Phân tích các yếu tố cấu thành điểm đến Quảng Ninh – Tài liệu text
Phân tích các yếu tố cấu thành điểm đến Quảng Ninh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.34 KB, 18 trang )
A. MỞ ĐẦU
Du lịch ngày nay là một trong những ngành kinh tế năng động nhất của thế giới.
Trong những năm gần đây, hội nhập nền kinh tế thế giới, ngành du lịch Việt Nam đã có
sự phát triển đáng khích lệ. Năm 2007, ngành du lịch Việt Nam thu hút được xấp xỉ 4,2
triệu lượt khách du lịch quốc tế và 19,2 triệu lượt khách du lịch nội địa. Thu nhập từ du
lịch đạt 56 nghìn tỷ đồng.
Trong du lịch, điểm đến là một yếu tố quan trọng nhất trên nhiều phương diện.
Bởi vì các điểm đến và hình ảnh của chúng hấp dẫn du khách, thúc đẩy sự thăm viếng và
từ đó làm tăng sức sống cho toàn bộ hệ thống du lịch. Điểm đến là nơi xuất hiện các yếu
tố du lịch quan trọng và gây ấn tượng nhất, là nơi tồn tại ngành du lịch đón khách và là
nơi du khách có thể tìm được tất cả các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho chuyến
viếng thăm của mình.
Để tìm hiểu kĩ hơn về một điểm đến, nhóm 7 tiến hành nghiên cứu về đề tài “
Phân tích các yếu tố cấu thành điểm đến Quảng Ninh”.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết
1.1 Quan niệm về điểm đến du lịch và đặc điểm của nó
* Quan niệm về điểm đến du lịch
Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi không gian
lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà một du khách đang thực hiện hành
trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu tùy theo mục đích chuyến đi của người đó.
Trong kinh tế du lịch, điểm đến được quan niệm là yếu tố cung về du lịch. Từ góc
độ địa lý, điểm đến trở thành đối tượng nghiên cứu gắn với sự chuyển động của dòng du
khách cũng như ý nghĩa và sự tác động của dòng du khách đối với điểm đến. Điểm đến
tập hợp tất cả các khía cạnh của du lịch trong một cơ cấu thống nhất bao gồm: cầu, giao
thông vận tải, cung và hoạt động marketing. Trên nhiều phương diện điểm đén là một
yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống du lịch vì các điểm đến và hình ảnh của chúng hấp
dẫn du khách thúc đẩy sự viếng thăm và từ đó làm tăng sức sống cho toàn bộ hệ thống du
lịch. Do vậy, điểm đến là nơi xuất hiện các yếu tố quan trọng và gây ấn tượng nhất, là nơi
1
tồn tại nền du lịch đón khách và là nơi du khách có thể tìm được tất cả các tiện nghi và
dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho chuyến thăm của mình.
* Đặc điểm của điểm đến du lịch
+ Được thẩm định về văn hóa (Cultural appraisals)
Các du khách thường cân nhắc một điểm đến có hấp dẫn và đáng để đầu tư thời
gian tiền bạc đến viếng thăm hay không. Do đó có thể nói điểm đến là sự thẩm định về
văn hóa của khách thăm. Một điểm đến có hấp dẫn hay không phải do sự cảm nhận của
du khách quyết định. Sự thay đổi khẩu vị của du khách và kiểu mốt du lịch sẽ được bộc
lộ qua các điểm đến du lịch. Điều đó có nghĩa là các điểm đến đã được hình thành luôn
sẵn các cơ hội mới nhưng đồng thời cũng luôn rình rập các đe dọa bởi chúng có thể bị lỗi
mốt. Do đó vấn đề quan trọng là phải tạo ra và duy trì sự khác biệt giữa điểm đến du lịch
và môi trường gia đình thông qua việc thiết kế và quản lý tốt các điểm đến và đồng thời
cũng cần tránh sự phát triển các cảnh quan du lịch mang tính chất “đồng phục”.
+ Tính không tách biệt (Inseparability)
Du lịch được tiêu thụ ở nơi mà nó được sản xuất ra – các du khách phải hiện hữu tại
điểm đến để thu nhận được các kinh nghiệm du lịch. Các điểm đến có thể bị ảnh hưởng
bởi áp lực du khách và có thể phải chịu đựng sự biến đổi do chính bản chất của du lịch là
thu hút mọi người đến các nơi duy nhất nhưng lại dễ bị thương tổn. Điều này càng trở
nên tồi tệ hơn trước thực tế áp lực của du khách thường tập trung theo thời vụ tại những
địa điểm nổi tiếng nhất định. Do vậy công tác dự báo dung lượng và các đặc tính của thị
trường là một công việc bắt buộc và phải đảm bảo chính xác trước khi bắt đầu xây dựng
một điểm đến du lịch.
+ Tính đa dụng (Multiple use)
Các tiện nghi ở điểm đến thường phục vụ cư dân tại địa phương quanh năm nhưng
vào một số thời gian nhất định hoặc cả năm lại có những người tạm thời sử dụng tiện
nghi này đó là khách du lịch hoặc khách tham quan. Tính đa dụng của điểm đến tùy
thuộc vào sự phân biệt: liệu các tiện nghi chỉ phục vụ khách du lịch hay chỉ phục vụ dân
cư địa phương hoặc hỗn hợp cả hai đối tượng trên. Hầu hết các điểm đến thường có sự
tham gia của du lịch và những ngừi sử dụng khác. Do sự chia sẻ bởi nhiều người sử dụng
có thể trở thành nguyên nhân gây tranh chấp ở những điểm đến. Để giải quyết vấn đề tồn
2
tại này cần có các giải pháp phối hợp chặt chẽ hoạt động du lịch với các hoạt động khác
bằng nhiều cách khác nhau.
+ Tính bổ sung (Complementarity)
Trên thực tế hỗn hợp các yếu tố cấu thành điểm đến có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Điều đặc biệt quan trọng là chất lượng của mỗi yếu tố này và việc cung cấp dịch vụ
du lịch của chúng cần có sự tương đồng với nhau một cách hợp lý. Tính bổ sung lẫn nhau
này của các yếu tố cấu thành điểm đến khó có thể kiểm soát được bởi đặc điểm phân tán
của các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.
1.2 Các yếu tố cấu thành của điểm đến du lịch (dưới góc độ cung)
* Điểm hấp dẫn du lịch
Điểm hấp dẫn là nguyên nhân tạo ra động lực ban đầu, động cơ cho chuyến thăm
viếng của du khách. Tạo nên sự hấp dẫn cho diểm đến là các tài nguyên du lịch. Đây
cũng là yếu tố quan trọng và chi phối các yếu tố còn lại trong hệ thống du lịch. Để duy trì
sự hấp dẫn của điểm đến trong thời gian dài thì cần có những biện pháp thích hợp.
* Giao thông đi lại
Sự phát triển và duy trì giao thông có hiệu quả nối liền với thị trường nguồn khách
là điểm căn bản cho sự thành công của các điểm đến. Có thể thấy rằng, khả năng tiếp cận
từ các thị trường nguồn khách cũng như việc cung cấp các dịch vụ vận chuyển và giao
thông địa phương phục vụ tham quan hoặc chuyên chở khách tới các cơ sở lưu trú là vấn
đề rất quan trọng với một điểm đến du lịch.
* Nơi ăn nghỉ
Các dịch vụ lưu trú và ăn uống tại điểm đến không chỉ cung cấp nơi ăn nghỉ mang
tính vật chất mà còn tạo cảm giác chung về sự đón tiếp nồng nhiệt và ấn tượng khó quên
về các món ăn hoặc đặc sản địa phương. Vì vậy, chất lượng ăn nghỉ ảnh hưởng quan
trọng đến sự phát triển của ngành du lịch tại một điểm đến.
* Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ
Du khách đòi hỏi một loạt các tiện nghi, phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ tại
điểm đến du lịch. Bộ phận này có đặc điểm là phân tán về mặt sở hữu. Khả năng cung
cấp các tiện nghi và dịch vụ thể hiện bản chất đa ngành của cung về du lịch và sự phụ
3
thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh trong một ngành du lịch. Khi quy mô của
điểm đến du lịch tăng lên thì một loạt các tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho du khách
cũng tăng theo.
* Các hoạt động bổ sung
Các điểm hấp dẫn du lịch là lý do chính để lựa chọn một điểm đến cụ thể. Tuy
nhiên, điều cần thiết ở hầu hết các điểm đến là phải cung cấp một số hoạt động cho du
khách để bổ sung cho các điểm hấp dẫn chính. Các hoạt động này được tạo ra để du
khách sẽ có một cái gì đó để làm khi chẳng phải làm cái gì. Do kết hợp điểm hấp dẫn với
các hoạt động bổ sung mà một khu vực có thể tự mình tạo nên sự hấp dẫn rất mạnh đối
với du khách.
II. Thực trạng về các yếu tố cấu thành điểm đến Quảng Ninh
2.1 Giới thiệu về điểm đến du lịch Quảng Ninh
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng
trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam. Quảng Ninh có danh thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Long
đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di sản thế giới bởi giá trị
địa chất địa mạo với hàng ngàn đảo đá nguyên là vùng địa hình karts bị nước bào mòn
tạo nên cảnh đẹp độc đáo, kỳ vĩ độc nhất vô nhị trên thế giới. Ðịa hình đáy biển Quảng
Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20m, có những lạch sâu là di tích các dòng
chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất phong phú đa
dạng. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn có những
bãi cát trắng, bãi biển tuyệt đẹp như: Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng,…
Tỉnh Quảng Ninh có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ thuật,… gắn với nhiều lễ
hội truyền thống. Trong đó có những di tích nổi tiếng của quốc gia như chùa Yên Tử, đền
Cửa Ông, di tích lịch sử Bạch Đằng, chùa Long Tiên, đình Quan Lạn,… Đây là những
điểm thu hút khách thập phương đến với các loại hình du lịch văn hoá, tôn giáo, nhất là
vào những dịp lễ hội.
Đến Quảng Ninh, du khách còn có cơ hội để thưởng thức các món ăn được chế biến
từ các loài hải sản của biển Quảng Ninh, trong đó có những đặc sản giá trị như hải sâm,
bào ngư, tôm, cua, sò, ngán, hầu hà, sá sùng, rau câu…
Đặc điểm:
4
– Được thẩm định về văn hóa: Quảng Ninh có vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ, địa chất và địa mạo; có nhiều di tích nổi tiếng
cấp Quốc gia như chùa Yên Tử, đền Cửa Ông, Đình Trà Cổ, di tích lịch sử Bạch
Đằng, chùa Long Tiên, đình Quan Lạn, chùa Cái Bầu – Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm…
ngoài ra còn có rất nhiều địa điểm được khách du lịch trong nước và quốc tế đánh giá
cao, như: đảo Cát Bà, đảo Tuần Châu…
– Tính không tách biệt: cũng như bất kì điểm đến nào trên thế giới, du lịch Quảng
Ninh cũng mang tính không tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo nên thời vụ du lịch ở
Quảng Ninh. Chính điều này khiến những tổ chức kinh doanh du lịch phải dự báo trước
được lượng khách đến và thị trường đến để đảm bảo khả năng phục vụ và hiệu quả cao
nhất.
– Tính đa dụng: du lịch Quảng Ninh chủ yếu gắn với biển nên cùng với du lịch còn
có các ngành tạo năng lượng và đánh bắt cá cùng khai thác tài nguyên biển. Các công
trình xây dựng, hệ thống nhà hàng, khách sạn…không chỉ phục vụ một đối tượng nhất
định, mà cả du khách và dân địa phương đều được hưởng lợi từ những công trình này.
