CHUẨN MỰC SỐ 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN,ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT

CHUẨN MỰC SỐ 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN,ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT

( Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005 / QĐ-BTC
ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính )

QUY ĐỊNH CHUNG

  1. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán và trình bày sự thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót để doanh nghiệp có thể lập và trình bày báo cáo tài chính một cách nhất quán. Chuẩn mực này cũng nhằm mục đích nâng cao tính phù hợp, độ tin cậy của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và khả năng so sánh các báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa các kỳ và với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác.
  2. Chuẩn mực này áp dụng để xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế toán trước.
  3. Việc lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán được thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Ảnh hưởng về thuế của việc sửa chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh hồi tố đối với những thay đổi trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
  4. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Chính sách kế toán : Là những nguyên tắc, cơ sở và giải pháp kế toán đơn cử được doanh nghiệp vận dụng trong việc lập và trình diễn báo cáo giải trình kinh tế tài chính .
Thay đổi ước tính kế toán : Là việc kiểm soát và điều chỉnh giá trị ghi sổ của gia tài, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu tốn định kỳ của gia tài được tạo ra từ việc nhìn nhận thực trạng hiện thời và quyền lợi kinh tế tài chính trong tương lai cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến gia tài và nợ phải trả đó. Những thay đổi trong ước tính kế toán do có những thông tin mới không phải là thay thế sửa chữa những sai sót .
Bỏ sót hoặc sai sót trọng điểm : Việc bỏ sót hoặc sai sót được coi là trọng điểm nếu chúng hoàn toàn có thể làm xô lệch đáng kể báo cáo giải trình kinh tế tài chính, làm ảnh hưởng tác động đến quyết định hành động kinh tế tài chính của người sử dụng báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Mức độ trọng điểm phụ thuộc vào vào quy mô và đặc thù của những bỏ sót hoặc sai sót được nhìn nhận trong thực trạng đơn cử. Quy mô, đặc thù của khoản mục là tác nhân quyết định hành động đến tính trọng điểm .
Sai sót của kỳ trước : Là những sai sót hoặc bỏ sót trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính tại một hay nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụng không đúng những thông tin :
( a ) Sẵn có tại thời gian báo cáo giải trình kinh tế tài chính của những kỳ đó được phép công bố ;
( b ) Có thể tích lũy và sử dụng để lập và trình diễn báo cáo giải trình kinh tế tài chính đó .
Các sai sót gồm có sai sót do giám sát, vận dụng sai những chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai những vấn đề và gian lận .
Áp dụng hồi tố : Là việc vận dụng một chính sách kế toán mới so với những thanh toán giao dịch, sự kiện phát sinh trước ngày phải thực thi những chính sách kế toán đó .
Điều chỉnh hồi tố : Là việc kiểm soát và điều chỉnh những ghi nhận, xác lập giá trị và trình diễn những khoản mục của báo cáo giải trình kinh tế tài chính như thể những sai sót của kỳ trước chưa hề xảy ra .
Tính không hiện thực : Một nhu yếu được coi là không hiện thực khi doanh nghiệp không hề vận dụng được nhu yếu đó sau rất nhiều nỗ lực, cố gắng nỗ lực. Việc vận dụng hồi tố so với những thay đổi trong chính sách kế toán hoặc triển khai kiểm soát và điều chỉnh hồi tố nhằm mục đích sửa chữa thay thế những sai sót của kỳ trước là không hiện thực nếu :
( a ) Ảnh hưởng của việc vận dụng hồi tố và kiểm soát và điều chỉnh hồi tố là không hề xác lập được ;
( b ) Việc vận dụng hồi tố và kiểm soát và điều chỉnh hồi tố yên cầu phải đặt giả thiết về dự tính của Ban Giám đốc trong thời kỳ đó ;
( c ) Việc vận dụng hồi tố và kiểm soát và điều chỉnh hồi tố yên cầu một ước tính đáng kể và không phân biệt được những thông tin sau đây với những thông tin khác :
– Cung cấp dẫn chứng của thực trạng tại ngày mà những khoản mục này được ghi nhận, được xác lập giá trị và được trình diễn ; và
– Sẵn có tại thời gian báo cáo giải trình kinh tế tài chính của kỳ trước được phép công bố .
Áp dụng phi hồi tố so với thay đổi trong chính sách kế toán và ghi nhận tác động ảnh hưởng của việc thay đổi những ước tính kế toán là :
( a ) Áp dụng chính sách kế toán mới so với những thanh toán giao dịch và sự kiện phát sinh kể từ ngày có sự thay đổi chính sách kế toán ;
( b ) Ghi nhận tác động ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện tại và tương lai do ảnh hưởng tác động của sự thay đổi .

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Thay đổi chính sách kế toán

Tính nhất quán của chính sách kế toán

  1. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc cho phép phân loại các giao dịch, sự kiện tương tự thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính sách kế toán khác nhau cho các nhóm này. Trường hợp này, một chính sách kế toán phù hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán đối với mỗi nhóm.

 

Thay đổi chính sách kế toán

  1. Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi :

( a ) Có sự thay đổi theo lao lý của pháp lý hoặc của chuẩn mực kế toán và chính sách kế toán ; hoặc
( b ) Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo giải trình kinh tế tài chính cung ứng thông tin an toàn và đáng tin cậy và thích hợp hơn về tác động ảnh hưởng của những thanh toán giao dịch và sự kiện so với tình hình kinh tế tài chính, hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp .

  1. Người sử dụng báo cáp tài chính cần phải so sánh được báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua nhiều kỳ để xác định xu hướng biến động tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Do đó, chính sách kế toán cần được áp dụng nhất quán giữa các kỳ, trừ khi có sự thay đổi chính sách kế toán theo quy định tại đoạn 06.
  2. Những vấn đề sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán:

( a ) Việc vận dụng một chính sách kế toán cho những thanh toán giao dịch, sự kiện có sự độc lạ về cơ bản so với những thanh toán giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước kia ;
( b ) Việc vận dụng những chính sách kế toán mới cho những thanh toán giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc không trọng điểm .

  1. Việc đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước được đề cập trong Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố định vô hình” là một thay đổi trong chính sách kế toán nhưng được xử lý như một nghiệp vụ íanh giá lại TSCĐ theo chuẩn mực số 03 hoặc 04, chứ không theo quy định của Chuẩn mực này.

 

Áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán

  1. Việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp sau:

( a ) Doanh nghiệp phải thực thi thay đổi chính sách kế toán do vận dụng lần đầu những lao lý của pháp lý hoặc chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán theo những hướng dẫn quy đổi đơn cử ( nếu có ) của pháp lý, chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán đó ;
( b ) Khi doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán do vận dụng lần đầu những lao lý của pháp lý hoặc chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán nhưng không có những hướng dẫn quy đổi đơn cử cho sự thay đổi đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải vận dụng hồi tố chính sách kế toán mới .

Áp dụng hồi tố

  1. Khi sự thay đổi chính sách kế toán được áp dụng hồi tố theo đoạn 10(a) hoặc 10(b) thì doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu kỳ các khoản mục bị ảnh hưởng đã được trình bày trong phần vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất và các số liệu so sánh cho mỗi kỳ trước cũng phải được trình bày như thể đã được áp dụng chính sách kế toán mới.

