Chương 12 CHUYỂN hóa HEMOGLOBIN – Tài liệu text

Chương 12 CHUYỂN hóa HEMOGLOBIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.37 KB, 14 trang )

1
CHƯƠNG 12
CHUYỂN HÓA HEMOGLOBIN
MỤC TIÊU
1. Trình bày và giải thích được tiến trình và cơ chế của quá trình sinh tổng hợp Hemoglobin.
2. Trình bày và giải thích được tiến trình và cơ chế của quá trình thoái hóa Hemoglobin.
3. Nêu và giải thích được những bệnh lý gây ra do rối loạn chuyển hóa Hemoglobin.
1. SINH TỔNG HỢP HEMOGLOBIN
1.1 Sinh tổng hợp Hem
Hem có cấu trúc gồm nhân Protoporphyrin IX kết hợp với Fe
2+
.
Cơ chế tổng hợp Hem đã được nghiên cứu nhờ các chất đồng vị phóng xạ.
1.1.1 Tổng hợp nhân Protoporphyrin IX
Hai nguyên liệu khởi đầu cho quá trình tổng hợp nhân Porphyrin từ đó tạo Hem là Succinyl CoA và
Glycin. Succinyl CoA là một chất trung gian của chu trình acid citric, còn Glycin là một acid amin .
Quá trình tổng hợp nhân Protoporphyrin qua các giai đoạn sau:
1.1.1.1 Tạo acid δ – Amino Levulinic (ALA)
Sự tổng hợp ALA xảy ra ở ty thể, nơi mà Succinyl CoA được tạo thành trong các phản ứng của chu
trình acid citric. Glycin được hoạt hóa bởi Pyridoxal phosphat (vitamin B6)
Succinyl CoA kết hợp với Glycin, loại CoA tạo thành acid α – amino -β – ceto adipic. Chất này
nhanh chóng bị khử carboxyl để tạo thành acid δ-Amino Levulinic (ALA) với sự xúc tác của enzym
ALA synthetase với coenzym là Pyridoxal phosphat:
Acid -amino -cetoadipic
Acid -amino levulinic (ALA)
COOH
CH
2
CH
2
CO

~ SCoA
+
CH
2
– NH
2
COOH
Succinyl CoA
Glycin
HSCoA
CH
2
CH
2
CO
COOH
CH – NH
2
COOH
ALA synthetase
CO
2
CH
2
CH
2
CO
COOH
CH
2

– NH
2
Pyridoxal phosphat
2
1.1.1.2 Tạo Porphobilinogen
ALA được tạo thành sẽ di chuyển đến bào tương. Tại đây, hai phân tử ALA ngưng tụ với nhau (loại
2 phân tử H
2
O) và đóng vòng pyrol tạo thành Porphobilinogen với sự xúc tác của enzym ALA
dehydratase (Porphobilinogen synthetase) :
COOH
CH
2
C H
2
C
O
NH
2
– CH
2
COOH
CH
2
CH
2
C
CH
2
O

N
2H
2
O
ALA dehydratase
C
C
C
N

CH
H
CH
2
CH
2
COOH
CH
2
COOH
NH
2
-CH
2
N
H
CH
2
CH
2

COOH
CH
2
COOH
NH
2
-CH
2
H
2
Porphobilinogen
1.1.1.3 Tạo Uroporphyrinogen
Bốn phân tử Porphobilinogen kết hợp với nhau, loại 3 NH
3
tạo thành một tetrapyrol mạch thẳng và
chất này lại tiếp tục loại NH
3
và đóng vòng, các nhân pyrol nối với nhau bằng cầu nối -CH
2
– tạo
thành Uroporphyrinogen I (enzym xúc tác là Uroporphyrinogen synthetase) và Uroporphyrinogen
III (enzym xúc tác là Uroporphyrinogen cosynthetase).
Hai chất này chỉ khác nhau về vị trí của 2 nhóm thế ở nhân pyrol IV.
Trong tự nhiên, các hợp chất có chứa Hem đều cấu tạo từ Uroporphyrinogen III.
3
N
H
A
P
– CH

2
4
3NH
3
H
2
N
A
P
CH
2
A
P
CH
2
A
P
CH
2
A P
N
H
N
H
N
H
N
H
H
2

N
– CH
2
N
H
A
P
A
P
A
P
P
A
NH
N
H
HN
uroporphyrinogenase
NH
3
Uroporphyrinogen I
Uroporphyrinogen III
N
H
A
P
A
P
A
P

P
A
NH
N
H
HN
I
II
III
IV
I
II
III
IV
1.1.1.4 Tạo Coproporphyrinogen III
Uroporphyrinogen III chuyển thành Coproporphyrinogen III nhờ sự khử carboxyl của tất cả các gốc
acetat (A) ở mạch nhánh để chuyển thành các gốc metyl (M) với sự xúc tác của enzym
Uroporphyrinogen decarboxylase.
4
Coproporphyrinogen III
N
H
P
P
P
P
NH
N
H
HN