– Tính bổ sung: thể hiện ở sự tác động qua lại của các yếu tố cấu thành điểm đến
Quảng Ninh. Hệ thống giao thông, các dịch vụ vận chuyển, ăn uống, lưu trú…có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng của các chuyến đi tới Quảng Ninh. Các ngành ngân
hàng, bảo hiểm, y tế…cũng có tác động qua lại tới sự phát triển của du lịch nơi đây.
2.2 Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch Quảng Ninh
2.2.1 Điểm hấp dẫn của điểm đến du lịch Quảng Ninh
* Thực trạng
Quảng Ninh có những cảnh quan nổi tiếng như: vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long;
nhiều bãi biển đẹp: Trà Cổ, Cô Tô, bãi Dài (huyện Vân Đồn); đảo Tuần Châu; núi Bài
Thơ … cùng các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật tạo khả năng mở các tuyến du lịch
trên đất liền, trên biển đảo.
Vịnh Hạ Long có diện tích 1.553 km2 với 1.969 đảo, trong đó khu di sản thế giới
được UNESCO công nhận có diện tích trên 434 km2 với 775 đảo, có giá trị đặc biệt về
văn hoá, thẩm mỹ, địa chất, sinh học và kinh tế. Trên vịnh có nhiều đảo đất, hang động,
5
bãi tắm, cảnh quan đẹp thuận lợi cho phát triển nhiều điểm, nhiều hình thức du lịch hấp
dẫn.
Đảo Tuần Châu có diện tích 220 ha, nằm trong vịnh Hạ Long, cách trung tâm thành
phố Hạ Long 8 km, có bãi tắm đảo Tuần Châu đã được đầu tư, nâng cấp dài 2km. Đây là
một vị trí lý tưởng để phát triển một quần thể du lịch cao cấp với hệ thống dịch vụ khép
kín bao gồm: khu biểu diễn đa năng, bãi tắm cao cấp, khu phố ẩm thực Việt Nam, khu
biểu diễn xiếc, trung tâm hội nghị quốc tế và các biệt thự, khách sạn từ 3-5 sao với trên
400 phòng…
Bãi tắm Bãi Cháy đã được cải tạo, nâng cấp, tạo thành một bãi tắm đẹp với nhiều
loại hình dịch vụ phục vụ đa dạng các nhu cầu của du khách.
Đội ngũ tàu, thuyền du lịch của Quảng Ninh đang được bổ sung và nâng cấp có khả
năng phục vụ cùng lúc 5.000 du khách tham quan vịnh Hạ Long.
Tỉnh Quảng Ninh có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ thuật… gắn với nhiều lễ
hội truyền thống, trong đó có những di tích nổi tiếng của Quốc gia như chùa Yên Tử, đền
Cửa Ông, di tích lịch sử Bạch Đằng, chùa Long Tiên, đình Quan Lạn… đây là những
điểm thu hút khách thập phương đến với các loại hình du lịch văn hoá, tôn giáo, nhất là
vào những dịp lễ hội.
* Ưu điểm
– Có nhiều tiềm năng du lịch với nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, phong phú và đa
dạng, có sức hấp dẫn đối với du khách
– Có nhiều địa điểm nổi tiếng, có giá trị nhân văn và thẩm mĩ, kinh tế cao, được
quốc gia, UNESCO và du khách quốc tế công nhận.
– Công tác vệ sinh môi trường đã sạch sẽ, gọn gàng hơn, tình trạng chặn xe, ép
khách được xử lý nghiêm, hoạt động cờ bạc, xóc thẻ, bói toán, bán hàng dược liệu giả
được giảm thiểu, ngăn ngừa, an ninh trật tự đảm bảo tốt hơn,…
* Nhược điểm
– Sự tăng trưởng nhanh chóng của các điểm hấp dẫn du lịch Quảng Ninh những năm
qua là một trong các nguyên nhân đe doạ môi: Ô nhiễm khí và nước,…
– Các tàu thuyền ở Quảng Ninh chưa đảm bảo an toàn cho khách du lịch, còn xảy ra
nhiều vụ chìm tàu,… làm cho du khách có cái nhìn không tốt về du lịch Quảng Ninh nói
riêng và du lịch Việt Nam nói chung.
6
– Có thể nhận thấy, tiềm năng du lịch biển đảo của Quảng Ninh là rất lớn, tuy nhiên,
sự phát triển du lịch biển đảo của tỉnh vẫn chưa thực sự phát huy được lợi thế để thu hút
khách du lịch.
– Ngoài một số sản phẩm du lịch đặc sắc như: ngủ đêm, tham quan làng chài trên
vịnh Hạ Long, … thì hầu hết chất lượng các sản phẩm du lịch còn kém chất lượng, thiếu
các dịch vụ phục vụ vui chơi, giải trí, chưa nói đến các sản phẩm dịch vụ cao cấp. Các
sản phẩm du lịch biển đảo chủ yếu vẫn là những tour du lịch tắm biển, tham quan cảnh
đẹp đơn thuần, chưa tạo được nét độc đáo riêng để hút khách.
* Nguyên nhân
– Việc quy hoạch khai thác tài nguyên du lịch ở nước ta nói chung và Quảng Ninh
nói riêng còn chưa tương xứng với tiềm năng .
– Nhiều nơi khai thác tài nguyên du lịch còn bừa bãi ,thiếu sự quản lí của cơ quan
nhà nước và chính quyền địa phương, làm cho các tài nguyên du lịch ngày càng suy kiệt.
– Khai thác TNDL chưa gắn liền với việc bảo vệ và phục hồi ý thức của khách du
lịch, của người kinh doanh du lịch còn chưa cao.Việc phá hoại TNDL như vứt rác bừa
bãi làm mất vệ sinh ,ảnh hưởng tới cảnh quan của các TNDL còn khá phổ biến tại các
khu du lịch.
– Sự quản lí của nhà nước còn chưa đúng mức ,tình trạng chồng chéo quyền hạn
,trách nhiệm trong quản lí du lịch.
– Nguồn lao động tuy đông đảo nhưng còn yếu kém về trình độ chuyên môn.
– Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư nâng cấp cải thiện nhưng còn thiếu đồng bộ giữa
các vùng miền, giữa các khu, điểm du lịch.
2.2.2 Giao thông đi lại của điểm đến du lịch Quảng Ninh
* Thực trạng
Hệ thống giao thông tỉnh Quảng Ninh bao gồm: giao thông đường bộ, đường thuỷ
nội địa, giao thông đường biển, giao thông đường sắt và các cảng hàng không.
Đường bộ:
+ Quốc lộ: có 5 tuyến với 381 km; trong đó chủ yếu đường đạt cấp IV, cấp III, còn
lại 32 km đường Quốc lộ 279 (84%) đạt cấp V mặt đường đá dăm nhựa.
+ Đường tỉnh: có 12 tuyến với 301 km, trong đó đường đạt cấp IV, cấp III là 154
km (chiếm 51%), còn lại là cấp thấp, chủ yếu là mặt đường đá dăm nhựa.
+ Đường huyện: tổng số 764 km; đã cứng hoá mặt đường 455 km, đạt 60%; khối
lượng còn lại cần đầu tư 309 km, chiếm 40%.
+ Đường xã: tổng số 2.233 km đường xã; đã cứng hoá mặt đường 527 km, đạt 24%;
khối lượng còn lại cần đầu tư 1,706 km, chiếm 76%.
+ Bến, tuyến vận tải khách:
+ Bến xe khách: toàn tỉnh có 16 bến xe trong đó 6 bến xe liên tỉnh hỗn hợp.
7
+ Tuyến vận tải khách: toàn tỉnh có 125 tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh và liên
tỉnh liền kề; 18 tuyến vận tải khách nội tỉnh và 11 tuyến xe buýt.
Đường thuỷ nội địa:
+ Bến: toàn tỉnh có 96 bến thuỷ nội địa.
+ Luồng: đã đưa vào cấp quản lý 642 km đường thuỷ nội địa.
Đường biển:
Phục vụ công tác vận tải thuỷ bao gồm các bến cảng và hệ thống luồng, lạch. Ở
Quảng Ninh, trong 14 huyện, thị xã, thành phố chỉ duy nhất Bình Liêu là huyện không có
vận tải thuỷ, 13 huyện, thị xã, thành phố còn lại đều có sông, suối hoặc ở ven biển nên
thuận lợi trong vận tải thuỷ.
+ Toàn tỉnh có 5 cảng biển (9 khu bến) thuộc Danh mục cảng biển trong Quy hoạch
phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Cảng Cái Lân: đây là cảng nước sâu được đầu tư xây dựng thành cảng biển lớn,
có thể cập tàu 3-4 vạn tấn, vừa bốc xếp hàng rời, vừa bốc xếp hàng container.
+ Cảng Vạn Gia: là cảng cửa ngõ giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc,
là vùng neo đậu chuyển tài hàng hoá. Cảng có chiều dài luồng tự nhiên 7 hải lý, độ sâu –
75 m, đảm bảo cho tàu 10.000 DWT ra vào an toàn.
+ Cảng Cửa Ông: là cảng chuyên dùng xuất than ở khu vực Cẩm Phả. Cảng có
chiều dài 300m, độ sâu –9,5m, tàu 50.000 DWT ra vào thuận tiện.
+ Cảng Hòn Nét: nằm trong vịnh Bái Tử Long, có độ sâu – 16 m và khu vực đậu tàu
rộng lớn.
+ Cảng Mũi Chùa: có độ sâu – 3,3 m, có thể đón tàu 1.000 DWT áp bến.
Đường sắt:
Toàn tỉnh có 65 km đường sắt quốc gia thuộc tuyến Kép-Hạ Long (hiện nay đang
cải tạo tuyến Yên Viên – Cái Lân khổ đôi 1,0m và 1,435m). Ngoài ra còn có hệ thống
đường sắt chuyên dùng ngành than.
Các cảng hàng không
8
Trong thời kỳ chiến tranh, có một số sân bay trực thăng phục vụ quân sự; đến nay,
chỉ còn sân bay trực thăng Bãi Cháy đang khai thác và sân bay trực thăng Tuần Châu
phục vụ du lịch
Sự cho phép về mặt pháp lí: hộ chiếu, visa, thẻ thông hành,…
Du khách vào Việt Nam cần phải có thủ tục nhập cảnh. Thị thực nhập cảnh được
cấp tại các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước ngoài. Trường hợp
không có cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại, du khách có thể
được cấp visa tại cửa khẩu nhưng phải có giấy mời của cơ quan đại diện có thẩm quyền ở
Việt Nam hoặc đi du lịch theo tour do các công ty Lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ
chức.
Các nước được miễn thị thực nhập cảnh ( có giá trị từ 15 ngày đến 30 ngày) gồm:
Công dân của những nước kí hiệp định song phương miễn thị thực vớI Việt Nam: Thái
Lan, Singapore,Malaysia, Philipine, Inđônêsia, Lào hoặc là công dân Nhật Bản, Hàn
Quốc là những nước Việt Nam đơn phương miễn thị thực.
* Ưu điểm
+ Hệ thống giao thông đa dạng và phong phú giao thông đường bộ, đường thuỷ nội
địa, giao thông đường biển, giao thông đường sắt và các cảng hàng không.
+ Có nhiều bến xe khách liên tỉnh, bến đỗ tàu bè, cảng.
+ Vận tải đường thủy phát triển mạnh. (Ở Quảng Ninh, trong 14 huyện, thị xã,
thành phố chỉ duy nhất Bình Liêu là huyện không có vận tải thuỷ, 13 huyện, thị xã, thành
phố còn lại đều có sông, suối hoặc ở ven biển)
+ Một số công trình hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc
tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước: cầu Bãi Cháy,…
+ Năng lực công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trên các lĩnh vực xây dựng,
quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng lên.
+ Nhờ những chính sách pháp lí của nhà nước về thủ tục xuất-nhập cảnh ngày càng
thông thoáng nên lượng khách nước ngoài đến với Việt Nam nói chung và Quảng Ninh
nói riêng ngày càng tăng cao.
