Quyết định số 142/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_________

Số: 142/2008/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________________________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 10  năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

Về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia

kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác

trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương

__________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức nhà nước ngày 25 tháng 12 năm 2001 ;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 đã sửa đổi, bổ trợ một số ít điều ngày 16 tháng 12 năm 2002 ;
Xét ý kiến đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Phạm vi kiểm soát và điều chỉnh và đối tượng người dùng vận dụng :
Quyết định này lao lý thực thi chế độ so với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở lại trước, có dưới 20 năm công tác làm việc trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ thương bệnh binh hàng tháng .
2. Đối tượng không vận dụng
a ) Những người đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ thương bệnh binh hàng tháng .
b ) Những người thuộc đối tượng người dùng lao lý tại khoản 1 Điều này mà đầu hàng địch, phản bội, người vi phạm kỷ luật bị tước thương hiệu quân nhân ; tính đến ngày Quyết định này có hiệu lực hiện hành thi hành mà đang chấp hành án tù chung thân hoặc đã bị phán quyết về một trong những tội về xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc mà chưa được xoá án tích .
c ) Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần lao lý tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290 / 2005 / QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 ; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 92/2005 / QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng nhà nước thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần pháp luật tại Điều 3 Quyết định này .

Điều 2.

1. Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở lại trước, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác làm việc trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương ( gồm có cả số liên tục công tác làm việc sau đó thôi việc ), được thực thi chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác làm việc thực tiễn trong quân đội, đủ 15 năm được trợ cấp 600.000 đồng / người / tháng ; sau đó cứ thêm một năm ( đủ 12 tháng ) được tính thêm 5 % trên mức trợ cấp khởi điểm .
Khi nhà nước kiểm soát và điều chỉnh tiền lương, trợ cấp thì mức hưởng của đối tượng người tiêu dùng nêu trên được kiểm soát và điều chỉnh tương ứng .
2. Người được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo ; thân nhân của người từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần .

Điều 3.

Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 quay trở lại trước, có dưới 15 năm công tác làm việc trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương ( gồm có cả số liên tục công tác làm việc sau đó thôi việc ), được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm công tác làm việc trong thực tiễn trong quân đội, mức hưởng đơn cử như sau :
Có đủ 2 năm công tác làm việc thực tiễn trong quân đội trở xuống, mức trợ cấp bằng 2.000.000 đồng ; từ năm thứ 3 trở đi, mỗi năm được tính hưởng trợ cấp bằng 600.000 đồng .
Khi tính thời hạn hưởng chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa ( 50% ) năm .

Điều 4. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2009, đối tượng quy định tại Điều 3 đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả số từ trần khi tại ngũ) thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.000.000 đồng.

Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này do ngân sách Trung ương bảo đảm.

Điều 6.

1. Việc xác nhận, xét duyệt đối tượng người tiêu dùng hưởng chế độ nêu tại Quyết định này phải bảo vệ công khai minh bạch, ngặt nghèo, đúng chuẩn và thuận tiện .

2. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 7.

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn thực thi Quyết định này ; chỉ huy tổ chức triển khai việc xét duyệt, thẩm định và đánh giá, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, chuyển về ngành Lao động – Thương binh và Xã hội để triển khai ; xét duyệt và chi trả chế độ trợ cấp một lần với đối tượng người tiêu dùng .
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chỉ huy đảm nhiệm, quản trị và chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng so với đối tượng người dùng theo pháp luật .
3. Bộ Tài chính có nghĩa vụ và trách nhiệm sắp xếp ngân sách hàng năm để thực thi chế độ và lệ phí chi trả theo lao lý của Luật Ngân sách chi tiêu nhà nước .
4. quản trị Ủy ban nhân dân những tỉnh, thành phố có nghĩa vụ và trách nhiệm chỉ huy, tổ chức triển khai triển khai chế độ so với đối tượng người dùng .

Điều 8.

1. Quyết định này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 .
2. Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo lao lý tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290 / 2005 / QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 ; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 92/2005 / QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng nhà nước đủ điều kiện kèm theo chuyển sang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng thì ngành Lao động – Thương binh và Xã hội triển khai truy thu khoản trợ cấp một lần đã nhận vào ngân sách nhà nước .

Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng ;
– Thủ tướng, những Phó Thủ tướng nhà nước ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc nhà nước ;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng ;
– HĐND, Ủy Ban Nhân Dân những tỉnh, thành phố thường trực TW ;
– Văn phòng Trung ương và những Ban của Đảng ;
– Văn phòng quản trị nước ;
– Hội đồng Dân tộc và những Ủy ban của Quốc hội ;
– Văn phòng Quốc hội ;
– Toà án nhân dân tối cao ;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ;
– Kiểm toán Nhà nước ;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia ;
– BQL KKTCKQT Bờ Y ;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội ;
– Ngân hàng Phát triển Nước Ta ;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ;
– Cơ quan Trung ương của những đoàn thể ;
– VPCP : BTCN, những PCN ,
những Vụ, Cục, đơn vị chức năng thường trực, Công báo ;
– Lưu : Văn thư, KGVX ( 5 b ). XH

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 (đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng