi đẩy và kéo cùng tồn tại, thì sẽ tạo ra những cơ hội và nó phải
được tận dụng .
• Thách thức:
– Tạo môi trường thích hợp. Đây là nền tảng của quản lý điểm đến bao gồm lập kế
hoạch và cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, sản phẩm,công nghệ và các hệ
thống, các ngành công nghiệp liên quan và mua sắm
– Các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Cần xác định xem Họ là ai? Nguồn lực và các
hoạt động của họ so với các điểm đến. Nhận biết chiến lược định vị và xây dựng
thương hiệu của họ. Bên cạnh đó cần so sánh tình hình hoạt động của điểm đến với
các điểm đến khác, theo dõi tình hình hoạt động của chính mình, giải thích, chứng
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 13
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
minh sự áp dụng các nguồn lực công cộng, đánh giá xem chiến lược kinh doanh có
được thực hiện hay không và việc đạt được mục tiêu đề ra như thế nào?
– Môi đe dọa của các điểm đến mới. Hãy nhận biết các điểm đến mới, chi phí và
chất lượng so sánh của họ. Đảm bảo điểm đến luôn dẫn đầu người mới, xem xét
khả năng tạo ra sự khác biệt
– Sức mạnh của nhà cung cấp và người mua.Sự ảnh hưởng của các tập đoàn khách
sạn lớn, các hãng hàng không và các công ty lữ hành – giá cả và cơ cấu chi phí,
chất lượng, sự đa dạng
• Điểm mạnh:
– Có đầy đủ điều kiện để thiết lập 1 vị trí mạnh mẽ, độc đáo tức là nhờ vào các điều
kiện thuận lợi có được mà 1 điểm đến có thể cung cấp một loại khác nhau của kinh
nghiệm so với các điểm đến khác, bằng cách phát triển sự hấp dẫn của điểm đến và
nguồn lực bằng cách làm nổi bật đặc điểm độc đáo của nó.
– Đảm bảo phát triển bền vững du lịch. Phát triển du lịch bền vững với quản lý
thích hợp và lập kế hoạch đảm bảo rằng các điểm đến duy trì tính toàn vẹn môi
trường và các nguồn tài nguyên và nhân vật đã làm cho nó hấp dẫn. Quản lý tốt
cũng có thể giúp tránh được những xung đột xã hội và văn hóa và ngăn chặn du
lịch từ ảnh hưởng đến lối sống địa phương, truyền thống và các giá trị bất lợi.
– Phân phối lợi ích của du lịch. Lợi ích chi phí và kết quả là du lịch có thể được lây
lan ví dụ bằng cách hỗ trợ phát triển sản phẩm và kinh nghiệm dựa vào cộng đồng,
thúc đẩy du lịch nông thôn và kinh nghiệm, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ,
…
– Mang tính biểu tượng :Điểm đến là trong một khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp,
trong đó có một loạt các tùy chọn hoạt động ngoài trời như đi bộ, leo núi, hoạt
động thể thao dưới nước, sân golf và thậm chí cả mùa đông trượt tuyết. Nó được
đặc trưng bởi ít nhất một tính năng mang tính biểu tượng, với những người khác
trong khu vực rộng lớn hơn mà chính nó là một phần của một thương hiệu mang
tính biểu tượng. Điều này được hiểu và đánh giá cao bởi một số các nhà lãnh đạo
kinh doanh du lịch người đều mong muốn nhìn thấy một động lực mới được thành
lập sẽ đảo ngược hiệu suất kém của điểm đến trong những năm gần đây .
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 14
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Điểm yếu:
– Khó tiếp cận: Điểm đến là tương đối không thể tiếp cận. Nó có một tuyến đường
sắt dòng chính và các kết nối đường thân cây đến khu đô thị phía Nam nhưng thiếu
một sân bay gần đó, hạn chế khả năng của mình để thu hút các hãng hàng không
ngân sách.
– Cơ sở hạ tầng du lịch là không tốt, do kết quả của các quyết định quy hoạch kém
và thiếu đầu tư mà có liên quan đến mùa vụ, bất chấp những bằng chứng của một
số doanh nghiệp mùa đông. Khu vực này cũng nổi tiếng về thời tiết xấu mà càng
trầm trọng hơn do thiếu hấp dẫn
– Thông tin thị trường kém là điểm yếu khác, mặc dù trong này điểm đến không
phải là một mình. Nó là tương đối yếu hơn so với những người khác trong các
kích thước và quy mô của các cơ sở du lịch và thu nhập mà là dành cho đầu tư mới
trong các sản phẩm và Marketing của đích
2. Nhận thức đối thủ cạnh tranh và môi trường cạnh tranh.
Làm thế nào để bạn biết điểm đến của bạn đang hoạt động tốt và có tổ chức quản
lý Điểm đến của bạn đang cạnh tranh có hiệu quả đối với các cổ phiếu lớn nhất có
thể của thị trường?
Bạn phải so sánh điểm đến của bạn với các điểm đến đối thủ cạnh tranh có liên
quan và theo dõi các chiến lược của họ để đánh giá và đảm bảo rằng bạn ở phía
trước .
– Ai là đối thủ cạnh tranh của bạn?
Trong khi có thể lập luận rằng tất cả các điểm du lịch cạnh tranh cho một miếng
của thị trường du lịch toàn cầu đó là sự thật rằng sự cạnh tranh giữa các địa điểm
cụ thể nào đó là một gay gắt rất nhiều, tùy thuộc vào một loạt các tiêu chí. Đây có
thể bao gồm các thị trường tương tự như nguồn, các sản phẩm và kinh nghiệm
tương tự, phân khúc thị trường mục tiêu tương tự, khoảng cách tương tự từ các thị
trường nguồn quan trọng, tăng trưởng tương tự tại các thị trường nguồn và mùa du
lịch cao điểm tương tự.
Đối thủ cạnh tranh có thể được xếp hạng bởi các địa điểm đối thủ cạnh tranh tiềm
năng quy mô.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 15
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
Ta quan sát bảng sau:
So với chúng ta
1= rất khác biệt
5= rất tương tự
Điểm đến cạnh tranh tiềm năng
A B C D E F
1. 10 thị trường dẫn đầu 5 3 2 4 2 4
2. Khoảng cách đến thị trường chính 2 4 4 2 2 5
3.sản phẩm và trải nghiệm quảng cáo 2 4 2 3 2 4
4. Thị trường mục tiêu nhắm tới 2 3 2 4 3 4
5. Tốc độ tăng trưởng 5 năm trở lại
đây
5 4 4 3 3 2
6. Tháng cao điểm 1 4 5 2 2 5
Trung bình 2.8 3.7 3.2 3.0 2.3 4.0
Phân tích trong Bảng trên chỉ ra rằng, theo các tiêu chí được sử dụng, địa điểm F
là cạnh tranh nhất trong 6 địa điểm phân tích và điểm đến E là cạnh tranh thấp
nhất. Bằng cách sử dụng quá trình này DMOs đánh giá đối thủ cạnh tranh phong
cảnh thường xuyên và liên tục
• Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho điểm đến
Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho điểm đến so với các đối thủ chính của là một yếu tố
quan trọng của việc tạo một chiến lược đích. Tuy nhiên, các khía cạnh khác cũng
có thể có một ảnh hưởng lớn đến khả năng của một điểm đến để tiếp tục cạnh tranh
trong một môi trường cạnh tranh cao như:
– Sức mạnh của nhà cung cấp và người mua: Sự ảnh hưởng của các tập đoàn
khách sạn lớn, các hãng hàng không và các công ty lữ hành – giá cả và cơ cấu chi
phí, chất lượng, sự đa dạng
– Nguồn bổ sung: Việc hợp tác Marketing cùng nhau trong khu vực và địa
phương với các điểm đến khác, các lĩnh vực kinh tế và các nhà cung cấp có thể mở
rộng chiều dài và chiều sâu của sản phẩm điểm đến
– Mối đe dọa của các điểm đến mới: Hãy nhận biết các điểm đến mới, chi phí
và chất lượng so sánh của họ. Đảm bảo điểm đến luôn dẫn đầu người mới, xem xét
khả năng tạo ra sự khác biệt
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 16
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
– Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Họ là ai? Nguồn lực và các hoạt động của họ so
với các điểm đến. Nhận biết chiến lược định vị và xây dựng thương hiệu của họ
II. XÂY DỰNG TẦM NHÌN, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn
Tầm nhìn đến phải là một giấc mơ chung về một điểm đến tương lai, dựa trên vị trí
mong muốn. Nó phải là một nền tảng và điểm tham chiếu cho định hướng chiến
lược và một ánh sáng hàng đầu khi lần là khó khăn, nhắc nhở các bên liên quan
đến nơi họ muốn đi.
Tầm nhìn nên :
• Truyền cảm hứng, giàu trí tưởng tượng và nói chuyện với nguyện
vọng của các bên liên quan ;
• Có thể đạt được và phù hợp – nó phải là một neo và móc để treo các
chiến lược trên ;
• Công thức hóa với sự tham gia của các bên liên quan rộng rãi, sử
dụng phương pháp có sự tham gia .