I
II
III
IV
M
M
M
M
1.1.1.5 Tạo protoporphyrin III (IX)
Protoporphyrin III
N
H
P
P
NH
N
H
HN
I
II
III
IV
M
M
M
M
V
V
(IX)
Coproporphyrinogen III rời bào tương vào ty thể. Ở đây, nó bị

khử carboxyl và oxy hóa để chuyển hai nhóm thế propionat (- CH
2
– CH
2
– COOH) ở 2 nhân pyrol I
và II thành 2 nhóm vinyl (- CH = CH
2
) tạo thành Protoporphyrinogen III với sự xúc tác của enzym
Coproporphyrinogen oxydase (chỉ tác động trên cơ chất là Coproporphyrinogen III).
Protoporphyrinogen III tiếp tục bị oxy hóa để chuyển cầu nối – CH
2
– giữa các nhân pyrol thành
cầu nối metylen –CH=, tạo Protoporphyrin III hay protoporphyrin IX. Enzym xúc tác là
Protoporphyrinogen oxydase
5
1. 1.1.6 Tạo Hem
Ở ty thể, Protoporphyrin IX kết hợp với Fe
2+
tạo Hem, nhờ sự xúc tác của enzym Hem synthetase
(ferrochelatase). Transferin của huyết tương (β globulin chứa Fe
2+
) làm nhiệm vụ vận chuyển sắt
đến các cơ quan tạo máu.
1.2 Tổng hợp Globin
Qúa trình tổng hợp Globin cũng theo cơ chế chung của quá trình sinh tổng hợp protein.
Nguyên liệu là các acid amin cùng sự tham gia của nhiều yếu tố khác như acid nucleic (ADN và
ARN), vitamin (acid folic, B
12
), các chất cung cấp năng lượng (ATP, GTP).
1.3 Sự kết hợp giữa Hem và Globin để tạo thành Hemoglobin

Sau khi được tổng hợp xong, Hem rời ty thể ra bào tương để kết hợp với Globin.
Sự kết hợp giữa Hem và Globin được thực hiện qua liên kết phối trí giữa Fe của Hem với nitơ
imidazol (Histidin) của Globin.
Qúa trình tổng hợp Hemoglobin xảy ra chủ yếu ở cơ quan tạo máu như tủy xương và các hồng cầu
non.
2. THOÁI HÓA HEMOGLOBIN
Hồng cầu người có đời sống trung bình khoảng 120 ngày, trong thời gian này Hb không bị biến đổi.
Khi hồng cầu chết, Hb sẽ được giải phóng và bị thoái hóa. Trừ Fe và globin, những sản phẩm thoái
hóa của Porphyrin không được cơ thể sử dụng trở lại.
Sự thoái hóa Hb xảy ra chủ yếu ở những tế bào thuộc hệ thống võng nội mô như gan, lách, tủy
xương….
Hemoglobin bị phân hủy giải phóng Globin và Hem, Globin chuyển hóa theo con đường thoái hóa
của protein nội bào, còn Hem sẽ thoái hóa lần lượt qua các giai đoạn sau:
2.1 Tạo Biliverdin
Dưới tác động của enzym Hem oxygenase, vòng Porphyrin của Hem bị mở giữa nhân pyrol I và II
bằng cách oxy hóa và loại C ở cầu nối methenyl α dưới dạng carbon monoxid (CO), giải phóng
nguyên tử sắt dưới dạng Fe
3+
tạo thành Biliverdin (sắc tố mật màu xanh).
Fe tách ra kết hợp với một protid vận chuyển là Transferin, được máu đưa đến tủy xương để dùng
lại.
6
N
N
N
N
N
P
P
N

N
N
I
II
III
IV
M
M
M
M
V
V
Fe
N
P
P
N
N
N
I
II
III
IV
M
M
M
M
V
V
Fe

OH
O
Hem oxygenase
CO
M V
O
H
H
H
O
M
P
P
M M
V
Biliverdin
NADPH,O
2
NADP
+
,H
2
0
Fe
2+
2.2 Tạo Bilirubin
Biliverdin nhanh chóng bị khử ở cầu nối – CH= tại vị trí γ ( cộng H ở Cγ, N kết hợp với H và các
nối đôi sẽ di chuyển) tạo thành Bilirubin (sắc tố mật có màu vàng xanh) với sự xúc tác của enzym
Biliverdin reductase, có coenzym là NADPH cung cấp hydro. Bilirubin này khó tan trong nước, cho
phản ứng màu diazo chậm và gián tiếp, gọi là bilirubin tự do hay gián tiếp. Sau khi tạo thành ở hệ

Hình 12.1 Sơ đồ phản ứng tạo sắc tố mật Biliverdin
7
thống võng nội mô, nó được chuyển vào máu kết hợp với albumin, globulin của huyết thanh và theo
máu đến gan.
Vì nó là chất tan trong lipid nên dễ dàng thấm qua màng tế bào gan và tách khỏi albumin, globulin.
N
N
N
N
M V
O
H
H
H
O
M
P
P
M M
V
Bilirubin
H
2.3 Sự liên hợp Bilirubin ở gan
Tại gan, Bilirubin tự do liên hợp với 1 hay 2 phân tử a. Glucuronic tạo thành dạng liên hợp
Bilirubinmonoglucuronat (20%) Bilirubindiglucuronat (80%).
Phản ứng xảy ra giữa 2 nhóm carboxyl (-COOH) của gốc Propionat (P) ở mạch nhánh của Bilirubin
với nhóm OH bán acetal của acid Glucuronic. Acid Glucuronic ở dưới dạng hoạt hóa Uridin
diphosphat glucuronat và phản ứng liên hợp được xúc tác bởi enzym Glucuronyl transferase.
Bilirubin liên hợp tan được trong nước, cho phản ứng màu diazo nhanh và trực tiếp, gọi là bilirubin
trực tiếp. Bilirubin này sẽ được gan bài tiết vào mật rồi theo ống dẫn mật đổ vào ruột.

