KẾT QUẢ CỦA PHA SÁNG – sinh tế bào cơ bản – https://thevesta.vn

Một phần của tài liệu SINH TẾ BÀO CƠ BẢNTrong quy trình tiến độ quang lý nhờ hấp thụ nguồn năng lượng ánh sáng, phân tử sắc tố đã có những đổi khác thâm thúy về mức nguồn năng lượng điện tử và đổi khác đặc thù quang hóa .
Quá trình biến hóa trạng thái của sắc tố ở tiến trình quang lý hoàn toàn có thể tóm tắt như sau : KẾT QUẢ CỦA PHA SÁNGTrong giai đoạn quang hóa

Nhờ hoạt động giải trí của phản ứng ánh sáng I và II tạo thành con đường luân chuyển điện tử không vòng trong quang hợp, con đường này liên tục từ H2O đến NADP
– Sản phẩm của những quy trình quang phân ly nước là những H + được dùng để khử NADP tạo NADPH2 và giải phóng O2
KẾT QUẢ CỦA PHA SÁNG Trong tiến trình quang hóa
Hiệu quả nguồn năng lượng của photphorin hóa quang hợp vòng + đạt 11 % nếu tạo 1 ATP
+ đạt 22 % nếu tạo 2 ATP.
Nguồn ATP này dùng để đồng nhất CO2 tổng hợp chất hữu cơ trong quang hợp KẾT QUẢ CỦA PHA SÁNG
Trong tiến trình quang hóa
Hiệu quả nguồn năng lượng của photphorin hóa không vòng đạt 36 %. Tạo 1 ATP và 1 NADPH2 Nhóm 2 :

Mục lục

Phân biệt pha tối và pha sáng của quang hợp về các mặt : nơi diễn ra, nguyên liệu, sản phẩm?

nơi diễn ra, nguyên liệu, sản phẩm?

– Giống nhau : + Xảy ra trong lục lạp
+ Gồm những phản ứng oxi hóa và phản ứng khử – Khác nhau :
+ Pha sáng : xảy ra ở cấu trúc hạt grana của lục lạp ( diễn ra trong túi tilacoit ) nguyên vật liệu : H2O, Năng lượng ánh sáng, { ADP, P }, NADP +
sản phẩm : Oxi, ATP, NADPH
+ Pha tối : Xảy ra ở chất nền stôma của lục lạp Nguyên liệu : CO2, ATP, NẠDPH

Sản phẩm: Hợp chất hữu cơ (C6H12O6).

– pha sáng phân phối nguồn năng lượng ATP và lực khử NADPH cho pha tối. – pha tối phân phối nguyên vật liệu nguồn vào ADP và NADP + cho pha sáng .

1.Khái niệm về quang hợp1.1. Định nghĩa:

1.1. Định nghĩa:

Phương trình quang hợp được viết như sau:

6 CO2 + 6 H2O —-A/s, Sắc tố —-> C6H12O6 + 6O2

Người ta thường dựa vào phương trình quang hợp này để định nghỉa quá trình quang hợp của thực vật.

nghỉa quá trình quang hợp của thực vật.

Quang hợp là quá trình cây xanh hấp thụ năng lượng ánh sáng bằng hệ sắc tố của mình và sử dụng năng lượng này để tổng hợp

bằng hệ sắc tố của mình và sử dụng năng lượng này để tổng hợp

chất hữu cơ (đường glucôzơ) từ các chất vô cơ (CO2 và H2O).

1.2. Vai trò của quá trình quang hợp

Chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng: Quang hợplà một quá trình mà tất cả sự sống trên trái đất này đều phụ

là một quá trình mà tất cả sự sống trên trái đất này đều phụ

thuộc vào nó và chứng minh điều khẳng định này bằng ba vai trò

của quá trình quang hợp sau đây:

a) Quang hợp tạo ra hầu như toàn bộ các chất hữu cơ trên trái đất. Ngoài quá trình quang hợp ở cây xanh và ở một số vi sinh

đất. Ngoài quá trình quang hợp ở cây xanh và ở một số vi sinh

vật quang hợp, nói chung không có một sinh vật nào có thể tự

tạo được chất hữu cơ (trừ một số rất ít vi sinh vật hoá tự dưỡng).

Vì vậy người ta gọi thực vật và một số vi sinh vật quang hợp là

các sinh vật quang tự dưỡng và luôn đứng đầu chuỗi thức ăn trong các hệ sinh thái. Động vật lấy thức ăn trực tiếp từ thực vật.

trong các hệ sinh thái. Động vật lấy thức ăn trực tiếp từ thực vật.

Nhu cầu ăn, mặc, ở của con người được cung cấp gián tiếp (qua

động vật) và trực tiếp từ thực vật.

b) Hầu hết các dạng năng lượng sử dụng cho các quá trình sống của các sinh vật trên trái đất (năng lượng hoá học tự do – ATP )

của các sinh vật trên trái đất (năng lượng hoá học tự do – ATP )

đều được biến đổi từ năng lượng ánh sáng mặt trời (năng lượng

lượng tử) do quá trình quang hợp.

c) Quang hợp giữ trong sạch bầu khí quyển: Hàng năm quá trình quang hợp của các cây xanh trên trái đất đã hấp thụ 600 tỉ tấn

quang hợp của các cây xanh trên trái đất đã hấp thụ 600 tỉ tấn

khí CO2 và giải phóng 400 tỉ tấn khí O2 vào khí quyển. Nhờ đó tỉ

lệ CO2 và O2 trong khí quyển luôn được giữ cân bằng (CO2:

0,03%, O2: 21%), đảm bảo cuộc sống bình thường trên trái đất.

1.3. Bản chất hoá học và khái niệm hai pha của quang hợp:

Trên cơ sở các thí nghiệm:- Chiếu sáng nhấp nháy

– Chiếu sáng nhấp nháy

– Ánh sáng và nồng độ CO2

– Đo hệ số nhiệt Q10

Đã xác định: quang hợp gồm quá trình oxy hoá H2O nhờ năng lượng ánh sáng. Đây là giai đoạn gồm các phản ứng cần ánh

lượng ánh sáng. Đây là giai đoạn gồm các phản ứng cần ánh

sáng, phụ thuộc vào ánh sáng, gọi là pha sáng của quang hợp.

Pha sáng hình thành ATP, NADPH và giải phóng O2. Tiếp theo là

quá trình khử CO2 nhờ ATP và NADPH do pha sáng cung cấp. Đây

là giai đoạn gồm các phản ứng không cần ánh sáng, nhưng phụ

thuộc vào nhiệt độ, gọi là pha tối của quang hợp. Pha tối hình

thành các hợp chất hữu cơ, bắt đầu là đường glucôzơ.

2. Bộ máy quang hợp

2.1. Lá- Cơ quan quang hợp

Hình thái, cấu trúc của lá liên quan đến chức năng quang hợp. – Lá dạng bản và có đặc tính hướng quang ngang

– Lá dạng bản và có đặc tính hướng quang ngang

– Lá có một hoặc hai lớp mô giậu ở mặt trên và mặt dưới lá ngay sát lớp biểu bì chứa lục lạp thực hiện chức năng quang hợp

(Trang 37 -37 )
Một phần của tài liệu SINH TẾ BÀO CƠ BẢN

Source: https://thevesta.vn
Category: Sản Phẩm