2. Mục tiêu
• Đưa tầm nhìn vào kết quả xác định, cụ thể
• Tập trung vào trung/ dài hạn
• Chỉ ra các đòn bẩy quan trọng được xác định phân tích cạnh tranh và môi
trường vĩ mô
• Luôn thực tế và nhất quán trong hướng dẫn và hành động
• Xây dựng dựa trên thế mạnh của điểm đến và tận dụng của các cơ hội phát
triển sẵn có
• Loại bỏ các điểm yếu trong khi chống lại các mối đe dọa trong môi trường
bên ngoài
• Xây dựng mục tiêu cụ thể dựa trên mục tiêu chung theo nguyên tắc SMART
III. ĐỊNH VỊ VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 17
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
1. Tìm hiểu về thị trường mục tiêu của điểm đến
Để phát triển một thương hiệu thành công, các điểm đến ban đầu cần phải hiểu rõ
khách hàng mục tiêu của mình. Một địa điểm có thể có nhiều kinh nghiệm khác
nhau và các sản phẩm cung cấp, mỗi trong số đó sẽ hấp dẫn thị trường khác nhau.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng thương hiệu nên tập trung sự chú ý trên thị trường
mục tiêu chính của mình. Do đó nghiên cứu là cần thiết để xác định đầy đủ và hiểu
rõ thị trường mục tiêu chính. Mục đích là để tạo ra một tác động lớn đến phân khúc
mục tiêu quan trọng này – và hưởng lợi từ một hiệu ứng gợn sóng sẽ ảnh hưởng
đến bộ phận khác.
Nghiên cứu thị trường cần được thực hiện để xác định nhu cầu của khách hàng
mục tiêu và mong muốn, cả về sản phẩm hữu hình như chỗ ở và điểm tham quan
và kinh nghiệm vô hình như vui vẻ, thư giãn hoặc phiêu lưu.
2. Xây dựng thương hiệu cho điểm đến.
Một thương hiệu điểm đến thành công đại diện cho một tài sản lớn đối với bất kỳ
điểm đến, nhưng thành công của nó sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố quan trọng
bao gồm:
– Thương hiệu uy tín: Các thương hiệu hứa hẹn cho khách hàng một giá trị và
kinh nghiệm đặc biệt và do đó tự động tạo ra một kỳ vọng. Kinh nghiệm có
sống đến kỳ vọng tạo ra cho các điểm đến để giữ lại một hình ảnh tích cực .
– Sự khác biệt : Các thương hiệu nên định vị khác biệt và không cố gắng bắt
chước, làm theo mô hình trước đó. Sự khác biệt cần bám sát những lợi thế
mà doanh nghiệp có.
– Truyền đạt những ý tưởng mạnh mẽ: Xây dựng thương hiệu là định vị được
thương hiệu của điểm đến trong tâm trí của khách hàng và thương hiệu của
các điểm đến sẽ chỉ thực sự thành công nếu doanh nghiệp truyền đạt các
khái niệm, các giá trị và đặc điểm mạnh mẽ đến được thị trường.
IV. MARKETING ĐIỂM ĐẾN
1. Xác định xu hướng thị trường
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 18
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
Trên thế giới hiện nay, du lịch đang chịu ảnh hưởng của một số xu hướng. Các xu
hướng này đôi khi hoàn toàn trái ngược nhau.
DMO
S
cần phải nhận thức của các xu hướng và phát triển của sản phẩm du lịch của
mình phù hợp với các xu hướng này, bởi nó có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng và hành vi.
Sau đây là một số xu hướng quan trọng đang nổi lên có thể ảnh hưởng đến hoạt
động thị trường du lịch:
a. Về nhân khẩu học
• Khách du lịch lớn tuổi du lịch sức khỏe
Trong các thị trường khách du lịch lớn tuổi, chẳng hạn như châu Âu và Bắc Mỹ,
dân số đang lão hóa và ngày càng lão hóa nhanh hơn. Đây là cơ hội tốt cho các sản
phẩm du lịch y tế như nghĩ dưỡng, chữa bệnh,…
• Thị trường khách du lịch trẻ phát triển
Ở đầu kia của quang phổ tuổi, giới trẻ có nhiều tiền để chi tiêu và đang trở thành
một bộ phận khách du lịch quan trọng hơn. Đây là trường hợp ở các nước mới nổi (
như Trung Quốc, Braxin,… ). Tốc độ tăng trưởng tại các thị trường thanh thiếu
niên tạo cơ hội cho hoạt động du lịch, đặc biệt là các hoạt động du lịch về phiêu
lưu, khám phá,…
b. Thời gian rỗi
Thời gian tham gia các hoạt động giải trí trên toàn cầu ngày càng tăng, nhưng đối
với những người giàu có mình lại ngày càng có nhiều áp lực hơn. Các yếu tố về
quỹ thời gian dành cho du lịch ngày càng thu hẹp và thời gian là vàng là bạc trong
xã hội hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng hơn trong việc phân đoạn thị trường và cách
thức mà thị trường mua sản phẩm.
c. Chuyến đi ngắn hơn.
Chuyến đi trong du lịch đang ngắn dần. Tuy nhiên vẫn có một xu hướng ngược lại
là ” tiết kiệm thời gian “. Các chuyến đi nghỉ phép, du lịch sẽ dài ngày hơn, và tổ
chức một chuyến đi du lịch dài ngày và ý nghĩa cho cả cuộc đời.
d. Du lịch cá nhân nhiều hơn, giảm du lịch tour trọn gói truyền thống
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 19
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
Việc tự tổ chức các chuyến du lịch đi một mình hay theo nhóm không sử dụng các
tour du lịch sẵn có, trọn gói của các văn phòng tour, các đại lý du lịch đang trở
thành xu hướng lớn. Tuy vậy, trong một thị trường “nghèo” thời gian dành cho du
lịch thì các “sản phẩm đóng gói” như các tour du lịch trọn gói vẩn rất được quan
tâm.
e. Về vấn đề môi trường
Biến đổi khí hậu và tăng cường trách nhiệm môi trường và xã hội là mối quan tâm
lớn của toàn cầu. Các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường du lịch cần phải
thể hiện trách nhiệm của mình với môi trường và xã hội.
• Trách nhiệm với môi trường và xã hội tác động đến doanh nghiệp hoạt động
trong môi trường du lịch:
• Tăng chi phí của việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
• Nhu cầu “du lịch sinh thái” và những kỳ nghỉ gần gủi thiên nhiên tăng
nhanh chóng.
• Tăng chi phí tham quan và các vấn đề pháp lý liên quan đến bảo vệ
môi trường rất rắc rối.
f. Về các yếu tố về môi trường vĩ mô
• Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa đã và đang thương mại hóa toàn cầu. Các hàng hóa và dịch vụ dần
tính đồng nhất hơn. Các nền văn hóa ngày càng cơ hội giao lưu và gặp gỡ nhau sâu
rộng hơn.
• Điểm đến mới, thị trường mới
Toàn cầu hóa giúp khách hang và doanh nghiệp tìm thấy cho mình những điểm đến
mới hấp dẩn và nhưngx thị trường mới đầy tiềm năng.
• Nguồn nhân lực ngoài nước
Toàn cầu hóa khiến tỷ lệ lao động nước ngoài ngày càng tăng.
g. Về vấn đề an toàn và an ninh
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 20
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Thảm họa, khủng bố.
Du khách ngày càng quan tâm đến an ninh của điểm đến, bởi những kẻ khủng bố
đang nhắm mục tiêu đến các điểm du lịch. Cùng với đó là tâm lí của du khách ngày
càng e dè các địa điểm hay xảy ra thiên tai bởi gần đây các hiện tượng thiên tai bất
thường rất hay diển ra.
e. Xu hướng tiêu dùng và lối sống
• Trải nghiệm chân thật
Du khách ngày càng ngày càng có nhu cầu tự khẳng đinh bản thân mình, muốn tự
mình tìm hiểu và cảm nhận điểm đến chứ không phải qua những gì được nghe
thấy, được kể lại. Mong muốn đươc sử dụng và trải nghiệm những sản phẩm du
lịch mới, độc và lạ. Những xu hướng này sẽ cho ra một kết quả: du khách có kinh
nghiệm đòi hỏi rất cao ở chất lượng cao của dịch vụ bởi chi phí không phải là vấn
đề.
• Ít quay trở lại và không trung thành
Người tiêu dùng hiện nay có xu hướng tham quan điểm đến một lần và các điểm
đến ngày càng khó khăn hơn để xây dựng lòng trung thành của du khách với điểm
đến.
• Nhu cầu trải nghiệm sự nguy hiểm một cách an toàn
Đó là do nhu cầu về du lịch mạo hiểm, khám phá và trải nghiệm cái mới ngày một
tang. Khách du lịch luôn muốn tìm đến các địa điểm du lịch an toàn và tin cậy
cung cấp các loại hình du lịch này.