N
N
N
N
O
O
M V
O
H
H
H
O
M
M M
V
Bilirubin
H
CH
2
CH
2
C
O
O
HO
OH
HO

OOC
CH

2
C
O
CH
2
O
OH
HO
COO

OH
diglucoronat
Hình 12.3: Cấu trúc của Bilirubin liên hợp
Bình thường, trong mật người
Biliverdin có một lượng rất nhỏ còn Bilirubin chiếm khoảng 15-20% trọng lượng khô.
Hình 12.2 Cấu trúc của sắc tố mật Bilirubin
8
2.4 Sự biến đổi bilirubin ở ruột
Ở ruột, dưới tác động của enzym – Glucuronidase, Bilirubin liên hợp bị thủy phân giải phóng
Bilirubin tự do. Đến đại tràng, dưới tác dụng của các enzym của vi khuẩn yếm khí, Bilirubin tự do
bị khử oxy, bão hòa các liên kết đôi để tạo thành Urobilinogen và Stercobilinogen, là những hợp
chất không màu.
Trên 50% các sản phẩm khử này của Bilirubin được tái hấp thu qua tĩnh mạch cửa; một phần theo
máu về gan, được oxy hóa trở lại tái tạo Bilirubin rồi lại theo mật đổ vào ruột tạo thành một chu
trình gan ruột, một phần nhỏ theo máu về thận và đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Phần còn lại của
Urobilinogen và Stercobilinogen ở ruột không được tái hấp thu, sẽ được đào thải ra ngoài theo
phân.
Trong phân và nước tiểu, Urobilinogen và Stercobilinogen bị oxy hóa bởi oxy của không khí tạo
thành Urobilin và Stercobilin có màu vàng cam, tạo màu cho phân và nước tiểu.
Bình thường nước tiểu chứa rất ít Urobilinogen và Urobilin (1-4mg/24giờ), còn Stercobilinogen

trong phân có khoảng 40-280mg/24giờ.
Khi bị tắc mật, phân sẽ mất màu do Bilirubin liên hợp không xuống ruột được, nên không tạo
Urobilinogen và Stercobilinogen.
Trường hợp thiếu men vi khuẩn ruột (uống nhiều kháng sinh, trẻ sơ sinh thiếu enzym của vi khuẩn
ruột…) Bilirubin không bị khử ở ruột, được đào thải nguyên vẹn ra phân và bị oxy hóa nhanh ngoài
không khí tạo thành Biliverdin, làm cho phân có màu xanh.
9
N
NH
N
N
H
M
V
M
P
P
M
V
M
OH
OH
Bilirubin
8H
N
NH
N
N
H
M

P
P
M
M
OH
OH
M
E
E
H
H
Urobilinogen
4H
N
NH
N
N
H
M
P
P
M
M
OH
OH
E
E
H
H
M

Stercobilinogen
N
N
N
H
M
P
P
M
M
OH
OH
M
E
E
H
H
2H
N
N
N
N
H
M
P
P
M
M
OH
OH

E
E
H
H
M
2H
N
Urobilin
Stercobilin

10

THẬN
Hemoglobin
Biliverdin
Bilirubin
Hem oxynase
co,
Fe
2+
NADPH
NADP
+
Biliverdin
reductase
NADPH
NADP
+
Bilirubin
Albumin

Bilirubin
Bilirubin
UDP- glucuronat
transfersa
Acid glucuronic
Bilirubin
acid glucuronic
Urobilinogen
Stercobilinogen
StercobilinUrobilin
8H
4H
2H
Urobilinogen
Stercobilinogen
Urobilin
Stercobilin
2H
2H
2H
Tb nội mạc võng mô
MÁU
GAN
MẬT
RUỘT
PHÂN
Hồng cầu
tự do
liên hợp
NƯỚC TIỂU

