Trường Đại học Nha Trang – Wikipedia tiếng Việt

Trường Đại học Nha Trang (Nha Trang University) là một trong ba trường đại học đa ngành đứng đầu về đào tạo tại miền Trung Việt Nam, trường đã được hệ thống Đại học Quốc gia kiểm định và chứng nhận về chất lượng đào tạo của mình vào năm 2017.[1]

Theo bảng xếp hạng của Webometrics, trường đứng thứ 30 Nước Ta ( năm 2019 ). [ 2 ] Tương tự vậy, trường đứng thứ 33 Nước Ta theo bảng xếp hạng của UniRank. [ 3 ] Đồng thời cũng là TT nghiên cứu và điều tra khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến lớn của Miền Trung Nước Ta . Một góc khuôn viên Đại học Nha Trang

Tiền thân của Trường Đại học Nha Trang là Khoa Thủy sản được thành lập ngày 01/8/1959 tại Học viện Nông lâm Hà Nội (nay là Trường Đại học Nông nghiêp ở Hà Nội).

Ngày 16/8/1966, theo quyết định số 155-CP của Thủ tướng Chính phủ, Khoa Thủy sản được tách thành Trường Thủy sản.

Ngày 4/10/1976, Trường chuyển trụ sở từ Hải Phòng vào Nha Trang và được lấy tên là Trường Đại học Hải sản.

Tháng 8/1981, trường được đổi tên thành Trường Đại học Thủy sản.[4]

Ngày 25/7/2006, theo quyết định số 172/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trường đổi tên thành Trường Đại học Nha Trang.

Tính đến tháng 4/2018 toàn trường có 617 cán bộ, trong đó có 472 giảng viên, [ 5 ] trong số đó có 21 phó giáo sư, 116 tiến sỹ, 313 thạc sĩ ; ngoài những còn có gần 100 cán bộ đang học cao học và nghiên cứu sinh trong, ngoài nước .Trong xu thế tăng trưởng chung, những năm qua, Trường Đại học Nha Trang đã nhanh gọn chớp lấy nhu yếu huấn luyện và đào tạo nhân lực của xã hội, từ đó có những bước tiến tương thích. Từ một trường Đại học chuyên ngành thủy hải sản với số lượng vài ngàn sinh viên, đến nay trường đã trở thành trường Đại học đa ngành, huấn luyện và đào tạo khoảng chừng 69.000 kỹ sư và cử nhân, hơn 3.600 thạc sĩ và hơn 100 tiến sỹ. [ 6 ]

Chất lượng huấn luyện và đào tạo[sửa|sửa mã nguồn]

Kiểm định chất lượng huấn luyện và đào tạo[sửa|sửa mã nguồn]

Trường đã được mạng lưới hệ thống Đại học Quốc gia kiểm định và ghi nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục vào ngày 31 tháng 1 năm 2018. [ 1 ]

Bảng xếp hạng[sửa|sửa mã nguồn]

Theo bảng xếp hạng uniRank năm 2018, Trường Đại học Nha Trang đứng thứ 3 tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đứng thứ 8 tại miền Trung và đứng thứ 37 tại Nước Ta. [ 7 ]Còn theo bảng xếp hạng Webometrics năm 2018, Trường Đại học Nha Trang là trường đứng thứ 2 tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, đứng thứ 21 Nước Ta. [ 8 ]

Kiểm định chất lượng[sửa|sửa mã nguồn]

Trường hiện đang trong quy trình hoàn thành xong chương trình kiểm định AUN-QA và PDCA của tổ chức triển khai ASEAN University Network. [ 9 ] Sau khi đạt chuẩn kiểm định, bằng cấp của trường sẽ có giá trị quốc tế. [ 10 ]

Ban Giám Hiệu[sửa|sửa mã nguồn]

quản trị Hội đồng Trường :

  • TS. Khổng Trung Thắng (Bí thư Đảng ủy)

Hiệu trưởng :

  • PGS.TS Trang Sĩ Trung (Phó Bí thư Đảng ủy)

Phó Hiệu trưởng :

  • TS. Quách Hoài Nam[11]
  • TS. Trần Doãn Hùng (từ 28/5/2018)[12]

Các Khoa – Viện[sửa|sửa mã nguồn]