* Nhược điểm
9
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu,
thiếu đồng bộ, kém tính kết nối.
+ Nhiều phương tiện giao thông không đảm bảo an toàn trong lưu thông.
+ Hệ thống nhiều cảng hàng không xuống cấp không thể đưa vào vận hành.
+ Nhiều công trình chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. Công tác quản lý,
khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.
* Nguyên nhân
– Công tác quản lý nhà nước về đầu tư còn nhiều bất cập; hệ thống pháp luật thiếu
đồng bộ, nhiều quy định chưa phù hợp; phân cấp mạnh, nhưng thiếu cơ chế giám sát và
quản lý có hiệu quả.
– Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng bộ, bao quát, kết nối và tầm nhìn
dài hạn; quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu.
– Phân bổ nguồn lực dàn trải, chưa có kế hoạch phân bổ vốn trung và dài hạn để tập
trung vào các công trình trọng điểm thiết yếu; chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp; chưa
có cơ chế, chính sách thích hợp để huy động tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
– Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
2.2.3 Nơi ăn nghỉ của điểm đến du lịch Quảng Ninh
*Thực trạng
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 852 cơ sở lưu trú du lịch với 12.600 buồng, với tổng
vốn đầu tư 6.300 tỷ đồng. Trong đó, 2 khách sạn 5 sao với gần 500 buồng; 4 sao: 11
khách sạn, 1.884 buồng; 3 sao: 16 khách sạn, 1.102 buồng; 1-2 sao: 50 khách sạn, 1.696
buồng và 762 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn với 7.551 buồng. Tổng số tàu vận
chuyển và lưu trú du lịch gần 500 chiếc với tổng vốn đầu tư 650 tỷ đồng. Tổng số ô tô du
lịch khoảng 500 chiếc; 600 nhà hàng ăn uống và dịch vụ vui chơi, giải trí nhỏ và 5 điểm
dừng chân cho khách du lịch.
Thực tế cho thấy, những tháng đầu năm này, vẫn đang nằm trong thời điểm mùa du
lịch khách Âu đến Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng để nghỉ dưỡng, du lịch.
Theo thống kê của Sở VHTT&DL, 3 tháng đầu năm 2012, lượng khách du lịch tới Quảng
10
Ninh ước đạt 2,4 triệu lượt, tăng khoảng 19% so với cùng kỳ năm 2011, doanh thu ước
đạt 1.124 tỷ đồng. Trong đó, khách du lịch quốc tế ước đạt 800 nghìn lượt, tăng 33%;
khách tham quan di tích 1,8 triệu lượt, tăng 62%; khách tham quan Vịnh Hạ Long đạt
trên 600 nghìn lượt…, kéo theo các dịch vụ, nhà hàng ăn uống, khách sạn tại Quảng Ninh
cũng nhộn nhịp hơn vào những tháng đầu năm. Hầu hết các nhà hàng lớn, lượng khách
du lịch quốc tế đến đặt ăn khá đông, đó là chưa kể đến các đoàn khách du lịch MICE
trong nước đã chọn Hạ Long là điểm để tổ chức các hội nghị lớn vào những dịp cuối tuần
khiến lượng khách du lịch đến Quảng Ninh tăng vọt. Không chỉ các nhà hàng, mà các
khách sạn từ 3-4 sao trên địa bàn Quảng Ninh cũng đạt công suất buồng phòng cao, phần
lớn đều ở mức từ 80% trở lên…
* Ưu điểm
+ Hệ thống khách sạn đa dạng với các tiêu chuẩn quốc tế 4 sao, 3 sao, 2 sao,1 sao
+ Nhà hàng phục vụ các món ăn tiêu chuẩn quốc tế theo thực đơn Việt .
Nam, Âu, Á phong phú đặc biệt do các đầu bếp tài hoa đảm nhiệm và các quầy
bar đầy đủ phong cách.
+ Nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch nhận thấy tiềm năng du lịch của
Quảng Ninh nên đầu tư mạnh vào lĩnh vực cơ sở luu trú ăn nghỉ nhiều hơn, điều này làm
cho nơi ăn nghỉ của điêm đến được nâng cao chất lượng.
* Nhược điểm:
+ Bên cạnh những nơi có cơ sở lưu trú chất lượng cao thì có những địa điểm nơi ăn
nghỉ cho du khách còn hạn chế, chất lượng phục vụ kém, chưa đáp ứng được nhu cầu,….
+ Nhiều nơi tự ý tăng giá khi cầu tăng cao ( kì nghỉ hè, mùa lễ hội…)
* Nguyên nhân
– Sự phát triển nhanh đến chóng mặt của điểm đến du lịch.
– Quảng Ninh đang là trọng điểm du lịch của cả nước dẫn tới các doanh nghiệp đổ
xô đầu tư vào đây.
– Các cơ sở lưu trú chưa chú trọng đào tạo nguồn nhân lực.
– Chưa có sự đồng bộ trong việc quy hoạch, quản lý hàng loạt cơ sở của cơ quan có
thẩm quyền…
11
2.2.4 Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ của điểm đến du lịch Quảng Ninh
* Thực trạng
Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ tại điểm hấp dẫn du lịch Quảng Ninh rất phong phú
và đa dạng. Bao gồm: giao thông liên lạc, điện, cấp thoát nước, ngân hàng, siêu thị, bãi
đỗ xe, trung tâm giải trí, bể bơi, nhà hàng, cơ sở y tế, nơi đổi tiền, nơi cắt tóc,…
– Siêu thị: hiện nay trên địa bàn tỉnh có 3 trung tâm thương mại. Trong đó, có 2
trung tâm thương mại đang hoạt động và 1 trung tâm thương mại đã có chủ trương phê
duyệt nhưng chưa đầu tư xây dựng. Tổng diện tích xây dựng của các Trung tâm thương
mại 14.616m2. Tổng diện tích kinh doanh của các trung tâm thương mại trên 45.000m2.
Tổng số siêu thị hiện có là 12, trong đó có 10 siêu thị đang hoạt động, còn 2 siêu thị đang
triển khai đầu tư xây dựng.
– Hệ thống cung cấp điện: Tính đến ngày 30/6/2010 Quảng Ninh đang vận hành 03
nhà máy điện với tổng công suất 1.010MW.
– Hệ thống thông tin liên lạc: hệ thống bưu chính viễn thông đã đạt tiêu chuẩn quốc
tế, đủ điều kiện đáp ứng được các nhu cầu và hình thức thông tin. Mạng viễn thông được
trang bị các thiết bị kỹ thuật số với công nghệ tiên tiến, hiện đại, đa dịch vụ. Đặc biệt, TP
Hạ Long sẽ có 44 điểm được lắp đặt hệ thống thu phát wifi và du khách, người dân có thể
sẽ được sử dụng dịch vụ này trong cuộc sống hằng ngày và công việc của mình.
– Hệ thống cung cấp nước: Quảng Ninh đã xây dựng được hệ thống các nhà máy
nước có công suất lớn, đáp ứng đủ nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh.
– Hệ thống ngân hàng: Hoạt động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là huy
động vốn tiền gửi và cho vay. Ngoài ra còn có nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ khác như:
dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; dịch vụ bão lãnh; mua bán ngoại tệ; chi trả
kiều hối; phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán trong nước và quốc tế; dịch vụ
Internet Banking, Phone Banking…phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh của các tổ
chức, nhân dân địa phương và du khách.
– Về bảo hiểm: Quảng Ninh hiện đang là thị trường cạnh tranh của nhiều công ty
bảo hiểm trong nước và quốc tế với nhiều dịch vụ, loại hình và đối tượng tham gia. Bao
gồm: Bảo hiểm Quảng Ninh, Bảo hiểm Nhân thọ, Bảo hiểm Prudential, Bảo hiểm Pijco,
12
Bảo hiểm Y tế Quảng Ninh, Bảo hiểm Dai-Ichi Việt Nam, Bảo hiểm ÂI, Bảo hiểm Bưu
điện, Bảo hiểm Bảo Long, Bảo hiểm Dầu khí (Pvic).
– Về y tế: Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư đáp
ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và các du khách trong và ngoài nước.
– Hệ thống dịch vụ khép kín bao gồm: khu biểu diễn đa năng, bãi tắm cao cấp, khu
phố ẩm thực Việt Nam, khu biểu diễn xiếc, trung tâm hội nghị quốc tế và các biệt thự,
khách sạn từ 3-5 sao với trên 400 phòng,…
– Đội ngũ tàu, thuyền du lịch của Quảng Ninh có khả năng phục vụ cùng lúc 5.000
du khách tham quan.
– Ngoài ra các dịch vụ hỗ trợ khác ở Quảng ninh gồm có quảng bá cho điểm đến
như việc quảng bá về Tuần du lịch Hạ long 2012, cung cấp dịch vụ thông tin hoặc đăng
ký truớc cho các cơ quan và các nhân. Tại nơi du khách chọn làm nơi du lịch luôn có
những dịch vụ hỗ trợ để phục vụ khách du lịch 1 cách tốt nhất, dịch vụ vận chuyển đa
dạng phong phú theo cả đuờng bộ và đuờng biển. ngoài ra khách sạn còn có thêm các
dịch vụ phục vụ ăn uống tại phòng 24/24, dịch vụ giặt ủi 24/24 thu đổi ngoại tệ, cho thuê
xe du lịch,đặt vé máy bay và tàu hỏa,…
* Ưu điểm
– Sự tận tâm, chuyên nghiệp và mến khách của đội ngũ nhân viên khu du lịch tạo
cho du khách có được sự thoải mái, dễ chịu tại điểm đến.
– Các tiện nghi hiện đại đáp ứng được yêu cầu cao của du khách, dịch vụ hỗ trợ đa
dạng.
– Sự phát triển của hệ thống ngân hàng, thông tin liên lạc, bảo hiểm, y
tế…và sự liên kết giữa những ngành này đã tạo ra thuận tiện cho khách du
lịch, dẫn tới lượng khách ngày càng gia tăng.
* Nhược điểm
– Bên cạnh những dịch vụ chăm sóc khách hàng thì giá các sản phẩm dịch
vụ hỗ trợ cao và chất luợng của nó không tương xứng.
– Tuy các ngành có liên quan đã phát triển nhưng sự phát triển này là
không đồng đều, một số địa điểm còn thiếu các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ.
13
* Nguyên nhân
– Do đặc thù chỉ có địa điểm du lịch đó mới có khả năng cung ứng sản
phẩm nên mức giá đuợc coi là độc quyền. Mọi hoạt động du lịch nơi đến đuợc
định giá chủ quan của chính quyền địa phuơng và doanh nghiệp.
– Du lịch Quảng ninh chủ yếu là du lịch miền biển và tất cả những sản
phẩm đặc trưng cho vùng sinh thái biển đảo nên các khách sạn cũng như nhà
hàng chỉ chú trọng tới sản phẩm phục vụ có nguồn từ biển như các món ăn hải
sản nhiều và bể bơi nhiều.
– Chưa có sự đồng bộ trong việc quy hoạch, quản lý hàng loạt cơ sở của cơ quan có
thẩm quyền…
2.2.5 Các hoạt động bổ sung của điểm đến du lịch Quảng Ninh
* Thực trạng
Các điểm hấp dẫn du lịch là lí do chính để khách du lịch lựa chọn Quảng Ninh. Tuy
nhiên, điều cần thiết ở hầu hết các điểm đến là phải cung cấp một số hoạt động cho du
khách để bổ sung cho các điểm hấp dẫn chính. Đến với Quảng Ninh, du khách cũng được
tham gia vào nhiều các hoạt động bổ sung ở nơi đây.