11
3. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA HEMOGLOBIN
3.1 Rối loạn sinh tổng hợp Hemoglobin
3.1.1 Rối loạn sinh tổng hợp Hem
Sự thiếu hụt các enzym chính trong quá trình sinh tổng hợp Porphyrin gây ứ đọng các tiền chất của
Porphyrin trong hồng cầu, các dịch cơ thể và gan ; đó là những bệnh thuộc nhóm bệnh Porphyrin
niệu.Ví dụ:
– Bệnh ứ đọng Uroporphyrin I làm nước tiểu có màu đỏ, thiếu hụt Uroporphyrinogen III, do đó
không tổng hợp được Hem để tạo hồng cầu làm cho bệnh nhân bị thiếu máu trầm trọng Bệnh ứ
đọng Porphobilinogen trong gan gây rối loạn thần kinh.
3.1.2 Rối loạn sinh tổng hợp Globin
Trên thực tế có khoảng 300 loại gen tổng hợp nên các chuỗi Globin của Hemoglobin.
Các loại này chỉ khác nhau ở 1 vị trí trên chuỗi polypeptid của Globin. Sự thay đổi nhỏ này không
làm thay đổi đáng kể cấu trúc và chức năng của phân tử Hemoglobin trừ trường hợp acid amin
Valin thay cho Glutamat ở vị trí thứ 6 của chuỗi β của Globin gây bệnh thiếu máu hồng cầu hình
lưỡi liềm hay Lysin thay cho Glutamat ở vị trí thứ 6 của chuỗi β của Globin gây bệnh thiếu máu
hồng cầu hình bia.
3.2 Rối loạn thoái hóa Hemoglobin
Bình thường, nồng độ Bilirubin toàn phần trong máu vào khoảng 0,2 – 0,8 mg/100ml, chủ yếu ở
dạng tự do (85%) còn dạng liên hợp chỉ có ở dạng vết (15%). Khi Bilirubin trong máu tăng cao sẽ
khuyếch tán vào các tổ chức đặc biệt là da và niêm mạc, gây ra bệnh vàng da.Vàng da xuất hiện khi
nồng độ Bilirubin toàn phần > 2 -2,5mg/100 ml huyết thanh.
Sau đây là một số bệnh lý vàng da do rối loạn thóai hóa Hemoglobin:
3.2.1 Vàng da trước gan
Xảy ra do những nguyên nhân làm tan huyết hay tăng sự phá hủy hồng cầu:
Hình 12.4: Sơ đồ của sự thoái hóa Hemoglobin
12
– Bệnh do Hb bất thường (HbS, Thalassemia )
– Bệnh di truyền do thiếu enzym G
6

PD.
– Bệnh miễn dịch (truyền nhầm nhóm máu, bất đồng nhóm máu – Rhesus )
– Bệnh mắc phải (sốt rét, sốt xuất huyết, nhiễm trùng, nhiễm độc dung môi hữu cơ)
Những trường hợp này sẽ tạo ra một lượng lớn Bilirubin tự do, không được qua phản ứng liên hợp
ở gan hết nên nồng độ tăng cao trong máu (# 6-7mg%).
Ở trẻ sơ sinh, do hệ thống liên hợp, các thụ thể ở màng tế bào gan chưa hoàn chỉnh nên cũng làm
tăng Bilirubin tự do trong máu gây chứng vàng da sinh lý khá phổ biến, thường xảy ra vào ngày thứ
2 hay thứ 3 sau khi sinh, đặc biệt ở trẻ sinh non.
Trong trường hợp này,sẽ không có Bilirubin tự do trong nước tiểu vì không tan trong nước nên
không qua được thận.
Ngoài ra, do lượng Bilirubin tăng nên Urobilinogen và Stercobilinogen sẽ được đào thải nhiều ra
phân và nước tiểu  phân có màu vàng sẫm.
3.2.2 Vàng da tại gan
Trong trường hợp viêm gan, tế bào gan bị tổn thương làm giảm khả năng liên hợp Bilirubin,
Bilirubin tự do trong máu tăng và giảm Stercobilin trong phân.
Ngoài ra, khi viêm gan các nhu mô gan bị phù nề chèn ép các vi quản mật gây tắc mật làm cho
Bilirubin liên hợp không xuống ruột được, tăng cao trong máu và xuất hiện trong nước tiểu (sắc tố
mật).
Urobilinogen cũng có thể tăng trong nước tiểu vì tổn thương gan làm giảm khả năng tái tạo
Bilirubin từ Urobilinogen, chất này bị ứ đọng ở gan, tràn vào máu và đào thải ra ngoài theo nước
tiểu.
3.2.3 Vàng da sau gan
Trong trường hợp đường dẫn mật bị tắc (do bị sỏi mật, u đầu tụy tạng ), Bilirubin liên hợp không
xuống ruột được, bị ứ lại ở gan, tràn vào máu và tăng lên rất cao, chiếm tỷ lệ >80% Bilirubin toàn
phần. Bilirubin liên hợp tan được trong nước nên qua được cầu thận và thải nhiều ra nước tiểu (có
sắc tố mật trong nước tiểu).
Urobilinogen có thể tăng do ứ trong gan, tràn vào máu và xuất hiện nhiều / nước tiểu.
Bilirubin liên hợp không xuống ruột được nên sẽ không có Urobilinogen và Stercobilinogen đào
thải ra nước tiểu và phân  phân có màu trắng xám như đất sét.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1) Nguyễn Xuân Thắng.Hóa sinh học. 445-454(2005).
2) Đỗ Đình Hồ. Hóa sinh y học. 377-387 (2003)
13
Tiếng nước ngoài
1) Christopher K. Mathews ; K.E. Van Holde. Biochemistry. 767-772 (1996)
2) Robert K. Murray; Daryl K. Granner; Peter A. Mayes; Victor W. Rodwell. Harper ‘s
Illustrated Biochemistry (26
th
edition). 270-285 (2003)
3) Victor L. Davidson; Biochemistry; Biochemistry (3
rd
edition).481-488 (1994).
4) Peter N. Campbell; Anthony D. Smith. Biochemistry Illustrated.(4
th
edition) 115-119
(2001)
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Chọn tập hợp câu trả lời đúng
1) Qúa trình tổng hợp Hb xảy ra chủ yếu ở:
a) gan
b) mô mỡ
c) tủy xương và hồng cầu non
d) ruột
2) Phản ứng liên hợp bilirubin ở gan:
a) tạo thành dạng liên hợp bilirubinmonoglucuronat (80%) và bilirubindiglucuronat (20%).
b) xảy ra giữa 2 nhóm carboxyl (-COOH) của gốc propionat (P) ở mạch nhánh của bilirubin với
nhóm OH bán acetal của acid glucuronic.
c) Acid glucuronic ở dạng hoạt hóa uridin diphosphat glucuronat.
d) được xúc tác bởi enzym glucuronyl tranferase.

