Kinh Tụng Nam Tông (tiếng Pali-Việt)

Kinh Tụng Nam Tông (tiếng Pali-Việt)

https://thayvabiet.com/2013/10/02/le-bai-tam-bao-tieng-pali/#ampshare=https://thayvabiet.com/2013/10/02/le-bai-tam-bao-tieng-pali/GUYÊN THỦY (THERAVADA) MỤC LỤC Bài thỉnh Chư Thiên ĀRĀDHANĀ DEVATĀ Dâng hương RATANATTAYAPŪJĀ Lễ bái Phật Bảo BUDDHARATANAPAṆĀMA Tán dương Phật Bảo Lễ tam thế Phật Ân Đức Phật BUDDHA GUṆA Quy y Phật Bảo BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ Sám hối Phật Bảo BUDDHA-KHAMĀPANA Lễ bái Pháp Bảo DHAMMARATANAPAṆĀMA Lễ tam thế Pháp Ân đức Pháp Bảo DHAMMA GUṆA Quy y Pháp Bảo DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ Sám hối Pháp Bảo DHAMMAKHAMĀPANA Lễ bái Tăng Bảo SAṄGHARATANAPAṆĀMA Lễ tam thế Pháp Ân đức Tăng Bảo SAṄGHA GUṆA Quy y Tăng Bảo SAṄGHA-ATTAPATIÑÑĀ Sám hối Tăng Bảo SAṄGHAKHAMĀPANA Lễ bái Xá Lợi, Bảo Tháp, Cây Bồ Đề TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ Dâng hoa Lễ bái chư Phật Phép thọ ngũ giới Phép thọ Bát quan trai giới Từ Bi Nguyện (Rải Tâm Từ) SABBADISASU METTĀPHARANAM Hồi hướng chư thiên ĀKĀSATTHĀ Kinh Hồi hướng chúng sinh TILOKAVIJAYARĀJAPATTIDĀNAGĀTHĀ Kệ hồi hướng đến chư Thiên PAṬIDĀNA-GĀTHĀ Kệ hồi hướng đến thân quyến Nguyện Từ Bi Kinh KARAṆĪYA METTĀ SUTTA Hạnh Phúc Kinh MAṄGALA SUTTA Kệ Điềm Lành Vũ Trụ MAṄGALACAKKAVĀḶA Năm điều quán tưởng ABHIṆHAPACCAVEKKHAPĀTHO Kệ động tâm Kệ tỉnh thức SAṂVEJANĪYAGĀTHĀ Chúc người mới quy y Download kinh-tung-pali-viet-phat-am-va-tu-vung-2016 ĀRĀDHANĀ DEVATĀ Sagge kāme ca rūpe giri-sikhara-taṭe c’antalikkhe vimāneDīpe raṭṭhe ca gāme taru-vana-gahaṇe gehavatthumhi khetteBhummā c’āyantu Devā jala-thala-visame YakkhaGandhabba-Nāgā Tiṭṭhantā santike yaṃ Muni-vara-vacanaṃ sādhavo me suṇantu. Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā. Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā. Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Xắc ghê, ca mê, chă ru bê, gí rí sí khă ră tă tê, chăn tă lít khê, quí ma nê Đi bê, răt thê, chă ga mê, tă rú voá nă gă hă nê, ghê hă voát thúm hí, khết tê Phum ma, cha giăn tú, đê voa, chă lă thă lă quí xă mê, giắt khă găn-thắp bă na ga Tít thăn ta, xăn tí kê, giăng mú ní voá ră voă chă năng, xa thă vô, mê xú năng tú. Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta. Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta. Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta. THỈNH CHƯ THIÊN Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đỉnh núi, núi không liền, hoặc nơi hư không; ngự nơi cồn bãi, đất liền; hoặc các châu quận; ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vườn; Chư Dạ Xoa, Càn Thát Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ, hoặc nơi không bằng phẳng gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây. Lời nào là kim ngôn cao thượng của Ðức Thích Ca Mâu Ni mà chúng con tụng đây, xin các bậc Hiền Triết nên nghe lời ấy. Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo. Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo. Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo. Sagga: cõi trời Kāma: dục giới Ca: và Rūpa: sắc giới Giri: núi Sikhara: đỉnh Giri-sikhara: đỉnh núi Taṭa: bờ sông C’antalikkha: bầu trời,hư không – ca + antalikkha Vimāna: cung trời Dīpa: hòn đảo,ngọn đènRaṭṭha: quốc độ Gāma: làng Taru: cây Vana: rừng lớn Gahaṇa: rừng rậm Geha: nhà. (gehaṃ, geho) Vatthu: đất vườn Khetta: ruộng Bhummā: mặt đất C’āyantu: hãy đến – ca + ayantu (ayāti) Devā: Chư Thiên Jala: nước Thala: đất liền Visama: gồ ghề Yakkha: dạ-xoa Gandhabba: càn-thát-bà Nāga: long vương Tiṭṭhantā: ở. (tiṭṭhati)Santika: gần Yaṃ (ya): nào Muni: bậc ẩn sĩ, Phật Vara: cao quý Vacana: lời nói Sādhu: lành thay Me: của tôi Suṇāti: nghe Dhamma: Pháp Savana: sự nghe Kāla: thời giờ Ayaṃ: này Bhadanta: đáng kính, tôn giả 2. RATANATTAYAPŪJĀ Imehi dīpa-dhūp’ādi sakkārehi Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ abhipūjayāmi mātā-pit’ādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Ý mê hí, đi bá thu, ba đí sắc ca rê hí, Bút thăng, Thăm măng, Săn khăng, á phí bu, chá gia mí, ma ta pí ta đi năng, gú ná voăn ta nănh chá, mây hănh chá, đi khă rát tăng, át tha giá, hí ta giá, súc kha giá. DÂNG HƯƠNG Con xin dâng các lễ vật này, nhứt là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng Tam Bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ con và con đều được sự tấn hóa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài. Ngữ vựng: Imehi (ima): với những (cái này) Dīpa: đèn Dhūpa: nhang, hương Ādi: v.v……… Sakkārehi: với sự cung kính. (sakkāra) Buddhaṃ: đến Phật. (Buddha) Dhammaṃ: đến Pháp. (Dhamma) Saṅghaṃ: đến Tăng. (Saṅgha) Abhipūjayāmi: cúng dường. (abhipūjayati) Mātu: mẹ Pitu: cha Mātu-pitu: cha mẹ Guṇavantu: ân nhân, bậc có ân đức Mayhaṃ (mama): đến cho con, của con Dīgharattaṃ: lâu dài Attha: tốt đẹp, tốt lành Hita: lợi ích Sukha: an lạc BUDDHARATANAPAṆĀMA Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammā Sambuddhassa. (3 lần) Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă. Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă. Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă. LỄ PHẬT Con đem hết lòng thành kính làm lễ đức Phá-gá-va (Thế Tôn) đó, Ngài là bậc Á-rá-han (Ứng Cúng) cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri, do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy. (3 lần) Ngữ vựng: Namo (Namati): Kính lễ Tassa (Ta): đó Bhagavato: Đức Thế Tôn Arāhato: Bậc Ứng Cúng Sammā: Chánh Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri Đẳng Giác TÁN DƯƠNG PHẬT Yo sannisinno vara-bodhi-mūle Māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo Sambodhim’ āgacchi ananta ñāṇo Lok’uttamo taṃ paṇamāmi Buddhaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Giô xăn ní xín nô, voá ră bô thí mu lê, ma răng, xă xê năng, má há ting, ví chây dô, xăm bô thí ma gắc chí, ă năn tă nha nô, lô kút tă mô tăng, pă nă ma mí, bút thăng. Đức Phật tham thiền về sổ tức quan, ngồi trên Bồ đoàn, dưới gốc cây Bồ Đề quý báu và đắc thắng toàn bọn Ma Vương, mà thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Ngài. Ngữ vựng: Yo (ya): người mà Sannisinna: đang ngồi Bodhi: tuệ giác, cây bồ đề Mūla: gốc cây Māra: ma Sasena: đoàn binh Mahati: lớn Vijeyya: chiến thắng Sambodhi: sự giác ngộ hoàn toàn Agacchati: đạt đến Ananta: vô biên Ñāṇa: trí (tuệ) Loka: thế gian Uttama: tối thượng Taṃ (ta): đó Paṇamati: đảnh lễ. (ṇamati) 5. LỄ TAM THẾ PHẬT Ye ca Buddhā atītā ca Ye ca Buddhā anāgatā Paccuppannā ca ye Buddhā Ahaṃ vandāmi sabbadā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Giê chă bút tha, ă ti ta chă, giê chă bút tha, ă na gă ta, bách chúp păn na, chă, giê bút tha, ă hăng voăn đa mí, xắp bă đa. Dịch nghĩa: Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ. Chư Phật sẽ thành Chánh Giác trong kiếp vị lai. Chư Phật đang thành Chánh Giác trong kiếp hiện tại này. Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Phật trong tam thế ấy. Ngữ vựng: Ye (ya): những vị nào Atīta: quá khứ Anāgata: vị lai Paccuppanna: hiện tại Ahaṃ: con, tôi, đệ tử Vandati: lễ, lạy Sabbadā: tất cả, toàn thể BUDDHA GUṆA Iti’pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho,Vijjā-Caraṇa-Sampaṇṇo, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisa-damma-sārathi, Satthā-devamanussānaṃ, Buddho, Bhagavā’ti. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Í tí bí xô, phă gă voa Ă rá hăng, Xăm ma-xăm bút thô, Vích chà chă ră nă-xăm banh nô, Xú gă tô, Lô kă quí đu, Ă nút tă rô, Pú rí xă đăm mă xa ră thí, Xăt tha-đê voá mă nút-xa năng, Bút thô, Phă gă voa tí. ÂN ĐỨC PHẬT Đây là Đức Thế Tôn, bậc jỨng Cúng, kChánh Biến Tri, lMinh Hạnh Túc, mThiện Thệ, nThế Gian Giải, oVô Thượng Sĩ, pĐiều Ngự Trượng Phu, qThiên Nhân Sư, rPHẬT, sTHẾ TÔN. Ngữ vựng: Iti’pi: như thế So(ta): đó Arahaṃ: A-la-hán, Ứng Cúng Sammā: chánh Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri, Đẳng Giác Vijjā: Minh Caraṇa: hạnh Sampanno: đầy đủ (túc) Sugata: Thiện thệ (khéo đi không trở lại) Vidū: người biết Loka-vidū: Thế gian giải Anuttara: vô thượng Purisa: trượng phu Damma: điều ngự, chế phục, thuần hóa Sārathi: người đánh xe Satthā: thầy Manussa: người Itipi so Bhagavā 1- Arahaṃ (Ứng Cúng). Đức Thế Tôn hiệu Arahaṃ, bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành. 2- Sammāsambuddho (Chánh Biến Tri). Đức Thế Tôn hiệu Sammāsambuddho, bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy không thầy chỉ dạy. 3- Vijjācaraṇasampanno (Minh Hạnh Túc). Đức Thế Tôn hiệu Vijjācaraṇa-sampanno, bởi Ngài toàn đắc 3 cái giác, 8 cái giác, và 15 cái hạnh. 4- Sugato (Thiện Thệ). Đức Thế Tôn hiệu Sugato, bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt, Đại Niết Bàn. 5- Lokavidū (Thế Gian Giải). Đức Thế Tôn hiệu Lokavidū, bởi Ngài đã thông suốt Tam Giới. 6- Anuttaro (Vô Thượng sĩ) Đức Thế Tôn hiệu Anuttaro, bởi Ngài có đức hạnh không ai bì. 7- Purisadammasārathi (Điều Ngự Trượng Phu). Đức Thế Tôn hiệu Purisadammasārathi, bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ. 8- Satthā-devamanussānaṃ (Thiên Nhơn Sư). Đức Thế Tôn hiệu Satthā-devamanussānaṃ, bởi Ngài là thầy cả Chư Thiên và nhân loại. 9- Buddho (Phật). Đức Thế Tôn hiệu Buddho, bởi Ngài Giác ngộ lý Tứ Diệu Đế và đem ra giáo hóa chúng sanh cùng biết với. 10- Bhagavā’ti (Thế Tôn). Đức Thế Tôn hiệu Bhagavā, bởi Ngài đã siêu xuất Tam Giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa. BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Buddho me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hotu me jaya-maṅgalaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Nát thí mê xă ră năng ănh nhăng. Bút thô mê xă ră năng voá răng. Ê tê nă xắc chă voách chê nă Hô tú mê chă giă măng gă lăng QUY Y PHẬT BẢO Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Đức Phật là quý báu. Nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo. Đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. Ngữ vựng: N’atthi: không có. (na + atthi) Me: cho con, cho tôi Saraṇa: sự quy y, nơi nương tựa Añña: khác Etena (eta): do…..này Sacca: chân thật Vajja: lời nói Hotu: hãy là, xin cho Jaya: thắng Maṅgala: hạnh phúc Jaya-maṅgala: hạnh phúc thù thắng BUDDHA-KHAMĀPANA Uttam’aṅgena vande’haṃ Pāda-paṃsuṃ var’uttamaṃ Buddhe yo khalito doso Buddho khamatu taṃ mamaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Út tă măn gê nă voăn đê hăng Pa đă păng xung voă rút tă măng Bút thê giô khă lí tô đô xô Bút thô khă mă tú tăng mă măng. SÁM HỐI PHẬT BẢO Con đem hết lòng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật. Là Đấng Chí Tôn Chí Thánh. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Phật Bảo. Cúi xin Phật Bảo xá tội lỗi ấy cho con. Ngữ vựng: Uttaṃ’aṅga: cái đầu. (uttama+aṅga) Vande’haṃ: con đảnh lễ. (vanda+ahaṃ) Pāda: cái chân Paṃsu: bụi, vi trần Var’uttama: cao thượng. (vara+uttama) Khalita: lỗi lầm Dosa: sân, tội Khamati: tha thứ Mamaṃ: cho con. (mama) DHAMMARATANAPAṆĀMA Aṭṭh’aṅgik’āriya-patho janānaṃ Mokkha-ppavesāya ujū ca maggo Dhammo ayaṃ santi-karo paṇīto Nīyāniko taṃ paṇamāmi Dhammaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Át thăng gí ca rí giá bă thô, chă na năng Mốc khắp bă quê xa giá, ú chu, chă mắt gô Thăm mô, ă giăng, xăn tí că rô, bă ní tô Ni gia ní cô, tăng, bă nă ma mí, thăm măng. LỄ BÁI PHÁP BẢO Các Pháp đúng theo đạo Bát Chánh, là con đường đi của bậc Thánh Nhân, là con đường chánh, dẫn người hữu trí nhập Niết-bàn được. Pháp Bảo là Pháp trừ diệt các sự lao khổ và các điều phiền não, là Pháp chỉ dẫn chúng sanh thoát khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Pháp ấy. Ngữ vựng: Aṭṭha: 8 Aṅgika: gồm…phần (chi) Ariya: thánh Patha: con đường Jana: người Mokkha: giải thoát Pavesa: dẫn đến Uju: thẳng, ngay thẳng Magga: đạo, con đường Santi: an tịnh Kara: làm cho Paṇīta: siêu việt, giải thoát Nīyānika: hướng đến giải thoát. = niyyānika LỄ TAM THẾ PHÁP Ye ca Dhammā atītā ca Ye ca Dhammā anāgatā Paccuppannā ca ye Dhammā Ahaṃ vandāmi sabbadā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Giê chă thăm ma ă ti ta chă Giê chă thăm ma ă na gă ta Păch chúp păn na chă giê thăm ma Ă hăng voăn đa mí xăp bă đa. Các Pháp của Chư Phật đã có trong kiếp quá khứ. Các Pháp của Chư Phật sẽ có trong kiếp vị lai. Các Pháp của Chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại này. Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ các Pháp trong tam thế ấy. DHAMMA GUṆA Svākkhāto Bhagavatā Dhammo: Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanayiko, Paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Soa vắc kha tô, Phă gă voá ta. Thăm mô. Xăn đít thí cô. Ă ca lí cô. Ê hí băch xí cô. Ô pă nă dí cô. Bách chăt tăng quê đí táp bô vính nhu hi tí. ÂN ĐỨC PHÁP BẢO Tam Tạng Pháp Bảo, jThế Tôn khéo giảng, kthiết thực hiện tiền, lvượt quá thời gian, mhãy đến mà nghe, nhướng thượng Niết Bàn. ongười có trí tuệ, tự mình liễu tri. Ngữ vựng: Svākkhāta: đã khéo tuyên thuyết. (su+akkhāta) Akkhati: giảng giải, khai thị,tuyên thuyết Sandiṭṭhika: thiết thực hiện tại, thực tại hiện tiền Akālika: vượt qua thời gian, phi thời gian. (a+ kālika) Ehipassika: hãy đến mà thấy (tự chứng). (ehi+passika) Passati: thấy Opanāyika: hướng thượng, dẫn đến Niết Bàn. ( upa+ nayika) Paccattaṃ: mỗi người, từng cá nhân Veditabba: nhận thức, liễu giải. (vedeti) Viññū: người biết, người trí 1- Svākkhāto Bhagavatā dhammo nghĩa là Tam Tạng Pháp Bảo của Đức Thế Tôn đã khẩu truyền y theo chánh pháp. 2- Dhammo là Pháp Thánh có 9 hạng: “4 đạo, 4 quả và 1 Niết Bàn”. 3- Sandiṭṭhiko là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ chơn lý. 4- Akāliko là Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả không chậm trễ. 5- Ehipassiko là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, có thể ứng hóa cho kẻ khác biết được. 6- Opanayiko là Pháp của Chư Thánh đã có trong mình do nhờ phép Thiền Định. 7- Paccattaṃ veditabbo viññūhi: là Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết, được thấy tự nơi tâm. DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Dhammo me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hotu me jaya-maṅgalaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Nát thí mê, xă ră năng ănh nhăng Thăm mô mê, xă ră năng voă răng Ê tê nă, xắc chă voách chê nă Hô tú mê, chă giá măng gă lăng. QUY Y PHÁP BẢO Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Pháp Bảo là quí báu. Nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo. Đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. DHAMMAKHAMĀPANA Uttam’aṅgena vand’ehaṃ Dhammañca du-vidhaṃ varaṃ Dhamme yo khalito doso Dhammo khamatu taṃ mamaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Út tă măng ghê nă, voan đê hăng Thăm mănh chă, đú quí thăng, voá răng Thăm mê, giô, khă lí tô, đô sô Thăm mô, khă mă tú tăng, mă măng. SÁM HỐI PHÁP BẢO Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo là Pháp Học và Pháp Hành. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Pháp Bảo. Cúi xin Pháp Bảo xá tội lỗi ấy cho con. Ngữ vựng: Du (dvi, dve, dvā): 2 Vidhaṃ (vidha): gồm có…lần (hạng, thứ, bậc, loại) SAṄGHARATANAPAṆĀMA Saṅgho visuddho vara-dakkhineyyo Sant’indriyo sabba mala-ppahīno Guṇehi nekehi samiddhi-patto Anāsavo taṃ paṇamāmi Saṅghaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Xăng khô, quí xút thô, voá ră đắc khí nây dô Xăng tín drí giô, xáp bă mă láp pă hi nô. Gú nê hí nê kê hí, xă mít thí bát tô Ă na xă vô tăng, bă nă ma mí, Xăng khăng. LỄ BÁI TĂNG BẢO Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quí báu là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, vì lục căn của các Ngài đã thanh tịnh, lòng tham muốn đã dứt trừ, là Tăng đã thoát ly trần tục, con xin hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng ấy. Ngữ vựng: Visuddha: thanh tịnh trong sạch Dakkhineyya: đáng thọ thí Santi: tịch tịnh, an tịnh Indriya: căn (lục căn ) Sabba: tất cả Mala: ô nhiễm Pahīna: trừ diệt Guṇa: ân Đức, Đức tính Neka: nhiều Samiddhi: thành Patta: đạt (pāpuṇāti) Āsava: lậu hoặc An-Āsava: vô lậu LỄ TAM THẾ TĂNG Ye ca Saṅghā atītā ca Ye ca Saṅghā anāgatā Paccuppannā ca ye Saṅghā Ahaṃ vandāmi sabbadā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Giê chă xăng kha, ă ti ta chă, Dê chă xăng kha, ă na gă ta, Bách chúp băn na chă, dê xăng kha, Ă hăng voăn đa mí, xáp bă đa. Chư Tăng đã đắc Đạo cùng Quả trong kiếp quá khứ. Chư Tăng sẽ đắc Đạo cùng Quả trong kiếp vị lai. Chư Tăng đang đắc Đạo cùng Quả trong kiếp hiện tại này, Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng trong tam thế ấy. SAṄGHA GUṆA Su-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Uju-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Ñāya-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Sāmīci-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Yad’idaṃ cattāri purisa-yugāni. Aṭṭha purisa-puggalā. Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho: Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo, Añjali-karaṇīyo, Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Xúp pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Ú chú bă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Nhă giă pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Xa mi chí pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Giá đí đăng chát ta rí bú rí xă-giú ga ní. Át thă bú rí xă-bút gă la. Ê xă Phă gă voá tô xa voá că xăng khô. A hú nây giô. Ba hú nây giô. Đắc khí nây giô. Ănh chă lí că ră ni giô. Ă nút tă răng, púnh nhăc khét tăng, lô kăt-xa tí. ÂN ĐỨC TĂNG BẢO Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc thiện hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc trực hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc ứng lý hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc hòa kính hạnh. Nghĩa là 4 đôi: Tu-đà-hoàn, Tư-đà-hàm, A-nahàm, A-la-hán, tức 8 chúng: Tu-đà-hoàn đạo, Tu-đà-hoàn quả, Tư-đà-hàm đạo, Tư-đà-hàm quả, A-nahàm đạo, A-na-hàm quả, A-la-hán đạo, A-la-hán quả. Chư Thanh văn đó là bậc đáng kính, đáng tôn trọng, đáng cúng dường, đáng chấp tay lễ bái, bậc vô thượng phước điền của thế gian. Ngữ vựng: Su: thiện, tốt, diệu Paṭipanna: hành theo, sống theo, hạnh Sāvaka: Thanh văn Uju: ngay thẳng, chính trực Ñāya: ứng lý, như lý, chánh lý Sāmīci: như pháp, hòa kính Yad’idaṃ: nghĩa là Cattāri: 4 Yuga: đôi Puggala: chiếc,cá nhân Esa (eta): đó, ấy Āhuṇeyya: đáng kính trọng Pāhuṇeyya: đáng tôn kính Dakkhiṇeyya: đáng cúng dường Añjali-karaṇīya: đáng lễ bái, đáng chấp tay Anuttara: vô thượng Puñña: phước 1- Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chín chắn y theo Chánh Pháp. 2- Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chính chắn y theo Thánh Pháp. 3- Ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài tu hành để Giác Ngộ Niết-Bàn, là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ. 4- Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu theo phép Giới Định Tuệ. 5- Yadidaṃ cattāri purisayugāni: Tăng nếu đếm đôi thì có bốn bậc: – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả Tu-Đà-Hườn. – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả Tư-Đà-Hàm. – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả A-Na Hàm. – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả A-La-Hán. 6- Aṭṭha purisapuggalā: Tăng nếu đếm chiếc thì có tám bậc: – Tăng đã đắc Đạo Tu-Đà-Hườn. – Tăng đã đắc Quả Tu-Đà-Hườn. – Tăng đã đắc Đạo Tư-Đà-Hàm. – Tăng đã đắc Quả Tư-Đà-Hàm. – Tăng đã đắc Đạo A-Na Hàm. – Tăng đã đắc Quả A-Na Hàm. – Tăng đã đắc Đạo A-La-Hán. – Tăng đã đắc Quả A-La-Hán. 7- Esa Bhagavato sāvakasaṅgho: Chư Tăng ấy là các Bậc Thinh Văn đệ tử Phật. 8- Āhuneyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh bốn món vật dụng của tín thí, ở phương xa đem đến dâng cúng cho những người có giới hạnh. 9- Pāhuneyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh của tín thí, mà họ dành để cho thân quyến cùng bầu bạn ở các nơi, nhưng họ lại đem đến dâng cúng cho các Ngài. 10- Dakkhiṇeyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh của Tín thí, tin lý nhân quả đem đến dâng cúng. 11- Añjalikaraṇīyo: Các Ngài đáng cho chúng sanh lễ bái. 12- Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa: Các Ngài là phước điền của chúng sanh không đâu bì kịp. SAṄGHA-ATTAPATIÑÑĀ N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hotu me jaya-maṅgalaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Nát thí mê, xă ră năng, ănh nhăng Xăng khô mê, xă ră năm, voá răng Ê tê nă, xắc chă voách chê nă Hô tú mê, chă giá măng gă lăng QUY Y TĂNG BẢO Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo, chỉ có Đức Tăng là quí báu nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. SAṄGHAKHAMĀPANA Uttam’aṅgena vande’haṃ Saṅghañ ca duvidh’ottamaṃ, Saṅghe yo khalito doso Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Út tă măng ghê nă voăn đê hăng Xăng khanh chă đú quí thốt tă măng Xăng ghê giô khă lí tô đô xô Xăng khô khă mă tú tăng mă măng. SÁM HỐI TĂNG BẢO Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo là Phàm Tăng và Thánh Tăng, các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Tăng Bảo, cúi xin Tăng Bảo xá tội lỗi ấy cho con. Ngữ vựng: Duvidh’ottamaṃ: du+vidha+uttamaṃ: hai bậc cao quý. TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ Sabba-ṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ Sārīrika-dhātu mahābodhiṃ Buddha-rūpaṃ sakalaṃ sadā. (3 lần) Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Oanh đa mí, chê tí dăng, xắp băng Xăp băt tha mê xú pă tít thí tăng Xa ri rí că tha tú, mă ha bô thing Bút thă ru, păng, xă că lăng, xă đa. LỄ BÁI XÁ LỢI, BẢO THÁP, CÂY BỒ ĐỀ Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp, Ngọc Xá-Lợi, đại thọ Bồ Đề và Kim thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi. (3 lần) Ngữ vựng: Cetiya: tháp Ṭhāna: nơi, chỗ Sabba-ṭṭhānesu: ở khắp nơi Patiṭṭhita (patiṭṭhāti): đã được xây dựng Sārīrika: liên hệ đến thân Dhātu: yếu tố, di vật, nguyên tố Sārīrika-dhātu: xá-lợi Mahābodhi: đại thọ bồ đề Buddha-Rūpa: tượng phật Sakalaṃ: toàn thể Sadā: luôn luôn DÂNG HOA Vaṇṇagandha – gunopetaṃ Etaṃ kusuma santatiṃ Pū jayāmi munindassa Siripāda – sanoruhe. Pūjemi Buddham kusumenanena Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ. Pūjemi Dhammaṃ kusumenanena Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ. Pūjemi Saṅghaṃ kusumenanena Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. 1- Con đem hết lòng thành kính, làm lễ 28 vị Chánh biến tri, 12 ngàn vị Chánh biến tri và 500 ngàn vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.(lạy) 2- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 55 vị Chánh biến tri, 24 ngàn vị Chánh biến tri và 1 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.(lạy) 3- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 109 vị Chánh biến tri, 48 ngàn vị Chánh biến tri và 2 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực của bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.(lạy) Ngữ vựng: Vīsaṃ (vīsati): 20 Dvā-dasa: 12 Sahassaka: gồm 1000 Sahassa: 1000 Sata: 100 Ādara: lòng tôn kính Sira (uttam’aṅga): cái đầuSirasā: với cái đầu Nama-kkhāra: sự kính lễ Pañca: 5 Anubhāva: oai lực Hantvā (hanati, hati): sau khi đã đoạn diệt. Upaddava: sự thống khổ Aneka: nhiều, những Antarāya: chướng ngại, sự nguy hiểm Vinassati: được tiêu diệt Asesato: hết thảy Tesaṃ: của các…ấy Paññasa: 50 Pañca-paññāsa: 55 Catu: 4 Catu-vīsati: 24 Dasa-sata: 1 000 (10 ×100) Dasa-sata-sahassa: 1 000 000 (10 × 100 × 1 000 Nava: 9 Nav’uttara-sata: 109 Cattālīsa: 40 Aṭṭha-cattālīsa-sahassa: 48,000 Vīsati-sata: 2 000(20×100) Vīsati-sata-sahassa: 2 000 000 Uttara: không PHÉP THỌ TRÌ TAM QUY VÀ NGŨ GIỚI Những người thọ phép Tam quy rồi được gọi là Thiện Nam hoặc Tín nữ nếu muốn thọ Ngũ Giới, phài xin thọ nơi thầy Tỳ khưu hoặc Sa Di. Trước hết phải đọc “Bài lễ bái Tam Bảo”, tưởng nhớ đến ân đức Phật, Pháp, Tăng rồi mới nên đối trước mặt thầy Tỳ khưu hoặc Sa Di mà xin thọ Ngũ Giới bằng lời sau đây: Ukāsa ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma). Dutiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāyā tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma). Tatiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma). Phiên âm: Ú ca xă, á hăng (mă giăm) phăn tê, quí xum, quí xum, rắc khă năt tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă). Đú tí giăm pí, ă hăng (mă giăm) phăn tê, quí xung, quí xung, rắc khă nat tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă). Tă tí giăm pí, ă hăng (mă giăm), phăn tê, quí xung, quí xung, rắc khă nat tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă). Bạch ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích. Bạch Ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ nhì. Bạch Ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ ba. * Xong rồi ông Thầy chứng minh nơi ấy, phải đọc bài này ba lần: Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. Con xin hết lòng thành kính làm lễ Đức Phá gá voa đó, Ngài là bậc Ă rá hăng cao thượng được chứng quả Chánh Biến Tri do Ngài tự ngộ không thầy chỉ dạy. (3 lần 1 lạy) * Ông Thầy đọc tiếp bài Quy Y Tam Bảo, người thọ giới cũng phải đọc theo: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Sanghaṃ saraṇaṃ gachāmi. Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Dutiyampi Sanghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Tatiyampi Sanghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Phiên âm: Bút thăng xá rá năng găch cha mí. Thăm măng xá rá năng găch cha mí. Xăng khăng xá rá năng găch cha mí. Đú tí giăm pí Bút thăng xă ră năng găch cha mí. Đú tí giăm pí Thăm măng xă rănăng găch cha mí. Đú tí giăm pí Xăng khăng xă rănăng găch cha mí. Tá tí giăm pí Bút thăng xă ră năng gă cha mí. Tá tí giăm pí Thăm măng xă ră năng gă cha mí. Tá tí giăm pí Xăng khăng xă ră năng gă cha mí. Nghĩa: Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ nhì. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ nhì. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ nhì. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ ba. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ ba. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ ba. * Ông Thầy đọc: ‘‘ Tisaraṇaggahanaṃ paripuṇṇaṃ.’’ Phép Quy Y Tam Bảo tròn đủ chỉ có bấy nhiêu. *Người thọ Tam Quy đọc lời sau đây: ‘‘Āma bhante’’ Phiên âm: ‘‘A mă phăn tê’’ : Dạ xin vâng. (lạy) * Ông Thầy đọc: (Người thọ trì Ngũ Giới phải đọc theo). Pāṇātipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 2. Adinnādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 3. Kāmesu micchācārā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 4. Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 5. Surāmerayamajjappamādaṭṭhānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Phiên âm: Pa na tí pa ta, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Ă đin na đa na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Ca mê xú, mích cha- cha ra, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Mú xa voa đa, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Xú ra mê ră giá mách cháp pá ma đat tha na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đi gia mí. Nghĩa: Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự sát sanh. Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự trộm cắp. Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự tà dâm. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dễ vui uống rượu và các chất say. * Ông thầy đọc: ‘‘Imāni panca sikkhāpadāni sādhukam katvā appamādena niccakālamsammārakkhitabbam’’. *Người thọ giới đọc: ‘‘Āma bhante’’ : ‘‘ A mă phăn tê ’’ – Dạ xin vâng. (1 lạy) *Ông thầy giải về quả báu trong việc trì giới: Sīlena sugatim Sīlena bhogasampadā Sīlena nibbutim Tasmā sīlam visodhaye. Nghĩa: Các chúng sanh được sanh về cõi Trời cũng nhờ giữ giới, các chúng sanh được giàu sang cũng nhờ giữ giới, các chúng sanh giải thoát, Níp Bàn cũng nhờ giữ giới. Bởi các cớ ấy, nên Thiện Tín (hoặc chư Thiện Tín) phải ráng thọ trì giới luật cho được trong sạch đừng để lấm nhơ. * Người thọ trì trả lời: ‘‘Sādhu !’’: ‘‘ Xa thú ’’: ‘‘ Lành thay !’’ PHÉP THỌ BÁT QUAN TRAI GIỚI Những người Thiện Tín xin thọ giới Bát Quan Trai, trước ngày hạn kỳ thọ giới, phải sắp đặt cho xong xuôi công việc làm của mình làm trong ngày thường, đặng sáng ra xin thọ giới cho được trong sạch, khỏi bị việc trần ràng buộc. Đến kỳ, sáng phải thức cho sớm, dọn mình cho sạch sẽ rồi mới nên đi thọ giới, nếu đi được trong lúc rạng đông thì tốt, bằng không có thể đi thọ đựơc, phải đối trước Kim Thân, mà phát nguyện như sau: Ajja uposatho imañca rattim imañca divasaṃ uposathiko (uposathikā) bhavissāmi. Phiên âm: Ách chă, ú pô xă thô, í măn chă, rát ting, í măng chă, ú pô xă thí cô ( người nữ đọc: ú pô xă thí ca), phă vít xa mí. Nghĩa: Ngày nay phải thọ trì Bát Quan Trai Giới, con là người thọ trì Bát Quan Trai Giới, trọn ngày nay và đêm nay. Nếu không thuộc tiếng Phạn thì phát nguyện bằng tiếng Việt Nam cũng được. Sau khi đã nguyện phải giữ một lòng không nên phạm điều học mà mình phải đã thọ trì. Nếu tiện thì phải đi xin thọ giới nơi thầy Tỳ khưu hoặc Sadi, dầu khi mặt trời đã lên cao rồi mà mình mơí đi thọ giới, thì cũng gọi rằng được thọ trọn một ngày, một đêm, bởi mình đã có phát nguyện rồi, phước báu cũng bằng nhau. Khi đối trước mặt thầy Tỳ khưu hoặc Sadi, mà xin thọ giới Bát Quan Trai trước hết phải đọc bài lễ Tam Bảo, sau mới xin thọ giới. * Xin thọ giới phải đọc như vầy: Ukāsa ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ yācāmi (ma). Dutiyampi ahaṃ (mayaṃm) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgatam uposathaṃ yācāmi (ma). Tatiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgatam uposathaṃ yācāmi (ma). Phiên âm: Ú ca xă, ă hăng (mă giăng) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí (mă). Đú tí giăm pí, ă hăng (mă giăng) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí (mă). Tă tí giăm pí, ă hăng (mă giăng) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí (mă). Nghĩa: Bạch Ngài con (chúng con) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới để vâng giữ hành theo cho được sự lợi ích. Bạch Ngài con (chúng con) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới để vâng giữ hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ nhì. Bạch Ngài con (chúng con) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới đễ vâng giữ hành theo cho được sự lợi, ích lần thứ ba. Ngữ vựng: Ukāsa: kính bạch Bhante: ngài Visuṃ: từng phần Rakkhana: sự giữ gìn Attha: sự lợi ích Ti-saraṇa: tam quy Saha: cùng với Samannāgata: gồm có Uposatha: trai giới, bố tát Yācati: xin Dutiyam’pi: lần thứ nhì Tatiyam’pi: lần thứ ba *(Xong rồi ông thầy truyền giới đọc bài Namo ba lần và Tam quy, mình phải đọc theo y như trong ‘‘Phép thọ ngũ giới’’ đã có giải). Pānātipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Adinnādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Abrahmacariyā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Surāmerayamajjappamādatthānā veramaṇī sikkhāpadam samādiyāmi. Vikālabhojanā veramaṇī sikkhāpadam samādiyāmi. Naccagītavāditavisūkadassanamālāgandhavilepanadhāranamandanavibhūsanatthānā veramanī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Uccāsayanamahāsayanāveramanī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Phiên âm: Pa na tí pa ta, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Ă đinh na đa na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Ă brá mă chă rí gia, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Mú xa voă đa, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Xú ra mê ră giá mách chắp pă ma đát tha na, quê ră mă ni, xích kha pá đăng, xă ma đí gia mí. Quí ca lă phô chă na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Năch chă – gi tă – voa đí tă – quí xu cá- đát xă nă, ma la – găn thă – quí lê pă nă – tha ră nă – măn đă nă – quí phu xă nát tha na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Úc cha xă gía ná má ha xá gía na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Nghĩa: Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự sát sanh. Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự trộm cắp. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự hành dâm. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dể vui uống rượu và các chất say. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự ăn xái giờ. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự múa hát, thổi kèn, đờn, xem múa hát, nghe đờn, kèn, trang điểm thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nằm ngồi nơi quá cao và xinh đẹp. Ngữ vựng: Pāṇa: mạng sống Atipāta : sát hại. (ātipāteti): Veramaṇī: tránh, kiêng Sikkhā-pada: điều học Samādiyati: thọ trì Adinna: không cho Adāna: lấy. (Ādāti): A-brahma-cariya: phi phạm hạnh Musā: dối trá Vāda: lời nói Surā: rượu cất Meraya: rượu men Majja: chất say Pamāda: phóng dật Ṭhāna: điều kiện, nguyên nhân Vi-kāla: phi thờiNacca: vũ Gīta: ca Vādita: nhạc Visūka: kịch Dassana: xem Mālā: tràng hoa Gandha: hương liệu Vilepana: nước hoa Dhāraṇa: sự đeo mang Maṇḍana: vật trang điểm Vibhūsana: sự tô điểm Ucca: cao Sayana: chỗ nằmPaññatta (paññāpeti): đã thi thiết, quy định, công bố Ratti: đêm Divasa: ngày Sammad’eva: suốt, trọn. (sammā+eva) Abhirakkhituṃ: giữ gìn. (abhirakkhati) Samādiyati: thọ nhận, chấp nhận * Xong rồi người xin thọ giới đọc: Imaṃ aṭṭhangasamannāgataṃ buddhappaññattaṃ uposathaṃ ima ñca rattiṃ imañca divasaṃ sammadeva abhirakkhituṃ samādiyāmi. Phiên âm: Í măng, át thăn gă xă măn na gă tăng, bút thắp păn nát tăng, í măn chă, rát ting, í măn chă, đí voa xăng, xăm ma đế voa, ă phí rắc khí tung, xă ma đí gia mí. Nghĩa: Con xin thọ trì Bát Quan Trai Giới trọn đủ tám điều của Đức Phật đã giáo truyền, hầu vâng giữ hành theo cho được trong sạch trọn ngày nay và đêm nay, mong cầu gieo được giống lành để thấy rõ Níp Bàn trong ngày vị lai. *(Xong rồi ông thầy truyền giới đọc bằng lời sau đây để nhắc nhở cho mình ghi nhớ): Imāni attha sikkhāpadāni uposathas īlavasena imanca rattim emanca divasam sādhukam katvā appamādena sammā rakkhitabbam. Thiện tín nên thọ trì Bát Quan Trai Giới cho trong sạch trọn ngày nay và đêm nay không nên dể duôi. * Người thọ giới đọc: ‘‘Āma bhante’’ Phiên âm: ‘‘A mă phăn tê’’ – Dạ xin vâng. * Xong rồi ông thầy giải về quả báo trì giới: Sīlena sugatim yanti Sīlena bhogasampadā Sīlena nibbutim yanti Tasmā sīlam visodhaye. (Nghĩa như trước) * Người thọ giới đọc: ‘‘Sādhu!’’ Phiên âm: ‘‘Xa thú!’’ – Lành thay ! SABBADISASU METTĀPHARANAM Sabbe puratthimāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe puratthimāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe dakkhiṇāya disāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe dakkhiṇāya anudisāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe pacchimāya disāya sattāaverā sukhī hontu. Sabbe pacchimāya anudisāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe uttarāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe uttarāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe uparimāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe hetthimāya disāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe sattā averā hontu, sukhita hontu, niddukkhā hontu, abyāpajjhā hontu, anīghā hontu, dīghāyukā hontu, arogā hontu, sampatthīhi samijjhantu sukhī attānam pariharantu, dukkhappattā ca niddukkhā, bhayappattā ca nibbhayā, sokappattā ca nissokā hontu sabbepi pāṇino. Phiên âm: Xắp bê – bú rat thí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – bú rat thí ma giá – ă nu đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – đắc khí na giá – đí xa giá – xat ta – á quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – đắc khí na giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă vê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – bách chí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – bách chí ma giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – ut tă ra giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – ut tă ra giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – ú bă rí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tu. Xắp bê – hêt thí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tu. Xắp bê xat ta ă quê ra hôn tu – xú khí ta hôn tú – nít đúc kha hôn tú – ă bi gia bach cha hôn tú – ă ni gha hôn tú – đí gha giú ca hôn tú – á rô ga hôn tú – xăm bat ti hí – xă mích chăn tú – xú khi – at ta năng – pă rí hă răn tú – đúc khắp bát ta – chă – nít đúc kha – phá giắp bát ta – chă – níp phă gia – xô cáp bát ta – chă- nít xô ca – hôn tú – xắp bê pí – pa ní nô. KINH TỤNG RẢI TÂM BÁC ÁI ĐẾN TẤT CẢ CÁC HƯỚNG Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng đông, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng đông nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cà chúng sanh trong hướng tây nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sựyên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng tây, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng tây bắc, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng bắc, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng đông bắc, đừng có oan tráI lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng trên, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng dưới, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho đưỡc sự