Các chương trình biểu diễn cá voi, cá heo, hải cẩu, sư tử biển, cá sấu và Công viên
nhạc nước tại Tuần Châu; Chương trình biểu diễn ca múa nhạc dân tộc, múa rối nước,
biểu diễn khinh khí cầu, Casino… tại Công ty cổ phần Quốc tế Hoàng Gia. Các hoạt
động thể thao dưới nước: mô tô trượt nước tốc độ cao; ca nô kéo dù, lướt ván; câu cá trên
biển Hạ Long; chèo thuyền; khinh khí cầu tham quan vịnh Hạ Long hoặc leo núi, cắm
trại…
Đi du lịch ở Quảng Ninh, khách du lịch không chỉ có các loại hình du lịch như:
nghỉ ngơi, tắm biển, chữa bệnh, du lịch tìm hiểu văn hóa lịch sử, tâm linh; du lịch hội
nghị, hội thảo; du lịch sinh thái, thưởng ngoạn… mà còn có thể thăm hai phiên chợ độc
đáo ở đây: chợ hải sản và chợ điện tử. Điều đặc biệt ở Quảng Ninh chợ hải sản phường
Nghi Thủy( Cửa Lò) là khách có thể chọn mua, thưởng thức tại chỗ hay mang về làm quà
những món đặc sản biển nướng vàng ươm từ khu du lịch biển…
14
Hiện tại Cửa Lò Gofl Resort có sân Gofl 18 lỗ tiêu chuẩn quốc tế; nhà câu lạc bộ
Gofl và sân tập; các khách sạn ; khu biệt thự nghỉ dưỡng; khu vui chơi bãi biển; trung
tâm hội nghị và thương mại.
Ở Quảng Ninh còn có những tour câu mực đêm cho du khách. Có lẽ, đây cũng là
sự kỳ thú của loại hình du lịch hấp dẫn mà người dân ở đây muốn dành cho khác du lịch
đến nghỉ mát.
* Ưu điểm
– Một số sản phẩm du lịch mới có tính chuyên nghiệp như: Lễ hội Carnaval Hạ
Long, các cuộc thi văn hóa, thể thao v.v… trong mùa du lịch đã thu hút được khách du
lịch.
– Sự tăng trưởng của du lịch Quảng Ninh đã có sự chuyển biến về chất lượng. Đặc
biệt, các sản phẩm du lịch như: Dịch vụ vui chơi giải trí tại các khu du lịch Tuần Châu,
Hoàng Gia, Lợi Lai; các cơ sở lưu trú có chất lượng cao, tàu thuyền phục vụ khách nghỉ
đêm trên Vịnh v.v…
– Các dịch vụ bổ sung phong phú đa dạng.
* Nhược điểm
– Doanh thu chưa tương xứng với số lượng khách du lịch. Tỷ trọng khách sử dụng
các dịch vụ du lịch chất lượng cao và chi tiêu còn thấp, thời gian lưu trú ngắn (bình quân
1,5 ngày/khách).
– Tính chuyên nghiệp trong kinh doanh du lịch của Quảng Ninh chưa cao, phát triển
chưa bền vững. Điều đáng nói, là sức hấp dẫn của du lịch Quảng Ninh chủ yếu dựa vào
những lợi thế tự nhiên sẵn có, sản phẩm và dịch vụ tại các điểm đến du lịch còn nghèo
nàn, đơn điệu, chưa tạo được tính đặc thù, chất lượng của nhiều dịch vụ chưa được đảm
bảo.
– Thiếu nhiều dịch vụ hỗ trợ như: Dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ văn hoá, dịch vụ
mua sắm
– Cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu giải trí ở đây còn rất thiếu, thậm chí là quá
nghèo nàn. Bên cạnh đó nếu những du khách muốn có nhu cầu đi du lịch khám phá ở các
15
địa phương còn mang đậm dấu ấn hoang sơ và đời sống sinh hoạt của bà con vùng cao
như: Bình Liêu, Ba Chẽ… cũng không phải là điều dễ dàng vì không có nơi tổ chức
* Nguyên nhân
– Do Quảng Ninh có tiềm năng du lịch rất hấp dẫn nhưng chưa biết cách khai thác
và phát triển nó hiệu quả hơn.
– Công tác quy hoạch và đầu tư sản phẩm du lịch còn hạn chế, chưa thực sự chú
trọng vào việc phát triển các hoạt động bổ sung.
– Nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch,
tính chuyên nghiệp chưa cao.
III. Giải pháp, kiến nghị và đề xuất
– Để nâng cao sự hấp dẫn của điểm đến quảng ninh đối với khách du lịch ,tỉnh cần
tập trung hoàn thiện quy hoạch 4 trung tâm du lịch, gồm: Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái,
Yên Tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp của các loại hình, sản
phẩm du lịch; hình thành các khu du lịch sinh thái cao cấp, du lịch văn hoá và các sản
phẩm du lịch gắn liền với Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, khu di tích và danh thắng
Yên Tử, khu di tích lịch sử Bạch Đằng; phát triển tuyến du lịch Uông Bí, Hạ Long, Vân
Đồn, Móng Cái gắn với phát triển không gian du lịch biển, đảo. Cùng với đó là khai thác
hiệu quả các giá trị di sản – kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và các giá trị về
biển đảo, văn hoá, sinh thái, biên mậu của Quảng Ninh để tạo các sản phẩm du lịch riêng
biệt.
– Cần tập trung phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ vì hiện tại, tỉnh Quảng Ninh chỉ có
đường 18 là đường độc đạo. Để phát triển du lịch, KT-XH thì đòi hỏi phát triển hạ tầng
đồng bộ, đặc biệt là hệ thống đường cao tốc, đường lên biên giới, sân bay, bến cảng, tạo
sự thuận tiện cho du khách khi tiếp cận điểm đến Quảng Ninh.
– Tăng cường triển khai các hoạt động marketing để du khách biết đến Quảng
Ninh nhiều hơn. Do đó, công tác tuyên truyền quảng bá thương hiệu du lịch Quảng Ninh
cần được chú trọng.
– Tăng cường đào tạo nhân viên ở hệ thống khách sạn, nhà hàng, nâng cao chất
lượng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch (đẩy mạnh việc thu hút sinh viên các trường văn
hóa du lịch, lịch sử được đào tạo bài bản).
16
– Cần mở rộng thêm cũng như nâng cao chất lượng các cơ sở lưu trú: các khu nghỉ
dưỡng, các khách sạn có chất lượng cao… đáp ứng được cả nhu cầu của khách trong
nước cũng như du khách quốc tế. Tàu thủy có dịch vụ lưu trú là loại hình du lịch đặc biệt
tại Hạ Long, Quảng Ninh. Vì vậy, cần có biện pháp quảng bá hiệu quả để loại hình này
sớm trở thành một sản phẩm hấp dẫn, riêng có của Hạ Long, tạo được lợi thế so sánh với
các điểm đến trong khu vực và trên thế giới. Quảng Ninh cần xây dựng kế hoạch phát
triển các đội tàu khách phục vụ vận chuyển và dịch vụ lưu trú cho khách du lịch cũng
như quy hoạch phát triển dài hạn về tiêu chuẩn, số lượng các loại tàu, quy hoạch cảng
tàu, khu vực tập kết, khu vực tránh bão để công bố công khai cho các doanh nghiệp, đảm
bảo tuyệt đối an toàn cho du khách và các cán bộ nhân viên phục vụ trên tàu.
– Về dịch vụ ăn uống, Quảng Ninh cần phát triển các món ăn chế biến từ thủy hải
sản như các món ăn từ ngán: ngán hấp, ngán nướng, rượu ngán Hạ Long, sái sùng rang –
mồi xào, cà sáy Tiên Yên… cùng nhiều món ăn khác. Cần tạo được cho du khách sự mới
lạ từ mùi vị các món ăn, làm nên sự hấp dẫn riêng biệt của vùng đất biển Quảng Ninh.
– Có chính sách đúng đắn về giá : doanh nghiệp cần có chính sách giá hợp lý để có
thể dùng chính sách giá thu hút khách hàng trung thành với doanh nghiệp không nên vì
lợi nhuận trước mắt mà phá hủy uy tín lâu dài của doanh nghiệp.
– Ngoài ra Quảng Ninh còn cần đầu tư phát triển các tiện nghi như: cơ sở thương
mại, y tế, ngân hàng, các dịch vụ an toàn bảo hiểm… để thuận tiện cho khách trong quá
trình đi du lịch tại đây.
– Cần có nhiều dịch vụ, điểm thăm quan bổ trợ hút du khách đến vào mùa Đông, khi
đó họ vẫn có thể ngắm vịnh, vui chơi đồng thời có thể giữ chân khách ở lại, để khách tiêu
nhiều tiền hơn. Ví dụ, khách đến thăm vịnh sau đó có thể đi thăm các làng nghề làm đồ
mỹ nghệ, làng nghề thủ công truyền thống. Nếu có khu casino, những khách ngoại cao
cấp họ có thể chọn đến Quảng Ninh thay vì đến Ma Cao để vào casino vì vừa được giải
trí, vừa được thăm một kỳ quan của thế giới…
C. KẾT LUẬN
Với những điều kiện trên, có thể nói, vẻ quyến rũ đặc biệt cùng sự kiện được
công nhận là kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, Vịnh Hạ Long đã trở thành tâm điểm
thu hút du khách trong nước và quốc tế. Theo đánh giá của nhiều đơn vị kinh doanh du
17
lịch lữ hành, năm 2012, Quảng Ninh sẽ là một trong những điểm đến du lịch được rất
nhiều du khách trong và ngoài nước lựa chọn đặt tour, hy vọng năm 2012 sẽ là năm khởi
sắc của ngành du lịch Quảng Ninh với mục tiêu đón 7 triệu lượt khách du lịch.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót, mong cô và các bạn
góp ý để nhóm hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
**********************************************
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Vũ Đức Minh (2008), “Giáo trình Tổng quan du lịch”, NXB Thống Kê.
2. Trần Đức Thanh, “Nhập môn khoa học du lịch”
3. Đồng Minh Ngọc, Vương Lôi Đình, “Du lịch học và kinh tế du lịch”.