3) Bilirubin tự do (gián tiếp)
a) khó tan trong nước
b) cho phản ứng diazo nhanh
c) vận chuyển trong máu ở dạng kết hợp với albumin, gobulin
d) thấm qua màng tế bào gan dễ dàng
3. Chọn câu trả lời tương ứng
4) Hãy chọn các yếu tố có liên quan đến các bệnh lý sau đây do rối lọan chuyển hóa Hemoglobin :
1) Vàng da trước gan
2) Vàng da tại gan
3) Vàng da sau gan
a) Bilirubin tự do trong máu tăng
b) Bilirubin liên hợp trong máu tăng
c) Có sắc tố mật trong nước tiểu
d) Có nhiều Urobilinogen và Stercobilinogen đào thải ra
nước tiểu và phân
e) Có ít Urobilinogen và Stercobilinogen đào thải ra nước
tiểu và phân
f) Không có Urobilinogen và Stercobilinogen đào thải ra
nước tiểu và phân
14
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1) Trình bày và giải thích quá trình thoái hóa Bilirubin ở ruột.
2) Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lý vàng da trước gan do rối loạn thoái hóa Hemoglobin.
3) Nêu các hậu quả do rối loạn thoái hóa Hemoglobin trong trường hợp bị tắc mật.
~ SCoACH – NHCOOHSuccinyl CoAGlycinHSCoACHCHCOCOOHCH – NHCOOHALA synthetaseCOCHCHCOCOOHCH – NHPyridoxal phosphat1. 1.1.2 Tạo PorphobilinogenALA được tạo thành sẽ vận động và di chuyển đến bào tương. Tại đây, hai phân tử ALA ngưng tụ với nhau ( loại2 phân tử HO ) và đóng vòng pyrol tạo thành Porphobilinogen với sự xúc tác của enzym ALAdehydratase ( Porphobilinogen synthetase ) : COOHCHC HNH – CHCOOHCHCHCH2HALA dehydrataseCHCHCHCOOHCHCOOHNH-CHCHCHCOOHCHCOOHNH-CHPorphobilinogen1. 1.1.3 Tạo UroporphyrinogenBốn phân tử Porphobilinogen phối hợp với nhau, loại 3 NHtạo thành một tetrapyrol mạch thẳng vàchất này lại liên tục loại NHvà đóng vòng, những nhân pyrol nối với nhau bằng cầu nối – CH – tạothành Uroporphyrinogen I ( enzym xúc tác là Uroporphyrinogen synthetase ) và UroporphyrinogenIII ( enzym xúc tác là Uroporphyrinogen cosynthetase ). Hai chất này chỉ khác nhau về vị trí của 2 nhóm thế ở nhân pyrol IV.Trong tự nhiên, những hợp chất có chứa Hem đều cấu trúc từ Uroporphyrinogen III. – CH3NHCHCHCHA P – CHNHHNuroporphyrinogenaseNHUroporphyrinogen IUroporphyrinogen IIINHHNIIIIIIVIIIIIIV1. 1.1.4 Tạo Coproporphyrinogen IIIUroporphyrinogen III chuyển thành Coproporphyrinogen III nhờ sự khử carboxyl của tổng thể những gốcacetat ( A ) ở mạch nhánh để chuyển thành những gốc metyl ( M ) với sự xúc tác của enzymUroporphyrinogen decarboxylase. Coproporphyrinogen IIINHHNIIIIIIV1. 1.1.5 Tạo protoporphyrin III ( IX ) Protoporphyrin IIINHHNIIIIIIV ( IX ) Coproporphyrinogen III rời bào tương vào ty thể. Ở đây, nó bịkhử carboxyl và oxy hóa để chuyển hai nhóm thế propionat ( – CH – CH – COOH ) ở 2 nhân pyrol Ivà II thành 2 nhóm vinyl ( – CH = CH ) tạo thành Protoporphyrinogen III với sự xúc tác của enzymCoproporphyrinogen oxydase ( chỉ tác động ảnh hưởng trên cơ chất là Coproporphyrinogen III ). Protoporphyrinogen III liên tục bị oxy hóa để chuyển cầu nối – CH – giữa những nhân pyrol thànhcầu nối metylen – CH =, tạo Protoporphyrin III hay protoporphyrin IX. Enzym xúc tác làProtoporphyrinogen oxydase1. 1.1.6 Tạo HemỞ ty thể, Protoporphyrin IX phối hợp với Fe2 + tạo Hem, nhờ sự xúc tác của enzym Hem synthetase ( ferrochelatase ). Transferin của huyết tương ( β globulin chứa Fe2 + ) làm trách nhiệm luân chuyển sắtđến những cơ quan tạo máu. 1.2 Tổng hợp GlobinQúa trình tổng hợp Globin cũng theo chính sách chung của quy trình sinh tổng hợp protein. Nguyên liệu là những acid amin cùng sự tham gia của nhiều yếu tố khác như acid nucleic ( ADN vàARN ), vitamin ( acid folic, B12 ), những chất phân phối nguồn năng lượng ( ATP, GTP ). 