  • Khoa Công nghệ thực phẩm – Trưởng khoa: TS. Vũ Ngọc Bội
  • Khoa Cơ khí: Trưởng khoa PGS. TS. Nguyễn Văn Tường
  • Khoa Kinh tế – Phụ trách khoa: TS. Quách Hoài Nam (Phó HT kiêm nhiệm)
  • Khoa Du Lịch – Trưởng khoa PGS.TS. Lê Chí Công
  • Khoa Công nghệ Thông tin – Trưởng khoa: TS.Phạm Thị Thu Thúy
  • Khoa Kế toán – Tài chính: Trưởng khoa TS. Nguyễn Thành Cường
  • Khoa Xây dựng: Trưởng khoa: TS. Nguyễn Thắng Xiêm
  • Khoa Điện- Điện tử – Quyền Trưởng khoa: TS. Nhữ Khải Hoàn
  • Khoa Kỹ thuật Giao thông – Trưởng khoa: TS. Huỳnh Văn Vũ
  • Khoa Ngoại ngữ – Quyền Trưởng khoa: TS. Võ Nguyễn Hồng Lam
  • Phòng Đào tạo Sau Đại học:Trưởng phòng – TS. Đặng Xuân Phương
  • Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn: Trưởng khoa TS. Trần Trọng Đạo
  • Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng: ThS. Bùi Quang Thỉnh
  • Viện Nuôi trồng Thủy sản: Viện trưởng – PGS. TS. Phạm Quốc Hùng
  • Viện CN sinh học và môi trường: Viện trưởng – TS. Ngô Thị Hoài Dương
  • Viện KH&CN Khai thác thủy sản: TS. Trần Đức Phú
  • Viện Nghiên cứu chế tạo tàu thủy: TS. Nguyễn Văn Đạt

Các ngành huấn luyện và đào tạo tiến sỹ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Nuôi trồng thủy sản
  • Kỹ thuật cơ khí động lực
  • Kỹ thuật tàu thủy
  • Khai thác thủy sản
  • Công nghệ chế biến thủy sản
  • Công nghệ sau thu hoạch
  • Công nghệ thực phẩm
  • Quản trị kinh doanh
  • Kỹ thuật cơ khí
  • Kinh tế và quản lý tài nguyên biển
  • Công nghệ sinh học.

Các ngành đào tạo và giảng dạy thạc sĩ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Công nghệ thông tin
  • Nuôi trồng thủy sản
  • Khai thác thủy sản
  • Quản lý thủy sản
  • Công nghệ sinh học
  • Công nghệ thực phẩm
  • Công nghệ chế biến thủy sản
  • Công nghệ sau thu hoạch
  • Kỹ thuật ô tô
  • Kỹ thuật tàu thủy
  • Kỹ thuật cơ khí động lực
  • Kỹ thuật cơ khí
  • Kinh tế phát triển
  • Quản lý kinh tế
  • Quản trị kinh doanh
  • Quản trị dịch vụ du lịch và Lữ hành
  • Kế toán

Các hướng Nghiên cứu Khoa học Công nghệ ưu tiên[sửa|sửa mã nguồn]

  • Nuôi trồng thủy sản

– Nghiên cứu công nghệ tiên tiến sản xuất giống thuỷ đặc sản nổi tiếng nước lợ, mặn có giá trị kinh tế tài chính cao như cá biển, động vật hoang dã thân mềm biển, cua biển, tôm hùm … – Nghiên cứu công nghệ tiên tiến nuôi thương phẩm những hải đặc sản nổi tiếng có giá trị kinh tế tài chính cao, những quy mô nuôi bền vững và kiên cố tương thích với điều kiện kèm theo kinh tế tài chính xã hội ở Nước Ta. – Nghiên cứu những yếu tố về dinh dưỡng và thức ăn, bệnh và cách phòng trị bệnh, sinh thái xanh và môi trường tự nhiên ; công nghệ sinh học, di truyền chọn giống và bảo tồn gen những loài thuỷ sản quý và hiếm. – Nghiên cứu nguồn lợi và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản làm cơ sở cho công tác làm việc quy hoạch vùng nuôi, khai thác hài hòa và hợp lý nguồn lợi. – Nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo vệ bền vững và kiên cố thiên nhiên và môi trường, nguồn lợi thủy hải sản .