yên vui, đừng có khổ, đừng làm lại lẫn nhau, đừng hẹp lượng, hãy cho được sống lâu, đừng có bệnh hoạn, hãy cho được thành tựu đầy đủ, hãy giữ mình cho được sự yên vui. Tất cả chúng sanh đến khổ rồi, xin đừng cho có khổ, đến sự kinh sợ rồi, xin đừng cho có kinh sợ, đến sự thương tiếc rồi xin đừng cho thương tiếc. Ngữ vựng: Puratthima: Đông Disā: hướng Anu-disā: hướng kế Dakkhiṇa: Nam Pacchima: Tây Uttara: Bắc Uparima: trên Heṭṭhima: dưới Avera: không oan trái. (a+vera) Hoti: là Hotu: (số ít) hãy là, xin cho, nguyện; Hontu (số nhiều) Sukhi: sự an lạcSatta: chúng sanh Sukhita: sự an lạc Niddukkha: thoát khổ, ly khổ. (ni+dukkha) Abyāpajjhā: không bị nhiễu hại. (a+vyāpajjha) Anīgha: không bị xáo trộn. (a+nīgha) Dīgh’āyuka: sống lâu, trường thọ. (dīgha+āyuka) Aroga (a+roga): không bệnh hoạn Sampatti: thành mãn, viên thành Samijjhati: đạt thành Atta: ta, tự mình Pariharati: bảo vệ Patta: đạt được. (Pāpuṇāti): Bhaya: sợ hãi Soka: ưu phiền ĀKĀSATTHĀ Ākāsa-ṭṭhā ca bhumma-ṭṭhā Devā Nāgā mah’iddhikā Puññaṃ no anumodantu Ciraṃ rakkhantu sāsanaṃ. [thay thế sāsanaṃ bằng rājano, ñatayo, pānino, no sadā] Phiên âm: A ca xát tha, chă, bum mat tha Đê voa, na ga, mă hít thí ca Bun nhăng, nô, ă nú mô đăn tú Chí răng, rắc khăn tú xa xă năng [thay thế xa xă năng bằng rát thă kê, nha tă dô, pă ní nô, nô xă đa] HỒI HƯỚNG CHƯ THIÊN Chư Thiên ngự trên hư không Địa cầu thượng ngự rõ thông mọi điều Long vương thần lực có nhiều Đồng xin hoan hỷ phước đều chúng con Hộ trì Phật giáo Tăng bồi Các Bậc Thầy Tổ an vui lâu dài Quyến thuộc tránh khỏi nạn tai Chúng sanh được hưởng phước dài bền lâu Chúng con vui thú đạo mầu Tu hành tinh tấn ngõ hầu vô sanh. Ngữ vựng: Ākāsa: hư không, bầu trời Ākāsa-ṭṭhā: ở trên không Mah’iddhikā: đại thần lực. (mahā+iddhikā) Puñña: phước Anumodati: tuỳ hỷ Ciraṃ: lâu dài Rakkhati: hộ trì, bảo vệ Ciraṃ: lâu dài Rakkhati: hộ trì, bảo vệ Sāsana: lời dạy, giáo pháp Rājā: vua, quốc vương Ñāti: quyến thuộc Ṭhā: ở. (tiṭṭhati) Ṭhāna: chỗ No: của chúng tôi TILOKAVIJAYARĀJAPATTIDĀNAGĀTHĀ Yam kiñchi kusalakammam Kattabbam kiriyam mama Kāyena vācāmanāsa Tidase sugatam katam Ye sattā saññino atthi Ye ca sattā asannino Katam puññaphalam mayham Sabbe bhāgī bhavantute Ye tam katam suviditam Dinnam punnaphalam mayā Ye ca tattha na jānanti Devā gantvā nivedayum Sabbe lokamhi ye sattā Jīvantāhārahetukā Manuññam bhojanam sabbe Labhantu mama cetasāti. Phiên âm: Giăng, kinh chí, cú xă lă căm măng Kat tăp păng, kí rí giăm, mă mă Ca dê nă, voa cha mă na xă Tí đă xê, xú gă tăng, că tăng Giê xat ta, xanh nhí nô, at thí Giê chá xat ta, ă xanh nhí nô Cá tăng punh nhá phá lăng, mây hăng Xắp bê, pha gi, phă voan tú tê Giê tăng, cá tăng, xú quí đí tăng Đin năng, punh nhá phá lăng, mă gia Giê chă tat thă, nă cha năn tí Đê voa, găn toa, ní quê đă dung Xăp bê, lô căm hí, giê xat ta Chi voăn ta ha ră hê tú ca Mă nunh nhăng, bô chá năng, săp bê Lă phăn tú, mă mă, chê tă xa tí. KINH HỒI HƯỚNG CHÚNG SINH Phước căn con đã tạo thành, Do thân, khẩu, ý tu hành gieo nên. Đều là phước báo vững bền, Có thể tiếp chúng độ lên thiên đàng. Cung trời Đạo Lợi thọ nhàn, Chúng sanh hữu tưởng nhơn gian Sa bà. Chư Thiên, Phạm Thiên cùng là, Bậc trời Vô Tưởng được mà hưởng an. Phước con hồi hướng dâng ban, Chúng sanh hay biết hoàn toàn lãnh thâu. Bằng ai chưa rõ lời cầu, Xin cùng Thiên chúng đến hầu mách ngay. Có người làm phước được rày, Lại đêm hồi hướng hiện nay khắp cùng. Chúng sanh hoan hỷ lãnh chung, Hưởng được phước quí ung dung thanh nhàn. Chúng sanh thế giới các hàng, Bởi nhờ thọ thực sanh an mạng trường. Xin thâu phước báu cúng dường, Hoá thành thực phẩm mùi hương thoả lòng. (lạy) Con xin hồi hướng quả này, Thấu đến quyến thuộc nơi đây cho tường; Cùng là thân thích tha phương, Hoặc đã quá vãng hoặc thường hiện nay; Chúng sanh ba giới bốn loài, Vô tưởng, hữu tưởng chẳng nài đâu đâu; Nghe lời thành thật thỉnh cầu, Xin mau tựu hội lãnh thâu quả này; Bằng ai xa cách chưa hay, Cầu xin Thiên chúng mách ngay với cùng; Thảy đều thọ lãnh hưởng chung, Dứt rồi tội lỗi thoát vòng nạn tai; Nguyện nhiều Tăng chúng đức tài, Đạt thành Thánh quả hoằng khai đạo lành; Nguyện cho Phật Pháp thịnh hành, Năm ngàn năm chẵn phước lành thế gian. Dịch nghĩa: Bất cứ thiện nghiệp nào là hành động đáng được làm với thân, khẩu, ý của tôi đều tác thành đến cõi trời Đao Lợi. Có chúng sanh hữu tưởng nào, có chúng sanh vô tưởng nào, tất cả các vị là người chia phần phước quả mà tôi đã làm. Chúng sanh nào đã khéo hay biết những công đức do tôi hồi hướng (xin hãy tùy hỷ); chúng sanh ở nơi nào không hay biết, xin Chư Thiên sau khi đi, hãy báo truyền cho họ rõ “Tất cả chúng sanh nào sống trên thế gian do nhân vật thực, xin hãy thoả thích nhận phần phước vật thực do tôi hồi hướng với tâm hoan hỷ.” Ngữ vựng: Yaṃ kiñci: bất cứ cái gì Kusala: thiện Kamma: nghiệp Kattabba: nên làm. (karoti): Kiriya: hành độngMama: của tôi Kāya: thân Vācā: khẩu Manasā: ý Tidasā: 33, cõi trời 33 (Đao lợi)Sugata: thiện thú Kata: tác thành Saññā: hữu tưởng Asaññā: vô tưởng Atthi: có Puñña: phước, công Đức Phala: quả Mayhaṃ: của tôi Bhāgī: người chia phần Bhavati: là. (hoti) Su-vidita: khéo biết Dinna: đã cho Mayā: bởi tôi Tattha: ở đóNa-jānāti: không biết Gantvā: sau khi đi Nivedayuṃ: thông báo, cho biết Jīvanta: sống. (jīvati): Āhāra: thức ăn Hetukā: do nhân Manuñña: thoả thích Bhojana: vật thực, bữa ăn Labhati: nhận Cetasā: với tâm (hoan hỷ) PAṬIDĀNA-GĀTHĀ Yā Devatā santi-vihāra-vāsinī Thūpe ghare bodhi ghare tahiṃ tahiṃ Tā Dhamma-dānena bhavantu pūjitā Sotthiṃ karonte’dha vihāra-maṇḍale. Therā ca majjhā navakā ca bhikkhavo Sārāmikā dānapatī upāsakā Gāmā ca desā nigamā ca issarā Sappāna bhūtā sukhitā bhavantu te Jalābujā ye’pi ca aṇḍa-sambhavā Saṃsedajā tā atha v’opapātikā Niyyānikaṃ Dhamma-varaṃ paṭicca te Sabbe’pi dukkhassa karontu saṅkhayam. Thātu ciraṃ sataṃ Dhammo Dhamma-d-dharā ca puggalā Saṅgho hotu samaggo va Atthāya ca hitāya ca Amhe rakkhantu saddhammo Sabbe’pi Dhamma-cārino Vuddhiṃ sampāpuneyyāma Dhamm’āriya-ppavedite. KỆ HỒI HƯỚNG ĐẾN CHƯ THIÊN Ngưỡng cầu các đấng chư thiên Trong vòng tịnh xá ngự yên hằng ngày Ngự nơi đền tháp xưa nay Những nơi biệt thất nơi cây Bồ đề Chúng con xin hội họp về Sẽ dùng pháp thí tiện bề cúng dâng Rồi xin hộ độ chư Tăng Cửa từ ẩn náu phước hằng hà sa Tỳ-khưu chẳng luận trẻ, già Cao hạ, trung hạ hoặc là mới tu Thiện nam, tín nữ, công phu Đều là thí chủ đồng phù trợ nhân Những người trong khắp thôn lân Kiều cư châu quận được phần an khương Chúng sanh bốn loại không lường Noãn, thai, thấp, hóa khi nương pháp lành Giải thoát, Pháp Bảo nên hành Đặng mà dứt khổ triền quanh đọa đầy Cầu cho hưng thạnh lâu dài Pháp thiện trí thức các Ngài mở mang Bậc tu xin được bình an, Cầu cho Tăng chúng các hàng hòa nhau. Lại thêm phẩm hạnh thanh cao, Những quả lợi ích kết mau kịp thì. Cầu xin Pháp Bảo hộ trì Cho người tu đã qui y Phật rồi. Xin cho cả thảy chúng con, Tấn hóa trong Pháp Phật roi giáo truyền. Ngữ vựng: Paṭidāna: sự hồi hướng (cho lại) Santi-vihāra: tịnh xá Thūpa Santi-vihāra: đền tháp Vāsinī (vāsī): cư ngụ tại Bhara: chỗ ở, nhà Tahiṃ: đó Tahiṃ tahiṃ: chỗ này chỗ kia Dhamma-dāna: Pháp thí Pūjita (pūjeti): dâng cúng Sotthiṃ karoti: làm cho an lạc Idha: đây Maṇḍala: vòng, phạm vi Thera: thượng tọa, cao hạ Majjha: trung hạ Navaka: mới tu Bhikkhu: tỳ khưu Navaka: mới tu Bhikkhu: tỳ khưu Sārāmika: gia chủ. (sāmika) Dānapati: thí chủUpāsaka: thiện nam Upāsika: tín nữ Gāma: làngDesa: miền, xứ, quận Nigama: thị trấn Issara: thủ lãnh Sappāna: có sinh mạng, hữu tình Jalābuja: thai sinh Ye’pi: cũng như những Aṇḍa: trứng Aṇḍa-sambhava: noãn sinh Saṃsedaja: thấp sinh Atha vā: hoặc Opapātika: hóa sinh Niyyānika: dẫn đến, dẫn ra khỏi Paṭicca: do bởi, duyên do Karontu: hãy làm Saṅkhaya: sự tiêu tan Thātu (tiṭṭhati): trường tạiCaraṃ: lâu dài Sataṃ: chú tâm, lưu tâm Dhammaddhara: người học pháp Puggala: cá nhân, người Samagga: đoàn kết, hòa hợpSaddhamma: Diệu Pháp Dhammacārā: người hành pháp Vuddhi: tăng trưởng Sampāpunati: đạt được Ariya: Thánh Pavedeti: tuyên thuyết HỒI HƯỚNG PHƯỚC ĐẾN THÂN QUYẾN Idaṃ no (vo) ñātīnaṃ hontu. Sukhitā hontu ñātayo. (3lần) Phiên âm: Í đăm nô (vô) nha ti năng hôn tú Xú khí ta hôn tú nha tă giô. Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho các vị ấy được tái sinh về nơi nhàn cảnh. (3 lần 1 lạy) Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc trong hiện tại, cầu mong cho các vị ấy được sự hạnh phúc, yên vui lâu dài. (3 lần 1 lạy) NGUYỆN Idaṃ vata me puññaṃ āsava-kkhayāv’ahaṃ hotu anāgate. Í đăng, voă tă, mê (punh nhăng) đa năng, a xă voăc khă gia voă hăng, hô tú, á na gá tê, ka lê. Xin cho sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, hãy là món duyên lành, để dứt khỏi những điều ô nhiễm, ngủ ngầm nơi tâm trong ngày vị lai KARAṆĪYA METTĀ SUTTA TỪ BI KINH 1. Người hằng mong an tịnh Nên thể hiện Pháp lành Có khả năng, chất phác Ngay thẳng và nhu thuận Hiền hòa, không kiêu mạn.2. Sống dễ dàng, tri túc Thanh đạm, không rộn ràng Lục căn luôn trong sáng Trí tuệ càng hiển minh Chuyên cần, không quyến niệm. 3. Không làm việc ác nhỏ Mà bậc trí hiền chê Nguyện thái bình an lạc Nguyện tất cả sinh linh Tròn đầy muôn hạnh phúc. 4. Chúng sanh dù yếu, mạnh Lớn, nhỏ, hoặc trung bình Thấp, cao, không đồng đẳng Hết thảy chúng hữu tình Lòng từ không phân biệt. 5. Hữu hình, hoặc vô hình Đã sinh, hoặc chưa sinh Gần, xa không kể xiết Nguyện tất cả sinh linh Tròn đầy muôn hạnh phúc. 6. Đừng lừa đảo lẫn nhau Chớ bất mãn điều gì Đừng mong ai đau khổ Vì tâm niệm sân si Hoặc vì nuôi oán tưởng. 7. Như mẹ giàu tình thương Suốt đời lo che chở Đứa con một của mình Hãy phát tâm vô lượng Cùng tất cả sinh linh. 8. Từ bi gieo cùng khắp Cả thế gian khổ hải Trên dưới và quanh mình Không hẹp hòi oan trái Không giận hờn oán thù. 9. Khi đi, đứng, ngồi, nằm Bao giờ còn thức tỉnh Giữ niệm từ bi này Thân tâm thường thanh tịnh Phạm hạnh chính là đây. 10. Ai xả ly kiến thủ Giới hạnh được tựu thành Chánh tri đều viên mãn Không ái nhiễm dục trần Thoát ly đường sanh tử. MAṄGALA SUTTA (HẠNH PHÚC KINH) 1. Không gần gũi kẻ ác, Thân cận bậc trí hiền, Đảnh lễ người đáng lễ, Là phúc lành cao thượng. 2. Ở trú xứ thích hợp, Công đức trước đã làm, Chân chánh hướng tự tâm, Là phúc lành cao thượng. 3. Đa văn, nghề nghiệp giỏi, Thông suốt các luật nghi, Nói những lời chân thật, Là phúc lành cao thượng. 4. Hiếu thuận bậc sinh thành, Dưỡng dục vợ và con, Sở hành theo nghiệp chánh, Là phúc lành cao thượng. 5. Bố thí, hành đúng pháp, Giúp ích hàng quyến thuộc, Giữ chánh mạng trong đời, Là phúc lành cao thượng. 6. Xả ly tâm niệm ác, Chế ngự không say sưa, Không phóng dật trong pháp, Là phúc lành cao thượng. 7. Đức cung kinh, khiêm nhường, Tri túc và Tri ân, Đúng thời nghe chánh pháp, Là phúc lành cao thượng. 8. Nhẫn nại, lời nhu hòa, Yết kiến bậc Sa-môn, Tùy thời đàm luận pháp, Là phúc lành cao thượng. 9. Tự chủ, sống Phạm hạnh, Thấy được lý Thánh đế, Giác ngộ đại Niêt-bàn, Là phúc lành cao thượng. 10. Khi xúc chạm việc đời Tâm không động, không sầu, Tự tại và vô nhiễm, Là phúc lành cao thượng. 11. Những sở hành như vậy Không chỗ nào thối thất Khắp nơi được an toàn Là phúc lành cao thượng. MAṄGALACAKKAVĀḶA (KỆ ĐIỀM LÀNH VŨ TRỤ) Do nhờ đức của chư Phật. Do nhờ đức của chư Pháp. Do nhờ đức của Chư Tăng. Do nhờ đức của Tam-Bảo, Phật-Bảo, Pháp-Bảo, Tăng-Bảo. Do nhờ đức của 8 muôn 4 ngàn Pháp môn. Do nhờ đức của Tam Tạng. Do nhờ đức của chư Thinh-Văn đệ tử Phật. Tất cả các tật bịnh của người. Tất cả sự lo sợ của người. Tất cả sự tai hại của người. Tất cả sự khó chịu của người. Tất cả điều mộng mị xấu xa của người. Tất cả điều chẳng lành của người. Cầu xin cho được tiêu diệt. Sự sống lâu. Sự tấn tài. Sự thạnh lợi. Sự sang cả. Sự mạnh khỏe. Sự sắc đẹp. Sự an vui. Cầu xin hằng đến cho người. Tất cả sự khổ não, tật bịnh, lo sợ hoặc điều oan kết. Hoặc tất cả sự uất ức, các cảnh nghịch hoặc sự khó chịu. Hoặc nhiều sự tai hại. Cầu xin cho được tiêu diệt, do nhờ các đức (nhứt là đức của Chư Phật). Sự vinh hiển, sự phát tài, sự phát lợi. Hoặc sự thạnh lợi phong lưu, sự an vui hoặc sức mạnh. Sự phước lợi, sự sống lâu, sự sắc đẹp. Sự tấn tài, sự tấn hóa, sự sang cả. Hoặc sự sống đến trăm tuổi, hoặc sự thành tựu trong việc nuôi mạng cho được an vui, (tất cả sự ấy, cầu xin hằng đến cho người). Tất cả hạnh phúc hằng có đến người. Cầu xin Chư Thiên hộ trì đến người. Do nhờ oai đức của Chư Phật. Các sự thạnh lợi thường thường đến người. Các sự hạnh phúc hằng có đến người. Cầu xin Chư Thiên hộ trì đến ng