Giới hạn áp dụng hồi tố

  1. Theo quy định tại đoạn 10(a) và 10(b), những thay đổi chính sách kế toán phải được áp dụng hồi tố, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng cụ thể của từng kỳ hoặc ảnh hưởng lũy kế của sự thay đổi.
  2. Nếu tại thời điểm đầu kỳ hiện tại không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách kế toán mới cho tất cả các kỳ trước đó, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố các thông tin so sánh theo chính sách kế toán mới cho kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện được.
  3. Khi không thể áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới do không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách kế toán đó cho tất cả các kỳ trước đó, thì theo quy định tại đoạn 13, doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố chính sách mới kể từ kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện áp dụng hồi tố. Việc thay đổi chính sách kế toán vẫn được thực hiện ngay cả khi không thể áp dụng hồi tố cho các kỳ trước. Những hướng dẫn khi không thể áp dụng chính sách kế toán mới đối với một hoặc nhiều kỳ trước được quy định từ đoạn 30 đến 33.

 

Thay đổi ước tính kế toán

  1. Nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không thể xác định được một cách tin cậy mà chỉ có thể ước tính. Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó. Ví dụ cần thực hiện các ước tính kế toán đối với:

( a ) Các khoản phải thu khó đòi ;
( b ) Giá trị hàng lỗi thời tồn dư ;
( c ) Thời gian sử dụng có ích hoặc phương pháp sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao ;
( d ) Nghĩa vụ Bảo hành .

  1. Việc sử dụng ước tính kế toán với độ tin cậy hợp lý là một phần không thể thiếu trong việc lập báo cáo tài chính và không vì là ước tính kế toán mà bị xem là kém tin cậy.
  2. Ước tính kế toán cần được xem xét lại nếu các căn cứ thực hiện ước tính có thay đổi hoặc do có thêm thông tin hay kinh nghiệm mới. Về bản chất, việc xem xét lại một ước tính kế toán không liên quan đến kỳ kế toán trước và không phải là việc sửa chữa một sai sót.
  3. Thay đổi cách thức xác định thông tin là thay đổi về chính sách kế toán và không phải là thay đổi ước tính kế toán. Khi khó xác định một thay đổi là thay đổi chính sách kế toán hay thay đổi ước tính kế toán thì thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán.
  4. Các thay đổi ước tính kế toán, trừ những thay đổi quy định tại đoạn 20, sẽ được áp dụng phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

( a ) Của kỳ có thay đổi, nếu thay đổi chỉ ảnh hưởng tác động đến kỳ hiện tại ; hoặc
( b ) Của kỳ có thay đổi và những kỳ sau đó, nếu thay đổi ảnh hưởng tác động đến những kỳ này .

  1. Nếu sự thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi tài sản, nợ phải trả, hoặc thay đổi một khoản mục trong vốn chủ sở hữu thì thay đổi ước tính kế toán đó sẽ được ghi nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu liên quan.
  2. Việc điều chỉnh phi hồi tố đối với ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán có nghĩa là thay đổi chỉ được áp dụng cho giao dịch, sự kiện kể từ ngày thay đổi ước tính kế toán. Thay đổi ước tính kế toán có thể chỉ ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hiện tại, hoặc có thể ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau đó.

Ví dụ, thay đổi ước tính giá trị khoản phải thu khó đòi chỉ tác động ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện tại và do đó được ghi nhận vào kỳ hiện tại. Ngược lại, thay đổi ước tính thời hạn sử dụng có ích hoặc phương pháp sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao sẽ tác động ảnh hưởng đến ngân sách khấu hao của cả kỳ hiện tại và những kỳ sau. Trong cả hai trường hợp, tác động ảnh hưởng của thay đổi so với kỳ hiện tại được ghi nhận vào Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của kỳ hiện tại, còn những tác động ảnh hưởng so với những kỳ tương lai được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của những kỳ tương lai .

 

Sai sót

  1. Sai sót có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh các khoản mục trên báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được coi là không phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán nếu chúng có các sai sót trọng yếu hoặc các sai sót không trọng yếu nhưng cố ý trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hay các luồng tiền theo một hướng khác. Những sai sót của kỳ hiện tại được phát hiện trong kỳ đó phải được sửa chữa trước khi báo cáo tài chính được phép công bố. Nếu sai sót trọng yếu được phát hiện ở kỳ sau thì sai sót này phải được điều chỉnh vào số liệu so sánh được trình bày trong báo cáo tài chính của kỳ phát hiện ra sai sót (xem các đoạn từ 23 đến 28).
  2. Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước vào báo cáo tài chính phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót bằng cách:

( a ) Điều chỉnh lại số liệu so sánh nếu sai sót thuộc kỳ lấy số liệu so sánh ; hoặc
( b ) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của gia tài, nợ phải trả và những khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của kỳ lấy số liệu so sánh, nếu sai sót thuộc kỳ trước kỳ lấy số liệu so sánh .

 

Giới hạn của điều chỉnh hồi tố

  1. Sai sót của các kỳ trước được sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi tố, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ hay ảnh hưởng lũy kế của sai sót.
  2. Khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất (có thể chính là kỳ hiện tại) mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai sót .
  3. Khi không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của sai sót tính đến thời điểm đầu kỳ hiện tại, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố số liệu so sánh để sửa chữa sai sót kể từ kỳ sớm nhất mà đơn vị xác định được ảnh hưởng này.
  4. Việc sửa chữa sai sót của kỳ trước không được thực hiện bằng cách điều chỉnh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ phát hiện ra sai sót. Tất cả số liệu so sánh cần phải được điều chỉnh lại nếu có thể thực hiện được.
  5. Khi không thể xác định được ảnh hưởng của một sai sót như sai sót khi áp dụng một chính sách kế toán đối với các kỳ quá khứ, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố thông tin so sánh trong báo cáo tài chính của kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai sót theo quy định tại đoạn 26. Việc sửa chữa sai sót không được bỏ qua phần điều chỉnh lũy kế đối với tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu trước kỳ đó. Những trường hợp không thể sửa chữa sai sót cho một hay nhiều kỳ trước được quy định từ đoạn 30 đến 33.
  6. Sửa chữa sai sót khác với thay đổi ước tính kế toán. Ước tính kế toán về bản chất là những ước tính gần đúng, cần được xem xét lại khi có thêm thông tin mới. Ví dụ, việc ghi nhận lãi hay lỗ khi có kết luận cụ thể về một khoản nợ chưa xác định không phải là sửa chữa sai sót.

 

Tính không hiện thực của việc áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố

  1. Trong một số trường hợp, không thể điều chỉnh thông tin cho một hay nhiều kỳ trong quá khứ để có số liệu so sánh với kỳ hiện tại. Ví dụ không thể thu thập dữ liệu của các kỳ trong quá khứ để có thể áp dụng hồi tố hoặc phi hồi tố một chính sách kế toán mới theo quy định tại đoạn 32-33 hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa các sai sót của các kỳ trước hoặc không thể tạo dựng lại được các thông tin này.
  2. Trong nhiều trường hợp cần thực hiện ước tính kế toán khi áp dụng chính sách kế toán mới đối với các khoản mục của báo cáo tài chính được ghi nhận và trình bày thể hiện các giao dịch hoặc nghiệp vụ kinh tế. Ước tính thực hiện ngay sau ngày kết thúc niên độ thường mang tính chủ quan. Việc ước tính trở nên khó khăn hơn khi áp dụng hồi tố các chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót thuộc các kỳ trước và các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế bị ảnh hưởng đó phát sinh từ rất lâu. Mục đích của ước tính kế toán liên quan đến các kỳ trước cũng giống với ước tính cho kỳ hiện tại là nhằm phản ánh phù hợp với hoàn cảnh tại thời điểm các giao dịch và sự kiện kinh tế phát sinh.
  3. Khi áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh hồi tố một sai sót đòi hỏi phải phân biệt được các thông tin sau đây với các thông tin khác:

( a ) tin tức phân phối dẫn chứng về thực trạng tại ngày phát sinh thanh toán giao dịch hoặc nhiệm vụ kinh tế tài chính ;
( b ) tin tức sẵn có tại thời gian báo cáo giải trình kinh tế tài chính của những kỳ trong quá khứ được phát hành .
Đối với 1 số ít ước tính kế toán, như ước tính giá trị hài hòa và hợp lý, không địa thế căn cứ vào thời giá hay những thông tin nguồn vào hoàn toàn có thể quan sát được thì rất khó hoàn toàn có thể nhìn nhận được những thông tin này. Khi vận dụng hồi tố hoặc kiểm soát và điều chỉnh hồi tố, nếu ước tính trọng điểm cũng không phân biệt được hai loại thông tin này thì không hề vận dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc thay thế sửa chữa hồi tố những sai sót của kỳ trước .