  • Ngành Cơ khí – Tàu thuyền

– Nghiên cứu phong cách thiết kế, sản xuất những loại tàu du lịch, tuần tra, tàu khai thác thủy hải sản và những tàu chuyên dùng khác ( tàu cứu hộ cứu nạn, tàu nhiều thân, tàu cánh ngầm … ) bằng vật tư composite. – Nghiên cứu cơ học và công nghệ tiên tiến vật tư composite nhằm mục đích sản xuất những thiết bị chuyên dùng ship hàng ngành tàu thuyền, chế biến và nuôi trồng thủy hải sản .

  • Ngành Chế biến- Công nghệ sinh học

– Nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm mới từ phế liệu thuỷ sản: chitin, chitozan, chất màu, hương liệu, keo cá, dầu cá, bột đạm thuỷ phân, màng sinh học….
– Nghiên cứu tách chiết các hoạt chất sinh học từ sinh vật biển và ứng dụng sản xuất sản phẩm kỹ thuật, y dược: Carrageenan, enzyme, caroten, độc chất, hormon…
– Nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm thuỷ sản có giá trị gia tăng: surimi, sản phẩm mô phỏng, thực phẩm chức năng…
– Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, mô hình tổ chức kiểm tra, giám sát, cảnh báo các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
– Phát triển sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ cà phê, trà, ca cao.

  • Ngành Khai thác

– Nghiên cứu bảo vệ bảo đảm an toàn sản xuất cho nghề cá biển. – Nghiên cứu tăng trưởng nghề cá vững chắc. – Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến mới ( GIS, GPS, … ) vào quản trị và tổ chức triển khai khai thác thủy hải sản

  • Các ngành Kinh tế – Xã hội

– Nghiên cứu giáo dục nhân cách, ý thức chính trị và pháp lý cho học viên, sinh viên của Nhà trường. – Nghiên cứu một số ít yếu tố kinh tế tài chính – xã hội cấp thiết như : thay đổi doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp, nghiên cứu và điều tra quy hoạch tăng trưởng bền vững và kiên cố ngành thuỷ sản và hội nhập kinh tế tài chính quốc tế. – Nghiên cứu ứng dụng những kim chỉ nan về kinh tế tài chính, quản trị sản xuất kinh doanh thương mại và tăng trưởng vững chắc ngành thuỷ sản vào điều kiện kèm theo đơn cử của Nước Ta. – Nghiên cứu những quy mô quản trị kinh doanh thương mại ; tăng trưởng những mô hình doanh nghiệp ; nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận thiên nhiên và môi trường kinh doanh thương mại ; tăng trưởng và quản trị nguồn nhân lực ; quản trị chất lượng. – Nghiên cứu kiến thiết xây dựng quy mô quản trị kinh tế tài chính trong doanh nghiệp ; điều tra và nghiên cứu tổ chức triển khai kinh doanh thị trường chứng khoán ảo ship hàng huấn luyện và đào tạo và học tập ; thiết kế xây dựng kế hoạch và chủ trương kinh tế tài chính cho những công ty CP. – Xây dựng quy mô tổ chức triển khai hạch toán kế toán cho những doanh nghiệp ; xác lập giá trị doanh nghiệp ; những yếu tố về truy thuế kiểm toán. – Nghiên cứu những yếu tố về thị trường, xuất khẩu tăng trưởng thương mại hội nhập .

  • Các lĩnh vực khác

– Nghiên cứu vận dụng những chiêu thức dạy học tích cực. – Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, quản trị và NCKH tại Trường. – Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên biển và quản lý số liệu ngành thuỷ sản. – Nghiên cứu giải pháp tăng cấp hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của Trường. – Nghiên cứu nâng cao chất lượng giảng dạy tổng lực trong nhà trường. – Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lượng và hiệu suất cao công tác làm việc quản trị Nhà trường .