1.3 Sự tích hợp giữa Hem và Globin để tạo thành HemoglobinSau khi được tổng hợp xong, Hem rời ty thể ra bào tương để tích hợp với Globin. Sự phối hợp giữa Hem và Globin được thực thi qua link phối trí giữa Fe của Hem với nitơimidazol ( Histidin ) của Globin. Qúa trình tổng hợp Hemoglobin xảy ra đa phần ở cơ quan tạo máu như tủy xương và những hồng cầunon. 2. THOÁI HÓA HEMOGLOBINHồng cầu người có đời sống trung bình khoảng chừng 120 ngày, trong thời hạn này Hb không bị đổi khác. Khi hồng cầu chết, Hb sẽ được giải phóng và bị thoái hóa. Trừ Fe và globin, những sản phẩm thoáihóa của Porphyrin không được khung hình sử dụng trở lại. Sự thoái hóa Hb xảy ra hầu hết ở những tế bào thuộc mạng lưới hệ thống võng nội mô như gan, lách, tủyxương …. Hemoglobin bị phân hủy giải phóng Globin và Hem, Globin chuyển hóa theo con đường thoái hóacủa protein nội bào, còn Hem sẽ thoái hóa lần lượt qua những quá trình sau : 2.1 Tạo BiliverdinDưới tác động ảnh hưởng của enzym Hem oxygenase, vòng Porphyrin của Hem bị mở giữa nhân pyrol I và IIbằng cách oxy hóa và loại C ở cầu nối methenyl α dưới dạng carbon monoxid ( CO ), giải phóngnguyên tử sắt dưới dạng Fe3 + tạo thành Biliverdin ( sắc tố mật màu xanh ). Fe tách ra phối hợp với một protid luân chuyển là Transferin, được máu đưa đến tủy xương để dùnglại. IIIIIIVFeIIIIIIVFeOHHem oxygenaseCOM VM MBiliverdinNADPH, ONADP, HFe2 + 2.2 Tạo BilirubinBiliverdin nhanh gọn bị khử ở cầu nối – CH = tại vị trí γ ( cộng H ở Cγ, N phối hợp với H và cácnối đôi sẽ chuyển dời ) tạo thành Bilirubin ( sắc tố mật có màu vàng xanh ) với sự xúc tác của enzymBiliverdin reductase, có coenzym là NADPH cung ứng hydro. Bilirubin này khó tan trong nước, chophản ứng màu diazo chậm và gián tiếp, gọi là bilirubin tự do hay gián tiếp. Sau khi tạo thành ở hệHình 12.1 Sơ đồ phản ứng tạo sắc tố mật Biliverdinthống võng nội mô, nó được chuyển vào máu tích hợp với albumin, globulin của huyết thanh và theomáu đến gan. Vì nó là chất tan trong lipid nên thuận tiện thấm qua màng tế bào gan và tách khỏi albumin, globulin. M VM MBilirubin2. 3 Sự phối hợp Bilirubin ở ganTại gan, Bilirubin tự do phối hợp với 1 hay 2 phân tử a. Glucuronic tạo thành dạng liên hợpBilirubinmonoglucuronat ( 20 % ) Bilirubindiglucuronat ( 80 % ). Phản ứng xảy ra giữa 2 nhóm carboxyl ( – COOH ) của gốc Propionat ( P ) ở mạch nhánh của Bilirubinvới nhóm OH bán acetal của acid Glucuronic. Acid Glucuronic ở dưới dạng hoạt hóa Uridindiphosphat glucuronat và phản ứng phối hợp được xúc tác bởi enzym Glucuronyl transferase. Bilirubin liên hợp tan được trong nước, cho phản ứng màu diazo nhanh và trực tiếp, gọi là bilirubintrực tiếp. Bilirubin này sẽ được gan bài tiết vào mật rồi theo ống dẫn mật đổ vào ruột. M VM MBilirubinCHCHHOOHHOOOCCHCHOHHOCOOOHdiglucoronatHình 12.3 : Cấu trúc của Bilirubin liên hợpBình thường, trong mật ngườiBiliverdin có một lượng rất nhỏ còn Bilirubin chiếm khoảng chừng 15-20 % khối lượng khô. Hình 12.2 Cấu trúc của sắc tố mật Bilirubin2. 4 Sự biến đổi bilirubin ở ruộtỞ ruột, dưới ảnh hưởng tác động của enzym – Glucuronidase, Bilirubin phối hợp bị thủy phân giải phóngBilirubin tự do. Đến đại tràng, dưới tính năng của những enzym của vi trùng yếm khí, Bilirubin tự dobị khử oxy, bão hòa những liên kết đôi để tạo thành Urobilinogen và Stercobilinogen, là những hợpchất không màu. Trên 50 % những sản phẩm khử này của Bilirubin được tái hấp thu qua tĩnh mạch cửa ; một phần theomáu về gan, được oxy hóa trở lại tái tạo Bilirubin rồi lại theo mật đổ vào ruột tạo thành một chutrình gan ruột, một phần nhỏ theo máu về thận và đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Phần còn lại củaUrobilinogen và Stercobilinogen ở