  1. Không sử dụng những nhận thức có được ở các kỳ sau:

( a ) Khi vận dụng chính sách kế toán mới hoặc thay thế sửa chữa sai sót của những kỳ trước ;
( b ) Khi đưa ra giả định về dự tính của Ban Giám đốc trong kỳ trước ;
( c ) Khi ước tính giá trị được ghi nhận, xác lập và thuyết minh trong kỳ trước .
Ví dụ 1 : Khi doanh nghiệp sửa chữa thay thế sai sót trong kỳ trước về việc xác lập giá trị gia tài kinh tế tài chính khi nó đang được phân loại là những khoản góp vốn đầu tư giữ đến ngày đáo hạn theo chuẩn mực kế toán “ Các công cụ kinh tế tài chính : Ghi nhận và xác lập giá trị ”, doanh nghiệp không được thay đổi cơ sở của việc xác lập giá trị so với kỳ đó mặc dầu Ban Giám đốc sau đó lại quyết định hành động không giữ những khoản góp vốn đầu tư tới ngày đáo hạn .
Ví dụ 2 : Khi doanh nghiệp thay thế sửa chữa sai sót của kỳ trước tương quan đến việc giám sát nghĩa vụ và trách nhiệm trên số ngày nghỉ ốm lũy kế của nhân viên cấp dưới, phải bỏ lỡ thông tin về dịch cúm xảy ra sau khi báo cáo giải trình kinh tế tài chính đó được phát hành. Trường hợp thay thế sửa chữa những thông tin so sánh cho những kỳ trong quá khứ yên cầu phải có những ước tính đáng kể, tuy nhiên điều này không cản trở việc kiểm soát và điều chỉnh hoặc sửa chữa thay thế những thông tin so sánh .

Trình bày

Trình bày về thay đổi  chính sách kế toán

  1. Khi áp dụng lần đầu một chính sách kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, một kỳ nào đó trong quá khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin sau:

( a ) Tên chính sách kế toán ;
( b ) Hướng dẫn quy đổi chính sách kế toán ;
( c ) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán ;
( d ) Mô tả những qui định của hướng dẫn quy đổi ( nếu có ) ;
( e ) Ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán đến những kỳ trong tương lai ( nếu có ) ;
( f ) Các khoản được kiểm soát và điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước, như :
– Từng khoản mục trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính bị tác động ảnh hưởng ;
– Chỉ số lãi trên CP nếu doanh nghiệp vận dụng Chuẩn mực kế toán “ Lãi trên CP ” ;
( g ) Khoản kiểm soát và điều chỉnh cho những kỳ trước của kỳ được trình diễn trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính ;
( h ) Trình bày nguyên do và diễn đạt chính sách kế toán đó được vận dụng như thế nào và xuất phát từ khi nào nếu không hề vận dụng hồi tố theo lao lý của đoạn 10 ( a ) hoặc 10 ( b ) so với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc so với kỳ sớm nhất .

  

Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này. 

  1. Khi chính sách kế toán được doanh nghiệp tự nguyện thay đổi có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc một kỳ kế toán nào đó trong qúa khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin sau:

( a ) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán ;
( b ) Lý do của việc vận dụng chính sách kế toán mới đem lại thông tin đáng đáng tin cậy và tương thích hơn ;
( c ) Các khoản được kiểm soát và điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước như :
– Từng khoản mục trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính bị tác động ảnh hưởng ; và
– Chỉ số lãi trên CP nếu doanh nghiệp vận dụng Chuẩn mực kế toán “ Lãi trên CP ” ;
( d ) Khoản kiểm soát và điều chỉnh tương quan đến những kỳ sớm nhất ;
( e ) Nếu việc vận dụng hồi tố theo nhu yếu của đoạn 10 ( a ) hoặc 10 ( b ) là không hề thực thi được so với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc kỳ trước kỳ trình diễn, thì phải trình diễn lí do và miêu tả chính sách kế toán đó được vận dụng như thế nào và khởi nguồn từ khi nào .

 

Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này.

Trình bày về thay đổi ước tính kế toán

  1. Doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các kỳ trong tương lai, trừ khi không thể xác định được thì phải trình bày lý do.

 

Trình bày sai sót của các kỳ trước

  1. Khi thực hiện quy định tại đoạn 23, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:

( a ) Bản chất của sai sót thuộc những kỳ trước ;
( b ) Khoản kiểm soát và điều chỉnh so với mỗi kỳ trước trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính :
– Từng khoản mục trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính bị ảnh hưởng tác động ;
– Chỉ số lãi trên CP nếu doanh nghiệp vận dụng Chuẩn mực kế toán “ Lãi trên CP ” ;
( c ) Giá trị kiểm soát và điều chỉnh vào đầu kỳ của kỳ lấy số liệu so sánh được trình diễn trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính ;
( d ) Nếu không thực thi được kiểm soát và điều chỉnh hồi tố so với một kỳ đơn cử trong qúa khứ, cần trình diễn nguyên do, miêu tả phương pháp và thời hạn sửa chữa thay thế sai sót .
Báo cáo kinh tế tài chính của những kỳ tiếp theo không phải trình diễn lại những thông tin này. / .

š š š

V – HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT”

– Đính chính vào đoạn 10 b Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và những sai sót ( Ban hành theo Quyết định số 12/2005 / QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ), câu : “ nhưng không có những hướng dẫn quy đổi đơn cử cho sự thay đổi đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải vận dụng hồi tố chính sách chính sách kế toán mới ” được thay bằng câu “ mà không có lao lý về hồi tố thì được vận dụng phi hồi tố chính sách kế toán mới. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải vận dụng hồi tố chính sách kế toán mới ” .
– Trong vòng 3 năm ( từ 2006 – 2008 ) những trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì chỉ số lượng giới hạn hồi tố cho 5 năm gần nhất. Từ năm 2009 sẽ phải vận dụng hồi tố so với thay đổi chính sách kế toán hoặc kiểm soát và điều chỉnh hồi tố so với những sai sót theo pháp luật của chuẩn mực kế toán số 29 và hướng dẫn dưới đây :

1- Thay đổi chính sách kế toán và kế toán ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán

1.1- Thay đổi chính sách kế toán và áp dụng các thay đổi chính sách kế toán

1.1.1- Thay đổi chính sách kế toán

( 1 ) Thay đổi chính sách kế toán là việc thay đổi những nguyên tắc, cơ sở và giải pháp kế toán đơn cử mà doanh nghiệp đã vận dụng trong việc lập và trình diễn báo cáo giải trình kinh tế tài chính, như : Thay đổi giải pháp tính giá hàng tồn dư ; thay đổi giải pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ; thay đổi giải pháp kế toán ngân sách đi vay, …
( 2 ) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán trong những trường hợp dưới đây :
– Có sự thay đổi theo lao lý của pháp lý hoặc của chuẩn mực kế toán và chính sách kế toán ; hoặc
– Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo giải trình kinh tế tài chính phân phối thông tin an toàn và đáng tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng tác động của những thanh toán giao dịch, sự kiện so với tình hình kinh tế tài chính, hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp .
( 3 ) Những trường hợp sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán :
– Việc vận dụng một chính sách kế toán cho những thanh toán giao dịch, sự kiện có sự độc lạ về cơ bản so với những thanh toán giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước kia ;
– Việc vận dụng những chính sách kế toán mới cho những thanh toán giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc không trọng điểm .
– Thay đổi chiêu thức khấu hao TSCĐ. Thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán .

1.1.2- Áp dụng các thay đổi chính sách kế toán

Doanh nghiệp phải vận dụng những thay đổi trong chính sách kế toán theo pháp luật tại đoạn 10 của Chuẩn mực kế toán số 29 “ Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và những sai sót ”, như sau :
– Trường hợp doanh nghiệp phải thực thi việc thay đổi chính sách kế toán do vận dụng lần đầu những lao lý của pháp lý hoặc chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán mà đã có những hướng dẫn quy đổi đơn cử ( quy đổi đơn cử được cho phép hồi tố hoặc không hồi tố ) thì phải thực thi theo hướng dẫn đó .
– Trường hợp doanh nghiệp phải thực thi việc thay đổi chính sách kế toán do vận dụng lần đầu những lao lý của pháp lý hoặc chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán mà không có lao lý về hồi tố thì được vận dụng phi hồi tố chính sách kế toán đó .
– Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải vận dụng hồi tố so với thay đổi chính sách kế toán đó .

1.2- Kế toán ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

1.2.1- Nguyên tắc điều chỉnh khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

( 1 ) Khi có sự thay đổi chính sách kế toán mà phải vận dụng hồi tố, về nguyên tắc doanh nghiệp phải xác lập tác động ảnh hưởng của sự thay đổi này đến báo cáo giải trình kinh tế tài chính của từng năm, kể từ ngày phát sinh thanh toán giao dịch lần tiên phong. Sau khi xác lập được ảnh hưởng tác động của thay đổi chính sách kế toán cho từng năm, ảnh hưởng tác động luỹ kế của những năm trước cho đến năm hiện tại, địa thế căn cứ vào số liệu xác lập được doanh nghiệp phải kiểm soát và điều chỉnh lại số dư đầu năm của những Tài khoản bị tác động ảnh hưởng thuộc vốn chủ sở hữu và những thông tin tài khoản có tương quan thuộc nợ phải trả hoặc gia tài năm hiện tại, kiểm soát và điều chỉnh lại số liệu so sánh của báo cáo giải trình kinh tế tài chính của từng năm trước bị ảnh hưởng tác động và trình diễn lại số liệu so sánh sau khi đã kiểm soát và điều chỉnh của từng năm trước vào Bản thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm hiện tại. Việc kiểm soát và điều chỉnh thực được hiện theo nguyên tắc :
– Nếu thay đổi chính sách kế toán làm tác động ảnh hưởng đến tác dụng kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trong những năm trước, doanh nghiệp phải xác lập ảnh hưởng tác động của sự thay đổi tới từng năm và kiểm soát và điều chỉnh vào những khoản mục thuộc cột thông tin so sánh ( Cột “ Năm trước ” ) của “ Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ” của những năm bị tác động ảnh hưởng ; Đồng thời xác lập tác động ảnh hưởng luỹ kế của sự thay đổi và kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm Tài khoản 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối ” trên sổ kế toán và Bảng cân đối kế toán của năm hiện tại .
– Nếu thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng tác động đến những khoản mục gia tài, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong những năm trước, doanh nghiệp phải xác lập tác động ảnh hưởng của sự thay đổi tới từng năm và kiểm soát và điều chỉnh vào những khoản mục tương ứng thuộc cột thông tin so sánh ( Cột “ Số đầu năm ” ) của “ Bảng Cân đối kế toán ” của những năm bị tác động ảnh hưởng ; Đồng thời xác lập ảnh hưởng tác động luỹ kế của sự thay đổi và kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm của những Tài khoản gia tài, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng của năm hiện tại .
( 2 ) Doanh nghiệp không được kiểm soát và điều chỉnh vào cột “ Năm nay ” trên “ Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ” của năm hiện tại khi kiểm soát và điều chỉnh tác động ảnh hưởng do thay đổi chính sách kế toán trong những năm trước mà chỉ được triển khai bằng cách trình diễn lại số liệu trên cột thông tin so sánh ( Cột “ Năm trước ” ) của “ Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ” của năm hiện tại .
( 3 ) Khi triển khai việc kiểm soát và điều chỉnh do vận dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán trên những Tài khoản ở Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán cụ thể, ngoài việc diễn giải nội dung của nhiệm vụ kinh tế tài chính doanh nghiệp còn phải ghi rõ nguyên do của việc kiểm soát và điều chỉnh là do vận dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán .

1.2.2- Phương pháp áp dụng hồi tố

a – Trường hợp vận dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng tác động đến những khoản mục gia tài, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của Bảng Cân đối kế toán
a1 – Đối với những năm trước :
Sau khi xác lập được ảnh hưởng tác động của việc vận dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán đến từng năm kể từ năm sớm nhất hoàn toàn có thể xác lập được, kế toán triển khai kiểm soát và điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh ( Cột “ Số đầu năm ” ) của Bảng Cân đối kế toán từng năm trước có tương quan ; Đồng thời kế toán phải trình diễn lại số liệu trên cột thông tin so sánh của từng năm bị tác động ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm hiện tại. Việc kiểm soát và điều chỉnh thông tin so sánh được triển khai theo nguyên tắc :
– Giá trị tác động ảnh hưởng xác lập được cho năm sớm nhất được kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm của những khoản mục gia tài, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán của năm sau năm sớm nhất ;
– Giá trị tác động ảnh hưởng xác lập được cho những năm sau năm sớm nhất đến năm trước liền kề năm hiện tại được kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm của những khoản mục gia tài, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán của những năm có tương quan .
a2 – Đối với năm hiện tại :
Doanh nghiệp phải xác lập tác động ảnh hưởng luỹ kế do vận dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán của tổng thể những năm trước làm địa thế căn cứ kiểm soát và điều chỉnh vào dòng số dư đầu năm của những Tài khoản có tương quan trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết cụ thể của năm hiện tại ; Đồng thời kế toán phải trình diễn lại số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán của những năm bị tác động ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm hiện tại. Việc kiểm soát và điều chỉnh số dư đầu năm những thông tin tài khoản có tương quan được thực thi bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán cụ thể với nội dung : Điều chỉnh số dư do vận dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán “ … … … … … …. ” từ … … … .. đến … … … .. ; Cụ thể cho từng trường hợp sau :
( 1 ) – Trường hợp tác động ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Tài sản, kế toán kiểm soát và điều chỉnh tăng gia tài, ghi :
Tăng số dư Nợ đầu năm TK Tài sản có tương quan
Tăng số dư Có đầu năm những TK có tương quan, hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm những TK Tài sản có tương quan
( 2 ) – Trường hợp ảnh hưởng tác động luỹ kế làm tăng Nợ phải trả, kế toán kiểm soát và điều chỉnh tăng nợ phải trả, ghi :
Tăng số dư Có đầu năm TK Nợ phải trả có tương quan
Tăng số dư Nợ đầu năm TK có tương quan, hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu có tương quan .
( 3 ) – Trường hợp tác động ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Vốn chủ sở hữu, kế toán kiểm soát và điều chỉnh tăng vốn chủ sở hữu, ghi :
Tăng số dư Có đầu năm TK Vốn chủ sở hữu có tương quan
Tăng số dư Nợ đầu năm TK có tương quan, hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu có tương quan
( 4 ) – Trường hợp ảnh hưởng tác động luỹ kế làm giảm Tài sản, kế toán kiểm soát và điều chỉnh giảm gia tài bằng cách ghi ngược lại bút toán ( 1 ) .
( 5 ) – Trường hợp ảnh hưởng tác động luỹ kế làm giảm Nợ phải trả, kế toán kiểm soát và điều chỉnh giảm nợ phải trả bằng cách ghi ngược lại bút toán ( 2 ) .
( 6 ) – Trường hợp ảnh hưởng tác động luỹ kế làm giảm vốn chủ sở hữu, kế toán kiểm soát và điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu bằng cách ghi ngược lại bút toán ( 3 ) .
b – Trường hợp vận dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán làm tác động ảnh hưởng đến khoản mục lệch giá, ngân sách của Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại
b1 – Đối với những năm trước :
Sau khi xác lập được ảnh hưởng tác động của việc vận dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán đến lệch giá, hoặc ngân sách của từng năm, kế toán không triển khai bút toán kiểm soát và điều chỉnh trên những thông tin tài khoản có tương quan của từng năm mà chỉ triển khai kiểm soát và điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh ( Cột “ Năm trước ” ) của Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của từng năm trước có tương quan ; Đồng thời trình diễn lại số liệu trên cột thông tin so sánh của Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của từng năm bị ảnh hưởng tác động vào Bản thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm hiện tại .
b2 – Đối với năm hiện tại :
Dựa trên tác động ảnh hưởng luỹ kế của việc vận dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán dẫn đến làm tăng, giảm những khoản mục lệch giá hoặc ngân sách đã xác lập được cho tổng thể những năm trước, kế toán phải kiểm soát và điều chỉnh lại cột số liệu so sánh của Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại năm hiện tại ; Đồng thời kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm TK 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối ” ( TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước ) của năm hiện tại. Việc kiểm soát và điều chỉnh số dư đầu năm TK 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối ” được triển khai bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán cụ thể với nội dung : Điều chỉnh do vận dụng hồi tố những thay đổi chính sách kế toán “ … … … … … …. ” từ … … … … … … đến … … … … … …. ; Cụ thể cho từng trường hợp sau :
( 1 ) – Trường hợp ảnh hưởng tác động luỹ kế làm tăng lệch giá, thu nhập khác hoặc giảm ngân sách trong kỳ, ghi :
Tăng số dư Có đầu năm TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối ( TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước – Nếu TK 4211 có số dư bên Có ), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 421 ( Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ )
Tăng hoặc giảm số dư Có đầu năm TK có tương quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư Nợ đầu năm TK có tương quan .
( 2 ) – Trường hợp ảnh hưởng tác động luỹ kế làm giảm lệch giá, thu nhập khác hoặc tăng ngân sách trong kỳ, ghi :
Giảm số dư Có đầu năm TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối ( TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước – Nếu TK 4211 có số dư bên Có ), hoặc
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 421 ( Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ )
Tăng hoặc giảm số dư Nợ đầu năm TK có tương quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư Có đầu năm TK có tương quan

1.3- Trình bày về áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

Khi vận dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán có tác động ảnh hưởng đến năm hiện tại hay một năm nào đó trong quá khứ hoặc những năm trong tương lai, doanh nghiệp phải trình diễn trong Bản thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính những thông tin sau :
( a ) Tên chính sách kế toán ;
( b ) Hướng dẫn quy đổi chính sách kế toán ;
( c ) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán ;
( d ) Mô tả những qui định của hướng dẫn quy đổi ( nếu có ) ;
( đ ) Ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán đến những năm trong tương lai ( nếu có ) ;
( e ) Các khoản được kiểm soát và điều chỉnh vào năm kinh tế tài chính hiện tại và mỗi năm trước, như :
– Từng khoản mục trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính bị tác động ảnh hưởng
– Chỉ số lãi cơ bản trên CP
( g ) Khoản kiểm soát và điều chỉnh cho những năm trước được trình diễn trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính .
( h ) Trình bày nguyên do và diễn đạt chính sách kế toán đó được vận dụng như thế nào và bắt nguồn từ khi nào nếu không hề vận dụng hồi tố so với một năm nào đó trong quá khứ, hoặc so với năm sớm nhất .
Báo cáo kinh tế tài chính của những năm tiếp theo không phải trình diễn lại những thông tin này .

Ví dụ về áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

Công ty BASA có năm kinh tế tài chính tiên phong từ ngày 1/1/2004 đến ngày 31/12/2004 .
Đầu năm 2004, công ty BASA đã vận dụng chiêu thức tính giá xuất của hàng tồn dư ( Tài khoản 156 – Hàng hoá ) cho loại sản phẩm A theo chiêu thức nhập trước, xuất trước. Đầu năm 2005 Công ty A thay đổi chính sách kế toán và vận dụng giải pháp tính giá xuất kho cho loại sản phẩm A theo giải pháp bình quân gia quyền. Như vậy Công ty BASA phải vận dụng hồi tố so với hàng hoá A đã xuất kho trong năm 2004 theo chiêu thức bình quân gia quyền. Việc vận dụng hồi tố so với hàng hoá A đã xuất kho của năm 2004 sẽ tác động ảnh hưởng đến những chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của năm 2004. Vì vậy cột thông tin so sánh năm 2004 trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính năm 2005 phải được kiểm soát và điều chỉnh lại để tương thích với sự thay đổi chính sách kế toán này. Giả sử việc vận dụng hồi tố làm cho giá vốn hàng bán trong năm 2004 tăng lên 14.000.000 đ .
Công ty BASA có số liệu báo cáo giải trình chưa kiểm soát và điều chỉnh của những năm như sau :
Bảng số 01
( Đơn vị tính : Đồng )

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh    
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Lợi nhuận sau thuế TNDN

100.000.000

80.000.000

20.000.000

5.600.000

14.400.000

130.000.000

100.000.000

30.000.000

8.400.000

21.600.000

Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004
Hàng tồn kho    
Hàng tồn kho 150.000.000 100.000.000
Nợ phải trả    
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 15.000.000 12.000.000
Vốn chủ sở hữu    
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 29.000.000 15.000.000

( Giả sử thuế suất thuế TNDN là 28 % )
Do tác động ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán số liệu báo cáo giải trình năm 2004 kiểm soát và điều chỉnh như sau :
( 1 ) Giá vốn hàng bán tăng lên và Hàng tồn dư giảm đi một khoản 14.000.000 đ ; Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN không phải là 30.000.000 đ mà là 16.000.000 đ { 130.000.000 đ – ( 100.000.000 đ + 14.000.000 đ ) } ; giá thành thuế TNDN hiện hành không phải là 8.400.000 đ mà chỉ là 4.480.000 đ ( 16.000.000 đ x 28 % ) ; Lợi nhuận sau thuế TNDN không phải là 21.600.000 đ mà chỉ là 11.520.000 đ ( 16.000.000 đ – 4.480.000 đ ) .
( 2 ) Do ảnh hưởng tác động của việc thay đổi chính sách kế toán nên số dư đầu năm 2005 những TK 156, TK 333, TK 421 được kiểm soát và điều chỉnh như sau :
Số dư Có đầu năm TK 333 giảm : 3920.000 đ ( 8.400.000 – 4.480.000 ) ;
Số dư Có đầu năm TK 421 giảm : 10.080.000 đ ( 21.600.000 – 11.520.000 ) và
Số dư Nợ đầu năm TK 156 giảm : 14.000.000 đ .
( 3 ) Khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính năm 2005, công ty BASA phải kiểm soát và điều chỉnh lại số liệu báo cáo giải trình của năm 2005 và kiểm soát và điều chỉnh lại thông tin so sánh của năm 2005, như sau :
Số liệu báo cáo giải trình sau kiểm soát và điều chỉnh