3. Các trang web:
http://www.tailieu.vn
http://www.datviettour.com.vn
http://www.quangninhtrade.gov.vn
http://www.vietnamtravelco.com
http://www.baoquangninh.com
18
sống sót nền du lịch đón khách và là nơi hành khách hoàn toàn có thể tìm được toàn bộ những tiện lợi vàdịch vụ tương hỗ thiết yếu cho chuyến thăm của mình. * Đặc điểm của điểm đến du lịch + Được đánh giá và thẩm định về văn hóa truyền thống ( Cultural appraisals ) Các hành khách thường xem xét một điểm đến có mê hoặc và đáng để góp vốn đầu tư thờigian tiền tài đến viếng thăm hay không. Do đó hoàn toàn có thể nói điểm đến là sự đánh giá và thẩm định vềvăn hóa của khách thăm. Một điểm đến có mê hoặc hay không phải do sự cảm nhận củadu khách quyết định hành động. Sự biến hóa khẩu vị của hành khách và kiểu mốt du lịch sẽ được bộclộ qua những điểm đến du lịch. Điều đó có nghĩa là những điểm đến đã được hình thành luônsẵn những thời cơ mới nhưng đồng thời cũng luôn rình rập những rình rập đe dọa bởi chúng hoàn toàn có thể bị lỗimốt. Do đó yếu tố quan trọng là phải tạo ra và duy trì sự độc lạ giữa điểm đến du lịchvà môi trường tự nhiên mái ấm gia đình trải qua việc phong cách thiết kế và quản trị tốt những điểm đến và đồng thờicũng cần tránh sự tăng trưởng những cảnh sắc du lịch mang đặc thù “ đồng phục ”. + Tính không tách biệt ( Inseparability ) Du lịch được tiêu thụ ở nơi mà nó được sản xuất ra – những hành khách phải hiện hữu tạiđiểm đến để thu nhận được những kinh nghiệm tay nghề du lịch. Các điểm đến hoàn toàn có thể bị ảnh hưởngbởi áp lực đè nén hành khách và hoàn toàn có thể phải chịu đựng sự đổi khác do chính bản chất của du lịch làthu hút mọi người đến những nơi duy nhất nhưng lại dễ bị thương tổn. Điều này càng trởnên tồi tệ hơn trước trong thực tiễn áp lực đè nén của hành khách thường tập trung chuyên sâu theo thời vụ tại nhữngđịa điểm nổi tiếng nhất định. Do vậy công tác làm việc dự báo dung tích và những đặc tính của thịtrường là một việc làm bắt buộc và phải bảo vệ đúng chuẩn trước khi khởi đầu xây dựngmột điểm đến du lịch. + Tính đa dụng ( Multiple use ) Các tiện lợi ở điểm đến thường phục vụ dân cư tại địa phương quanh năm nhưngvào 1 số ít thời hạn nhất định hoặc cả năm lại có những người trong thời điểm tạm thời sử dụng tiệnnghi này đó là khách du lịch hoặc khách du lịch thăm quan. Tính đa dụng của điểm đến tùythuộc vào sự phân biệt : liệu những tiện lợi chỉ Giao hàng khách du lịch hay chỉ ship hàng dâncư địa phương hoặc hỗn hợp cả hai đối tượng người dùng trên. Hầu hết những điểm đến thường có sựtham gia của du lịch và những ngừi sử dụng khác. Do sự san sẻ bởi nhiều người sử dụngcó thể trở thành nguyên do gây tranh chấp ở những điểm đến. Để xử lý yếu tố tồntại này cần có những giải pháp phối hợp ngặt nghèo hoạt động giải trí du lịch với những hoạt động giải trí khácbằng nhiều cách khác nhau. + Tính bổ trợ ( Complementarity ) Trên thực tiễn hỗn hợp những yếu tố cấu thành điểm đến có mối quan hệ mật thiết vớinhau. Điều đặc biệt quan trọng quan trọng là chất lượng của mỗi yếu tố này và việc phân phối dịch vụdu lịch của chúng cần có sự tương đương với nhau một cách hài hòa và hợp lý. Tính bổ trợ lẫn nhaunày của những yếu tố cấu thành điểm đến khó hoàn toàn có thể trấn áp được bởi đặc thù phân táncủa những cơ sở phân phối dịch vụ du lịch. 1.2 Các yếu tố cấu thành của điểm đến du lịch ( dưới góc nhìn cung ) * Điểm mê hoặc du lịchĐiểm mê hoặc là nguyên do tạo ra động lực khởi đầu, động cơ cho chuyến thămviếng của hành khách. Tạo nên sự mê hoặc cho diểm đến là những tài nguyên du lịch. Đâycũng là yếu tố quan trọng và chi phối những yếu tố còn lại trong mạng lưới hệ thống du lịch. Để duy trìsự mê hoặc của điểm đến trong thời hạn dài thì cần có những giải pháp thích hợp. * Giao thông đi lạiSự tăng trưởng và duy trì giao thông vận tải có hiệu suất cao thông suốt với thị trường nguồn kháchlà điểm cơ bản cho sự thành công xuất sắc của những điểm đến. Có thể thấy rằng, năng lực tiếp cậntừ những thị trường nguồn khách cũng như việc phân phối những dịch vụ luân chuyển và giaothông địa phương Giao hàng du lịch thăm quan hoặc chuyên chở khách tới những cơ sở lưu trú là vấnđề rất quan trọng với một điểm đến du lịch. * Nơi ăn nghỉCác dịch vụ lưu trú và siêu thị nhà hàng tại điểm đến không riêng gì cung ứng nơi ăn nghỉ mangtính vật chất mà còn tạo cảm xúc chung về sự đón rước nồng nhiệt và ấn tượng khó quênvề những món ăn hoặc đặc sản nổi tiếng địa phương. Vì vậy, chất lượng ăn nghỉ ảnh hưởng tác động quantrọng đến sự tăng trưởng của ngành du lịch tại một điểm đến. * Các tiện lợi và dịch vụ hỗ trợDu khách yên cầu một loạt những tiện lợi, phương tiện đi lại và những dịch vụ tương hỗ tạiđiểm đến du lịch. Bộ phận này có đặc thù là phân tán về mặt chiếm hữu. Khả năng cungcấp những tiện lợi và dịch vụ bộc lộ thực chất đa ngành của cung về du lịch và sự phụthuộc lẫn nhau giữa những nghành kinh doanh thương mại trong một ngành du lịch. Khi quy mô củađiểm đến du lịch tăng lên thì một loạt những tiện lợi và dịch vụ thiết yếu cho du kháchcũng tăng theo. * Các hoạt động giải trí bổ sungCác điểm mê hoặc du lịch là nguyên do chính để lựa chọn một điểm đến đơn cử. Tuynhiên, điều thiết yếu ở hầu hết những điểm đến là phải phân phối một số ít hoạt động giải trí cho dukhách để bổ trợ cho những điểm mê hoặc chính. Các hoạt động giải trí này được tạo ra để dukhách sẽ có một cái gì đó để làm khi chẳng phải làm cái gì. Do kết hợp điểm mê hoặc vớicác hoạt động giải trí bổ trợ mà một khu vực hoàn toàn có thể tự mình tạo nên sự mê hoặc rất mạnh đốivới hành khách. II. Thực trạng về những yếu tố cấu thành điểm đến Quảng Ninh2. 1 Giới thiệu về điểm đến du lịch Quảng NinhQuảng Ninh là một địa điểm giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăngtrưởng du lịch miền Bắc Nước Ta. Quảng Ninh có danh thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Longđã được UNESCO công nhận là di sản vạn vật thiên nhiên quốc tế và di sản quốc tế bởi giá trịđịa chất địa mạo với hàng ngàn hòn đảo đá nguyên là vùng địa hình karts bị nước bào mòntạo nên cảnh đẹp độc lạ, kỳ vĩ độc nhất vô nhị trên quốc tế. Ðịa hình đáy biển QuảngNinh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m, có những lạch sâu là di tích lịch sử những dòngchảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng những rạn sinh vật biển rất phong phú và đa dạng đadạng. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn có nhữngbãi cát trắng, bờ biển tuyệt đẹp như : Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng, … Tỉnh Quảng Ninh có gần 500 di tích lịch sử lịch sử dân tộc, văn hoá, nghệ thuật và thẩm mỹ, … gắn với nhiều lễhội truyền thống cuội nguồn. Trong đó có những di tích lịch sử nổi tiếng của vương quốc như chùa Yên Tử, đềnCửa Ông, di tích lịch sử lịch sử dân tộc Bạch Đằng, chùa Long Tiên, đình Quan Lạn, … Đây là nhữngđiểm lôi cuốn khách thập phương đến với những mô hình du lịch văn hoá, tôn giáo, nhất làvào những dịp tiệc tùng. Đến Quảng Ninh, hành khách còn có thời cơ để chiêm ngưỡng và thưởng thức những món ăn được chế biếntừ những loài món ăn hải sản của biển Quảng Ninh, trong đó có những đặc sản nổi tiếng giá trị như hải sâm, bào ngư, tôm, cua, sò, ngán, hầu hà, sá sùng, rau câu … Đặc điểm : – Được đánh giá và thẩm định về văn hóa truyền thống : Quảng Ninh có vịnh Hạ Long đã hai lần đượcUNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ, địa chất và địa mạo ; có nhiều di tích lịch sử nổi tiếngcấp Quốc gia như chùa Yên Tử, đền Cửa Ông, Đình Trà Cổ, di tích lịch sử lịch sử dân tộc BạchĐằng, chùa Long Tiên, đình Quan Lạn, chùa Cái Bầu – Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm … ngoài những còn có rất nhiều khu vực được khách du lịch trong nước và quốc tế đánh giácao, như : hòn đảo Cát Bà, hòn đảo Tuần Châu … – Tính không tách biệt : cũng như bất kể điểm đến nào trên quốc tế, du lịch QuảngNinh cũng mang tính không tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo nên thời vụ du lịch ởQuảng Ninh. Chính điều này khiến những tổ chức triển khai kinh doanh thương mại du lịch phải dự báo trướcđược lượng khách đến và thị trường đến để bảo vệ năng lực ship hàng và hiệu suất cao caonhất. – Tính đa dụng : du lịch Quảng Ninh hầu hết gắn với biển nên cùng với du lịch còncó những ngành tạo nguồn năng lượng và đánh bắt cá cá cùng khai thác tài nguyên biển. Các côngtrình thiết kế xây dựng, mạng lưới hệ thống nhà hàng quán ăn, khách sạn … không chỉ ship hàng một đối tượng người tiêu dùng nhấtđịnh, mà cả hành khách và dân địa phương đều được hưởng lợi từ những khu công trình này. – Tính bổ trợ : biểu lộ ở sự ảnh hưởng tác động qua lại của những yếu tố cấu thành điểm đếnQuảng Ninh. Hệ thống giao thông vận tải, những dịch vụ luân chuyển, siêu thị nhà hàng, lưu trú … có ảnhhưởng không nhỏ đến chất lượng của những chuyến đi tới Quảng Ninh. Các ngành ngânhàng, bảo hiểm, y tế … cũng có ảnh hưởng tác động qua lại tới sự tăng trưởng của du lịch nơi đây. 2.2 Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch Quảng Ninh2. 