ruột không được tái hấp thu, sẽ được đào thải ra ngoài theophân. Trong phân và nước tiểu, Urobilinogen và Stercobilinogen bị oxy hóa bởi oxy của không khí tạothành Urobilin và Stercobilin có màu vàng cam, tạo màu cho phân và nước tiểu. Bình thường nước tiểu chứa rất ít Urobilinogen và Urobilin ( 1-4 mg / 24 giờ ), còn Stercobilinogentrong phân có khoảng chừng 40-280 mg / 24 giờ. Khi bị tắc mật, phân sẽ mất màu do Bilirubin phối hợp không xuống ruột được, nên không tạoUrobilinogen và Stercobilinogen. Trường hợp thiếu men vi trùng ruột ( uống nhiều kháng sinh, trẻ sơ sinh thiếu enzym của vi khuẩnruột … ) Bilirubin không bị khử ở ruột, được đào thải nguyên vẹn ra phân và bị oxy hóa nhanh ngoàikhông khí tạo thành Biliverdin, làm cho phân có màu xanh. NHOHOHBilirubin8HNHOHOHUrobilinogen4HNHOHOHStercobilinogenOHOH2HOHOH2HUrobilinStercobilin10THẬNHemoglobinBiliverdinBilirubinHem oxynaseco, Fe2 + NADPHNADPBiliverdinreductaseNADPHNADPBilirubinAlbuminBilirubinBilirubinUDP – glucuronattransfersaAcid glucuronicBilirubinacid glucuronicUrobilinogenStercobilinogenStercobilinUrobilin8H4H2HUrobilinogenStercobilinogenUrobilinStercobilin2H2H2HTb nội mạc võng môMÁUGANMẬTRUỘTPHÂNHồng cầutự doliên hợpNƯỚC TIỂU113. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA HEMOGLOBIN3. 1 Rối loạn sinh tổng hợp Hemoglobin3. 1.1 Rối loạn sinh tổng hợp HemSự thiếu vắng những enzym chính trong quy trình sinh tổng hợp Porphyrin gây ứ đọng những tiền chất củaPorphyrin trong hồng cầu, những dịch khung hình và gan ; đó là những bệnh thuộc nhóm bệnh Porphyrinniệu. Ví dụ : – Bệnh ứ đọng Uroporphyrin I làm nước tiểu có màu đỏ, thiếu vắng Uroporphyrinogen III, do đókhông tổng hợp được Hem để tạo hồng cầu làm cho bệnh nhân bị thiếu máu trầm trọng Bệnh ứđọng Porphobilinogen trong gan gây rối loạn thần kinh. 3.1.2 Rối loạn sinh tổng hợp GlobinTrên thực tiễn có khoảng chừng 300 loại gen tổng hợp nên những chuỗi Globin của Hemoglobin. Các loại này chỉ khác nhau ở 1 vị trí trên chuỗi polypeptid của Globin. Sự biến hóa nhỏ này khônglàm đổi khác đáng kể cấu trúc và tính năng của phân tử Hemoglobin trừ trường hợp acid aminValin thay cho Glutamat ở vị trí thứ 6 của chuỗi β của Globin gây bệnh thiếu máu hồng cầu hìnhlưỡi liềm hay Lysin thay cho Glutamat ở vị trí thứ 6 của chuỗi β của Globin gây bệnh thiếu máuhồng cầu hình bia. 3.2 Rối loạn thoái hóa HemoglobinBình thường, nồng độ Bilirubin toàn phần trong máu vào khoảng chừng 0,2 – 0,8 mg / 100 ml, hầu hết ởdạng tự do ( 85 % ) còn dạng phối hợp chỉ có ở dạng vết ( 15 % ). Khi Bilirubin trong máu tăng cao sẽkhuyếch tán vào những tổ chức triển khai đặc biệt quan trọng là da và niêm mạc, gây ra bệnh vàng da. Vàng da Open khinồng độ Bilirubin toàn phần > 2 – 2,5 mg / 100 ml huyết thanh. Sau đây là 1 số ít bệnh lý vàng da do rối loạn thóai hóa Hemoglobin : 3.2.1 Vàng da trước ganXảy ra do những nguyên do làm tan huyết hay tăng sự tàn phá hồng cầu : Hình 12.4 : Sơ đồ của sự thoái hóa Hemoglobin12 – Bệnh do Hb không bình thường ( HbS, Thalassemia ) – Bệnh di truyền do thiếu enzym GPD. – Bệnh miễn dịch ( truyền nhầm nhóm máu, sự không tương đồng nhóm máu – Rhesus ) – Bệnh phạm phải ( sốt rét, sốt xuất huyết, nhiễm trùng, nhiễm độc dung môi hữu cơ ) Những trường hợp này sẽ tạo ra một lượng lớn Bilirubin tự do, không được qua phản ứng liên hợpở gan hết nên nồng độ tăng cao trong máu ( # 6-7 mg % ). Ở trẻ sơ sinh, do mạng lưới hệ thống phối hợp, những thụ thể ở màng tế bào gan chưa hoàn hảo nên cũng làmtăng Bilirubin tự do trong máu gây chứng vàng da sinh lý khá phổ cập, thường xảy ra vào ngày thứ2 hay thứ 3 sau khi sinh, đặc biệt quan trọng ở