Bảng số 02

( Đơn vị tính : Đồng )

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh    
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Lợi nhuận sau thuế TNDN

100.000.000

80.000.000

20.000.000

6.000.000

14.000.000

130.000.000

114.000.000

16.000.000

4.480.000

11.520.000

Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004
Hàng tồn kho    
Hàng tồn kho 136.000.000 86.000.000
Nợ phải trả    
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 11.080.000 8.080.000
Vốn chủ sở hữu    
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 18.920.000 4.920.000

Sau khi kiểm soát và điều chỉnh số liệu sẽ là : Hàng tồn dư tại ngày 31/12/2004 là 86.000.000 đ ( 100.000.000 đ – 14.000.000 đ ), ngày 31/12/2005 là 136.000.000 đ ( 150.000.000 đ – 14.000.000 đ ) ; Do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000 đ dẫn đến Thuế phải trả Nhà nước giảm 3.920.000 đ ( 14.000.000 đ x 28 % ) nên Thuế phải trả Nhà nước tại ngày 31/12/2004 là 8.080.000 đ ( 12.000.000 đ – 3.920.000 đ ), tại ngày 31/12/2005 là 11.080.000 đ ( 15.000.000 đ – 3.920.000 đ ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000 đ dẫn đến Lợi nhuận để lại năm 2004 sẽ giảm đi 10.080.000 đ ( 14.000.000 đ x 72 % ) nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2004 sau khi kiểm soát và điều chỉnh là 4.920.000 đ ( 15.000.000 đ – 10.080.000 đ ) và doanh thu chưa phân phối tại ngày 31/12/2005 sau khi kiểm soát và điều chỉnh là 18.920.000 đ ( 29.000.000 đ – 10.080.000 đ ) .

 

Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần chủ yếu sau:

(1)- Biến động vốn chủ sở hữu:

Bảng số 03

( Đơn vị tính : Đồng )

 

Chỉ tiêu

Số dư tại ngày 1/1/2004 Số dư tại ngày 31/12/2004 Số dư tại ngày 31/12/2005
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối   4.920.000 18.920.000
Cộng 5.000.000 9.920.000 23.920.000

 

(2)- Số liệu báo cáo trước điều chỉnh và số liệu báo cáo sau điều chỉnh (Theo các bảng số 01 và 02).

(3) Thuyết minh kèm theo:

Do thay đổi giải pháp tính giá xuất của hàng tồn dư từ giải pháp nhập trước, xuất trước sang giải pháp bình quân gia quyền nên năm 2004 giá vốn hàng bán tăng và hàng tồn dư giảm 14.000.000 đ, thay đổi này làm báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm 2004 bị tác động ảnh hưởng như sau :

                                                                                                                        Bảng số 04

Khoản mục báo cáo Ảnh hưởng của thay đổi chính sách kế toán đến:

 

   Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
+ Giá vốn hàng bán tăng

+ Chi phí thuế TNDN giảm

+ Lợi nhuận sau thuế TNDN giảm

14.000.000

3.920.000

10.080.000

  Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004
+ Hàng tồn kho giảm

+ Thuế TNDN phải trả giảm

+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm

14.000.000

3.920.000

10.080.000

2 – Thay đổi ước tính kế toán và kế toán ảnh hưởng do thay đổi ước tính kế toán

2.1- Thay đổi ước tính kế toán

( 1 ) Thay đổi ước tính kế toán là việc kiểm soát và điều chỉnh giá trị ghi sổ của gia tài, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu tốn định kỳ của gia tài được tạo ra từ việc nhìn nhận thực trạng hiện thời và quyền lợi kinh tế tài chính trong tương lai cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến gia tài và nợ phải trả đó .
( 2 ) Ví dụ về thay đổi ước tính kế toán :
+ Thay đổi ước tính kế toán so với những khoản phải thu khó đòi ;
+ Thay đổi ước tính kế toán về giá trị hàng tồn dư lỗi mốt ;
+ Thay đổi ước tính kế toán về thời hạn sử dụng hữu dụng hoặc phương pháp sử dụng TSCĐ ;
+ Thay đổi ước tính kế toán về nghĩa vụ và trách nhiệm Bảo hành mẫu sản phẩm .
( 3 ) Một số trường hợp đặc biệt quan trọng cần quan tâm khi xác lập thay đổi ước tính kế toán :
+ Thay đổi phương pháp xác lập thông tin là thay đổi chính sách kế toán mà không phải là thay đổi ước tính kế toán ;
+ Khi khó xác lập một thay đổi là thay đổi chính sách kế toán hay thay đổi ước tính kế toán thì thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán .

2.2 Nguyên tắc ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán

( 1 ) Các thay đổi ước tính kế toán trừ những thay đổi lao lý tại đoạn 20 của Chuẩn mực kế toán số 29 sẽ được vận dụng phi hồi tố và được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại :
– Trường hợp thay đổi ước tính kế toán chỉ ảnh hưởng tác động đến năm hiện tại, doanh nghiệp phản ánh những thay đổi đó vào Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của năm hiện tại ;
– Trường hợp thay đổi ước tính kế toán ảnh hưởng tác động đến cả năm hiện tại và những năm khác trong tương lai, doanh nghiệp phản ánh những thay đổi đó vào Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của năm hiện tại và những năm trong tương lai ;
Ví dụ về thay đổi ước tính kế toán ảnh hưởng tác động đến doanh thu hoặc lỗ thuần của doanh nghiệp :
Thay đổi ước tính giá trị khoản phải thu khó đòi chỉ tác động ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện tại và do đó được ghi nhận vào năm hiện tại. Thay đổi ước tính thời hạn sử dụng hữu dụng hoặc phương pháp sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao sẽ tác động ảnh hưởng đến ngân sách khấu hao của cả năm hiện tại và những năm trong tương lai. Trường hợp này, ảnh hưởng tác động của thay đổi giá trị phải khấu hao so với năm hiện tại được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của năm hiện tại, còn những tác động ảnh hưởng so với những năm trong tương lai được ghi nhận vào Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của những năm trong tương lai .
( 2 ) Các thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi những khoản mục của Bảng cân đối kế toán được ghi nhận bằng cách kiểm soát và điều chỉnh giá trị ghi sổ của gia tài, nợ phải trả hay khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu
Ví dụ về thay đổi ước tính kế toán ảnh hưởng tác động đến giá trị ghi sổ của gia tài, nợ phải trả : Doanh nghiệp thay đổi ước tính tỷ suất Xác Suất ( % ) loại sản phẩm dở dang của năm nay không làm ảnh hưởng tác động đến Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại năm trước mà chỉ ảnh hưởng tác động đến giá trị ghi sổ của gia tài và tác dụng kinh doanh thương mại của năm nay .

2.3- Kế toán về ảnh hưởng do thay đổi ước tính kế toán

Khi thay đổi những ước tính kế toán trong năm hiện tại thì kế toán như những nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh mới trong năm theo ước tính kế toán mới .