2.1 Điểm mê hoặc của điểm đến du lịch Quảng Ninh * Thực trạngQuảng Ninh có những cảnh sắc nổi tiếng như : vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long ; nhiều bãi biển đẹp : Trà Cổ, Đảo Cô Tô, bãi Dài ( huyện Vân Đồn ) ; hòn đảo Tuần Châu ; núi BàiThơ … cùng những di tích lịch sử lịch sử vẻ vang, kiến trúc nghệ thuật và thẩm mỹ tạo năng lực mở những tuyến du lịchtrên đất liền, trên biển hòn đảo. Vịnh Hạ Long có diện tích quy hoạnh 1.553 km2 với 1.969 hòn đảo, trong đó khu di sản thế giớiđược UNESCO công nhận có diện tích quy hoạnh trên 434 km2 với 775 hòn đảo, có giá trị đặc biệt quan trọng vềvăn hoá, thẩm mỹ và nghệ thuật, địa chất, sinh học và kinh tế tài chính. Trên vịnh có nhiều hòn đảo đất, hang động, bãi tắm, cảnh sắc đẹp thuận tiện cho tăng trưởng nhiều điểm, nhiều hình thức du lịch hấpdẫn. Đảo Tuần Châu có diện tích quy hoạnh 220 ha, nằm trong vịnh Hạ Long, cách TT thànhphố Hạ Long 8 km, có bãi tắm hòn đảo Tuần Châu đã được góp vốn đầu tư, tăng cấp dài 2 km. Đây làmột vị trí lý tưởng để tăng trưởng một quần thể du lịch hạng sang với mạng lưới hệ thống dịch vụ khépkín gồm có : khu trình diễn đa năng, bãi tắm hạng sang, thành phố nhà hàng Nước Ta, khubiểu diễn xiếc, TT hội nghị quốc tế và những biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang, khách sạn từ 3-5 sao với trên400 phòng … Bãi tắm Bãi Cháy đã được tái tạo, tăng cấp, tạo thành một bãi tắm đẹp với nhiềuloại hình dịch vụ Giao hàng phong phú những nhu yếu của hành khách. Đội ngũ tàu, thuyền du lịch của Quảng Ninh đang được bổ trợ và tăng cấp có khảnăng Giao hàng cùng lúc 5.000 hành khách thăm quan vịnh Hạ Long. Tỉnh Quảng Ninh có gần 500 di tích lịch sử lịch sử dân tộc, văn hoá, nghệ thuật và thẩm mỹ … gắn với nhiều lễhội truyền thống cuội nguồn, trong đó có những di tích lịch sử nổi tiếng của Quốc gia như chùa Yên Tử, đềnCửa Ông, di tích lịch sử lịch sử vẻ vang Bạch Đằng, chùa Long Tiên, đình Quan Lạn … đây là nhữngđiểm lôi cuốn khách thập phương đến với những mô hình du lịch văn hoá, tôn giáo, nhất làvào những dịp tiệc tùng. * Ưu điểm – Có nhiều tiềm năng du lịch với nhiều cảnh sắc tự nhiên đẹp, nhiều mẫu mã và đadạng, có sức mê hoặc so với hành khách – Có nhiều khu vực nổi tiếng, có giá trị nhân văn và thẩm mĩ, kinh tế tài chính cao, đượcquốc gia, UNESCO và hành khách quốc tế công nhận. – Công tác vệ sinh môi trường tự nhiên đã thật sạch, ngăn nắp hơn, thực trạng chặn xe, épkhách được giải quyết và xử lý nghiêm, hoạt động giải trí cờ bạc, xóc thẻ, bói toán, bán hàng dược liệu giảđược giảm thiểu, ngăn ngừa, bảo mật an ninh trật tự bảo vệ tốt hơn, … * Nhược điểm – Sự tăng trưởng nhanh gọn của những điểm mê hoặc du lịch Quảng Ninh những nămqua là một trong những nguyên do đe doạ môi : Ô nhiễm khí và nước, … – Các tàu thuyền ở Quảng Ninh chưa bảo vệ bảo đảm an toàn cho khách du lịch, còn xảy ranhiều vụ chìm tàu, … làm cho hành khách có cái nhìn không tốt về du lịch Quảng Ninh nóiriêng và du lịch Nước Ta nói chung. – Có thể nhận thấy, tiềm năng du lịch biển hòn đảo của Quảng Ninh là rất lớn, tuy nhiên, sự tăng trưởng du lịch biển hòn đảo của tỉnh vẫn chưa thực sự phát huy được lợi thế để thu hútkhách du lịch. – Ngoài 1 số ít loại sản phẩm du lịch rực rỡ như : ngủ đêm, thăm quan làng chài trênvịnh Hạ Long, … thì hầu hết chất lượng những mẫu sản phẩm du lịch còn kém chất lượng, thiếucác dịch vụ Giao hàng đi dạo, vui chơi, chưa nói đến những loại sản phẩm dịch vụ hạng sang. Cácsản phẩm du lịch biển hòn đảo đa phần vẫn là những tour du lịch tắm biển, du lịch thăm quan cảnhđẹp đơn thuần, chưa tạo được nét độc lạ riêng để hút khách. * Nguyên nhân – Việc quy hoạch khai thác tài nguyên du lịch ở nước ta nói chung và Quảng Ninhnói riêng còn chưa tương ứng với tiềm năng. – Nhiều nơi khai thác tài nguyên du lịch còn bừa bãi, thiếu sự quản lí của cơ quannhà nước và chính quyền sở tại địa phương, làm cho những tài nguyên du lịch ngày càng suy kiệt. – Khai thác TNDL chưa gắn liền với việc bảo vệ và hồi sinh ý thức của khách dulịch, của người kinh doanh thương mại du lịch còn chưa cao. Việc phá hoại TNDL như vứt rác bừabãi làm mất vệ sinh, tác động ảnh hưởng tới cảnh sắc của những TNDL còn khá phổ cập tại cáckhu du lịch. – Sự quản lí của nhà nước còn chưa đúng mức, thực trạng chồng chéo quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong quản lí du lịch. – Nguồn lao động tuy phần đông nhưng còn yếu kém về trình độ trình độ. – Cơ sở hạ tầng tuy được góp vốn đầu tư tăng cấp cải tổ nhưng còn thiếu đồng nhất giữacác vùng miền, giữa những khu, điểm du lịch. 2.2.2 Giao thông đi lại của điểm đến du lịch Quảng Ninh * Thực trạngHệ thống giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh gồm có : giao thông vận tải đường đi bộ, đường thuỷnội địa, giao thông vận tải đường thủy, giao thông vận tải đường tàu và những cảng hàng không quốc tế. Đường bộ : + Quốc lộ : có 5 tuyến với 381 km ; trong đó đa phần đường đạt cấp IV, cấp III, cònlại 32 km đường Quốc lộ 279 ( 84 % ) đạt cấp V mặt đường đá dăm nhựa. + Đường tỉnh : có 12 tuyến với 301 km, trong đó đường đạt cấp IV, cấp III là 154 km ( chiếm 51 % ), còn lại là cấp thấp, đa phần là mặt đường đá dăm nhựa. + Đường huyện : tổng số 764 km ; đã cứng hoá mặt đường 455 km, đạt 60 % ; khốilượng còn lại cần góp vốn đầu tư 309 km, chiếm 40 %. + Đường xã : tổng số 2.233 km đường xã ; đã cứng hoá mặt đường 527 km, đạt 24 % ; khối lượng còn lại cần góp vốn đầu tư 1,706 km, chiếm 76 %. + Bến, tuyến vận tải đường bộ khách : + Bến xe khách : toàn tỉnh có 16 bến xe trong đó 6 bến xe liên tỉnh hỗn hợp. + Tuyến vận tải đường bộ khách : toàn tỉnh có 125 tuyến vận tải đường bộ khách cố định và thắt chặt liên tỉnh và liêntỉnh liền kề ; 18 tuyến vận tải đường bộ khách nội tỉnh và 11 tuyến xe buýt. Đường thuỷ trong nước : + Bến : toàn tỉnh có 96 bến thuỷ trong nước. + Luồng : đã đưa vào cấp quản trị 642 km đường thuỷ trong nước. Đường biển : Phục vụ công tác làm việc vận tải đường bộ thuỷ gồm có những bến cảng và mạng lưới hệ thống luồng, lạch. ỞQuảng Ninh, trong 14 huyện, thị xã, thành phố chỉ duy nhất Bình Liêu là huyện không cóvận tải thuỷ, 13 huyện, thị xã, thành phố còn lại đều có sông, suối hoặc ở ven biển nênthuận lợi trong vận tải đường bộ thuỷ. + Toàn tỉnh có 5 cảng biển ( 9 khu bến ) thuộc Danh mục cảng biển trong Quy hoạchphát triển cảng biển Nước Ta đến năm 2020, xu thế đến năm 2030. + Cảng Cái Lân : đây là cảng nước sâu được góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng thành cảng biển lớn, hoàn toàn có thể cập tàu 3-4 vạn tấn, vừa bốc xếp hàng rời, vừa bốc xếp hàng container. + Cảng Vạn Gia : là cảng cửa ngõ giao lưu hàng hoá giữa Nước Ta và Trung Quốc, là vùng neo đậu chuyển tài hàng hoá. Cảng có chiều dài luồng tự nhiên 7 hải lý, độ sâu – 75 m, bảo vệ cho tàu 10.000 DWT ra vào bảo đảm an toàn. + Cảng Cửa Ông : là cảng chuyên dùng xuất than ở khu vực Cẩm Phả. Cảng cóchiều dài 300 m, độ sâu – 9,5 m, tàu 50.000 DWT ra vào thuận tiện. + Cảng Hòn Nét : nằm trong vịnh Bái Tử Long, có độ sâu – 16 m và khu vực đậu tàurộng lớn. + Cảng Mũi Chùa : có độ sâu – 3,3 m, hoàn toàn có thể đón tàu 1.000 DWT áp bến. Đường sắt : Toàn tỉnh có 65 km đường tàu quốc gia thuộc tuyến Kép-Hạ Long ( lúc bấy giờ đangcải tạo tuyến Yên Viên – Cái Lân khổ đôi 1,0 m và 1,435 m ). Ngoài ra còn có hệ thốngđường sắt chuyên dùng ngành than. Các cảng hàng khôngTrong thời kỳ cuộc chiến tranh, có 1 số ít trường bay trực thăng Giao hàng quân sự chiến lược ; đến nay, chỉ còn trường bay trực thăng Bãi Cháy đang khai thác và trường bay trực thăng Tuần Châuphục vụ du lịchSự được cho phép về mặt pháp lí : hộ chiếu, visa, thẻ thông hành, … Du khách vào Nước Ta cần phải có thủ tục nhập cư. Thị thực nhập cư đượccấp tại những cơ quan đại diện thay mặt ngoại giao, lãnh sự Nước Ta tại quốc tế. Trường hợpkhông có cơ quan đại diện thay mặt ngoại giao, lãnh sự Nước Ta tại nước thường trực, hành khách có thểđược cấp visa tại cửa khẩu nhưng phải có giấy mời của cơ quan đại diện thay mặt có thẩm quyền ởViệt Nam hoặc đi du lịch theo tour do những công ty Lữ hành quốc tế của Nước Ta tổchức. Các nước được miễn thị thực nhập cư ( có giá trị từ 15 ngày đến 30 ngày ) gồm : Công dân của những nước kí hiệp định song phương miễn thị thực vớI Nước Ta : TháiLan, Nước Singapore, Malaysia, Philipine, Inđônêsia, Lào hoặc là công dân Nhật Bản, HànQuốc là những nước Nước Ta đơn phương miễn thị thực. * Ưu điểm + Hệ thống giao thông vận tải phong phú và nhiều mẫu mã giao thông vận tải đường đi bộ, đường thuỷ nộiđịa, giao thông vận tải đường thủy, giao thông vận tải đường tàu và những cảng hàng không quốc tế. + Có nhiều bến xe khách liên tỉnh, bến đỗ tàu bè, cảng. + Vận tải đường thủy tăng trưởng mạnh. ( Ở Quảng Ninh, trong 14 huyện, thị xã, thành phố chỉ duy nhất Bình Liêu là huyện không có vận tải đường bộ thuỷ, 13 huyện, thị xã, thànhphố còn lại đều có sông, suối hoặc ở ven biển ) + Một số khu công trình tân tiến được góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốctế, góp thêm phần tạo diện mạo mới cho quốc gia : cầu Bãi Cháy, … + Năng lực công nghệ tiên tiến và chất lượng nguồn nhân lực trên những nghành nghề dịch vụ thiết kế xây dựng, quản trị và quản lý và vận hành kiến trúc được nâng lên. + Nhờ những chủ trương pháp lí của nhà nước về thủ tục xuất-nhập cảnh ngày càngthông thoáng nên lượng khách quốc tế đến với Nước Ta nói chung và Quảng Ninhnói riêng ngày càng tăng cao. * Nhược điểm + Hệ thống kiến trúc giao thông vận tải vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lỗi thời, thiếu đồng điệu, kém tính liên kết. + Nhiều phương tiện đi lại giao thông vận tải không bảo vệ bảo đảm an