Các hiệu quả nghiên cứu và điều tra khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến[sửa|sửa mã nguồn]

  • Nuôi trồng thủy sản

Quy trình công nghệ
– Quy trình công nghệ sản xuất giống sạch bệnh và nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus monodon), tôm đất(Metapenaeus ensis), và tôm chân trắng (Penaeus vannamei).
– Quy trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm các loài cá biển; chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis), chẽm (Lates calcarifer), rô phi đơn tính (Oreochromis niloticus)
– Quy trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm các loài cá nước ngọt: cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus), cá lóc đen (Ophiocephalus striatus), cá chép (Cyprinus carpio), cá mè (Hypophthamichthys molitrix), cá trôi, cá thát lát và cá tra.
Đào tạo nghề và tư vấn
– Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm thâm canh: tôm sú, tôm đất, tôm chân trắng…
– Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm các loài cá nước ngọt truyền thống: cá trắm cỏ, cá trôi, cá mè, cá chép…
– Các lớp tập huấn chẩn đoán bệnh tôm cá: kỹ thuật mô bệnh học ở tôm, phương pháp nghiên cứu kỹ sinh trùng ở cá, phương pháp nghiên cứu bệnh do vi khuẩn ở cá, nghiên cứu bệnh nấm ở động vật thủy sản…
– Kỹ thuật thu và phân tích các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa và thủy sinh của môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
– Các dịch vụ kỹ thuật khác trong nuôi trồng thủy sản.

  • Cơ khí

Quy trình-thiết bị
– Thiết kế,chế tạo các loại tàu thuyền theo yêu cầu của khách hàng
– Bọc composite phần dưới mớn nước các loại vỏ gỗ cũ và mới.
– Sản xuất các sản phẩm bằng vật liệu composite (két dầu, két nước, thuyền thúng không chìm…) phục vụ dân sinh và hâu cần nghề cá.
– Thiết kế, chế tạo thiết bị cơ khí dùng trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản: bơm nước chuyên dụng trong nuôi thủy sản, thiết bị gom – tách chất thải của ao nuôi, máy cho tôm – cá ăn tự động, thiết bị sản xuất chitin-chitosan, thiết bị sản xuất thức ăn tổng hợp nuôi tôm hùm…
Đào tạo nghề và tư vấn
– Đào tạo máy trưởng tàu cá; thợ hàn tàu thủy cao cấp; thợ sửa chữa ôtô, động cơ xăng, động cơ diesel và vận hành máy CNC…
– Đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ chế tạo các sản phẩm bằng vật liệu composite.
– Đào tạo và cấp chứng chỉ tin học ứng dụng (đồ họa vi tính, mô phỏng hoạt động của thiết bị kỹ thuật…).
– Kiểm nghiệm sức bền (uốn, kéo, nén, va đập) và độ lão hóa của các vật loại vật liệu đóng tàu.
– Thực hiện kiểm tra không phá hủy (NDT) các kết cấu kim loại và composite.
– Giảm rung cho các kết cầu composite.

  • Khai thác thủy sản

Quy trình – thiết bị
– Quy trình công nghệ bảo quản sản phẩm trên tàu lưới kéo xa bờ.
– Công nghệ khai thác bằng lồng bẫy.
– Thiết bị lọc cá con của lưới kéo tôm.
Đào tạo nghề và tư vấn
– Tư vấn kỹ thuật về kiểm kê thủy sản và quản lý tổng hợp vùng.
– Tư vấn quy hoạch và chuyển đổi nghề phù hợp.
– Bồi dưỡng cấp bằng thuyền trưởng tàu cá các hạng nhỏ (hạng 4 và 5); chứng chỉ thuyền viên tàu cá; chứng chỉ nghề sử dụng máy hàng hải tàu cá.
– Bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn cho người và phương tiện đánh cá trên biển.

  • Công nghệ thực phẩm

Quy trình công nghệ
– Quy trình sản xuất surimi và các sản phẩm mô phỏng (tôm, cua, ghẹ, giò, chả…) từ surimi.
– Quy trình sản xuất chitozan từ vỏ tôm, cua, ghẹ và các sản phẩm có giá trị gia tăng từ chitozan phục vụ trong y học, công nghiệp thực phẩm.
– Sản xuất nước mắm ngắn ngày bằng phương pháp bổ sung enzyme proteaza từ nguồn vi sinh vật, động vật và thực vật; Sản xuất nước mắm cao đạm tự nhiên.
– Quy trình sản xuất một số polymer sinh học biển: agar; alginat; carageenan; chitin; chitozan phân tử chất lượng cao, trung bình và thấp; gelatin; caramin…
– Quy trình xử lý cặn bám trong giàn ngưng tụ, trong áo nước giải nhiệt của các hệ thống lạnh công nghiệp, chống hiện tượng tắc ống, chống hiện tượng áp suất và nhiệt độ ngưng tụ tăng cao.
Đào tạo nghề và tư vấn
– Tư vấn triển khai áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
– Tư vấn và hợp tác nghiên cứu sử dụng các chất phụ gia thực phẩm phục vụ bảo quản, vận chuyển tươi sống và chế biến các loại nguyên liệu thủy sản (cá, tôm, cua, vẹm, nghêu, sò…)
– Tư vấn và hợp tác nghiên cứu dùng nguyên liệu tại chỗ tạo ra các sản phẩm phục vụ chăn nuôi, thực phẩm, sử dụng trong công nghiệp và y dược.
– Tư vấn và hợp tác nghiên cứu triển khai và ứng dụng các dòng polymer sinh học biển.