Ngoài ra,nhu cầu đối với sản phẩm tinh thần như tâm linh hành hương, đang tăng
lên. Một xu hướng khác được dự báo đó là các sản phẩm y tế sẽ ngày càng được bổ
sung vào các sản phẩm du lịch khác.
h. Xu hướng trong marketing
• Mạng xã hội
Người tiêu dùng đang tìm kiếm lời khuyên từ những người tiêu dùng khác thông
qua các nhóm Internet có mối quan tâm chung và các cộng đồng, các trang web
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 21
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
mạng xã hội là cộng cụ chính. Xu hướng này có khả năng có tác động lớn đối với
hoạt động quản lí điểm đến.
• Internet ảnh hưởng đến việc phân phối sản phẩm
Internet sẽ thúc đẩy sự phát triển tương lai trong du lịch, đặc biệt là kênh phân phối
sản phẩm.
• Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
Những thay đổi trong nghành Công nghệ thông tin và truyền thông(ICT) bao gồm
những tiến bộ trong lĩnh vực điện thoại di động và truyền hình kỹ thuật số, dữ liệu
sản phẩm phong phú hơn cho người tiêu dùng, phát triển hệ thống thanh toán điện
tử mới và tiện nghi hơn cho người dùng.
• Thiết kế tour riêng biệt và cá nhân
Tự thiết kế tour du lịch cho riêng mình sẽ trở nên sẽ là xu hướng quan trọng trong
thời gian tới.
i. Về giao thông
• Du lịch bằng xe hơi
Xe ôtô sẽ vẫn là phương tiện chính trong trong quá trình giao thông vận tải cho du
khách, đặc biệt đối với du lịch nội địa.
• Hàng không giá rẻ
Sự phát triển mạnh mẽ của các hãng hàng không giá rẻ thời gian qua đang giúp
phương tiện này trở thành một lựa chọn trong giao thông vận tải trong du lịch.
• Tiếp cận điểm đến
Sự phát triển của các phương tiện giao thong giúp điểm đến dễ dàng được tiếp cận
hơn trước.
2. Phân khúc thị trường
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 22
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
• Bước cơ bản đầu tiên trong quá trình xây dựng chiến lược marketing điểm
đến.
• Hướng đến đúng thị trường giúp tối đa hóa hiệu quả công tác quảng bá,
Marketing điểm đến.
Mục đích
• Xác định các phân đoạn, ai là hoặc sẽ là người đi du lịch quốc tế
• Xác định xem những người này khi đến thăm điểm đến sẽ giúp điểm đến
thực hiện được mục tiêu hay không?
• Thiết lập các sản phẩm và dịch vụ phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng
• Đánh giá xem những người ở các phân đoạn này là đáng quan tâm, xem xét
• Xác định động cơ của mình, thói quen mua sắm…
• Thuyết phục mình đến bằng cách sử dụng thông điệp Marketing phù hợp,
đúng mục tiêu và thông qua các kênh
• Đánh giá và xem xét các tác động của hoạt động marketing trên các phân
đoạn mục tiêu
3. Marketing –mix
Lựa chọn và kết hợp các kết hợp tốt nhất các yếu tố Marketing để đạt được tính
cạnh tranh cao nhất và có được sự hoàn vốn tốt nhất trong các thị trường mục tiêu,
trong khi đạt được các mục tiêu đề ra 4p truyền thồng.
a. Sản phẩm
Những sản phẩm và dịch vụ du lịch phải được đóng gói và phát triển như thế nào
cho phù hợp với thị trường mục tiêu? Phát triển và đóng gói sản phẩm bao gồm các
khía cạnh như sản phẩm phù hợp cần phù hợp với thị trường, chú ý đến vòng đời
sản phẩm, hình ảnh sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 23
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
b. Phân phối
Cần phải làm gì để kênh phân phối thích hợp nhất để phân phối sản phẩm tới các
thị trường ? Sự xuất hiện của Internet và các phương tiện truyền thông mới khác và
vai trò của các hãng hàng không chi phí thấp đang là nhân tố mới làm thay đổi
kênh phân phối trong tương lai.
c. Giá cả
Mức giá như thế nào là hấp dẫn và thu hút đối với thị trường mục tiêu.
d. Xúc tiến
Kết hợp tốt nhất của các phương thức quảng cáo và truyền thông để tiếp cận thị
trường mục tiêu một cách hiệu quả nhất, bao gồm quảng cáo, bán hàng, chương
trình khuyến mãi, PR…là những gì ?
Ở cấp điểm đến, các DMO nên tập trung vào:
• Sử dụng các nghiên cứu để xác định tốt nhất tiềm năng của các thị trường
tiềm năng.
• Đảm bảo rằng các sản phẩm đích là những sản phẩm cạnh tranh trong các thị
trường nà, và nó được định vị một cách chính xác.
• Các kênh phân phối và truyền thông có thể sẽ là chi phí hiệu quả nhất.
4. Lập chiến lược Marketing
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 24
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
a. Nhận diện khách hàng mục tiêu
Phân khúc thị trường và nhắm vào các khách hàng mục tiêu là một trong những
thành phần quan trọng nhất của một chiến lược Marketing điểm đến thành công.
Các phân đoạn thị trường mục tiêu được xác định rõ ràng và đảm bảo kết quả tốt
nhất. Hồ sơ thị trường mục tiêu hiện tại cần được tăng cường hơn nữa bằng cách
phân tích đặc tính của mình (ví dụ như lối sống, lợi ích tìm kiếm, mục đích của
chuyến đi,…), nơi để tiếp cận mình (nơi mình sinh sống, cửa hàng, tập thể dục, xã
hội, vv) và cách thức liên lạc (những gì mình đọc, xem, làm thế nào mình mua, vv.)
b. Xác định mục tiêu Marketing
Các mục tiêu Marketing nên được thiết kế để bổ sung và hỗ trợ những mục tiêu và
phương hướng tổng thể của chiến lược đích. Tùy theo giai đoạn trong vòng đời của
điểm đến, cần xác định mục tiêu của việc Marketing khác nhau:
• Nâng cao nhận thức thương hiệu của điểm đến, vị trí của nó và đặc trưng của
điểm đến trong lòng khách hàng. Trong trường hợp này sẽ tập trung vào xây
dựng hình ảnh chung cho cả điểm đến, cung cấp thông tin điểm đến đầy đủ
và thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng.
NHÓM 7 – K44 TC & QLSK TRANG 25
trong tăng trưởng điểm đến. Vai trò này yên cầu họ phải dẫn dắt và phối hợp cáchoạt động quản lý điểm đến trong khuôn khổ của một kế hoạch mạch lạc. Xúctiến phải lôi cuốn mọi người ghé thăm ở nơi tiên phong, tạo ra một môi trường tự nhiên thíchhợp và phân phối chất lượng trên mặt đất sẽ bảo vệ rằng sự mong đợi của kháchtruy cập được phân phối tại những điểm đến và sau đó cả hai đều trình làng những điểmđến cho những người khác và trở lại bản thân trên một dịp tương lai. Vì vậy việcáp dụng công nghệ thông tin vào việc thực thi và quản lý là rất quan trọng, nógiúp nâng cao hiệu suất cao người truy vấn đến điểm đến, giúp tăng lượng khách dulịch đến điểm đến và giúp việc liên kết với điểm đến một cách thuận tiện. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 2T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNA. ĐIỂM ĐẾN VÀ QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNI. ĐIỂM ĐẾN LÀ GÌ ? 1. Khái niệm điểm đến du lịchMột điểm đến du lịch là một khoảng trống vật chất mà hành khách ở lại tối thiểu là mộtđêm. Nó gồm có những mẫu sản phẩm du lịch như những dịch vụ tương hỗ, những điểm đến vàtuyến điểm du lịch trong thời hạn một ngày. Nó có những số lượng giới hạn vật chất và quản lýgiới hạn hình ảnh, sự quản lý xác lập tính cạnh tranh đối đầu trong thị trường. Các điểm đến du lịch địa phương thường gồm có nhiều bên hữu quan như mộtcộng đồng tổ chức và hoàn toàn có thể kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịchlớn hơn. ( Dịch theo “ A Practical Guide to Tourism Destination Management ” – World Tourism Organization 2007 ) Các khu vực hoàn toàn có thể có bất kỳ trên bất kể quy mô nào, từ hàng loạt một quốc gia ( vídụ như Úc ), một khu vực ( ví dụ điển hình như xứ Catalan, Tây Ban Nha ), hải đảo ( vídụ như Bali ), đến một ngôi làng, thị xã, thành phố, hoặc một TT khép kín ( vídụ : TT Disneyland ). Quản lý điểm đến nên được triển khai như quy mô một hình tam giác vững chắc, hòa giải giữa 3 yếu tố : môi trường sinh thái, kinh tế tài chính và những chỉ tiêu xã hội. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 3T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN2. Đặc điểm của điểm đến du lịchĐiểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch mê hoặc, ship hàng nhu yếu thăm quan củakhách du lịch. • Có tài nguyên du lịch đặc biệt quan trọng mê hoặc. • Có năng lực bảo vệ ship hàng tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịchmột năm. • Có đường giao thông vận tải thuận tiện đến điểm du lịch, có những dịch vụ : bãi đỗ xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, thông tinliên lạc và những dịch vụ khác phân phối được nhu yếu của khách du lịch. • Đáp ứng những điều kiện kèm theo về bảo vệ bảo mật an ninh, bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh môitrường theo pháp luật của pháp lý. 3. Các yếu tố cơ bản của một điểm đến du lịchCác yếu tố cơ bản của một điểm đến du lịch được tóm tắt trong bảng dưới đây : NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 4T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNa. Điểm du lịchĐiểm du lịch theo định nghĩa thường thì trong du lịch là những nơi có tàinguyên du lịch mê hoặc, ship hàng nhu yếu du lịch thăm quan của khách du lịch. Trong mạng lưới hệ thống quản lý điểm đến điểm du lịch là khu chứa 1 số ít yếu tố cơ bảnthu hút hành khách đến những điểm đến và cung ứng nhu yếu của họ khi đến. Việc cung ứng và chất lượng của những yếu tố này sẽ có tác động ảnh hưởng trong quyếtđịnh của hành khách để đi đến điểm điểm đến trong chuyến đi của họ. b. Tiện nghiĐây là hàng loạt những dịch vụ và tiện ích tương hỗ cho những hành khách trong quá trìnhtham quan du lịch hoặc ship hàng nhu yếu ở lại của hành khách. Bao gồm cơ sở hạ tầngcơ bản như điện nước, giao thông vận tải công cộng, đường giao thông vận tải cũng như những dịchvụ internet, wifi miển phí cho hành khách, nơi ăn nghỉ, thông tin du lịch, những cơ sởvui chơi, hướng dẫn, quản lý và điều hành và Giao hàng và cơ sở shopping. Vì thế một khu vực du lịch trong mạng lưới hệ thống quản lý điểm đến muốn lôi cuốn đôngđảo hành khách đến du lịch thăm quan, du lịch và có nhu yếu nghĩ dưỡng tại đó cần có tiệnnghi đạt chất lượng, tức là những mạng lưới hệ thống cở sở hạ tầng bảo vệ, dịch vụ tốt và hiệnđại. Các nhà quản lý cần truyền đạt thuyết phục những người mua có nhu yếu thamquan du lịch tại đểm đến của mình tin rằng ở nơi họ đến họ sẽ được tự do vàtiện nghi. c. Khả năng tiếp cận. Tiếp cận là mức độ số lượng nhiều người nhất hoàn toàn có thể tiếp cận được của một sảnphẩm nào đó ( như những loại thiết bị, dịch vụ, môi trường tự nhiên khoảng trống … ). Khả năngtiếp cận của điểm đến là năng lực hành khách truy vấn và biết đến điểm đến đó, cũngnhư hoàn toàn có thể khám phá được những tiện lợi và khu vực của điểm đến để giúp dukhách có được những tiêu chuẩn trong việc lựa chọn điểm đến. Điểm đến nên tạo điều kiện kèm theo cho việc truy vấn của một số lượng lớn hành khách, cácdịch vụ hành khách hàng không, đường tàu, tàu du lịch. Du khách cũng hoàn toàn có thể đidu lịch một cách thuận tiện trong những điểm đến. Yêu cầu thị thực điều kiện kèm theo du lichNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 5T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNcủa điểm đến và dich vụ đơn cử cần được xem xét như thể một phần của khả năngtiếp cận của những điểm đến. Hầu hết những điểm đến đều muốn lôi cuốn góp vốn đầu tư và ngày càng tăng lượng khách du lịch, mong ước hội đồng toàn thế giới nhận thức tích cực về những mẫu sản phẩm do điểm đếnđó mang lại. Do đó, những nhà quản lý điểm đến phải tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho dukhách nhận ra về mẫu sản phẩm du lịch của mình. Tạo được năng lực tiếp cận tốt sẽnâng cao được năng lực cạnh tranh đối đầu của điểm đến đó, nhất là trong thời kỳ hội nhậpvà cạnh tranh đối đầu như lúc bấy giờ. d. Hình ảnhHình ảnh chiếm một vai trò chủ chốt trong quy trình lựa chọn điểm đến, đặc biệtđối với khách du lịch thuần tuý. Đối với những người chưa từng đến thăm mộtđiểm đến nào đó, loại sản phẩm du lịch không hiện hữu và vì vậy họ không hề quan sát, chạm vào và cảm nhận trước được. Đây chính là nguyên do khiến những đối tượngkhách du lịch tiềm năng thường dựa vào hình ảnh để đưa ra quyết định hành động lựa chọnđiểm đến này hay điểm đến khác. Bất cứ điểm đến du lịch nào cũng muốn có một hình ảnh đẹp, ấn tượng tốt tronglòng hành khách. Hình ảnh của một điểm đến là sự nhìn nhận của khách du lịch vềđiểm đến dựa trên niềm tin, thái độ và quan điểm của họ. Trong tâm lý của dukhách hoàn toàn có thể gồm có cả những ấn tượng tích cực và xấu đi về điểm đến. Nhữngấn tượng này hoàn toàn có thể là tác dụng của những kinh nghiệm tay nghề thực tiễn hoặc cũng có thểkhông. Hình ảnh của điểm đến được tạo ra từ những tác động ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếpnhư : Marketing trực tiếp, những phương pháp tiếp xúc Marketing khác và quan điểmcủa hành khách về những yếu tố như tính bảo đảm an toàn, năng lực chi trả, năng lực tiếp cận vàcác đặc thù mê hoặc. Một nhân vật độc lạ hoặc hình ảnh là rất quan trọng trong việc lôi cuốn du kháchđến đích. Một vị trí tốt và những tiện lợi hòan hảo, đó chưa phải là điều kiện kèm theo đủ đểthu hút hành khách tiềm năng biết đến điểm đến đó nếu không nhận thức được điềunày. Thông qua những phương tiện đi lại khác nhau để hoàn toàn có thể tiếp thị hình ảnh điểm đến ( ví dụ như Marketing và thiết kế xây dựng tên thương hiệu, phương tiện đi lại tiếp thị quảng cáo du lịch, emarketing ). Hình ảnh của những điểm đến gồm có tính độc lạ, điểm thăm quan, hậu trường, chất lượng thiên nhiên và môi trường, bảo đảm an toàn, mức độ dịch vụ, và sự thân thiện củangười dân. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 6T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNTrách nhiệm của người đảm nhiệm một điểm đến là tạo dựng được một hình ảnh tíchcực trong con mắt hành khách ở thị trường tiềm năng. Tạo một thông điệp xác định rõràng hay một hình ảnh tích cực sẽ giúp điểm đến đó chiếm một vị trí nhất địnhtrong tâm lý của hành khách khi họ quyết định hành động góp vốn đầu tư, đi du lịch hay mua loại sản phẩm. e. GiáGiá cả là một góc nhìn, cạnh tranh đối đầu của điểm đến với những điểm đến khác. Yếu tốgiá cả tương quan đến ngân sách luân chuyển đến và đi từ những điểm đến cũng như những chiphí trên nền tảng của dịch vụ lưu trú, điểm du lịch thăm quan, thực phẩm và du lịch. Quyếtđịnh của một khách du lịch cũng hoàn toàn có thể dựa trên những tính năng kinh tế tài chính khác nhưtrao đổi tiền tệ. f. Nguồn nhân lực. Đào tạo lao động du lịch chuyên nghiệp và tương tác với hội đồng địa phương là mộtkhía cạnh quan trọng điểm đến du lịch. Một lực lượng lao động du lịch được đàotạo và công dân được trang bị và nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ và nghĩa vụ và trách nhiệm liênquan với sự tăng trưởng du lịch là những yếu tố không hề thiếu của giao điểm đếndu lịch và cần được quản lý tương thích với kế hoạch đích. II. QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN LÀ GÌ ? 1. Khái niệm quản lý điểm đếnLà sự cộng tác quản lý của những yếu tố tạo ra sự điểm đến. Thực hiện phương phápchiến lược để liên kết những yếu tố đôi lúc rất tách biệt nhau vì mục tiêu quản lý tốthơn. Cùng nhau quản lý giúp tránh khỏi những nỗ lực trùng lặp, tương hỗ kinh doanh thương mại vàgiúp phát hiện những kẽ hở trong hoạt động giải trí quản lý2. Tổ chức quản lý điểm đếnTiếng Anh là Destination Management Organizations ( DMO ) là cơ quan quản lýđiểm, quản lý tổng thể những hoạt động giải trí của điểm đến. a. Các mô hình quản trị quản lý điểm đến • Một cơ quan nhà nước duy nhất. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 7T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Phối hợp giữa những cơ quan chính quyền sở tại. • Cơ quan chính quyền sở tại triển khai việc thuê ngoài cho những công ty tư nhân. • Hợp tác giữa chính quyền sở tại và tư nhân cho một số ít công dụng nhất định – thường là dưới hình thức một công ty làm phi doanh thu. • Hội liên hiệp hay công ty được trọn vẹn hỗ trợ vốn bởi sự hợp tác trong khuvực tư nhân hay kinh doanh thương mại. b. Các cấp tổ chức quản lý điểm đến • Các nhà chức trách du lịch vương quốc ( NTAs ) chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý vàMarketing du lịch ở cấp vương quốc. • DMOkhu vực, tỉnh, nhà nước ( RTO ), chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về quản lý vàMarketing du lịch trong một khu vực địa lý được xác lập, nhiều lúc là mộtkhu vực hành chính hoặc địa phương như Q., tiểu bang hoặc tỉnh. • DMOđịa phương, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về quản lý và / hoặc Marketing du lịchdựa trên một khu vực địa lý nhỏ hơn, thành phố / thị xã. c. Tổ chức quản lý điểm đến hoạt động giải trí như thế nào ? Có rất nhiều những bên tương quan khu vực nhà nước và tư nhân đang tham gia trongviệc thực thi tính năng quản lý điểm đến : • Quốc gia và khu vực / chính quyền sở tại tỉnh, chính quyền sở tại địa phương. • Các cơ quan tăng trưởng kinh tế tài chính ; • Các tổ chức công như Ban quản lý Vườn vương quốc, danh lam thắng cảnh. • Các doanh nghiệp như Giao thông vận tải đường bộ, lưu trú, nhà hàng, vui chơi, kinh doanh bán lẻ, • Các sự kiện và những tổ chức văn hóa truyền thống. • Tổ chức trung gian ( ví dụ công ty lữ hành và tổ chức hội nghị ) ; • Các cơ quan đại diện thay mặt Điểm đến ; • Truyền thông ; • Công ty du lịch địa phương. • Các cơ quan tương hỗ kinh doanh thương mại ; Các chính sách sau đây hoàn toàn có thể được sử dụng để phối hợp và hợp tác giữa những bên liênquan : • Hợp tác nhóm ( hoàn toàn có thể gọi là một Nhóm hành vi Du lịch ) liên lạc quản lý, giám sát : • Chiến lược tăng trưởng chung. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 8T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Lập kế hoạch quản lý điểm đến chung. • Thực hiện trên cơ sở phối hợp. • Phát triển loại sản phẩm và dự án Bất Động Sản. Tập hợp những đối tác chiến lược cho dự án Bất Động Sản quy hoạch tập trung chuyên sâu ( gồm có lập kế hoạch góp vốn đầu tư ) và thực thi trên khoảng chừng thời hạn đơn cử. Trong quy trình này, Kế hoạch Quản lý Điểm đến ( DMP ) là một công cụ quantrọng cho quan hệ đối tác chiến lược thiết kế xây dựng và cam kết. Như một tài liệu cần nêu rõ kếhoạch hành vi và nguyên do cho chương trình. Là một quy trình nó phải là một cơ hộichính để : • Tích hợp những hành vi của những tổ chức riêng không liên quan gì đến nhau ; • Xác nhận và tăng cường mối liên hệ giữa kế hoạch và hành vi ; • Áp dụng kỹ năng và kiến thức và trình độ của DMO quy hoạch dự án Bất Động Sản ; • Chia sẻ và rút kinh nghiệm tay nghề để triển khai và quản lý điểm đến hiệu suất cao. Quản lý điểm đến rất phức tạp, gia tài quan trọng nhất của DMO là uy tín củamình như một nhà chỉ huy kế hoạch trong Marketing điểm đến du lịch và pháttriển và năng lực của mình để tạo điều kiện kèm theo cho quan hệ đối tác chiến lược công nghiệp vàhợp tác hướng tới một tầm nhìn đến tập thể. d. Hoạt động quản lý điểm đến ở Lever tổ chứcNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 9T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Tạo ra một thiên nhiên và môi trường thuận lợiĐây là nền tảng của quản lý điểm đến mà Marketing điểm đến và phân phối phụthuộc. Tạo môi trường tự nhiên thích hợp gồm có : • Lập kế hoạch quản lý điểm đến và thiết kế xây dựng hạ tầng ; • Phát triển nguồn nhân lực ; • Phát triển mẫu sản phẩm ; • Công nghệ và tăng trưởng những mạng lưới hệ thống ; • Các ngành công nghiệp tương quan và shopping. • Marketing : Marketing điểm đến giúp lôi cuốn hành khách đến với điểm đến. Nó sẽ thúc đẩynhững gì là mê hoặc nhất so với hành khách tiềm năng và nhiều năng lực để thuyếtphục họ đến điểm đến. Các công dụng chính là : • Xúc tiến điểm đến, gồm có cả thiết kế xây dựng tên thương hiệu và hình ảnh ; • Chiến dịch quảng cáo trên xe ( doanh nghiệp vi mô trung bình và nhỏ ) • Thương Mại Dịch Vụ thông tin khách quan ; NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 10T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Hoạt động / tạo thuận tiện cho đặt phòng, tour tuyến đến điểm đến. • CRM ( quản lý quan hệ người mua ). • Phân phối : Phân phối nhằm mục đích đem đến cho hành khách toàn bộ những loại sản phẩm dịch vụ tốt nhất củađiểm đến đến hành khách : • Sản phẩm. • Phát triển và quản lý sự kiện. • Phát triển và quản lý thắng cảnh • Chiến lược, điều tra và nghiên cứu và tăng trưởng. Quản lý điểm đến có xu thế được thuận tiện nhất trên ranh giới khu vực địaphương, mức độ tiểu khu vực như tỉnh, vùng, ban. Khu vực nhà nước là giao củanhiều hạ tầng này. Các điểm đến cũng cần được quản lý qua những biên giới chính trị hay hành chính. Điểm đến cũng hoàn toàn có thể được tổ chức xung quanh một điểm lôi cuốn riêng không liên quan gì đến nhau, chẳnghạn như một thung lũng sông hoặc một đoạn bờ biển hoặc một điểm lôi cuốn tựnhiên, văn hóa truyền thống độc lạ. 3. Lợi ích của quản lý điểm đến • Tạo lợi thế cạnh tranh đối đầu. Hai nhu yếu rất quan trọng cho những điểm đến để đạt được một lợi thế cạnh tranhhơn những đối thủ cạnh tranh của họ, đơn cử là : • Thiết lập một vị trí can đảm và mạnh mẽ và độc lạ, tức là phân phối những trải nghiệmkhác nhau so với những điểm đến khác, bằng cách tăng trưởng mê hoặc của điểmđến và nguồn lực một cách làm điển hình nổi bật đặc thù độc lạ của nó. • Cung cấp kinh nghiệm tay nghề chất lượng tuyệt vời và giá trị tiêu biểu vượt trội cho điểm đến, bằng cách bảo vệ rằng tổng thể những góc nhìn của kinh nghiệm tay nghề khách truy cậplà tiêu chuẩn cao nhất. Cả hai yếu tố thành công xuất sắc yên cầu một cách tiếp cận phối hợp quản lý dựa trên mộttầm nhìn tập thể và quan hệ đối tác chiến lược can đảm và mạnh mẽ. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 11T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Đảm bảo tăng trưởng bền vững và kiên cố • Phát triển du lịch bền vững và kiên cố với quản lý thích hợp và lập kế hoạch đảm bảorằng những điểm đến duy trì tính toàn vẹn thiên nhiên và môi trường và những nguồn tài nguyênvà nhân vật đã làm cho nó mê hoặc ở nơi tiên phong được bảo vệ. Quản lý tốtcũng hoàn toàn có thể giúp tránh được những xung đột xã hội và văn hóa truyền thống và ngăn chặndu lịch từ tác động ảnh hưởng đến lối sống địa phương, truyền thống lịch sử và những giá trịbất lợi. • Phân phối quyền lợi • Lợi ích ngân sách và hiệu quả là du lịch hoàn toàn có thể được lây lan ví dụ bằng cách hỗtrợ tăng trưởng mẫu sản phẩm và kinh nghiệm tay nghề dựa vào hội đồng, thôi thúc du lịchnông thôn, thôi thúc tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ, khai thác những tiềm năngcủa ngành công nghiệp thủ công bằng tay mỹ nghệ, vv • Nâng cao hiệu suất du lịch • Thông qua tập trung chuyên sâu tăng trưởng khoảng trống và Marketing tiềm năng, địa điểmcó thể lê dài thời hạn truy vấn trung bình lưu trú, tăng tiêu tốn bình quânđầu người truy vấn và làm giảm thời vụ không mong ước trong lượt kháchtruy cập, tổng thể góp thêm phần vào một sự trở lại cải tổ góp vốn đầu tư và sản lượngcho mỗi khách truy vấn. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 12T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNB. QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNI. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH MỤC TIÊU ĐIỂMĐẾN1. Sử dụng Ma trận SWOT • Cơ hội : – Sự lôi cuốn, mê hoặc so với người mua về điểm đến, sự kiện. – Có nguồn nhân lực dồi dào. Với nguồn nhân lực nhiều, có sự link giữa cộngđồng địa phương, nếu được huấn luyện và đào tạo và trang bị tốt, nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ vàtrách nhiệm tương quan với sự tăng trưởng du lịch thì sẽ là lợi thế rất lớn cho điểm đến. – Đầy đủ tiện lợi với những dịch vụ như ăn ở, đi lại, thông tin du lịch, cơ sở vuichơi, hướng dẫn, shopping cho khách và gồm có hạ tầng cơ bản như điện, nước, giao thông vận tải công cộng, đường giao thông vận tải – Thu hút vốn góp vốn đầu tư, có vốn góp vốn đầu tư tức là thời cơ để tăng trưởng những điểm đến nhưmột ” niềm hạnh phúc ” TT, mà điều tra và nghiên cứu đã cho thấy là một thời cơ thị trườngmới nổi. – Quan hệ với đối tác chiến lược Marketing cả trong và ngoài điểm đến không chỉ là 1 thời cơ, đó là 1 điều thiết yếu. Có một điểm tương đối thấp của lệch giá du lịch trong cácđích ( ” đẩy ” yếu tố ) nhưng có trong bất kể trường hợp nào nếu tham gia với nhữngngười khác trong khu vực to lớn hơn, với sức mạnh tên thương hiệu của mình ( ” kéo ” yếu tố ). Khi đẩy và kéo cùng sống sót, thì sẽ tạo ra những thời cơ và nó phảiđược tận dụng. • Thách thức : – Tạo thiên nhiên và môi trường thích hợp. Đây là nền tảng của quản lý điểm đến gồm có lập kếhoạch và hạ tầng, tăng trưởng nguồn nhân lực, mẫu sản phẩm, công nghệ tiên tiến và những hệthống, những ngành công nghiệp tương quan và shopping – Các đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu hiện tại. Cần xác lập xem Họ là ai ? Nguồn lực và cáchoạt động của họ so với những điểm đến. Nhận biết kế hoạch xác định và xây dựngthương hiệu của họ. Bên cạnh đó cần so sánh tình hình hoạt động giải trí của điểm đến vớicác điểm đến khác, theo dõi tình hình hoạt động giải trí của chính mình, lý giải, chứngNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 13T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNminh sự vận dụng những nguồn lực công cộng, nhìn nhận xem kế hoạch kinh doanh thương mại cóđược thực thi hay không và việc đạt được tiềm năng đề ra như thế nào ? – Môi rình rập đe dọa của những điểm đến mới. Hãy phân biệt những điểm đến mới, ngân sách vàchất lượng so sánh của họ. Đảm bảo điểm đến luôn dẫn đầu người mới, xem xétkhả năng tạo ra sự độc lạ – Sức mạnh của nhà sản xuất và người mua. Sự tác động ảnh hưởng của những tập đoàn lớn kháchsạn lớn, những hãng hàng không và những công ty lữ hành – giá thành và cơ cấu tổ chức ngân sách, chất lượng, sự phong phú • Điểm mạnh : – Có không thiếu điều kiện kèm theo để thiết lập 1 vị trí can đảm và mạnh mẽ, độc lạ tức là nhờ vào những điềukiện thuận tiện có được mà 1 điểm đến hoàn toàn có thể cung ứng một loại khác nhau của kinhnghiệm so với những điểm đến khác, bằng cách tăng trưởng sự mê hoặc của điểm đến vànguồn lực bằng cách làm điển hình nổi bật đặc thù độc lạ của nó. – Đảm bảo tăng trưởng vững chắc du lịch. Phát triển du lịch vững chắc với quản lýthích hợp và lập kế hoạch bảo vệ rằng những điểm đến duy trì tính toàn vẹn môitrường và những nguồn tài nguyên và nhân vật đã làm cho nó mê hoặc. Quản lý tốtcũng hoàn toàn có thể giúp tránh được những xung đột xã hội và văn hóa truyền thống và ngăn ngừa dulịch từ tác động ảnh hưởng đến lối sống địa phương, truyền thống lịch sử và những giá trị bất lợi. – Phân phối quyền lợi của du lịch. Lợi ích ngân sách và hiệu quả là du lịch hoàn toàn có thể được lâylan ví dụ bằng cách tương hỗ tăng trưởng mẫu sản phẩm và kinh nghiệm tay nghề dựa vào hội đồng, thôi thúc du lịch nông thôn và kinh nghiệm tay nghề, thôi thúc tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ, – Mang tính hình tượng : Điểm đến là trong một khung cảnh vạn vật thiên nhiên tuyệt đẹp, trong đó có một loạt những tùy chọn hoạt động giải trí ngoài trời như đi bộ, leo núi, hoạtđộng thể thao dưới nước, sân golf và thậm chí còn cả mùa đông trượt tuyết. Nó đượcđặc trưng bởi tối thiểu một tính năng mang tính hình tượng, với những người kháctrong khu vực to lớn hơn mà chính nó là một phần của một tên thương hiệu mangtính hình tượng. Điều này được hiểu và nhìn nhận cao bởi 1 số ít những nhà lãnh đạokinh doanh du lịch người đều mong ước nhìn thấy một động lực mới được thànhlập sẽ đảo ngược hiệu suất kém của điểm đến trong những năm gần đây. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 14T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Điểm yếu : – Khó tiếp cận : Điểm đến là tương đối không hề tiếp cận. Nó có một tuyến đườngsắt dòng chính và những liên kết đường thân cây đến khu đô thị phía Nam nhưng thiếumột trường bay gần đó, hạn chế năng lực của mình để lôi cuốn những hãng hàng khôngngân sách. – Cơ sở hạ tầng du lịch là không tốt, do tác dụng của những quyết định hành động quy hoạch kémvà thiếu góp vốn đầu tư mà có tương quan đến mùa vụ, mặc kệ những vật chứng của mộtsố doanh nghiệp mùa đông. Khu vực này cũng nổi tiếng về thời tiết xấu mà càngtrầm trọng hơn do thiếu mê hoặc – tin tức thị trường kém là điểm yếu khác, mặc dầu trong này điểm đến khôngphải là một mình. Nó là tương đối yếu hơn so với những người khác trong cáckích thước và quy mô của những cơ sở du lịch và thu nhập mà là dành cho góp vốn đầu tư mớitrong những mẫu sản phẩm và Marketing của đích2. Nhận thức đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu và thiên nhiên và môi trường cạnh tranh đối đầu. Làm thế nào để bạn biết điểm đến của bạn đang hoạt động giải trí tốt và có tổ chức quảnlý Điểm đến của bạn đang cạnh tranh đối đầu có hiệu suất cao so với những CP lớn nhất cóthể của thị trường ? Bạn phải so sánh điểm đến của bạn với những điểm đến đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu có liênquan và theo dõi những kế hoạch của họ để nhìn nhận và bảo vệ rằng bạn ở phíatrước. – Ai là đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu của bạn ? Trong khi hoàn toàn có thể lập luận rằng tổng thể những điểm du lịch cạnh tranh đối đầu cho một miếngcủa thị trường du lịch toàn thế giới đó là thực sự rằng sự cạnh tranh đối đầu giữa những địa điểmcụ thể nào đó là một nóng bức rất nhiều, tùy thuộc vào một loạt những tiêu chuẩn. Đây cóthể gồm có những thị trường tương tự như như nguồn, những loại sản phẩm và kinh nghiệmtương tự, phân khúc thị trường tiềm năng tương tự như, khoảng cách tựa như từ những thịtrường nguồn quan trọng, tăng trưởng tương tự như tại những thị trường nguồn và mùa dulịch cao điểm tương tự như. Đối thủ cạnh tranh đối đầu hoàn toàn có thể được xếp hạng bởi những khu vực đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu tiềmnăng quy mô. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 15T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNTa quan sát bảng sau : So với chúng ta1 = rất khác biệt5 = rất tương tựĐiểm đến cạnh tranh đối đầu tiềm năngA B C D E F1. 10 thị trường đứng vị trí số 1 5 3 2 4 2 42. Khoảng cách đến thị trường chính 2 4 4 2 2 53. loại sản phẩm và thưởng thức quảng cáo 2 4 2 3 2 44. Thị trường tiềm năng nhắm tới 2 3 2 4 3 45. Tốc độ tăng trưởng 5 năm trở lạiđây5 4 4 3 3 26. Tháng cao điểm 1 4 5 2 2 5T rung bình 2.8 3.7 3.2 3.0 2.3 4.0 Phân tích trong Bảng trên chỉ ra rằng, theo những tiêu chuẩn được sử dụng, khu vực Flà cạnh tranh đối đầu nhất trong 6 khu vực nghiên cứu và phân tích và điểm đến E là cạnh tranh đối đầu thấpnhất. Bằng cách sử dụng quy trình này DMOs nhìn nhận đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu phongcảnh liên tục và liên tục • Tạo ra lợi thế cạnh tranh đối đầu cho điểm đếnTạo ra lợi thế cạnh tranh đối đầu cho điểm đến so với những đối thủ cạnh tranh chính của là một yếu tốquan trọng của việc tạo một kế hoạch đích. Tuy nhiên, những góc nhìn khác cũngcó thể có một tác động ảnh hưởng lớn đến năng lực của một điểm đến để liên tục cạnh tranhtrong một thiên nhiên và môi trường cạnh tranh đối đầu cao như : – Sức mạnh của nhà sản xuất và người mua : Sự tác động ảnh hưởng của những tập đoànkhách sạn lớn, những hãng hàng không và những công ty lữ hành – giá thành và cơ cấu tổ chức