toàn trong lưu thông. + Hệ thống nhiều cảng hàng không quốc tế xuống cấp trầm trọng không hề đưa vào quản lý và vận hành. + Nhiều khu công trình chậm quy trình tiến độ, kém chất lượng, ngân sách cao. Công tác quản trị, khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu suất cao thấp. * Nguyên nhân – Công tác quản trị nhà nước về góp vốn đầu tư còn nhiều chưa ổn ; mạng lưới hệ thống pháp lý thiếuđồng bộ, nhiều pháp luật chưa tương thích ; phân cấp mạnh, nhưng thiếu chính sách giám sát vàquản lý có hiệu suất cao. – Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng nhất, bao quát, liên kết và tầm nhìndài hạn ; quản trị triển khai quy hoạch còn yếu. – Phân bổ nguồn lực giàn trải, chưa có kế hoạch phân chia vốn trung và dài hạn để tậptrung vào những khu công trình trọng điểm thiết yếu ; ngân sách góp vốn đầu tư còn cao, hiệu suất cao thấp ; chưacó chính sách, chủ trương thích hợp để kêu gọi tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai chođầu tư tăng trưởng kiến trúc. – Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và giải quyết và xử lý vi phạm. 2.2.3 Nơi ăn nghỉ của điểm đến du lịch Quảng Ninh * Thực trạngĐến nay, trên địa phận tỉnh có 852 cơ sở lưu trú du lịch với 12.600 buồng, với tổngvốn góp vốn đầu tư 6.300 tỷ đồng. Trong đó, 2 khách sạn 5 sao với gần 500 buồng ; 4 sao : 11 khách sạn, 1.884 buồng ; 3 sao : 16 khách sạn, 1.102 buồng ; 1-2 sao : 50 khách sạn, 1.696 buồng và 762 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn với 7.551 buồng. Tổng số tàu vậnchuyển và lưu trú du lịch gần 500 chiếc với tổng vốn góp vốn đầu tư 650 tỷ đồng. Tổng số xe hơi dulịch khoảng chừng 500 chiếc ; 600 nhà hàng quán ăn siêu thị nhà hàng và dịch vụ đi dạo, vui chơi nhỏ và 5 điểmdừng chân cho khách du lịch. Thực tế cho thấy, những tháng đầu năm này, vẫn đang nằm trong thời gian mùa dulịch khách Âu đến Nước Ta nói chung và Quảng Ninh nói riêng để nghỉ ngơi, du lịch. Theo thống kê của Sở VHTT&DL, 3 tháng đầu năm 2012, lượng khách du lịch tới Quảng10Ninh ước đạt 2,4 triệu lượt, tăng khoảng chừng 19 % so với cùng kỳ năm 2011, lệch giá ướcđạt 1.124 tỷ đồng. Trong đó, khách du lịch quốc tế ước đạt 800 nghìn lượt, tăng 33 % ; khách du lịch thăm quan di tích lịch sử 1,8 triệu lượt, tăng 62 % ; khách du lịch thăm quan Vịnh Hạ Long đạttrên 600 nghìn lượt …, kéo theo những dịch vụ, nhà hàng quán ăn nhà hàng siêu thị, khách sạn tại Quảng Ninhcũng sinh động hơn vào những tháng đầu năm. Hầu hết những nhà hàng quán ăn lớn, lượng kháchdu lịch quốc tế đến đặt ăn khá đông, đó là chưa kể đến những đoàn khách du lịch MICEtrong nước đã chọn Hạ Long là điểm để tổ chức triển khai những hội nghị lớn vào những dịp cuối tuầnkhiến lượng khách du lịch đến Quảng Ninh tăng vọt. Không chỉ những nhà hàng quán ăn, mà cáckhách sạn từ 3-4 sao trên địa phận Quảng Ninh cũng đạt hiệu suất buồng phòng cao, phầnlớn đều ở mức từ 80 % trở lên … * Ưu điểm + Hệ thống khách sạn phong phú với những tiêu chuẩn quốc tế 4 sao, 3 sao, 2 sao, 1 sao + Nhà hàng Giao hàng những món ăn tiêu chuẩn quốc tế theo thực đơn Việt. Nam, Âu, Á phong phú và đa dạng đặc biệt quan trọng do những đầu bếp tài hoa đảm nhiệm và những quầybar không thiếu phong thái. + Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ du lịch nhận thấy tiềm năng du lịch củaQuảng Ninh nên góp vốn đầu tư mạnh vào nghành cơ sở luu trú ăn nghỉ nhiều hơn, điều này làmcho nơi ăn nghỉ của điêm đến được nâng cao chất lượng. * Nhược điểm : + Bên cạnh những nơi có cơ sở lưu trú chất lượng cao thì có những khu vực nơi ănnghỉ cho hành khách còn hạn chế, chất lượng ship hàng kém, chưa cung ứng được nhu yếu, …. + Nhiều nơi tự ý tăng giá khi cầu tăng cao ( kì nghỉ hè, mùa tiệc tùng … ) * Nguyên nhân – Sự tăng trưởng nhanh đến chóng mặt của điểm đến du lịch. – Quảng Ninh đang là trọng điểm du lịch của cả nước dẫn tới những doanh nghiệp đổxô góp vốn đầu tư vào đây. – Các cơ sở lưu trú chưa chú trọng huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực. – Chưa có sự đồng điệu trong việc quy hoạch, quản trị hàng loạt cơ sở của cơ quan cóthẩm quyền … 112.2.4 Các tiện lợi và dịch vụ tương hỗ của điểm đến du lịch Quảng Ninh * Thực trạngCác tiện lợi và dịch vụ tương hỗ tại điểm mê hoặc du lịch Quảng Ninh rất phong phúvà phong phú. Bao gồm : giao thông vận tải liên lạc, điện, cấp thoát nước, ngân hàng nhà nước, nhà hàng, bãiđỗ xe, TT vui chơi, hồ bơi, nhà hàng quán ăn, cơ sở y tế, nơi đổi tiền, nơi cắt tóc, … – Siêu thị : lúc bấy giờ trên địa phận tỉnh có 3 TT thương mại. Trong đó, có 2 TT thương mại đang hoạt động giải trí và 1 TT thương mại đã có chủ trương phêduyệt nhưng chưa góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng. Tổng diện tích kiến thiết xây dựng của những Trung tâm thươngmại 14.616 mét vuông. Tổng diện tích kinh doanh thương mại của những TT thương mại trên 45.000 mét vuông. Tổng số nhà hàng siêu thị hiện có là 12, trong đó có 10 nhà hàng siêu thị đang hoạt động giải trí, còn 2 nhà hàng siêu thị đangtriển khai góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng. – Hệ thống phân phối điện : Tính đến ngày 30/6/2010 Quảng Ninh đang quản lý và vận hành 03 xí nghiệp sản xuất điện với tổng hiệu suất 1.010 MW. – Hệ thống thông tin liên lạc : mạng lưới hệ thống bưu chính viễn thông đã đạt tiêu chuẩn quốctế, đủ điều kiện kèm theo phân phối được những nhu yếu và hình thức thông tin. Mạng viễn thông đượctrang bị những thiết bị kỹ thuật số với công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển, tân tiến, đa dịch vụ. Đặc biệt, TPHạ Long sẽ có 44 điểm được lắp ráp mạng lưới hệ thống thu phát wifi và hành khách, dân cư có thểsẽ được sử dụng dịch vụ này trong đời sống hằng ngày và việc làm của mình. – Hệ thống phân phối nước : Quảng Ninh đã kiến thiết xây dựng được mạng lưới hệ thống những nhà máynước có hiệu suất lớn, cung ứng đủ nhu yếu nước hoạt động và sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh thương mại. – Hệ thống ngân hàng nhà nước : Hoạt động của những ngân hàng nhà nước thương mại đa phần là huyđộng vốn tiền gửi và cho vay. Ngoài ra còn có nhiều nhóm mẫu sản phẩm dịch vụ khác như : dịch vụ thanh toán giao dịch trong nước và quốc tế ; dịch vụ bão lãnh ; mua và bán ngoại tệ ; chi trảkiều hối ; phát hành những loại thẻ tín dụng thanh toán, thẻ giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế ; dịch vụInternet Banking, Phone Banking … Giao hàng những nhu yếu sản xuất kinh doanh thương mại của những tổchức, nhân dân địa phương và hành khách. – Về bảo hiểm : Quảng Ninh hiện đang là thị trường cạnh tranh đối đầu của nhiều công tybảo hiểm trong nước và quốc tế với nhiều dịch vụ, mô hình và đối tượng người tiêu dùng tham gia. Baogồm : Bảo hiểm Quảng Ninh, Bảo hiểm Nhân thọ, Bảo hiểm Prudential, Bảo hiểm Pijco, 12B ảo hiểm Y tế Quảng Ninh, Bảo hiểm Dai-Ichi Nước Ta, Bảo hiểm ÂI, Bảo hiểm Bưuđiện, Bảo hiểm Bảo Long, Bảo hiểm Dầu khí ( Pvic ). – Về y tế : Quảng Ninh có mạng lưới hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế được góp vốn đầu tư đápứng nhu yếu khám chữa bệnh của nhân dân và những hành khách trong và ngoài nước. – Hệ thống dịch vụ khép kín gồm có : khu trình diễn đa năng, bãi tắm hạng sang, khuphố nhà hàng siêu thị Nước Ta, khu màn biểu diễn xiếc, TT hội nghị quốc tế và những biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang, khách sạn từ 3-5 sao với trên 400 phòng, … – Đội ngũ tàu, thuyền du lịch của Quảng Ninh có năng lực ship hàng cùng lúc 5.000 hành khách thăm quan. – Ngoài ra những dịch vụ tương hỗ khác ở Quảng ninh gồm có tiếp thị cho điểm đếnnhư việc tiếp thị về Tuần du lịch Hạ long 2012, phân phối dịch vụ thông tin hoặc đăngký truớc cho những cơ quan và những nhân. Tại nơi hành khách chọn làm nơi du lịch luôn cónhững dịch vụ tương hỗ để Giao hàng khách du lịch 1 cách tốt nhất, dịch vụ luân chuyển đadạng đa dạng chủng loại theo cả đuờng bộ và đuờng biển. ngoài những khách sạn còn có thêm cácdịch vụ ship hàng ẩm thực ăn uống tại phòng 24/24, dịch vụ giặt ủi 24/24 thu đổi ngoại tệ, cho thuêxe du lịch, đặt vé máy bay và tàu hỏa, … * Ưu điểm – Sự tận tâm, chuyên nghiệp và mến khách của đội ngũ nhân viên cấp dưới khu du lịch tạocho hành khách có được sự tự do, thoải mái và dễ chịu tại điểm đến. – Các tiện lợi văn minh cung ứng được nhu yếu cao của hành khách, dịch vụ tương hỗ đadạng. – Sự tăng trưởng của mạng lưới hệ thống ngân hàng nhà nước, thông tin liên lạc, bảo hiểm, ytế … và sự link giữa những ngành này đã tạo ra thuận tiện cho khách dulịch, dẫn tới lượng khách ngày càng ngày càng tăng. * Nhược điểm – Bên cạnh những dịch vụ chăm nom người mua thì giá những loại sản phẩm dịchvụ tương hỗ cao và chất luợng của nó không tương ứng. – Tuy những ngành có tương quan đã tăng trưởng nhưng sự tăng trưởng này làkhông đồng đều, một số ít khu vực còn thiếu những tiện lợi và dịch vụ tương hỗ. 13 * Nguyên nhân – Do đặc trưng chỉ có khu vực du lịch đó mới có năng lực đáp ứng sảnphẩm nên mức giá đuợc coi là độc quyền. Mọi hoạt động giải trí du lịch nơi đến đuợcđịnh giá chủ quan của chính quyền sở tại địa phuơng và doanh nghiệp. – Du lịch Quảng ninh hầu hết là du lịch miền biển và toàn bộ những sảnphẩm đặc trưng cho vùng sinh thái xanh biển hòn đảo nên những khách sạn cũng như nhàhàng chỉ chú trọng tới loại sản phẩm ship hàng có nguồn từ biển như những món ăn hảisản nhiều