  • Công nghệ sinh học và môi trường

Dịch vụ phân tích và tư vấn
Vi sinh vật
– Kiểm tra các vi sinh vật gây bệnh, độc tố nấm trong thực phẩm.
– Kiểm tra vi sinh vật gây hại trong môi trường.
– Phân lập, định danh vi khuẩn.
– Thử hoạt lực kháng sinh.
Hóa học và môi trường
– Xác định các chỉ tiêu hóa sinh (đạm, lipid, đường, phospho, xơ, khoáng, peroxide…) và dinh dưỡng (acid béo, các vitamin nhóm A, B, C, E).
– Quan trắc và xác định các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường trong mẫu nước, trầm tích và động vật thủy sản:
– Xác định các chỉ tiêu ô nhiễm: Nitrate (NO3), Nitrite (NO2), Phospho (PO4), (NH3), (H2S), BOD, COD, các kim loại nặng.
– Xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh (họ Chloramphenicol, Tetracyline, Ampiciline), độc tố nấm Aflatoxine, Histamine bằng kỹ thuật sắc ký khí và sắc ký lỏng.
Công nghệ sinh học
– Xác định các tác nhân gây bệnh trên động vật thủy sản bằng phương pháp PCR và ELISA như đốm trắng, MBV, đầu vàng và một số vi khuẩn.
– Bảo quản DNA và tinh trùng các loài động vật thủy sản có nguy cơ tuyệt chủng.
– Cố định tế bào, DNA trên mạng lưới gel bằng polymer sinh học.
– Xác định trình tự Nucleotide của các gen xác định.
– Đào tạo thường xuyên các khóa kỹ thuật ngắn hạn về: Kiểm nghiệm bệnh thủy sản; Phân tích và đánh giá môi trường; Phân tích vi sinh; Phân tích hóa sinh và dinh dưỡng.

Các chương trình đào tạo và giảng dạy link quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

  • Chương trình đào tạo liên kết với Tổ chức Đại học Công đồng Pháp ngữ (AUF)
  • Chương trình đào tạo liên kết với Đại học tổng hợp kỹ thuật LIBEREC (Cộng hoà Séc)
  • Chương trình đào tạo liên kết với Đại học JAMES COOK, Singapore
  • Chương trình đào tạo liên kết với Đại học Khoa học và Kỹ thuật SHU-TE (Đài Loan)
  • Chương trình đào tạo liên kết với Đại học Kinh tế Thái Bình Dương (Liên bang Nga)
  • Chương trình đào tạo liên kết với Đại học Nghĩa Thủ (Đài Loan)

Trao cho tập thể nhà trường:

Huân chương Lao động hạng 3 ( Năm 1981 )Huân chương Lao động hạng nhì ( Năm 1986 )Huân chương Lao động hạng nhất ( Năm 1989 )Huân chương Độc lập hạng nhì ( Năm 1999 )Huân chương Độc lập hạng nhất ( 2004 )

Danh hiệu Anh hùng lao động (2006)

Trao cho các đơn vị và cá nhân:

Huân chương lao động hạng 3 cho Bộ môn nuôi cá nước ngọt ( 1989 ), Khoa nuôi trồng thủy hải sản ( 1989 ), Bộ môn công nghệ tiên tiến chế biến ( 1998 ), Công đoàn nhà trường ( 1999 ), Khoa chế biến ( 2001 ), Khoa khai thác ( 2002 ) .Huân chương Lao động hạng 3 cho 15 cá thể ( tính đến năm 2006 ), 1 huân chương lao động hạng nhì ( Nguyễn Trọng Cẩn 2004 ) và thương hiệu Anh hùng lao động ( Trần Thị Luyến 2006 ) .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Đồ