chiphí, chất lượng, sự phong phú – Nguồn bổ trợ : Việc hợp tác Marketing cùng nhau trong khu vực và địaphương với những điểm đến khác, những nghành kinh tế tài chính và những nhà sản xuất hoàn toàn có thể mởrộng chiều dài và chiều sâu của mẫu sản phẩm điểm đến – Mối rình rập đe dọa của những điểm đến mới : Hãy phân biệt những điểm đến mới, chi phívà chất lượng so sánh của họ. Đảm bảo điểm đến luôn dẫn đầu người mới, xem xétkhả năng tạo ra sự khác biệtNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 16T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN – Đối thủ cạnh tranh đối đầu hiện tại : Họ là ai ? Nguồn lực và những hoạt động giải trí của họ sovới những điểm đến. Nhận biết kế hoạch xác định và thiết kế xây dựng tên thương hiệu của họII. XÂY DỰNG TẦM NHÌN, MỤC TIÊU1. Tầm nhìnTầm nhìn đến phải là một giấc mơ chung về một điểm đến tương lai, dựa trên vị trímong muốn. Nó phải là một nền tảng và điểm tham chiếu cho xu thế chiếnlược và một ánh sáng số 1 khi lần là khó khăn vất vả, nhắc nhở những bên liên quanđến nơi họ muốn đi. Tầm nhìn nên : • Truyền cảm hứng, giàu trí tưởng tượng và chuyện trò với nguyệnvọng của những bên tương quan ; • Có thể đạt được và tương thích – nó phải là một neo và móc để treo cácchiến lược trên ; • Công thức hóa với sự tham gia của những bên tương quan thoáng đãng, sửdụng giải pháp có sự tham gia. 2. Mục tiêu • Đưa tầm nhìn vào hiệu quả xác lập, đơn cử • Tập trung vào trung / dài hạn • Chỉ ra những đòn kích bẩy quan trọng được xác lập nghiên cứu và phân tích cạnh tranh đối đầu và môitrường vĩ mô • Luôn trong thực tiễn và đồng điệu trong hướng dẫn và hành vi • Xây dựng dựa trên thế mạnh của điểm đến và tận dụng của những thời cơ pháttriển sẵn có • Loại bỏ những điểm yếu trong khi chống lại những mối rình rập đe dọa trong môi trườngbên ngoài • Xây dựng tiềm năng đơn cử dựa trên tiềm năng chung theo nguyên tắc SMARTIII. ĐỊNH VỊ VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾNNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 17T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN1. Tìm hiểu về thị trường tiềm năng của điểm đếnĐể tăng trưởng một tên thương hiệu thành công xuất sắc, những điểm đến bắt đầu cần phải hiểu rõkhách hàng tiềm năng của mình. Một khu vực hoàn toàn có thể có nhiều kinh nghiệm tay nghề khácnhau và những loại sản phẩm cung ứng, mỗi trong số đó sẽ mê hoặc thị trường khác nhau. Tuy nhiên, quy trình thiết kế xây dựng tên thương hiệu nên tập trung chuyên sâu sự quan tâm trên thị trườngmục tiêu chính của mình. Do đó nghiên cứu và điều tra là thiết yếu để xác lập vừa đủ và hiểurõ thị trường tiềm năng chính. Mục đích là để tạo ra một ảnh hưởng tác động lớn đến phân khúcmục tiêu quan trọng này – và hưởng lợi từ một hiệu ứng gợn sóng sẽ ảnh hưởngđến bộ phận khác. Nghiên cứu thị trường cần được triển khai để xác lập nhu yếu của khách hàngmục tiêu và mong ước, cả về loại sản phẩm hữu hình như chỗ ở và điểm tham quanvà kinh nghiệm tay nghề vô hình như vui tươi, thư giãn giải trí hoặc phiêu lưu. 2. Xây dựng tên thương hiệu cho điểm đến. Một tên thương hiệu điểm đến thành công xuất sắc đại diện thay mặt cho một gia tài lớn so với bất kỳđiểm đến, nhưng thành công xuất sắc của nó sẽ nhờ vào vào một số ít yếu tố quan trọngbao gồm : – Thương hiệu uy tín : Các tên thương hiệu hứa hẹn cho người mua một giá trị vàkinh nghiệm đặc biệt quan trọng và do đó tự động hóa tạo ra một kỳ vọng. Kinh nghiệm cósống đến kỳ vọng tạo ra cho những điểm đến để giữ lại một hình ảnh tích cực. – Sự độc lạ : Các tên thương hiệu nên xác định độc lạ và không cố gắng nỗ lực bắtchước, làm theo quy mô trước đó. Sự độc lạ cần bám sát những lợi thếmà doanh nghiệp có. – Truyền đạt những sáng tạo độc đáo can đảm và mạnh mẽ : Xây dựng tên thương hiệu là xác định đượcthương hiệu của điểm đến trong tâm lý của người mua và tên thương hiệu củacác điểm đến sẽ chỉ thực sự thành công xuất sắc nếu doanh nghiệp truyền đạt cáckhái niệm, những giá trị và đặc thù can đảm và mạnh mẽ đến được thị trường. IV. MARKETING ĐIỂM ĐẾN1. Xác định khuynh hướng thị trườngNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 18T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNTrên quốc tế lúc bấy giờ, du lịch đang chịu tác động ảnh hưởng của một số ít xu thế. Các xuhướng này đôi lúc trọn vẹn trái ngược nhau. DMOcần phải nhận thức của những xu thế và tăng trưởng của loại sản phẩm du lịch củamình tương thích với những khuynh hướng này, bởi nó hoàn toàn có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnhhưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng và hành vi. Sau đây là 1 số ít khuynh hướng quan trọng đang nổi lên hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến hoạtđộng thị trường du lịch : a. Về nhân khẩu học • Khách du lịch lớn tuổi du lịch sức khỏeTrong những thị trường khách du lịch lớn tuổi, ví dụ điển hình như châu Âu và Bắc Mỹ, dân số đang lão hóa và ngày càng lão hóa nhanh hơn. Đây là thời cơ tốt cho những sảnphẩm du lịch y tế như nghĩ dưỡng, chữa bệnh, … • Thị trường khách du lịch trẻ phát triểnỞ đầu kia của quang phổ tuổi, giới trẻ có nhiều tiền để tiêu tốn và đang trở thànhmột bộ phận khách du lịch quan trọng hơn. Đây là trường hợp ở những nước mới nổi ( như Trung Quốc, Braxin, … ). Tốc độ tăng trưởng tại những thị trường thanh thiếuniên tạo thời cơ cho hoạt động giải trí du lịch, đặc biệt quan trọng là những hoạt động giải trí du lịch về phiêulưu, mày mò, … b. Thời gian rỗiThời gian tham gia những hoạt động giải trí vui chơi trên toàn thế giới ngày càng tăng, nhưng đốivới những người giàu sang mình lại ngày càng có nhiều áp lực đè nén hơn. Các yếu tố vềquỹ thời hạn dành cho du lịch ngày càng thu hẹp và thời hạn là vàng là bạc trongxã hội văn minh sẽ là yếu tố quan trọng hơn trong việc phân đoạn thị trường và cáchthức mà thị trường mua mẫu sản phẩm. c. Chuyến đi ngắn hơn. Chuyến đi trong du lịch đang ngắn dần. Tuy nhiên vẫn có một khuynh hướng ngược lạilà ” tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn “. Các chuyến đi nghỉ phép, du lịch sẽ dài ngày hơn, và tổchức một chuyến đi du lịch dài ngày và ý nghĩa cho cả cuộc sống. d. Du lịch cá thể nhiều hơn, giảm du lịch tour trọn gói truyền thốngNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 19T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNViệc tự tổ chức những chuyến du lịch đi một mình hay theo nhóm không sử dụng cáctour du lịch sẵn có, trọn gói của những văn phòng tour, những đại lý du lịch đang trởthành khuynh hướng lớn. Tuy vậy, trong một thị trường “ nghèo ” thời hạn dành cho dulịch thì những ” loại sản phẩm đóng gói ” như những tour du lịch trọn gói vẩn rất được quantâm. e. Về yếu tố môi trườngBiến đổi khí hậu và tăng cường nghĩa vụ và trách nhiệm thiên nhiên và môi trường và xã hội là mối quan tâmlớn của toàn thế giới. Các doanh nghiệp hoạt động giải trí trong môi trường tự nhiên du lịch cần phảithể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình với thiên nhiên và môi trường và xã hội. • Trách nhiệm với môi trường tự nhiên và xã hội tác động ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt độngtrong môi trường tự nhiên du lịch : • Tăng ngân sách của việc duy trì hoạt động giải trí của doanh nghiệp. • Nhu cầu ” du lịch sinh thái xanh ” và những kỳ nghỉ gần gủi vạn vật thiên nhiên tăngnhanh chóng. • Tăng ngân sách thăm quan và những yếu tố pháp lý tương quan đến bảo vệmôi trường rất rắc rối. f. Về những yếu tố về thiên nhiên và môi trường vĩ mô • Toàn cầu hóaToàn cầu hóa đã và đang kinh doanh thương mại hóa toàn thế giới. Các sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ dầntính như nhau hơn. Các nền văn hóa truyền thống ngày càng thời cơ giao lưu và gặp gỡ nhau