https://thayvabiet.com/2013/10/02/le-bai-tam-bao-tieng-pali/#ampshare=https://thayvabiet.com/2013/10/02/le-bai-tam-bao-tieng-pali/GUYÊN THỦY (THERAVADA) MỤC LỤC Bài thỉnh Chư Thiên ĀRĀDHANĀ DEVATĀ Dâng hương RATANATTAYAPŪJĀ Lễ bái Phật Bảo BUDDHARATANAPAṆĀMA Tán dương Phật Bảo Lễ tam thế Phật Ân Đức Phật BUDDHA GUṆA Quy y Phật Bảo BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ Sám hối Phật Bảo BUDDHA-KHAMĀPANA Lễ bái Pháp Bảo DHAMMARATANAPAṆĀMA Lễ tam thế Pháp Ân đức Pháp Bảo DHAMMA GUṆA Quy y Pháp Bảo DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ Sám hối Pháp Bảo DHAMMAKHAMĀPANA Lễ bái Tăng Bảo SAṄGHARATANAPAṆĀMA Lễ tam thế Pháp Ân đức Tăng Bảo SAṄGHA GUṆA Quy y Tăng Bảo SAṄGHA-ATTAPATIÑÑĀ Sám hối Tăng Bảo SAṄGHAKHAMĀPANA Lễ bái Xá Lợi, Bảo Tháp, Cây Bồ Đề TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ Dâng hoa Lễ bái chư Phật Phép thọ ngũ giới Phép thọ Bát quan trai giới Từ Bi Nguyện (Rải Tâm Từ) SABBADISASU METTĀPHARANAM Hồi hướng chư thiên ĀKĀSATTHĀ Kinh Hồi hướng chúng sinh TILOKAVIJAYARĀJAPATTIDĀNAGĀTHĀ Kệ hồi hướng đến chư Thiên PAṬIDĀNA-GĀTHĀ Kệ hồi hướng đến thân quyến Nguyện Từ Bi Kinh KARAṆĪYA METTĀ SUTTA Hạnh Phúc Kinh MAṄGALA SUTTA Kệ Điềm Lành Vũ Trụ MAṄGALACAKKAVĀḶA Năm điều quán tưởng ABHIṆHAPACCAVEKKHAPĀTHO Kệ động tâm Kệ tỉnh thức SAṂVEJANĪYAGĀTHĀ Chúc người mới quy y Download kinh-tung-pali-viet-phat-am-va-tu-vung-2016 ĀRĀDHANĀ DEVATĀ Sagge kāme ca rūpe giri-sikhara-taṭe c’antalikkhe vimāneDīpe raṭṭhe ca gāme taru-vana-gahaṇe gehavatthumhi khetteBhummā c’āyantu Devā jala-thala-visame YakkhaGandhabba-Nāgā Tiṭṭhantā santike yaṃ Muni-vara-vacanaṃ sādhavo me suṇantu. Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā. Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā. Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Xắc ghê, ca mê, chă ru bê, gí rí sí khă ră tă tê, chăn tă lít khê, quí ma nê Đi bê, răt thê, chă ga mê, tă rú voá nă gă hă nê, ghê hă voát thúm hí, khết tê Phum ma, cha giăn tú, đê voa, chă lă thă lă quí xă mê, giắt khă găn-thắp bă na ga Tít thăn ta, xăn tí kê, giăng mú ní voá ră voă chă năng, xa thă vô, mê xú năng tú. Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta. Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta. Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta. THỈNH CHƯ THIÊN Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đỉnh núi, núi không liền, hoặc nơi hư không; ngự nơi cồn bãi, đất liền; hoặc các châu quận; ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vườn; Chư Dạ Xoa, Càn Thát Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ, hoặc nơi không bằng phẳng gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây. Lời nào là kim ngôn cao thượng của Ðức Thích Ca Mâu Ni mà chúng con tụng đây, xin các bậc Hiền Triết nên nghe lời ấy. Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo. Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo. Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo. Sagga: cõi trời Kāma: dục giới Ca: và Rūpa: sắc giới Giri: núi Sikhara: đỉnh Giri-sikhara: đỉnh núi Taṭa: bờ sông C’antalikkha: bầu trời,hư không – ca + antalikkha Vimāna: cung trời Dīpa: hòn đảo,ngọn đènRaṭṭha: quốc độ Gāma: làng Taru: cây Vana: rừng lớn Gahaṇa: rừng rậm Geha: nhà. (gehaṃ, geho) Vatthu: đất vườn Khetta: ruộng Bhummā: mặt đất C’āyantu: hãy đến – ca + ayantu (ayāti) Devā: Chư Thiên Jala: nước Thala: đất liền Visama: gồ ghề Yakkha: dạ-xoa Gandhabba: càn-thát-bà Nāga: long vương Tiṭṭhantā: ở. (tiṭṭhati)Santika: gần Yaṃ (ya): nào Muni: bậc ẩn sĩ, Phật Vara: cao quý Vacana: lời nói Sādhu: lành thay Me: của tôi Suṇāti: nghe Dhamma: Pháp Savana: sự nghe Kāla: thời giờ Ayaṃ: này Bhadanta: đáng kính, tôn giả 2. RATANATTAYAPŪJĀ Imehi dīpa-dhūp’ādi sakkārehi Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ abhipūjayāmi mātā-pit’ādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Ý mê hí, đi bá thu, ba đí sắc ca rê hí, Bút thăng, Thăm măng, Săn khăng, á phí bu, chá gia mí, ma ta pí ta đi năng, gú ná voăn ta nănh chá, mây hănh chá, đi khă rát tăng, át tha giá, hí ta giá, súc kha giá. DÂNG HƯƠNG Con xin dâng các lễ vật này, nhứt là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng Tam Bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ con và con đều được sự tấn hóa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài. Ngữ vựng: Imehi (ima): với những (cái này) Dīpa: đèn Dhūpa: nhang, hương Ādi: v.v……… Sakkārehi: với sự cung kính. (sakkāra) Buddhaṃ: đến Phật. (Buddha) Dhammaṃ: đến Pháp. (Dhamma) Saṅghaṃ: đến Tăng. (Saṅgha) Abhipūjayāmi: cúng dường. (abhipūjayati) Mātu: mẹ Pitu: cha Mātu-pitu: cha mẹ Guṇavantu: ân nhân, bậc có ân đức Mayhaṃ (mama): đến cho con, của con Dīgharattaṃ: lâu dài Attha: tốt đẹp, tốt lành Hita: lợi ích Sukha: an lạc BUDDHARATANAPAṆĀMA Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammā Sambuddhassa. (3 lần) Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă. Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă. Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă. LỄ PHẬT Con đem hết lòng thành kính làm lễ đức Phá-gá-va (Thế Tôn) đó, Ngài là bậc Á-rá-han (Ứng Cúng) cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri, do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy. (3 lần) Ngữ vựng: Namo (Namati): Kính lễ Tassa (Ta): đó Bhagavato: Đức Thế Tôn Arāhato: Bậc Ứng Cúng Sammā: Chánh Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri Đẳng Giác TÁN DƯƠNG PHẬT Yo sannisinno vara-bodhi-mūle Māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo Sambodhim’ āgacchi ananta ñāṇo Lok’uttamo taṃ paṇamāmi Buddhaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Giô xăn ní xín nô, voá ră bô thí mu lê, ma răng, xă xê năng, má há ting, ví chây dô, xăm bô thí ma gắc chí, ă năn tă nha nô, lô kút tă mô tăng, pă nă ma mí, bút thăng. Đức Phật tham thiền về sổ tức quan, ngồi trên Bồ đoàn, dưới gốc cây Bồ Đề quý báu và đắc thắng toàn bọn Ma Vương, mà thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Ngài. Ngữ vựng: Yo (ya): người mà Sannisinna: đang ngồi Bodhi: tuệ giác, cây bồ đề Mūla: gốc cây Māra: ma Sasena: đoàn binh Mahati: lớn Vijeyya: chiến thắng Sambodhi: sự giác ngộ hoàn toàn Agacchati: đạt đến Ananta: vô biên Ñāṇa: trí (tuệ) Loka: thế gian Uttama: tối thượng Taṃ (ta): đó Paṇamati: đảnh lễ. (ṇamati) 5. LỄ TAM THẾ PHẬT Ye ca Buddhā atītā ca Ye ca Buddhā anāgatā Paccuppannā ca ye Buddhā Ahaṃ vandāmi sabbadā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Giê chă bút tha, ă ti ta chă, giê chă bút tha, ă na gă ta, bách chúp păn na, chă, giê bút tha, ă hăng voăn đa mí, xắp bă đa. Dịch nghĩa: Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ. Chư Phật sẽ thành Chánh Giác trong kiếp vị lai. Chư Phật đang thành Chánh Giác trong kiếp hiện tại này. Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Phật trong tam thế ấy. Ngữ vựng: Ye (ya): những vị nào Atīta: quá khứ Anāgata: vị lai Paccuppanna: hiện tại Ahaṃ: con, tôi, đệ tử Vandati: lễ, lạy Sabbadā: tất cả, toàn thể BUDDHA GUṆA Iti’pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho,Vijjā-Caraṇa-Sampaṇṇo, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisa-damma-sārathi, Satthā-devamanussānaṃ, Buddho, Bhagavā’ti. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Í tí bí xô, phă gă voa Ă rá hăng, Xăm ma-xăm bút thô, Vích chà chă ră nă-xăm banh nô, Xú gă tô, Lô kă quí đu, Ă nút tă rô, Pú rí xă đăm mă xa ră thí, Xăt tha-đê voá mă nút-xa năng, Bút thô, Phă gă voa tí. ÂN ĐỨC PHẬT Đây là Đức Thế Tôn, bậc jỨng Cúng, kChánh Biến Tri, lMinh Hạnh Túc, mThiện Thệ, nThế Gian Giải, oVô Thượng Sĩ, pĐiều Ngự Trượng Phu, qThiên Nhân Sư, rPHẬT, sTHẾ TÔN. Ngữ vựng: Iti’pi: như thế So(ta): đó Arahaṃ: A-la-hán, Ứng Cúng Sammā: chánh Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri, Đẳng Giác Vijjā: Minh Caraṇa: hạnh Sampanno: đầy đủ (túc) Sugata: Thiện thệ (khéo đi không trở lại) Vidū: người biết Loka-vidū: Thế gian giải Anuttara: vô thượng Purisa: trượng phu Damma: điều ngự, chế phục, thuần hóa Sārathi: người đánh xe Satthā: thầy Manussa: người Itipi so Bhagavā 1- Arahaṃ (Ứng Cúng). Đức Thế Tôn hiệu Arahaṃ, bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành. 2- Sammāsambuddho (Chánh Biến Tri). Đức Thế Tôn hiệu Sammāsambuddho, bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy không thầy chỉ dạy. 3- Vijjācaraṇasampanno (Minh Hạnh Túc). Đức Thế Tôn hiệu Vijjācaraṇa-sampanno, bởi Ngài toàn đắc 3 cái giác, 8 cái giác, và 15 cái hạnh. 4- Sugato (Thiện Thệ). Đức Thế Tôn hiệu Sugato, bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt, Đại Niết Bàn. 5- Lokavidū (Thế Gian Giải). Đức Thế Tôn hiệu Lokavidū, bởi Ngài đã thông suốt Tam Giới. 6- Anuttaro (Vô Thượng sĩ) Đức Thế Tôn hiệu Anuttaro, bởi Ngài có đức hạnh không ai bì. 7- Purisadammasārathi (Điều Ngự Trượng Phu). Đức Thế Tôn hiệu Purisadammasārathi, bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ. 8- Satthā-devamanussānaṃ (Thiên Nhơn Sư). Đức Thế Tôn hiệu Satthā-devamanussānaṃ, bởi Ngài là thầy cả Chư Thiên và nhân loại. 9- Buddho (Phật). Đức Thế Tôn hiệu Buddho, bởi Ngài Giác ngộ lý Tứ Diệu Đế và đem ra giáo hóa chúng sanh cùng biết với. 10- Bhagavā’ti (Thế Tôn). Đức Thế Tôn hiệu Bhagavā, bởi Ngài đã siêu xuất Tam Giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa. BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Buddho me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hotu me jaya-maṅgalaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Nát thí mê xă ră năng ănh nhăng. Bút thô mê xă ră năng voá răng. Ê tê nă xắc chă voách chê nă Hô tú mê chă giă măng gă lăng QUY Y PHẬT BẢO Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Đức Phật là quý báu. Nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo. Đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. Ngữ vựng: N’atthi: không có. (na + atthi) Me: cho con, cho tôi Saraṇa: sự quy y, nơi nương tựa Añña: khác Etena (eta): do…..này Sacca: chân thật Vajja: lời nói Hotu: hãy là, xin cho Jaya: thắng Maṅgala: hạnh phúc Jaya-maṅgala: hạnh phúc thù thắng BUDDHA-KHAMĀPANA Uttam’aṅgena vande’haṃ Pāda-paṃsuṃ var’uttamaṃ Buddhe yo khalito doso Buddho khamatu taṃ mamaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Út tă măn gê nă voăn đê hăng Pa đă păng xung voă rút tă măng Bút thê giô khă lí tô đô xô Bút thô khă mă tú tăng mă măng. SÁM HỐI PHẬT BẢO Con đem hết lòng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật. Là Đấng Chí Tôn Chí Thánh. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Phật Bảo. Cúi xin Phật Bảo xá tội lỗi ấy cho con. Ngữ vựng: Uttaṃ’aṅga: cái đầu. (uttama+aṅga) Vande’haṃ: con đảnh lễ. (vanda+ahaṃ) Pāda: cái chân Paṃsu: bụi, vi trần Var’uttama: cao thượng. (vara+uttama) Khalita: lỗi lầm Dosa: sân, tội Khamati: tha thứ Mamaṃ: cho con. (mama) DHAMMARATANAPAṆĀMA Aṭṭh’aṅgik’āriya-patho janānaṃ Mokkha-ppavesāya ujū ca maggo Dhammo ayaṃ santi-karo paṇīto Nīyāniko taṃ paṇamāmi Dhammaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Át thăng gí ca rí giá bă thô, chă na năng Mốc khắp bă quê xa giá, ú chu, chă mắt gô Thăm mô, ă giăng, xăn tí că rô, bă ní tô Ni gia ní cô, tăng, bă nă ma mí, thăm măng. LỄ BÁI PHÁP BẢO Các Pháp đúng theo đạo Bát Chánh, là con đường đi của bậc Thánh Nhân, là con đường chánh, dẫn người hữu trí nhập Niết-bàn được. Pháp Bảo là Pháp trừ diệt các sự lao khổ và các điều phiền não, là Pháp chỉ dẫn chúng sanh thoát khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Pháp ấy. Ngữ vựng: Aṭṭha: 8 Aṅgika: gồm…phần (chi) Ariya: thánh Patha: con đường Jana: người Mokkha: giải thoát Pavesa: dẫn đến Uju: thẳng, ngay thẳng Magga: đạo, con đường Santi: an tịnh Kara: làm cho Paṇīta: siêu việt, giải thoát Nīyānika: hướng đến giải thoát. = niyyānika LỄ TAM THẾ PHÁP Ye ca Dhammā atītā ca Ye ca Dhammā anāgatā Paccuppannā ca ye Dhammā Ahaṃ vandāmi sabbadā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Phiên âm: Giê chă thăm ma ă ti ta chă Giê chă thăm ma ă na gă ta Păch chúp păn na chă giê thăm ma Ă hăng voăn đa mí xăp bă đa. Các Pháp của Chư Phật đã có trong kiếp quá khứ. Các Pháp của Chư Phật sẽ có trong kiếp vị lai. Các Pháp của Chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại này. Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ các Pháp trong tam thế ấy. DHAMMA GUṆA Svākkhāto Bhagavatā Dhammo: Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanayiko, Paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Soa vắc kha tô, Phă gă voá ta. Thăm mô. Xăn đít thí cô. Ă ca lí cô. Ê hí băch xí cô. Ô pă nă dí cô. Bách chăt tăng quê đí táp bô vính nhu hi tí. ÂN ĐỨC PHÁP BẢO Tam Tạng Pháp Bảo, jThế Tôn khéo giảng, kthiết thực hiện tiền, lvượt quá thời gian, mhãy đến mà nghe, nhướng thượng Niết Bàn. ongười có trí tuệ, tự mình liễu tri. Ngữ vựng: Svākkhāta: đã khéo tuyên thuyết. (su+akkhāta) Akkhati: giảng giải, khai thị,tuyên thuyết Sandiṭṭhika: thiết thực hiện tại, thực tại hiện tiền Akālika: vượt qua thời gian, phi thời gian. (a+ kālika) Ehipassika: hãy đến mà thấy (tự chứng). (ehi+passika) Passati: thấy Opanāyika: hướng thượng, dẫn đến Niết Bàn. ( upa+ nayika) Paccattaṃ: mỗi người, từng cá nhân Veditabba: nhận thức, liễu giải. (vedeti) Viññū: người biết, người trí 1- Svākkhāto Bhagavatā dhammo nghĩa là Tam Tạng Pháp Bảo của Đức Thế Tôn đã khẩu truyền y theo chánh pháp. 2- Dhammo là Pháp Thánh có 9 hạng: “4 đạo, 4 quả và 1 Niết Bàn”. 3- Sandiṭṭhiko là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ chơn lý. 4- Akāliko là Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả không chậm trễ. 5- Ehipassiko là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, có thể ứng hóa cho kẻ khác biết được. 6- Opanayiko là Pháp của Chư Thánh đã có trong mình do nhờ phép Thiền Định. 7- Paccattaṃ veditabbo viññūhi: là Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết, được thấy tự nơi tâm. DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Dhammo me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hotu me jaya-maṅgalaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Nát thí mê, xă ră năng ănh nhăng Thăm mô mê, xă ră năng voă răng Ê tê nă, xắc chă voách chê nă Hô tú mê, chă giá măng gă lăng. QUY Y PHÁP BẢO Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Pháp Bảo là quí báu. Nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo. Đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. DHAMMAKHAMĀPANA Uttam’aṅgena vand’ehaṃ Dhammañca du-vidhaṃ varaṃ Dhamme yo khalito doso Dhammo khamatu taṃ mamaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Út tă măng ghê nă, voan đê hăng Thăm mănh chă, đú quí thăng, voá răng Thăm mê, giô, khă lí tô, đô sô Thăm mô, khă mă tú tăng, mă măng. SÁM HỐI PHÁP BẢO Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo là Pháp Học và Pháp Hành. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Pháp Bảo. Cúi xin Pháp Bảo xá tội lỗi ấy cho con. Ngữ vựng: Du (dvi, dve, dvā): 2 Vidhaṃ (vidha): gồm có…lần (hạng, thứ, bậc, loại) SAṄGHARATANAPAṆĀMA Saṅgho visuddho vara-dakkhineyyo Sant’indriyo sabba mala-ppahīno Guṇehi nekehi samiddhi-patto Anāsavo taṃ paṇamāmi Saṅghaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Xăng khô, quí xút thô, voá ră đắc khí nây dô Xăng tín drí giô, xáp bă mă láp pă hi nô. Gú nê hí nê kê hí, xă mít thí bát tô Ă na xă vô tăng, bă nă ma mí, Xăng khăng. LỄ BÁI TĂNG BẢO Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quí báu là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, vì lục căn của các Ngài đã thanh tịnh, lòng tham muốn đã dứt trừ, là Tăng đã thoát ly trần tục, con xin hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng ấy. Ngữ vựng: Visuddha: thanh tịnh trong sạch Dakkhineyya: đáng thọ thí Santi: tịch tịnh, an tịnh Indriya: căn (lục căn ) Sabba: tất cả Mala: ô nhiễm Pahīna: trừ diệt Guṇa: ân Đức, Đức tính Neka: nhiều Samiddhi: thành Patta: đạt (pāpuṇāti) Āsava: lậu hoặc An-Āsava: vô lậu LỄ TAM THẾ TĂNG Ye ca Saṅghā atītā ca Ye ca Saṅghā anāgatā Paccuppannā ca ye Saṅghā Ahaṃ vandāmi sabbadā. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Giê chă xăng kha, ă ti ta chă, Dê chă xăng kha, ă na gă ta, Bách chúp băn na chă, dê xăng kha, Ă hăng voăn đa mí, xáp bă đa. Chư Tăng đã đắc Đạo cùng Quả trong kiếp quá khứ. Chư Tăng sẽ đắc Đạo cùng Quả trong kiếp vị lai. Chư Tăng đang đắc Đạo cùng Quả trong kiếp hiện tại này, Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng trong tam thế ấy. SAṄGHA GUṆA Su-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Uju-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Ñāya-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Sāmīci-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Yad’idaṃ cattāri purisa-yugāni. Aṭṭha purisa-puggalā. Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho: Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo, Añjali-karaṇīyo, Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Xúp pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Ú chú bă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Nhă giă pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Xa mi chí pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô. Giá đí đăng chát ta rí bú rí xă-giú ga ní. Át thă bú rí xă-bút gă la. Ê xă Phă gă voá tô xa voá că xăng khô. A hú nây giô. Ba hú nây giô. Đắc khí nây giô. Ănh chă lí că ră ni giô. Ă nút tă răng, púnh nhăc khét tăng, lô kăt-xa tí. ÂN ĐỨC TĂNG BẢO Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc thiện hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc trực hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc ứng lý hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc hòa kính hạnh. Nghĩa là 4 đôi: Tu-đà-hoàn, Tư-đà-hàm, A-nahàm, A-la-hán, tức 8 chúng: Tu-đà-hoàn đạo, Tu-đà-hoàn quả, Tư-đà-hàm đạo, Tư-đà-hàm quả, A-nahàm đạo, A-na-hàm quả, A-la-hán đạo, A-la-hán quả. Chư Thanh văn đó là bậc đáng kính, đáng tôn trọng, đáng cúng dường, đáng chấp tay lễ bái, bậc vô thượng phước điền của thế gian. Ngữ vựng: Su: thiện, tốt, diệu Paṭipanna: hành theo, sống theo, hạnh Sāvaka: Thanh văn Uju: ngay thẳng, chính trực Ñāya: ứng lý, như lý, chánh lý Sāmīci: như pháp, hòa kính Yad’idaṃ: nghĩa là Cattāri: 4 Yuga: đôi Puggala: chiếc,cá nhân Esa (eta): đó, ấy Āhuṇeyya: đáng kính trọng Pāhuṇeyya: đáng tôn kính Dakkhiṇeyya: đáng cúng dường Añjali-karaṇīya: đáng lễ bái, đáng chấp tay Anuttara: vô thượng Puñña: phước 1- Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chín chắn y theo Chánh Pháp. 2- Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chính chắn y theo Thánh Pháp. 3- Ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài tu hành để Giác Ngộ Niết-Bàn, là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ. 4- Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu theo phép Giới Định Tuệ. 5- Yadidaṃ cattāri purisayugāni: Tăng nếu đếm đôi thì có bốn bậc: – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả Tu-Đà-Hườn. – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả Tư-Đà-Hàm. – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả A-Na Hàm. – Tăng đã đắc Đạo cùng Quả A-La-Hán. 6- Aṭṭha purisapuggalā: Tăng nếu đếm chiếc thì có tám bậc: – Tăng đã đắc Đạo Tu-Đà-Hườn. – Tăng đã đắc Quả Tu-Đà-Hườn. – Tăng đã đắc Đạo Tư-Đà-Hàm. – Tăng đã đắc Quả Tư-Đà-Hàm. – Tăng đã đắc Đạo A-Na Hàm. – Tăng đã đắc Quả A-Na Hàm. – Tăng đã đắc Đạo A-La-Hán. – Tăng đã đắc Quả A-La-Hán. 7- Esa Bhagavato sāvakasaṅgho: Chư Tăng ấy là các Bậc Thinh Văn đệ tử Phật. 8- Āhuneyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh bốn món vật dụng của tín thí, ở phương xa đem đến dâng cúng cho những người có giới hạnh. 9- Pāhuneyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh của tín thí, mà họ dành để cho thân quyến cùng bầu bạn ở các nơi, nhưng họ lại đem đến dâng cúng cho các Ngài. 10- Dakkhiṇeyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh của Tín thí, tin lý nhân quả đem đến dâng cúng. 11- Añjalikaraṇīyo: Các Ngài đáng cho chúng sanh lễ bái. 12- Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa: Các Ngài là phước điền của chúng sanh không đâu bì kịp. SAṄGHA-ATTAPATIÑÑĀ N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hotu me jaya-maṅgalaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Nát thí mê, xă ră năng, ănh nhăng Xăng khô mê, xă ră năm, voá răng Ê tê nă, xắc chă voách chê nă Hô tú mê, chă giá măng gă lăng QUY Y TĂNG BẢO Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo, chỉ có Đức Tăng là quí báu nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. SAṄGHAKHAMĀPANA Uttam’aṅgena vande’haṃ Saṅghañ ca duvidh’ottamaṃ, Saṅghe yo khalito doso Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Út tă măng ghê nă voăn đê hăng Xăng khanh chă đú quí thốt tă măng Xăng ghê giô khă lí tô đô xô Xăng khô khă mă tú tăng mă măng. SÁM HỐI TĂNG BẢO Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo là Phàm Tăng và Thánh Tăng, các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Tăng Bảo, cúi xin Tăng Bảo xá tội lỗi ấy cho con. Ngữ vựng: Duvidh’ottamaṃ: du+vidha+uttamaṃ: hai bậc cao quý. TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ Sabba-ṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ Sārīrika-dhātu mahābodhiṃ Buddha-rūpaṃ sakalaṃ sadā. (3 lần) Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. Oanh đa mí, chê tí dăng, xắp băng Xăp băt tha mê xú pă tít thí tăng Xa ri rí că tha tú, mă ha bô thing Bút thă ru, păng, xă că lăng, xă đa. LỄ BÁI XÁ LỢI, BẢO THÁP, CÂY BỒ ĐỀ Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp, Ngọc Xá-Lợi, đại thọ Bồ Đề và Kim thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi. (3 lần) Ngữ vựng: Cetiya: tháp Ṭhāna: nơi, chỗ Sabba-ṭṭhānesu: ở khắp nơi Patiṭṭhita (patiṭṭhāti): đã được xây dựng Sārīrika: liên hệ đến thân Dhātu: yếu tố, di vật, nguyên tố Sārīrika-dhātu: xá-lợi Mahābodhi: đại thọ bồ đề Buddha-Rūpa: tượng phật Sakalaṃ: toàn thể Sadā: luôn luôn DÂNG HOA Vaṇṇagandha – gunopetaṃ Etaṃ kusuma santatiṃ Pū jayāmi munindassa Siripāda – sanoruhe. Pūjemi Buddham kusumenanena Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ. Pūjemi Dhammaṃ kusumenanena Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ. Pūjemi Saṅghaṃ kusumenanena Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ. Trình chơi Âm thanh 00:0000:00Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để tăng hoặc giảm âm lượng. 1- Con đem hết lòng thành kính, làm lễ 28 vị Chánh biến tri, 12 ngàn vị Chánh biến tri và 500 ngàn vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.(lạy) 2- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 55 vị Chánh biến tri, 24 ngàn vị Chánh biến tri và 1 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.(lạy) 3- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 109 vị Chánh biến tri, 48 ngàn vị Chánh biến tri và 2 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực của bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.(lạy) Ngữ vựng: Vīsaṃ (vīsati): 20 Dvā-dasa: 12 Sahassaka: gồm 1000 Sahassa: 1000 Sata: 100 Ādara: lòng tôn kính Sira (uttam’aṅga): cái đầuSirasā: với cái đầu Nama-kkhāra: sự kính lễ Pañca: 5 Anubhāva: oai lực Hantvā (hanati, hati): sau khi đã đoạn diệt. Upaddava: sự thống khổ Aneka: nhiều, những Antarāya: chướng ngại, sự nguy hiểm Vinassati: được tiêu diệt Asesato: hết thảy Tesaṃ: của các…ấy Paññasa: 50 Pañca-paññāsa: 55 Catu: 4 Catu-vīsati: 24 Dasa-sata: 1 000 (10 ×100) Dasa-sata-sahassa: 1 000 000 (10 × 100 × 1 000 Nava: 9 Nav’uttara-sata: 109 Cattālīsa: 40 Aṭṭha-cattālīsa-sahassa: 48,000 Vīsati-sata: 2 000(20×100) Vīsati-sata-sahassa: 2 000 000 Uttara: không PHÉP THỌ TRÌ TAM QUY VÀ NGŨ GIỚI Những người thọ phép Tam quy rồi được gọi là Thiện Nam hoặc Tín nữ nếu muốn thọ Ngũ Giới, phài xin thọ nơi thầy Tỳ khưu hoặc Sa Di. Trước hết phải đọc “Bài lễ bái Tam Bảo”, tưởng nhớ đến ân đức Phật, Pháp, Tăng rồi mới nên đối trước mặt thầy Tỳ khưu hoặc Sa Di mà xin thọ Ngũ Giới bằng lời sau đây: Ukāsa ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma). Dutiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāyā tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma). Tatiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma). Phiên âm: Ú ca xă, á hăng (mă giăm) phăn tê, quí xum, quí xum, rắc khă năt tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă). Đú tí giăm pí, ă hăng (mă giăm) phăn tê, quí xung, quí xung, rắc khă nat tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă). Tă tí giăm pí, ă hăng (mă giăm), phăn tê, quí xung, quí xung, rắc khă nat tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă). Bạch ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích. Bạch Ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ nhì. Bạch Ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ ba. * Xong rồi ông Thầy chứng minh nơi ấy, phải đọc bài này ba lần: Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. Con xin hết lòng thành kính làm lễ Đức Phá gá voa đó, Ngài là bậc Ă rá hăng cao thượng được chứng quả Chánh Biến Tri do Ngài tự ngộ không thầy chỉ dạy. (3 lần 1 lạy) * Ông Thầy đọc tiếp bài Quy Y Tam Bảo, người thọ giới cũng phải đọc theo: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Sanghaṃ saraṇaṃ gachāmi. Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Dutiyampi Sanghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Tatiyampi Sanghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Phiên âm: Bút thăng xá rá năng găch cha mí. Thăm măng xá rá năng găch cha mí. Xăng khăng xá rá năng găch cha mí. Đú tí giăm pí Bút thăng xă ră năng găch cha mí. Đú tí giăm pí Thăm măng xă rănăng găch cha mí. Đú tí giăm pí Xăng khăng xă rănăng găch cha mí. Tá tí giăm pí Bút thăng xă ră năng gă cha mí. Tá tí giăm pí Thăm măng xă ră năng gă cha mí. Tá tí giăm pí Xăng khăng xă ră năng gă cha mí. Nghĩa: Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ nhì. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ nhì. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ nhì. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ ba. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ ba. Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ ba. * Ông Thầy đọc: ‘‘ Tisaraṇaggahanaṃ paripuṇṇaṃ.’’ Phép Quy Y Tam Bảo tròn đủ chỉ có bấy nhiêu. *Người thọ Tam Quy đọc lời sau đây: ‘‘Āma bhante’’ Phiên âm: ‘‘A mă phăn tê’’ : Dạ xin vâng. (lạy) * Ông Thầy đọc: (Người thọ trì Ngũ Giới phải đọc theo). Pāṇātipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 2. Adinnādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 3. Kāmesu micchācārā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 4. Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. 5. Surāmerayamajjappamādaṭṭhānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Phiên âm: Pa na tí pa ta, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Ă đin na đa na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Ca mê xú, mích cha- cha ra, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Mú xa voa đa, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Xú ra mê ră giá mách cháp pá ma đat tha na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đi gia mí. Nghĩa: Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự sát sanh. Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự trộm cắp. Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự tà dâm. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dễ vui uống rượu và các chất say. * Ông thầy đọc: ‘‘Imāni panca sikkhāpadāni sādhukam katvā appamādena niccakālamsammārakkhitabbam’’. *Người thọ giới đọc: ‘‘Āma bhante’’ : ‘‘ A mă phăn tê ’’ – Dạ xin vâng. (1 lạy) *Ông thầy giải về quả báu trong việc trì giới: Sīlena sugatim Sīlena bhogasampadā Sīlena nibbutim Tasmā sīlam visodhaye. Nghĩa: Các chúng sanh được sanh về cõi Trời cũng nhờ giữ giới, các chúng sanh được giàu sang cũng nhờ giữ giới, các chúng sanh giải thoát, Níp Bàn cũng nhờ giữ giới. Bởi các cớ ấy, nên Thiện Tín (hoặc chư Thiện Tín) phải ráng thọ trì giới luật cho được trong sạch đừng để lấm nhơ. * Người thọ trì trả lời: ‘‘Sādhu !’’: ‘‘ Xa thú ’’: ‘‘ Lành thay !’’ PHÉP THỌ BÁT QUAN TRAI GIỚI Những người Thiện Tín xin thọ giới Bát Quan Trai, trước ngày hạn kỳ thọ giới, phải sắp đặt cho xong xuôi công việc làm của mình làm trong ngày thường, đặng sáng ra xin thọ giới cho được trong sạch, khỏi bị việc trần ràng buộc. Đến kỳ, sáng phải thức cho sớm, dọn mình cho sạch sẽ rồi mới nên đi thọ giới, nếu đi được trong lúc rạng đông thì tốt, bằng không có thể đi thọ đựơc, phải đối trước Kim Thân, mà phát nguyện như sau: Ajja uposatho imañca rattim imañca divasaṃ uposathiko (uposathikā) bhavissāmi. Phiên âm: Ách chă, ú pô xă thô, í măn chă, rát ting, í măng chă, ú pô xă thí cô ( người nữ đọc: ú pô xă thí ca), phă vít xa mí. Nghĩa: Ngày nay phải thọ trì Bát Quan Trai Giới, con là người thọ trì Bát Quan Trai Giới, trọn ngày nay và đêm nay. Nếu không thuộc tiếng Phạn thì phát nguyện bằng tiếng Việt Nam cũng được. Sau khi đã nguyện phải giữ một lòng không nên phạm điều học mà mình phải đã thọ trì. Nếu tiện thì phải đi xin thọ giới nơi thầy Tỳ khưu hoặc Sadi, dầu khi mặt trời đã lên cao rồi mà mình mơí đi thọ giới, thì cũng gọi rằng được thọ trọn một ngày, một đêm, bởi mình đã có phát nguyện rồi, phước báu cũng bằng nhau. Khi đối trước mặt thầy Tỳ khưu hoặc Sadi, mà xin thọ giới Bát Quan Trai trước hết phải đọc bài lễ Tam Bảo, sau mới xin thọ giới. * Xin thọ giới phải đọc như vầy: Ukāsa ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ yācāmi (ma). Dutiyampi ahaṃ (mayaṃm) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgatam uposathaṃ yācāmi (ma). Tatiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgatam uposathaṃ yācāmi (ma). Phiên âm: Ú ca xă, ă hăng (mă giăng) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí (mă). Đú tí giăm pí, ă hăng (mă giăng) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí (mă). Tă tí giăm pí, ă hăng (mă giăng) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí (mă). Nghĩa: Bạch Ngài con (chúng con) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới để vâng giữ hành theo cho được sự lợi ích. Bạch Ngài con (chúng con) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới để vâng giữ hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ nhì. Bạch Ngài con (chúng con) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới đễ vâng giữ hành theo cho được sự lợi, ích lần thứ ba. Ngữ vựng: Ukāsa: kính bạch Bhante: ngài Visuṃ: từng phần Rakkhana: sự giữ gìn Attha: sự lợi ích Ti-saraṇa: tam quy Saha: cùng với Samannāgata: gồm có Uposatha: trai giới, bố tát Yācati: xin Dutiyam’pi: lần thứ nhì Tatiyam’pi: lần thứ ba *(Xong rồi ông thầy truyền giới đọc bài Namo ba lần và Tam quy, mình phải đọc theo y như trong ‘‘Phép thọ ngũ giới’’ đã có giải). Pānātipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Adinnādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Abrahmacariyā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Surāmerayamajjappamādatthānā veramaṇī sikkhāpadam samādiyāmi. Vikālabhojanā veramaṇī sikkhāpadam samādiyāmi. Naccagītavāditavisūkadassanamālāgandhavilepanadhāranamandanavibhūsanatthānā veramanī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Uccāsayanamahāsayanāveramanī sikkhāpadaṃ samādiyāmi. Phiên âm: Pa na tí pa ta, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Ă đinh na đa na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Ă brá mă chă rí gia, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí. Mú xa voă đa, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Xú ra mê ră giá mách chắp pă ma đát tha na, quê ră mă ni, xích kha pá đăng, xă ma đí gia mí. Quí ca lă phô chă na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Năch chă – gi tă – voa đí tă – quí xu cá- đát xă nă, ma la – găn thă – quí lê pă nă – tha ră nă – măn đă nă – quí phu xă nát tha na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Úc cha xă gía ná má ha xá gía na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. Nghĩa: Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự sát sanh. Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự trộm cắp. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự hành dâm. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dể vui uống rượu và các chất say. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự ăn xái giờ. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự múa hát, thổi kèn, đờn, xem múa hát, nghe đờn, kèn, trang điểm thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nằm ngồi nơi quá cao và xinh đẹp. Ngữ vựng: Pāṇa: mạng sống Atipāta : sát hại. (ātipāteti): Veramaṇī: tránh, kiêng Sikkhā-pada: điều học Samādiyati: thọ trì Adinna: không cho Adāna: lấy. (Ādāti): A-brahma-cariya: phi phạm hạnh Musā: dối trá Vāda: lời nói Surā: rượu cất Meraya: rượu men Majja: chất say Pamāda: phóng dật Ṭhāna: điều kiện, nguyên nhân Vi-kāla: phi thờiNacca: vũ Gīta: ca Vādita: nhạc Visūka: kịch Dassana: xem Mālā: tràng hoa Gandha: hương liệu Vilepana: nước hoa Dhāraṇa: sự đeo mang Maṇḍana: vật trang điểm Vibhūsana: sự tô điểm Ucca: cao Sayana: chỗ nằmPaññatta (paññāpeti): đã thi thiết, quy định, công bố Ratti: đêm Divasa: ngày Sammad’eva: suốt, trọn. (sammā+eva) Abhirakkhituṃ: giữ gìn. (abhirakkhati) Samādiyati: thọ nhận, chấp nhận * Xong rồi người xin thọ giới đọc: Imaṃ aṭṭhangasamannāgataṃ buddhappaññattaṃ uposathaṃ ima ñca rattiṃ imañca divasaṃ sammadeva abhirakkhituṃ samādiyāmi. Phiên âm: Í măng, át thăn gă xă măn na gă tăng, bút thắp păn nát tăng, í măn chă, rát ting, í măn chă, đí voa xăng, xăm ma đế voa, ă phí rắc khí tung, xă ma đí gia mí. Nghĩa: Con xin thọ trì Bát Quan Trai Giới trọn đủ tám điều của Đức Phật đã giáo truyền, hầu vâng giữ hành theo cho được trong sạch trọn ngày nay và đêm nay, mong cầu gieo được giống lành để thấy rõ Níp Bàn trong ngày vị lai. *(Xong rồi ông thầy truyền giới đọc bằng lời sau đây để nhắc nhở cho mình ghi nhớ): Imāni attha sikkhāpadāni uposathas īlavasena imanca rattim emanca divasam sādhukam katvā appamādena sammā rakkhitabbam. Thiện tín nên thọ trì Bát Quan Trai Giới cho trong sạch trọn ngày nay và đêm nay không nên dể duôi. * Người thọ giới đọc: ‘‘Āma bhante’’ Phiên âm: ‘‘A mă phăn tê’’ – Dạ xin vâng. * Xong rồi ông thầy giải về quả báo trì giới: Sīlena sugatim yanti Sīlena bhogasampadā Sīlena nibbutim yanti Tasmā sīlam visodhaye. (Nghĩa như trước) * Người thọ giới đọc: ‘‘Sādhu!’’ Phiên âm: ‘‘Xa thú!’’ – Lành thay ! SABBADISASU METTĀPHARANAM Sabbe puratthimāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe puratthimāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe dakkhiṇāya disāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe dakkhiṇāya anudisāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe pacchimāya disāya sattāaverā sukhī hontu. Sabbe pacchimāya anudisāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe uttarāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe uttarāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe uparimāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe hetthimāya disāya sattā averā sukhì hontu. Sabbe sattā averā hontu, sukhita hontu, niddukkhā hontu, abyāpajjhā hontu, anīghā hontu, dīghāyukā hontu, arogā hontu, sampatthīhi samijjhantu sukhī attānam pariharantu, dukkhappattā ca niddukkhā, bhayappattā ca nibbhayā, sokappattā ca nissokā hontu sabbepi pāṇino. Phiên âm: Xắp bê – bú rat thí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – bú rat thí ma giá – ă nu đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – đắc khí na giá – đí xa giá – xat ta – á quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – đắc khí na giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă vê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – bách chí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – bách chí ma giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – ut tă ra giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – ut tă ra giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú. Xắp bê – ú bă rí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tu. Xắp bê – hêt thí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tu. Xắp bê xat ta ă quê ra hôn tu – xú khí ta hôn tú – nít đúc kha hôn tú – ă bi gia bach cha hôn tú – ă ni gha hôn tú – đí gha giú ca hôn tú – á rô ga hôn tú – xăm bat ti hí – xă mích chăn tú – xú khi – at ta năng – pă rí hă răn tú – đúc khắp bát ta – chă – nít đúc kha – phá giắp bát ta – chă – níp phă gia – xô cáp bát ta – chă- nít xô ca – hôn tú – xắp bê pí – pa ní nô. KINH TỤNG RẢI TÂM BÁC ÁI ĐẾN TẤT CẢ CÁC HƯỚNG Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng đông, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng đông nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cà chúng sanh trong hướng tây nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sựyên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng tây, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng tây bắc, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng bắc, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng đông bắc, đừng có oan tráI lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng trên, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng dưới, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho đưỡc sự yên vui, đừng có khổ, đừng làm