BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN 9 TPHCM & THÔNG TIN QUY HOẠCH MỚI NHẤT 2020
Cập nhật thông tin mới nhất về Bản đồ hành chính Quận 9 Tp.Hồ Chí Minh do Websiste DanhKhoiReal.VN tổng hợp từ các nguồn trên Internet đáng tin cậy nhất. Quý khách hàng có thể xem đây là thông tin tham khảo với nhu cầu tra cứu thông tin về Bản đồ Quận 9 & các phường của Quận 9.
Quận 9 có vị trí địa lý tiếp giáp với các khu vực sung quanh như: Phía Đông giáp huyện Long Thành và thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, ranh giới tự nhiên là sông Đồng Nai – Phía Tây giáp quận Thủ Đức – Phía Tây Nam giáp quận 2 – Phía Nam giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai – Phía Bắc giáp thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Quận 9 Thành Phố Hồ Chí Minh gồm 13 phường: Phường Hiệp Phú, Phường Long Bình, Phường Long Phước, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Long Trường, Phường Phú Hữu, Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B, Phường Tân Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Trường Thạnh.
Diện tích Quận 9: 114km²
Dân số Quận 9 năm 2019: 397.000 người
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm Bản đồ Hành chính Thành Phố Hồ Chí Minh & 24 Quận Huyện
MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ QUẬN 9 TPHCM
Quận 9 vốn là vùng đất hoang rừng rậm, thú rừng sống thành từng đàn, dân cư thưa thớt, hầu hết sống trên vùng cao chuyên những nghề nương rẫy, chăn nuôi và săn bắt, không quen làm lúa nước .
Đến thế kỷ 15, sau khi cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà hậu Trần thất bại, tàn quân rút vào Thuận Hóa là tuyệt lộ, 1 số ít bỏ chạy sang Lào, một số ít qua Chiêm Thành, số còn lại xuống phía Nam, đến vùng này. Tới thế kỷ 17, hơn 200 năm sau, cũng có một tàn quân nữa giống vậy, của nhà Minh chạy trốn nhà Thanh, xuống vùng này từ Long Môn ( Khâm Châu, Quảng Tây ). Nhóm này đã bắt tay vào việc khám phá rừng rậm, cuốc xới sình lầy, gieo trồng lúa nước là ngành nông nghiệp và sống chung hoà hợp với dân địa phương, tạo thành một hội đồng dân cư ngày càng phần đông .
Từ năm 1623, để lan rộng ra giang sơn những chúa Nguyễn đã tạo mối thiện cảm so với triều đại Chân Lạp, để đưa dân cư từ vùng Thuận Quảng vào lập nghiệp. Đến năm 1698 chúa Nguyễn Phúc Chu sai Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh vào đây kinh lý, lấy đất Đồng Nai lập ra phủ Gia Định, lấy đất Đông Phố lập huyện Phước Long, dựng dinh Trấn Biên, đất Hồ Chí Minh lập huyện Tân Bình, dựng dinh Phiên Trấn, đặt quan chức quản lý hành chánh, quân lính trong coi về quốc phòng .
Năm 1808, năm Gia Long thứ 7 huyện Phước Long được nâng lên phủ Phước Long, bốn tổng được nâng lên thành 4 huyện. Mỗi huyện được chia làm 2 tổng Long Vĩnh và Thành Tuy, lấy hai chữ tên huyện đặt lên đầu tên hai tổng, quận 9 lúc đó thuộc tổng Long Vĩnh .
Năm 1821, triều Minh Mạng, năm thứ 2, địa phận hai tổng được chia làm bốn tổng. Nhưng mãi đến Minh Mạng năm thứ 17 ( 1836 ), đất này mới được đo đạc, cùng với toàn thể ruộng đất trên cả sáu tỉnh Nam Kỳ. Công cuộc này được triển khai bởi Trương Đăng Quế và Trương Minh Giảng. Từ đó những thôn phường mới có địa bộ chính thức .