sâurộng hơn. • Điểm đến mới, thị trường mớiToàn cầu hóa giúp khách hang và doanh nghiệp tìm thấy cho mình những điểm đếnmới hấp dẩn và nhưngx thị trường mới đầy tiềm năng. • Nguồn nhân lực ngoài nướcToàn cầu hóa khiến tỷ suất lao động quốc tế ngày càng tăng. g. Về yếu tố bảo đảm an toàn và an ninhNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 20T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Thảm họa, khủng bố. Du khách ngày càng chăm sóc đến bảo mật an ninh của điểm đến, bởi những kẻ khủng bốđang nhắm tiềm năng đến những điểm du lịch. Cùng với đó là tâm lí của hành khách ngàycàng ngần ngại những khu vực hay xảy ra thiên tai bởi gần đây những hiện tượng kỳ lạ thiên tai bấtthường rất hay diển ra. e. Xu hướng tiêu dùng và lối sống • Trải nghiệm chân thậtDu khách ngày càng ngày càng có nhu yếu tự khẳng đinh bản thân mình, muốn tựmình khám phá và cảm nhận điểm đến chứ không phải qua những gì được nghethấy, được kể lại. Mong muốn đươc sử dụng và thưởng thức những loại sản phẩm dulịch mới, độc và lạ. Những khuynh hướng này sẽ cho ra một tác dụng : hành khách có kinhnghiệm yên cầu rất cao ở chất lượng cao của dịch vụ bởi ngân sách không phải là vấnđề. • Ít quay trở lại và không trung thànhNgười tiêu dùng lúc bấy giờ có khuynh hướng tham quan điểm đến một lần và những điểmđến ngày càng khó khăn vất vả hơn để kiến thiết xây dựng lòng trung thành với chủ của hành khách với điểmđến. • Nhu cầu thưởng thức sự nguy hại một cách an toànĐó là do nhu yếu về du lịch mạo hiểm, tò mò và thưởng thức cái mới ngày mộttang. Khách du lịch luôn muốn tìm đến những khu vực du lịch bảo đảm an toàn và tin cậycung cấp những mô hình du lịch này. Ngoài ra, nhu yếu so với loại sản phẩm niềm tin như tâm linh hành hương, đang tănglên. Một khuynh hướng khác được dự báo đó là những loại sản phẩm y tế sẽ ngày càng được bổsung vào những loại sản phẩm du lịch khác. h. Xu hướng trong marketing • Mạng xã hộiNgười tiêu dùng đang tìm kiếm lời khuyên từ những người tiêu dùng khác thôngqua những nhóm Internet có mối chăm sóc chung và những hội đồng, những trang webNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 21T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNmạng xã hội là cộng cụ chính. Xu hướng này có năng lực có tác động ảnh hưởng lớn đối vớihoạt động quản lí điểm đến. • Internet tác động ảnh hưởng đến việc phân phối sản phẩmInternet sẽ thôi thúc sự tăng trưởng tương lai trong du lịch, đặc biệt quan trọng là kênh phân phốisản phẩm. • Công nghệ thông tin và truyền thông online ( ICT ) Những đổi khác trong nghành Công nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo ( ICT ) bao gồmnhững văn minh trong nghành điện thoại di động và truyền hình kỹ thuật số, dữ liệusản phẩm phong phú và đa dạng hơn cho người tiêu dùng, tăng trưởng mạng lưới hệ thống giao dịch thanh toán điệntử mới và tiện lợi hơn cho người dùng. • Thiết kế tour riêng không liên quan gì đến nhau và cá nhânTự phong cách thiết kế tour du lịch cho riêng mình sẽ trở nên sẽ là khuynh hướng quan trọng trongthời gian tới. i. Về giao thông vận tải • Du lịch bằng xe hơiXe ôtô sẽ vẫn là phương tiện đi lại chính trong trong quy trình giao thông vận tải vận tải đường bộ cho dukhách, đặc biệt quan trọng so với du lịch trong nước. • Hàng không giá rẻSự tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ của những hãng hàng không giá rẻ thời hạn qua đang giúpphương tiện này trở thành một lựa chọn trong giao thông vận tải vận tải đường bộ trong du lịch. • Tiếp cận điểm đếnSự tăng trưởng của những phương tiện đi lại giao thong giúp điểm đến thuận tiện được tiếp cậnhơn trước. 2. Phân khúc thị trườngNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 22T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN • Bước cơ bản tiên phong trong quy trình kiến thiết xây dựng kế hoạch marketing điểmđến. • Hướng đến đúng thị trường giúp tối đa hóa hiệu suất cao công tác làm việc tiếp thị, Marketing điểm đến. Mục đích • Xác định những phân đoạn, ai là hoặc sẽ là người đi du lịch quốc tế • Xác định xem những người này khi đến thăm điểm đến sẽ giúp điểm đếnthực hiện được tiềm năng hay không ? • Thiết lập những mẫu sản phẩm và dịch vụ tương thích để cung ứng nhu yếu của kháchhàng • Đánh giá xem những người ở những phân đoạn này là đáng chăm sóc, xem xét • Xác định động cơ của mình, thói quen shopping … • Thuyết phục mình đến bằng cách sử dụng thông điệp Marketing tương thích, đúng tiềm năng và trải qua những kênh • Đánh giá và xem xét những tác động ảnh hưởng của hoạt động giải trí marketing trên những phânđoạn mục tiêu3. Marketing – mixLựa chọn và tích hợp những phối hợp tốt nhất những yếu tố Marketing để đạt được tínhcạnh tranh cao nhất và có được sự hoàn vốn tốt nhất trong những thị trường tiềm năng, trong khi đạt được những tiềm năng đề ra 4 p truyền thồng. a. Sản phẩmNhững mẫu sản phẩm và dịch vụ du lịch phải được đóng gói và tăng trưởng như vậy nàocho tương thích với thị trường tiềm năng ? Phát triển và đóng gói mẫu sản phẩm gồm có cáckhía cạnh như mẫu sản phẩm tương thích cần tương thích với thị trường, chú ý quan tâm đến vòng đờisản phẩm, hình ảnh mẫu sản phẩm và tăng trưởng mẫu sản phẩm mới. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 23T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNb. Phân phốiCần phải làm gì để kênh phân phối thích hợp nhất để phân phối mẫu sản phẩm tới cácthị trường ? Sự Open của Internet và những phương tiện đi lại tiếp thị quảng cáo mới khác vàvai trò của những hãng hàng không ngân sách thấp đang là tác nhân mới làm thay đổikênh phân phối trong tương lai. c. Giá cảMức giá như thế nào là mê hoặc và lôi cuốn so với thị trường tiềm năng. d. Xúc tiếnKết hợp tốt nhất của những phương pháp quảng cáo và tiếp thị quảng cáo để tiếp cận thịtrường tiềm năng một cách hiệu suất cao nhất, gồm có quảng cáo, bán hàng, chươngtrình khuyễn mãi thêm, PR … là những gì ? Ở cấp điểm đến, những DMO nên tập trung chuyên sâu vào : • Sử dụng những nghiên cứu và điều tra để xác lập tốt nhất tiềm năng của những thị trườngtiềm năng. • Đảm bảo rằng những loại sản phẩm đích là những loại sản phẩm cạnh tranh đối đầu trong những thịtrường nà, và nó được xác định một cách đúng mực. • Các kênh phân phối và truyền thông online hoàn toàn có thể sẽ là ngân sách hiệu suất cao nhất. 4. Lập kế hoạch MarketingNHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 24T ÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾNa. Nhận diện người mua mục tiêuPhân khúc thị trường và nhắm vào những người mua tiềm năng là một trong nhữngthành phần quan trọng nhất của một kế hoạch Marketing điểm đến thành công xuất sắc. Các phân đoạn thị trường tiềm năng được xác lập rõ ràng và bảo vệ tác dụng tốtnhất. Hồ sơ thị trường tiềm năng hiện tại cần được tăng cường không chỉ có vậy bằng cáchphân tích đặc tính của mình ( ví dụ như lối sống, quyền lợi tìm kiếm, mục tiêu củachuyến đi, … ), nơi để tiếp cận mình ( nơi mình sinh sống, shop, tập thể dục, xãhội, vv ) và phương pháp liên lạc ( những gì mình đọc, xem, làm thế nào mình mua, vv. ) b. Xác định tiềm năng MarketingCác tiềm năng Marketing nên được phong cách thiết kế để bổ trợ và tương hỗ những tiềm năng vàphương hướng tổng thể và toàn diện của kế hoạch đích. Tùy theo quy trình tiến độ trong vòng đời củađiểm đến, cần xác lập tiềm năng của việc Marketing khác nhau : • Nâng cao nhận thức tên thương hiệu của điểm đến, vị trí của nó và đặc trưng củađiểm đến trong lòng người mua. Trong trường hợp này sẽ tập trung chuyên sâu vào xâydựng hình ảnh chung cho cả điểm đến, phân phối thông tin điểm đến đầy đủvà thôi thúc lòng trung thành với chủ của người mua. NHÓM 7 – K44 TC và QLSK TRANG 25
Source: https://thevesta.vn
Category: Chỉ Đường