lại lẫn nhau, đừng hẹp lượng, hãy cho được sống lâu, đừng có bệnh hoạn, hãy cho được thành tựu đầy đủ, hãy giữ mình cho được sự yên vui. Tất cả chúng sanh đến khổ rồi, xin đừng cho có khổ, đến sự kinh sợ rồi, xin đừng cho có kinh sợ, đến sự thương tiếc rồi xin đừng cho thương tiếc. Ngữ vựng: Puratthima: Đông Disā: hướng Anu-disā: hướng kế Dakkhiṇa: Nam Pacchima: Tây Uttara: Bắc Uparima: trên Heṭṭhima: dưới Avera: không oan trái. (a+vera) Hoti: là Hotu: (số ít) hãy là, xin cho, nguyện; Hontu (số nhiều) Sukhi: sự an lạcSatta: chúng sanh Sukhita: sự an lạc Niddukkha: thoát khổ, ly khổ. (ni+dukkha) Abyāpajjhā: không bị nhiễu hại. (a+vyāpajjha) Anīgha: không bị xáo trộn. (a+nīgha) Dīgh’āyuka: sống lâu, trường thọ. (dīgha+āyuka) Aroga (a+roga): không bệnh hoạn Sampatti: thành mãn, viên thành Samijjhati: đạt thành Atta: ta, tự mình Pariharati: bảo vệ Patta: đạt được. (Pāpuṇāti): Bhaya: sợ hãi Soka: ưu phiền ĀKĀSATTHĀ Ākāsa-ṭṭhā ca bhumma-ṭṭhā Devā Nāgā mah’iddhikā Puññaṃ no anumodantu Ciraṃ rakkhantu sāsanaṃ. [thay thế sāsanaṃ bằng rājano, ñatayo, pānino, no sadā] Phiên âm: A ca xát tha, chă, bum mat tha Đê voa, na ga, mă hít thí ca Bun nhăng, nô, ă nú mô đăn tú Chí răng, rắc khăn tú xa xă năng [thay thế xa xă năng bằng rát thă kê, nha tă dô, pă ní nô, nô xă đa] HỒI HƯỚNG CHƯ THIÊN Chư Thiên ngự trên hư không Địa cầu thượng ngự rõ thông mọi điều Long vương thần lực có nhiều Đồng xin hoan hỷ phước đều chúng con Hộ trì Phật giáo Tăng bồi Các Bậc Thầy Tổ an vui lâu dài Quyến thuộc tránh khỏi nạn tai Chúng sanh được hưởng phước dài bền lâu Chúng con vui thú đạo mầu Tu hành tinh tấn ngõ hầu vô sanh. Ngữ vựng: Ākāsa: hư không, bầu trời Ākāsa-ṭṭhā: ở trên không Mah’iddhikā: đại thần lực. (mahā+iddhikā) Puñña: phước Anumodati: tuỳ hỷ Ciraṃ: lâu dài Rakkhati: hộ trì, bảo vệ Ciraṃ: lâu dài Rakkhati: hộ trì, bảo vệ Sāsana: lời dạy, giáo pháp Rājā: vua, quốc vương Ñāti: quyến thuộc Ṭhā: ở. (tiṭṭhati) Ṭhāna: chỗ No: của chúng tôi TILOKAVIJAYARĀJAPATTIDĀNAGĀTHĀ Yam kiñchi kusalakammam Kattabbam kiriyam mama Kāyena vācāmanāsa Tidase sugatam katam Ye sattā saññino atthi Ye ca sattā asannino Katam puññaphalam mayham Sabbe bhāgī bhavantute Ye tam katam suviditam Dinnam punnaphalam mayā Ye ca tattha na jānanti Devā gantvā nivedayum Sabbe lokamhi ye sattā Jīvantāhārahetukā Manuññam bhojanam sabbe Labhantu mama cetasāti. Phiên âm: Giăng, kinh chí, cú xă lă căm măng Kat tăp păng, kí rí giăm, mă mă Ca dê nă, voa cha mă na xă Tí đă xê, xú gă tăng, că tăng Giê xat ta, xanh nhí nô, at thí Giê chá xat ta, ă xanh nhí nô Cá tăng punh nhá phá lăng, mây hăng Xắp bê, pha gi, phă voan tú tê Giê tăng, cá tăng, xú quí đí tăng Đin năng, punh nhá phá lăng, mă gia Giê chă tat thă, nă cha năn tí Đê voa, găn toa, ní quê đă dung Xăp bê, lô căm hí, giê xat ta Chi voăn ta ha ră hê tú ca Mă nunh nhăng, bô chá năng, săp bê Lă phăn tú, mă mă, chê tă xa tí. KINH HỒI HƯỚNG CHÚNG SINH Phước căn con đã tạo thành, Do thân, khẩu, ý tu hành gieo nên. Đều là phước báo vững bền, Có thể tiếp chúng độ lên thiên đàng. Cung trời Đạo Lợi thọ nhàn, Chúng sanh hữu tưởng nhơn gian Sa bà. Chư Thiên, Phạm Thiên cùng là, Bậc trời Vô Tưởng được mà hưởng an. Phước con hồi hướng dâng ban, Chúng sanh hay biết hoàn toàn lãnh thâu. Bằng ai chưa rõ lời cầu, Xin cùng Thiên chúng đến hầu mách ngay. Có người làm phước được rày, Lại đêm hồi hướng hiện nay khắp cùng. Chúng sanh hoan hỷ lãnh chung, Hưởng được phước quí ung dung thanh nhàn. Chúng sanh thế giới các hàng, Bởi nhờ thọ thực sanh an mạng trường. Xin thâu phước báu cúng dường, Hoá thành thực phẩm mùi hương thoả lòng. (lạy) Con xin hồi hướng quả này, Thấu đến quyến thuộc nơi đây cho tường; Cùng là thân thích tha phương, Hoặc đã quá vãng hoặc thường hiện nay; Chúng sanh ba giới bốn loài, Vô tưởng, hữu tưởng chẳng nài đâu đâu; Nghe lời thành thật thỉnh cầu, Xin mau tựu hội lãnh thâu quả này; Bằng ai xa cách chưa hay, Cầu xin Thiên chúng mách ngay với cùng; Thảy đều thọ lãnh hưởng chung, Dứt rồi tội lỗi thoát vòng nạn tai; Nguyện nhiều Tăng chúng đức tài, Đạt thành Thánh quả hoằng khai đạo lành; Nguyện cho Phật Pháp thịnh hành, Năm ngàn năm chẵn phước lành thế gian. Dịch nghĩa: Bất cứ thiện nghiệp nào là hành động đáng được làm với thân, khẩu, ý của tôi đều tác thành đến cõi trời Đao Lợi. Có chúng sanh hữu tưởng nào, có chúng sanh vô tưởng nào, tất cả các vị là người chia phần phước quả mà tôi đã làm. Chúng sanh nào đã khéo hay biết những công đức do tôi hồi hướng (xin hãy tùy hỷ); chúng sanh ở nơi nào không hay biết, xin Chư Thiên sau khi đi, hãy báo truyền cho họ rõ “Tất cả chúng sanh nào sống trên thế gian do nhân vật thực, xin hãy thoả thích nhận phần phước vật thực do tôi hồi hướng với tâm hoan hỷ.” Ngữ vựng: Yaṃ kiñci: bất cứ cái gì Kusala: thiện Kamma: nghiệp Kattabba: nên làm. (karoti): Kiriya: hành độngMama: của tôi Kāya: thân Vācā: khẩu Manasā: ý Tidasā: 33, cõi trời 33 (Đao lợi)Sugata: thiện thú Kata: tác thành Saññā: hữu tưởng Asaññā: vô tưởng Atthi: có Puñña: phước, công Đức Phala: quả Mayhaṃ: của tôi Bhāgī: người chia phần Bhavati: là. (hoti) Su-vidita: khéo biết Dinna: đã cho Mayā: bởi tôi Tattha: ở đóNa-jānāti: không biết Gantvā: sau khi đi Nivedayuṃ: thông báo, cho biết Jīvanta: sống. (jīvati): Āhāra: thức ăn Hetukā: do nhân Manuñña: thoả thích Bhojana: vật thực, bữa ăn Labhati: nhận Cetasā: với tâm (hoan hỷ) PAṬIDĀNA-GĀTHĀ Yā Devatā santi-vihāra-vāsinī Thūpe ghare bodhi ghare tahiṃ tahiṃ Tā Dhamma-dānena bhavantu pūjitā Sotthiṃ karonte’dha vihāra-maṇḍale. Therā ca majjhā navakā ca bhikkhavo Sārāmikā dānapatī upāsakā Gāmā ca desā nigamā ca issarā Sappāna bhūtā sukhitā bhavantu te Jalābujā ye’pi ca aṇḍa-sambhavā Saṃsedajā tā atha v’opapātikā Niyyānikaṃ Dhamma-varaṃ paṭicca te Sabbe’pi dukkhassa karontu saṅkhayam. Thātu ciraṃ sataṃ Dhammo Dhamma-d-dharā ca puggalā Saṅgho hotu samaggo va Atthāya ca hitāya ca Amhe rakkhantu saddhammo Sabbe’pi Dhamma-cārino Vuddhiṃ sampāpuneyyāma Dhamm’āriya-ppavedite. KỆ HỒI HƯỚNG ĐẾN CHƯ THIÊN Ngưỡng cầu các đấng chư thiên Trong vòng tịnh xá ngự yên hằng ngày Ngự nơi đền tháp xưa nay Những nơi biệt thất nơi cây Bồ đề Chúng con xin hội họp về Sẽ dùng pháp thí tiện bề cúng dâng Rồi xin hộ độ chư Tăng Cửa từ ẩn náu phước hằng hà sa Tỳ-khưu chẳng luận trẻ, già Cao hạ, trung hạ hoặc là mới tu Thiện nam, tín nữ, công phu Đều là thí chủ đồng phù trợ nhân Những người trong khắp thôn lân Kiều cư châu quận được phần an khương Chúng sanh bốn loại không lường Noãn, thai, thấp, hóa khi nương pháp lành Giải thoát, Pháp Bảo nên hành Đặng mà dứt khổ triền quanh đọa đầy Cầu cho hưng thạnh lâu dài Pháp thiện trí thức các Ngài mở mang Bậc tu xin được bình an, Cầu cho Tăng chúng các hàng hòa nhau. Lại thêm phẩm hạnh thanh cao, Những quả lợi ích kết mau kịp thì. Cầu xin Pháp Bảo hộ trì Cho người tu đã qui y Phật rồi. Xin cho cả thảy chúng con, Tấn hóa trong Pháp Phật roi giáo truyền. Ngữ vựng: Paṭidāna: sự hồi hướng (cho lại) Santi-vihāra: tịnh xá Thūpa Santi-vihāra: đền tháp Vāsinī (vāsī): cư ngụ tại Bhara: chỗ ở, nhà Tahiṃ: đó Tahiṃ tahiṃ: chỗ này chỗ kia Dhamma-dāna: Pháp thí Pūjita (pūjeti): dâng cúng Sotthiṃ karoti: làm cho an lạc Idha: đây Maṇḍala: vòng, phạm vi Thera: thượng tọa, cao hạ Majjha: trung hạ Navaka: mới tu Bhikkhu: tỳ khưu Navaka: mới tu Bhikkhu: tỳ khưu Sārāmika: gia chủ. (sāmika) Dānapati: thí chủUpāsaka: thiện nam Upāsika: tín nữ Gāma: làngDesa: miền, xứ, quận Nigama: thị trấn Issara: thủ lãnh Sappāna: có sinh mạng, hữu tình Jalābuja: thai sinh Ye’pi: cũng như những Aṇḍa: trứng Aṇḍa-sambhava: noãn sinh Saṃsedaja: thấp sinh Atha vā: hoặc Opapātika: hóa sinh Niyyānika: dẫn đến, dẫn ra khỏi Paṭicca: do bởi, duyên do Karontu: hãy làm Saṅkhaya: sự tiêu tan Thātu (tiṭṭhati): trường tạiCaraṃ: lâu dài Sataṃ: chú tâm, lưu tâm Dhammaddhara: người học pháp Puggala: cá nhân, người Samagga: đoàn kết, hòa hợpSaddhamma: Diệu Pháp Dhammacārā: người hành pháp Vuddhi: tăng trưởng Sampāpunati: đạt được Ariya: Thánh Pavedeti: tuyên thuyết HỒI HƯỚNG PHƯỚC ĐẾN THÂN QUYẾN Idaṃ no (vo) ñātīnaṃ hontu. Sukhitā hontu ñātayo. (3lần) Phiên âm: Í đăm nô (vô) nha ti năng hôn tú Xú khí ta hôn tú nha tă giô. Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho các vị ấy được tái sinh về nơi nhàn cảnh. (3 lần 1 lạy) Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc trong hiện tại, cầu mong cho các vị ấy được sự hạnh phúc, yên vui lâu dài. (3 lần 1 lạy) NGUYỆN Idaṃ vata me puññaṃ āsava-kkhayāv’ahaṃ hotu anāgate. Í đăng, voă tă, mê (punh nhăng) đa năng, a xă voăc khă gia voă hăng, hô tú, á na gá tê, ka lê. Xin cho sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, hãy là món duyên lành, để dứt khỏi những điều ô nhiễm, ngủ ngầm nơi tâm trong ngày vị lai KARAṆĪYA METTĀ SUTTA TỪ BI KINH 1. Người hằng mong an tịnh Nên thể hiện Pháp lành Có khả năng, chất phác Ngay thẳng và nhu thuận Hiền hòa, không kiêu mạn.2. Sống dễ dàng, tri túc Thanh đạm, không rộn ràng Lục căn luôn trong sáng Trí tuệ càng hiển minh Chuyên cần, không quyến niệm. 3. Không làm việc ác nhỏ Mà bậc trí hiền chê Nguyện thái bình an lạc Nguyện tất cả sinh linh Tròn đầy muôn hạnh phúc. 4. Chúng sanh dù yếu, mạnh Lớn, nhỏ, hoặc trung bình Thấp, cao, không đồng đẳng Hết thảy chúng hữu tình Lòng từ không phân biệt. 5. Hữu hình, hoặc vô hình Đã sinh, hoặc chưa sinh Gần, xa không kể xiết Nguyện tất cả sinh linh Tròn đầy muôn hạnh phúc. 6. Đừng lừa đảo lẫn nhau Chớ bất mãn điều gì Đừng mong ai đau khổ Vì tâm niệm sân si Hoặc vì nuôi oán tưởng. 7. Như mẹ giàu tình thương Suốt đời lo che chở Đứa con một của mình Hãy phát tâm vô lượng Cùng tất cả sinh linh. 8. Từ bi gieo cùng khắp Cả thế gian khổ hải Trên dưới và quanh mình Không hẹp hòi oan trái Không giận hờn oán thù. 9. Khi đi, đứng, ngồi, nằm Bao giờ còn thức tỉnh Giữ niệm từ bi này Thân tâm thường thanh tịnh Phạm hạnh chính là đây. 10. Ai xả ly kiến thủ Giới hạnh được tựu thành Chánh tri đều viên mãn Không ái nhiễm dục trần Thoát ly đường sanh tử. MAṄGALA SUTTA (HẠNH PHÚC KINH) 1. Không gần gũi kẻ ác, Thân cận bậc trí hiền, Đảnh lễ người đáng lễ, Là phúc lành cao thượng. 2. Ở trú xứ thích hợp, Công đức trước đã làm, Chân chánh hướng tự tâm, Là phúc lành cao thượng. 3. Đa văn, nghề nghiệp giỏi, Thông suốt các luật nghi, Nói những lời chân thật, Là phúc lành cao thượng. 4. Hiếu thuận bậc sinh thành, Dưỡng dục vợ và con, Sở hành theo nghiệp chánh, Là phúc lành cao thượng. 5. Bố thí, hành đúng pháp, Giúp ích hàng quyến thuộc, Giữ chánh mạng trong đời, Là phúc lành cao thượng. 6. Xả ly tâm niệm ác, Chế ngự không say sưa, Không phóng dật trong pháp, Là phúc lành cao thượng. 7. Đức cung kinh, khiêm nhường, Tri túc và Tri ân, Đúng thời nghe chánh pháp, Là phúc lành cao thượng. 8. Nhẫn nại, lời nhu hòa, Yết kiến bậc Sa-môn, Tùy thời đàm luận pháp, Là phúc lành cao thượng. 9. Tự chủ, sống Phạm hạnh, Thấy được lý Thánh đế, Giác ngộ đại Niêt-bàn, Là phúc lành cao thượng. 10. Khi xúc chạm việc đời Tâm không động, không sầu, Tự tại và vô nhiễm, Là phúc lành cao thượng. 11. Những sở hành như vậy Không chỗ nào thối thất Khắp nơi được an toàn Là phúc lành cao thượng. MAṄGALACAKKAVĀḶA (KỆ ĐIỀM LÀNH VŨ TRỤ) Do nhờ đức của chư Phật. Do nhờ đức của chư Pháp. Do nhờ đức của Chư Tăng. Do nhờ đức của Tam-Bảo, Phật-Bảo, Pháp-Bảo, Tăng-Bảo. Do nhờ đức của 8 muôn 4 ngàn Pháp môn. Do nhờ đức của Tam Tạng. Do nhờ đức của chư Thinh-Văn đệ tử Phật. Tất cả các tật bịnh của người. Tất cả sự lo sợ của người. Tất cả sự tai hại của người. Tất cả sự khó chịu của người. Tất cả điều mộng mị xấu xa của người. Tất cả điều chẳng lành của người. Cầu xin cho được tiêu diệt. Sự sống lâu. Sự tấn tài. Sự thạnh lợi. Sự sang cả. Sự mạnh khỏe. Sự sắc đẹp. Sự an vui. Cầu xin hằng đến cho người. Tất cả sự khổ não, tật bịnh, lo sợ hoặc điều oan kết. Hoặc tất cả sự uất ức, các cảnh nghịch hoặc sự khó chịu. Hoặc nhiều sự tai hại. Cầu xin cho được tiêu diệt, do nhờ các đức (nhứt là đức của Chư Phật). Sự vinh hiển, sự phát tài, sự phát lợi. Hoặc sự thạnh lợi phong lưu, sự an vui hoặc sức mạnh. Sự phước lợi, sự sống lâu, sự sắc đẹp. Sự tấn tài, sự tấn hóa, sự sang cả. Hoặc sự sống đến trăm tuổi, hoặc sự thành tựu trong việc nuôi mạng cho được an vui, (tất cả sự ấy, cầu xin hằng đến cho người). Tất cả hạnh phúc hằng có đến người. Cầu xin Chư Thiên hộ trì đến người. Do nhờ oai đức của Chư Phật. Các sự thạnh lợi thường thường đến người. Các sự hạnh phúc hằng có đến người. Cầu xin Chư Thiên hộ trì đến ng

Source: https://thevesta.vn
Category: Phong Thủy