Đến Minh Mạng năm thứ 18 ( 1837 ), khi ranh giới hành chánh của tỉnh Biên Hòa có sự biến hóa, hai huyện Long Thành và Phước An được tách ra khỏi phủ Phước Long để xây dựng phủ mới, tên là Phước Tuy .
Đến khi người Pháp đánh chiếm tỉnh Biên Hòa, xây dựng chính quyền sở tại thực dân, theo hòa ước Nhâm Tuất ( 1862 ), họ làm chủ 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Thực thi chủ trương trực trị, họ bỏ hết cấp tỉnh, phủ, huyện, và chia địa phận tỉnh thành 13 địa hạt ( Arrondisements ), gồm có tỉnh Biên Hòa cũ ( được chia làm 5 địa hạt ) .
Từ đó 5 năm sau, người Pháp chiếm trọn luôn 6 tỉnh Nam Kỳ. Năm 1867, họ chia toàn địa phận ra làm 24 đơn vị chức năng hành chính, trước gọi là hạt thanh tra ( Inspections ), sau đổi thành tham biện ( Administrateurs ). Nơi trụ sở gọi là tòa tham biện, người Việt quen gọi là tòa Bố. Ngày 05 tháng 6 năm 1871, thống đốc Nam kỳ ra nghị định giải thể tòa tham biện Long Thành, sáp nhập vào những toà tham biện lân cận, do đó những làng thuộc tổng Long Vĩnh Hạ được sáp nhập vào hạt tham biện Hồ Chí Minh .
Năm 1920, tỉnh Gia Định được chia làm 4 quận : Quận Thủ Đức, Hóc Môn, Gò Vấp và Nhà Bè. Ngày 10 tháng 10 năm 1965, tổng Long Vĩnh Hạ lại được tách khỏi quận Dĩ An, nhập trở lại quận Quận Thủ Đức. Năm 1967 xã An Khánh được cắt khỏi quận Quận Thủ Đức, nhập vào quận 1 của Đô thành Hồ Chí Minh và được chia thành hai phường là An Khánh và Thủ Thiêm. Sau, 2 phường An Khánh và Thủ Thiêm lại được tách ra để xây dựng quận 9 của Đô thành TP HCM. Qua năm 1972 trên địa phận Quận Thủ Đức lại được lập thêm một xã mới là xã Phước Bình .
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền sở tại cách mạng sắp xếp lại những đơn vị chức năng hành chính trong thành phố, quận Quận Thủ Đức được gọi là huyện ngoài thành phố. Đồng thời giải thể quận 9 của Đô thành Hồ Chí Minh, 2 phường An Khánh và Thủ Thiêm chuyển thành 2 xã có tên tương ứng và thuộc huyện Quận Thủ Đức ( nay là những phường An Khánh, Bình An, Bình Khánh, Thủ Thiêm, An Lợi Đông của quận 2 ) .
Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 03-CP thành lập quận 9 trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số các xã Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Long Phước, Long Trường, Phú Hữu, Phước Bình, Tăng Nhơn Phú, 484 ha diện tích tự nhiên và 15.794 nhân khẩu của xã Phước Long, 891 ha diện tích tự nhiên và 13.493 nhân khẩu của xã Hiệp Phú của huyện Thủ Đức. Đồng thời, thành lập các phường thuộc quận 9 như sau:
Xem thêm: Bản đồ các nước Châu Á khổ lớn năm 2022
Giải thể xã Phước Long để xây dựng 2 phường Phước Long A và Phước Long B .
Giải thể xã Tăng Nhơn Phú để thành lập 2 phường Tăng Nhơn Phú A và Tăng Nhơn Phú B.
Giải thể xã Long Trường để thành lập 2 phường Long Trường và Trường Thạnh.
Chuyển 7 xã : Phước Bình, Tân Phú, Hiệp Phú, Long Thạnh Mỹ, Long Bình, Long Phước, Phú Hữu thành 7 phường có tên tương ứng .
Từ đó, quận 9 có 13 phường như lúc bấy giờ .
THÔNG TIN QUY HOẠCH QUẬN 9
5/5 – ( 1 bầu chọn )
Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Đồ