và hồ bơi nhiều. – Chưa có sự đồng nhất trong việc quy hoạch, quản trị hàng loạt cơ sở của cơ quan cóthẩm quyền … 2.2.5 Các hoạt động giải trí bổ trợ của điểm đến du lịch Quảng Ninh * Thực trạngCác điểm mê hoặc du lịch là lí do chính để khách du lịch lựa chọn Quảng Ninh. Tuynhiên, điều thiết yếu ở hầu hết những điểm đến là phải phân phối một số ít hoạt động giải trí cho dukhách để bổ trợ cho những điểm mê hoặc chính. Đến với Quảng Ninh, hành khách cũng đượctham gia vào nhiều những hoạt động giải trí bổ trợ ở nơi đây. Các chương trình trình diễn cá voi, cá heo, hải cẩu, sư tử biển, cá sấu và Công viênnhạc nước tại Tuần Châu ; Chương trình trình diễn ca múa nhạc dân tộc bản địa, múa rối nước, trình diễn khinh khí cầu, Casino … tại Công ty CP Quốc tế Hoàng Gia. Các hoạtđộng thể thao dưới nước : mô tô trượt nước vận tốc cao ; ca nô kéo dù, trượt ván ; câu cá trênbiển Hạ Long ; chèo thuyền ; khinh khí cầu thăm quan vịnh Hạ Long hoặc leo núi, cắmtrại … Đi du lịch ở Quảng Ninh, khách du lịch không chỉ có những mô hình du lịch như : nghỉ ngơi, tắm biển, chữa bệnh, du lịch tìm hiểu và khám phá văn hóa truyền thống lịch sử vẻ vang, tâm linh ; du lịch hộinghị, hội thảo chiến lược ; du lịch sinh thái xanh, thưởng ngoạn … mà còn hoàn toàn có thể thăm hai phiên chợ độcđáo ở đây : chợ món ăn hải sản và chợ điện tử. Điều đặc biệt quan trọng ở Quảng Ninh chợ món ăn hải sản phườngNghi Thủy ( Cửa Lò ) là khách hoàn toàn có thể chọn mua, chiêm ngưỡng và thưởng thức tại chỗ hay mang về làm quànhững món đặc sản nổi tiếng biển nướng vàng ươm từ khu du lịch biển … 14H iện tại Cửa Lò Gofl Resort có sân Gofl 18 lỗ tiêu chuẩn quốc tế ; nhà câu lạc bộGofl và sân tập ; những khách sạn ; khu biệt thự nghỉ ngơi ; khu đi dạo bờ biển ; trungtâm hội nghị và thương mại. Ở Quảng Ninh còn có những tour câu mực đêm cho hành khách. Có lẽ, đây cũng làsự kỳ thú của mô hình du lịch mê hoặc mà người dân ở đây muốn dành cho khác du lịchđến nghỉ mát. * Ưu điểm – Một số loại sản phẩm du lịch mới có tính chuyên nghiệp như : Lễ hội Carnaval HạLong, những cuộc thi văn hóa, thể thao v.v… trong mùa du lịch đã lôi cuốn được khách dulịch. – Sự tăng trưởng của du lịch Quảng Ninh đã có sự chuyển biến về chất lượng. Đặcbiệt, những loại sản phẩm du lịch như : Thương Mại Dịch Vụ đi dạo vui chơi tại những khu du lịch Tuần Châu, Hoàng Gia, Lợi Lai ; những cơ sở lưu trú có chất lượng cao, tàu thuyền Giao hàng khách nghỉđêm trên Vịnh v.v… – Các dịch vụ bổ trợ phong phú và đa dạng phong phú. * Nhược điểm – Doanh thu chưa tương ứng với số lượng khách du lịch. Tỷ trọng khách sử dụngcác dịch vụ du lịch chất lượng cao và tiêu tốn còn thấp, thời hạn lưu trú ngắn ( bình quân1, 5 ngày / khách ). – Tính chuyên nghiệp trong kinh doanh thương mại du lịch của Quảng Ninh chưa cao, phát triểnchưa vững chắc. Điều đáng nói, là sức mê hoặc của du lịch Quảng Ninh hầu hết dựa vàonhững lợi thế tự nhiên sẵn có, loại sản phẩm và dịch vụ tại những điểm đến du lịch còn nghèonàn, đơn điệu, chưa tạo được tính đặc trưng, chất lượng của nhiều dịch vụ chưa được đảmbảo. – Thiếu nhiều dịch vụ tương hỗ như : Dịch Vụ Thương Mại đi dạo vui chơi, dịch vụ văn hoá, dịch vụmua sắm – Cơ sở vật chất Giao hàng cho nhu yếu vui chơi ở đây còn rất thiếu, thậm chí còn là quánghèo nàn. Bên cạnh đó nếu những hành khách muốn có nhu yếu đi du lịch tò mò ở các15địa phương còn mang đậm dấu ấn hoang sơ và đời sống hoạt động và sinh hoạt của bà con vùng caonhư : Bình Liêu, Ba Chẽ … cũng không phải là điều thuận tiện vì không có nơi tổ chức triển khai * Nguyên nhân – Do Quảng Ninh có tiềm năng du lịch rất mê hoặc nhưng chưa biết cách khai thácvà tăng trưởng nó hiệu suất cao hơn. – Công tác quy hoạch và góp vốn đầu tư mẫu sản phẩm du lịch còn hạn chế, chưa thực sự chútrọng vào việc tăng trưởng những hoạt động giải trí bổ trợ. – Nguồn nhân lực hiện có chưa cung ứng được nhu yếu phong phú của khách du lịch, tính chuyên nghiệp chưa cao. III. Giải pháp, yêu cầu và đề xuất kiến nghị – Để nâng cao sự mê hoặc của điểm đến quảng ninh đất mỏ so với khách du lịch, tỉnh cầntập trung hoàn thành xong quy hoạch 4 TT du lịch, gồm : Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái, Yên Tử ; nâng cao chất lượng, hiệu suất cao và tính chuyên nghiệp của những mô hình, sảnphẩm du lịch ; hình thành những khu du lịch sinh thái xanh hạng sang, du lịch văn hoá và những sảnphẩm du lịch gắn liền với Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, khu di tích lịch sử và danh thắngYên Tử, khu di tích lịch sử lịch sử dân tộc Bạch Đằng ; tăng trưởng tuyến du lịch Uông Bí, Hạ Long, VânĐồn, Móng Cái gắn với tăng trưởng khoảng trống du lịch biển, hòn đảo. Cùng với đó là khai tháchiệu quả những giá trị di sản – kỳ quan vạn vật thiên nhiên quốc tế Vịnh Hạ Long và những giá trị vềbiển hòn đảo, văn hoá, sinh thái xanh, biên mậu của Quảng Ninh để tạo những mẫu sản phẩm du lịch riêngbiệt. – Cần tập trung chuyên sâu tăng trưởng hạ tầng đồng nhất vì hiện tại, tỉnh Quảng Ninh chỉ cóđường 18 là đường độc đạo. Để tăng trưởng du lịch, KT-XH thì yên cầu tăng trưởng hạ tầngđồng bộ, đặc biệt quan trọng là mạng lưới hệ thống đường cao tốc, đường lên biên giới, trường bay, bến cảng, tạosự thuận tiện cho hành khách khi tiếp cận điểm đến Quảng Ninh. – Tăng cường tiến hành những hoạt động giải trí marketing để hành khách biết đến QuảngNinh nhiều hơn. Do đó, công tác làm việc tuyên truyền tiếp thị tên thương hiệu du lịch Quảng Ninhcần được chú trọng. – Tăng cường đào tạo và giảng dạy nhân viên cấp dưới ở mạng lưới hệ thống khách sạn, nhà hàng quán ăn, nâng cao chấtlượng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch du lịch ( tăng cường việc lôi cuốn sinh viên những trường vănhóa du lịch, lịch sử vẻ vang được giảng dạy chuyên nghiệp và bài bản ). 16 – Cần lan rộng ra thêm cũng như nâng cao chất lượng những cơ sở lưu trú : những khu nghỉdưỡng, những khách sạn có chất lượng cao … cung ứng được cả nhu yếu của khách trongnước cũng như hành khách quốc tế. Tàu thủy có dịch vụ lưu trú là mô hình du lịch đặc biệttại Hạ Long, Quảng Ninh. Vì vậy, cần có giải pháp tiếp thị hiệu suất cao để mô hình nàysớm trở thành một loại sản phẩm mê hoặc, riêng có của Hạ Long, tạo được lợi thế so sánh vớicác điểm đến trong khu vực và trên quốc tế. Quảng Ninh cần thiết kế xây dựng kế hoạch pháttriển những đội tàu khách ship hàng luân chuyển và dịch vụ lưu trú cho khách du lịch cũngnhư quy hoạch tăng trưởng dài hạn về tiêu chuẩn, số lượng những loại tàu, quy hoạch cảngtàu, khu vực tập trung, khu vực tránh bão để công bố công khai minh bạch cho những doanh nghiệp, đảmbảo tuyệt đối bảo đảm an toàn cho hành khách và những cán bộ nhân viên cấp dưới ship hàng trên tàu. – Về dịch vụ nhà hàng siêu thị, Quảng Ninh cần tăng trưởng những món ăn chế biến từ thủy hảisản như những món ăn từ ngán : ngán hấp, ngán nướng, rượu ngán Hạ Long, sái sùng rang – mồi xào, cà sáy Tiên Yên … cùng nhiều món ăn khác. Cần tạo được cho hành khách sự mớilạ từ mùi vị những món ăn, tạo ra sự sự mê hoặc riêng không liên quan gì đến nhau của vùng đất biển Quảng Ninh. – Có chủ trương đúng đắn về giá : doanh nghiệp cần có chủ trương giá hài hòa và hợp lý để cóthể dùng chủ trương giá lôi cuốn người mua trung thành với chủ với doanh nghiệp không nên vìlợi nhuận trước mắt mà tàn phá uy tín lâu bền hơn của doanh nghiệp. – Ngoài ra Quảng Ninh còn cần góp vốn đầu tư tăng trưởng những tiện lợi như : cơ sở thươngmại, y tế, ngân hàng nhà nước, những dịch vụ bảo đảm an toàn bảo hiểm … để thuận tiện cho khách trong quátrình đi du lịch tại đây. – Cần có nhiều dịch vụ, điểm thăm quan hỗ trợ hút hành khách đến vào mùa Đông, khiđó họ vẫn hoàn toàn có thể ngắm vịnh, đi dạo đồng thời hoàn toàn có thể giữ chân khách ở lại, để khách tiêunhiều tiền hơn. Ví dụ, khách đến thăm vịnh sau đó hoàn toàn có thể đi thăm những làng nghề làm đồmỹ nghệ, làng nghề thủ công bằng tay truyền thống cuội nguồn. Nếu có khu casino, những khách ngoại caocấp họ hoàn toàn có thể chọn đến Quảng Ninh thay vì đến Ma Cao để vào casino vì vừa được giảitrí, vừa được thăm một kỳ quan của quốc tế … C. KẾT LUẬNVới những điều kiện kèm theo trên, hoàn toàn có thể nói, vẻ điệu đàng đặc biệt quan trọng cùng sự kiện đượccông nhận là kỳ quan vạn vật thiên nhiên mới của quốc tế, Vịnh Hạ Long đã trở thành tâm điểmthu hút hành khách trong nước và quốc tế. Theo nhìn nhận của nhiều đơn vị chức năng kinh doanh thương mại du17lịch lữ hành, năm 2012, Quảng Ninh sẽ là một trong những điểm đến du lịch được rấtnhiều hành khách trong và ngoài nước lựa chọn đặt tour, kỳ vọng năm 2012 sẽ là năm khởisắc của ngành du lịch Quảng Ninh với tiềm năng đón 7 triệu lượt khách du lịch. Trong quy trình nghiên cứu và điều tra, nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót, mong cô và những bạngóp ý để nhóm triển khai xong đề tài một cách tốt nhất. * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * TÀI LIỆU THAM KHẢO1. TS. Vũ Đức Minh ( 2008 ), “ Giáo trình Tổng quan du lịch ”, NXB Thống Kê. 2. Trần Đức Thanh, “ Nhập môn khoa học du lịch ” 3. Đồng Minh Ngọc, Vương Lôi Đình, “ Du lịch học và kinh tế tài chính du lịch ”. 3. Các website : http://www.tailieu.vnhttp://www.datviettour.com.vnhttp://www.quangninhtrade.gov.vnhttp://www.vietnamtravelco.comhttp://www.baoquangninh.com18
Source: https://thevesta.vn
Category: Chỉ Đường