trẻ sinh non. Trong trường hợp này, sẽ không có Bilirubin tự do trong nước tiểu vì không tan trong nước nênkhông qua được thận. Ngoài ra, do lượng Bilirubin tăng nên Urobilinogen và Stercobilinogen sẽ được đào thải nhiều raphân và nước tiểu  phân có màu vàng sẫm. 3.2.2 Vàng da tại ganTrong trường hợp viêm gan, tế bào gan bị tổn thương làm giảm năng lực phối hợp Bilirubin, Bilirubin tự do trong máu tăng và giảm Stercobilin trong phân. Ngoài ra, khi viêm gan những nhu mô gan bị phù nề chèn ép những vi quản mật gây tắc mật làm choBilirubin phối hợp không xuống ruột được, tăng cao trong máu và Open trong nước tiểu ( sắc tốmật ). Urobilinogen cũng hoàn toàn có thể tăng trong nước tiểu vì tổn thương gan làm giảm năng lực tái tạoBilirubin từ Urobilinogen, chất này bị ứ đọng ở gan, tràn vào máu và đào thải ra ngoài theo nướctiểu. 3.2.3 Vàng da sau ganTrong trường hợp đường dẫn mật bị tắc ( do bị sỏi mật, u đầu tụy tạng ), Bilirubin phối hợp khôngxuống ruột được, bị ứ lại ở gan, tràn vào máu và tăng lên rất cao, chiếm tỷ suất > 80 % Bilirubin toànphần. Bilirubin liên hợp tan được trong nước nên qua được cầu thận và thải nhiều ra nước tiểu ( cósắc tố mật trong nước tiểu ). Urobilinogen hoàn toàn có thể tăng do ứ trong gan, tràn vào máu và Open nhiều / nước tiểu. Bilirubin phối hợp không xuống ruột được nên sẽ không có Urobilinogen và Stercobilinogen đàothải ra nước tiểu và phân  phân có màu trắng xám như đất sét. TÀI LIỆU THAM KHẢOTiếng Việt1 ) Nguyễn Xuân Thắng. Hóa sinh học. 445 – 454 ( 2005 ). 2 ) Đỗ Đình Hồ. Hóa sinh y học. 377 – 387 ( 2003 ) 13T iếng nước ngoài1 ) Christopher K. Mathews ; K.E. Van Holde. Biochemistry. 767 – 772 ( 1996 ) 2 ) Robert K. Murray ; Daryl K. Granner ; Peter A. Mayes ; Victor W. Rodwell. Harper ‘ sIllustrated Biochemistry ( 26 thedition ). 270 – 285 ( 2003 ) 3 ) Victor L. Davidson ; Biochemistry ; Biochemistry ( 3 rdedition ). 481 – 488 ( 1994 ). 4 ) Peter N. Campbell ; Anthony D. Smith. Biochemistry Illustrated. ( 4 thedition ) 115 – 119 ( 2001 ) CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ1. Chọn tập hợp câu vấn đáp đúng1 ) Qúa trình tổng hợp Hb xảy ra hầu hết ở : a ) ganb ) mô mỡc ) tủy xương và hồng cầu nond ) ruột2 ) Phản ứng phối hợp bilirubin ở gan : a ) tạo thành dạng phối hợp bilirubinmonoglucuronat ( 80 % ) và bilirubindiglucuronat ( 20 % ). b ) xảy ra giữa 2 nhóm carboxyl ( – COOH ) của gốc propionat ( P ) ở mạch nhánh của bilirubin vớinhóm OH bán acetal của acid glucuronic. c ) Acid glucuronic ở dạng hoạt hóa uridin diphosphat glucuronat. d ) được xúc tác bởi enzym glucuronyl tranferase. 3 ) Bilirubin tự do ( gián tiếp ) a ) khó tan trong nướcb ) cho phản ứng diazo nhanhc ) luân chuyển trong máu ở dạng phối hợp với albumin, gobulind ) thấm qua màng tế bào gan dễ dàng3. Chọn câu vấn đáp tương ứng4 ) Hãy chọn những yếu tố có tương quan đến những bệnh lý sau đây do rối lọan chuyển hóa Hemoglobin : 1 ) Vàng da trước gan2 ) Vàng da tại gan3 ) Vàng da sau gana ) Bilirubin tự do trong máu tăngb ) Bilirubin phối hợp trong máu tăngc ) Có sắc tố mật trong nước tiểud ) Có nhiều Urobilinogen và Stercobilinogen đào thải ranước tiểu và phâne ) Có ít Urobilinogen và Stercobilinogen đào thải ra nướctiểu và phânf ) Không có Urobilinogen và Stercobilinogen đào thải ranước tiểu và phân14CÂU HỎI NGHIÊN CỨU BÀI HỌC1 ) Trình bày và lý giải quy trình thoái hóa Bilirubin ở ruột. 2 ) Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lý vàng da trước gan do rối loạn thoái hóa Hemoglobin. 3 ) Nêu những hậu quả do rối loạn thoái hóa Hemoglobin trong trường hợp bị tắc mật .

Source: https://thevesta.vn
Category: Sản Phẩm