2.4- Trình bày về thay đổi ước tính kế toán

Doanh nghiệp phải trình diễn đặc thù và giá trị của những thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng tác động đến năm hiện tại, dự kiến ảnh hưởng tác động đến những năm trong tương lai. Khi không hề xác lập được những tác động ảnh hưởng này thì phải trình diễn rõ nguyên do .

3- Sai sót và kế toán ảnh hưởng do điều chỉnh sai sót

3.1- Sai sót

( 1 ) Sai sót hoàn toàn có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác lập giá trị, trình diễn hoặc thuyết minh những khoản mục trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính .
( 2 ) Sai sót gồm có : Sai sót do đo lường và thống kê, vận dụng sai chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai những vấn đề và gian lận .
– Sai sót do giám sát là sai sót do tính nhầm dẫn đến việc ghi nhận sai, như tính nhầm giá trị gia tài, khoản phải thu, nợ phải trả, khoản ngân sách ,. ..
– Áp dụng sai chính sách kế toán là sai sót do hiểu sai chuẩn mực kế toán nên vận dụng sai chính sách kế toán, hoặc chuẩn mực kế toán mới đã có hiệu lực hiện hành nhưng doanh nghiệp vẫn vận dụng chuẩn mực cũ ;
– Bỏ quên không ghi nhận một hoặc một vài thanh toán giao dịch kinh tế tài chính nào đó như mua TSCĐ nhưng bỏ quên chưa ghi sổ TSCĐ ; bán hàng nhưng chưa ghi nhận lệch giá và khoản phải thu, … .
– Hiểu hoặc diễn giải sai những vấn đề là sai sót do hiểu sai những vấn đề, như : Theo lao lý thì TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn liên tục được sử dụng vào sản xuất, kinh doanh thương mại thì không được trích khấu hao nhưng doanh nghiệp hiểu sai lại nhìn nhận lại và liên tục trích khấu hao .
– Gian lận là sai sót do cố ý gây ra, như : Thu tiền của người mua hàng không nộp quỹ mà sử dụng cho cá thể ; lấy tiền công quỹ, hàng tồn dư sử dụng cho cá thể, …
( 3 ) Thông tư này chỉ hướng dẫn kế toán so với những trường hợp sai sót trọng điểm hoặc những sai sót không trọng điểm nhưng do cố ý trình diễn tình hình kinh tế tài chính, hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hay những luồng tiền theo một hướng khác làm ảnh hưởng tác động đến báo cáo giải trình kinh tế tài chính ( Các trường hợp sai sót ngoài 2 trường hợp nêu trên được kiểm soát và điều chỉnh vào năm hiện tại ) .

3.2- Nguyên tắc điều chỉnh sai sót

( 1 ) Những sai sót của năm hiện tại được phát hiện trong năm đó phải được kiểm soát và điều chỉnh trước khi công bố báo cáo giải trình kinh tế tài chính .
( 2 ) Sai sót trọng điểm của những năm trước phải được kiểm soát và điều chỉnh bằng cách kiểm soát và điều chỉnh hồi tố kể từ năm có sai sót phát sinh, trừ khi không hề xác lập được tác động ảnh hưởng của sai sót của từng năm hay ảnh hưởng tác động luỹ kế của sai sót .
Khi phát hiện ra sai sót trọng điểm của những năm trước, doanh nghiệp phải xác lập ảnh hưởng tác động của sai sót này đến báo cáo giải trình kinh tế tài chính của từng năm. Sau khi xác lập được ảnh hưởng tác động của sai sót cho từng năm, ảnh hưởng tác động luỹ kế của những năm trước cho đến năm hiện tại, địa thế căn cứ vào số liệu xác lập được doanh nghiệp phải kiểm soát và điều chỉnh lại số dư đầu năm những thông tin tài khoản gia tài, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu bị tác động ảnh hưởng của năm hiện tại, kiểm soát và điều chỉnh lại số liệu so sánh của báo cáo giải trình kinh tế tài chính mỗi năm trước bị ảnh hưởng tác động và trình diễn lại số liệu so sánh sau khi đã kiểm soát và điều chỉnh của mỗi năm trước vào Bản thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Việc kiểm soát và điều chỉnh được thực thi theo nguyên tắc :
a / Nếu sai sót làm tác động ảnh hưởng đến tác dụng kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trong những năm trước, doanh nghiệp phải xác lập ảnh hưởng tác động của sai sót tới từng năm và kiểm soát và điều chỉnh vào những khoản mục thuộc cột thông tin so sánh ( Cột “ Năm trước ” ) của “ Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ” những năm bị ảnh hưởng tác động ; Đồng thời xác lập ảnh hưởng tác động luỹ kế của sai sót và kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm của Tài khoản 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối ” ( TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước ) của năm hiện tại .
Việc kiểm soát và điều chỉnh chia thành 2 trường hợp sau :
+ Nếu sai sót làm xô lệch tác dụng kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trong năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải kiểm soát và điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh trên Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại năm hiện tại và kiểm soát và điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối ” ( TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước ) trên Bảng cân đối kế toán năm hiện tại .
+ Nếu sai sót làm xô lệch hiệu quả kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trong những năm trước năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải xác lập ảnh hưởng tác động của sai sót tới từng năm và kiểm soát và điều chỉnh vào cột thông tin so sánh ( Cột “ Năm trước ” ) của Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của những năm bị ảnh hưởng tác động ; Đồng thời xác lập tác động ảnh hưởng luỹ kế của sai sót và kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm Tài khoản 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối ” ( TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước ) trên Bảng cân đối kế toán năm hiện tại .
b / Nếu sai sót làm ảnh hưởng tác động đến những khoản mục gia tài, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong những năm trước, doanh nghiệp phải xác lập tác động ảnh hưởng của sai sót tới từng năm và kiểm soát và điều chỉnh vào những khoản mục thuộc cột thông tin so sánh ( Cột “ Số đầu năm ” ) của Bảng cân đối kế toán những năm bị tác động ảnh hưởng ; Đồng thời xác lập ảnh hưởng tác động luỹ kế của sai sót và kiểm soát và điều chỉnh vào số dư đầu năm của những Tài khoản Tài sản, Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu của năm hiện tại .
Việc kiểm soát và điều chỉnh được chia thành 2 trường hợp sau :
+ Nếu sai sót làm xô lệch gia tài, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời gian lập báo kinh tế tài chính năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải kiểm soát và điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán năm hiện tại và số dư đầu năm của những Tài khoản gia tài, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của năm hiện tại .
+ Nếu sai sót làm xô lệch gia tài, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong những năm trước năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải kiểm soát và điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh ( Cột “ Số đầu năm ” ) của Bảng Cân đối kế toán những năm bị tác động ảnh hưởng, đồng thời kiểm soát và điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán năm hiện tại và số dư đầu năm của những Tài khoản gia tài, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của năm hiện tại .
( 3 ) Doanh nghiệp không được kiểm soát và điều chỉnh vào cột “ Năm nay ” trên “ Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ” của năm hiện tại khi kiểm soát và điều chỉnh tác động ảnh hưởng do sai sót trọng điểm trong những năm trước mà chỉ được thực thi bằng cách trình diễn lại số liệu trên cột thông tin so sánh ( Cột “ Năm trước ” ) của “ Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ” năm hiện tại .
( 4 ) Khi thực thi việc kiểm soát và điều chỉnh số dư đầu năm do kiểm soát và điều chỉnh sai sót trọng điểm trên những Tài khoản ở Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết cụ thể, ngoài việc diễn giải nội dung kinh tế tài chính của nhiệm vụ kinh tế tài chính, doanh nghiệp còn phải ghi rõ nguyên do việc kiểm soát và điều chỉnh là do sai sót phát sinh từ những năm trước .
( 5 ) Khi không hề xác lập được ảnh hưởng tác động của sai sót đến từng năm hoặc tác động ảnh hưởng luỹ kế của sai sót thì doanh nghiệp phải kiểm soát và điều chỉnh hồi tố sai sót kể từ năm sớm nhất mà doanh nghiệp xác lập được tác động ảnh hưởng của sai sót .
( 6 ) Sai sót không trọng điểm của những năm trước được thay thế sửa chữa bằng cách kiểm soát và điều chỉnh phi hồi tố vào báo cáo giải trình kinh tế tài chính năm hiện tại .

3.3- Kế toán ảnh hưởng của việc điều chỉnh sai sót

3.3.1 Sai sót phát sinh trong năm hiện tại

Sai sót trọng điểm hay không trọng điểm phát sinh trong năm hiện tại hoặc phát sinh trong năm trước nhưng báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm trước chưa công bố thì đều phải được kiểm soát và điều chỉnh trước khi công bố báo cáo giải trình kinh tế tài chính .

3.3.2- Sai sót phát sinh trong các năm trước

– Sai sót trọng điểm phát sinh trong những năm trước được phát hiện sau khi báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm trước đã công bố phải được sửa chữa thay thế theo giải pháp kiểm soát và điều chỉnh hồi tố có tác động ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán năm trước và năm nay hoặc Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của những năm trước, được kiểm soát và điều chỉnh theo chiêu thức hướng dẫn tại mục 1.2.2 “ Phương pháp kiểm soát và điều chỉnh hồi tố ” trong Phần V của Thông tư này .
– Sai sót không trọng điểm của những năm trước được phát hiện sau khi báo cáo giải trình kinh tế tài chính của năm trước đã công bố thì được sửa chữa thay thế bằng cách kiểm soát và điều chỉnh phi hồi tố vào sổ sách kế toán và báo cáo giải trình kinh tế tài chính năm hiện tại .

3.4- Trình bày sai sót của các năm trước

Khi kiểm soát và điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng điểm, doanh nghiệp phải trình diễn những thông tin sau :
( a ) Bản chất của sai sót thuộc những năm trước ;
( b ) Khoản kiểm soát và điều chỉnh so với mỗi năm trước trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính :
– Từng khoản mục trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính bị ảnh hưởng tác động
– Chỉ số lãi cơ bản trên CP
( c ) Giá trị kiểm soát và điều chỉnh vào đầu năm của năm lấy số liệu so sánh được trình diễn trên báo cáo giải trình kinh tế tài chính .
( d ) Nếu không triển khai được kiểm soát và điều chỉnh hồi tố so với một năm đơn cử trong quá khứ, cần trình diễn rõ nguyên do, diễn đạt phương pháp và thời hạn kiểm soát và điều chỉnh sai sót .
Báo cáo kinh tế tài chính của những năm tiếp theo không phải trình diễn lại những thông tin này .

Ví dụ về điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu

Công ty Hoa Lan có năm kinh tế tài chính tiên phong từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/12/2003
– Trong năm 2005, Công ty Hoa Lan phát hiện thấy 1 số ít thành phẩm trị giá 6.500.000 đ đã bán trong năm 2004 nhưng vẫn được theo dõi trên sổ kế toán TK 155 ( chưa ghi xuất kho để bán ) và được trình diễn trong Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004 .
– Lợi nhuận chưa phân phối đầu năm 2004 là 20.000.000 đ ; Lợi nhuận chưa phân phối cuối năm 2004 là 34.000.000 đ ( 20.000.000 đ + 14.000.000 đ ) ; Giả sử thuế suất thuế TNDN là 28 % ; Công ty không có những khoản thu nhập và ngân sách nào khác ;
Công ty Hoa Lan có số liệu báo cáo giải trình kinh tế tài chính chưa kiểm soát và điều chỉnh sai sót của những năm như sau :

Bảng số 05

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh    
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Lợi nhuận sau thuế TNDN

104.000.000

80.000.000

24.000.000

6.720.000

17.280.000

73.500.000

53.500.000

20.000.000

5.600.000

14.400.000

Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004
Hàng tồn kho    
Hàng tồn kho 150.000.000 100.000.000
Nợ phải trả    
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 15.000.000 12.000.000
Vốn chủ sở hữu    
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 50.800.000 34.000.000

Do tác động ảnh hưởng của việc kiểm soát và điều chỉnh sai sót, số liệu báo cáo giải trình kinh tế tài chính năm 2004 được kiểm soát và điều chỉnh như sau :
( 1 ) Số phát sinh TK 632 tăng lên và số dư Nợ TK 155 giảm đi một khoản 6.500.000 đ ; Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN không phải là 20.000.000 đ mà là 13.500.000 đ { 73.500.000 đ – ( 53.500.000 đ + 6.500.000 đ ) } ; Chi tiêu thuế TNDN hiện hành không phải là 5.600.000 đ mà là 3.780.000 đ ( 13.500.000 đ x 28 % ) ; Lợi nhuận sau thuế TNDN không phải là 14.400.000 đ mà là 9.720.000 đ ( 13.500.000 đ – 3.780.000 đ ) .
( 2 ) Do ảnh hưởng tác động của việc kiểm soát và điều chỉnh sai sót nói trên nên số dư đầu năm 2005 những TK 155, TK 333, TK 421 được kiểm soát và điều chỉnh như sau :
Số dư Có đầu năm TK 333 giảm : 1.820.000 đ ( 5.600.000 – 3.780.000 ) ;
Số dư Có đầu năm TK 421 giảm : 4.680.000 đ ( 14.400.000 – 9.720.000 ) và
Số dư Nợ đầu năm TK 155 giảm : 6.500.000 đ
( 3 ) Khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính năm 2005, công ty Hoa Lan phải kiểm soát và điều chỉnh sai sót và kiểm soát và điều chỉnh lại số liệu báo cáo giải trình năm 2005 và năm 2004, như sau :
Số liệu báo cáo giải trình sau kiểm soát và điều chỉnh :

Bảng số 06

( Đơn vị tính : Đồng )

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh    
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Lợi nhuận sau thuế TNDN

104.000.000

80.000.000

24.000.000

6.720.000

17.280.000

73.500.000

60.000.000

13.500.000

3.780.000

9.720.000

Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004
Hàng tồn kho    
Hàng tồn kho 143.500.000 93.500.000
Nợ phải trả    
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 13.180.000 10.180.000
Vốn chủ sở hữu    
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 46.120.000 29.320.000

Sau khi kiểm soát và điều chỉnh số liệu sẽ là : Hàng tồn dư tại ngày 31/12/2004 là 93.500.000 đ ( 100.000.000 đ – 6.500.000 đ ), tại ngày 31/12/2005 là 143.500.000 đ ( 150.000.000 đ – 6.500.000 đ ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng 6.500.000 đ dẫn đến Thuế phải trả Nhà nước giảm 1.820.000 đ ( 6.500.000 đ x 28 % ) nên Thuế phải trả Nhà nước tại ngày 31/12/2004 là 10.180.000 đ ( 12.000.000 đ – 1.820.000 đ ), tại ngày 31/12/2005 là 13.180.000 ( 15.000.000 đ – 1.820.000 đ ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng 6.500.000 đ dẫn đến Lợi nhuận để lại năm 2004 giảm đi 4.680.000 đ ( 6.500.000 đ x 72 % ) nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2004 sau khi kiểm soát và điều chỉnh là 29.320.000 đ ( 34.000.000 đ – 4.680.000 đ ) và Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2005 là 46.120.000 đ ( 50.800.000 đ – 4.680.000 đ ) .

Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần chủ yếu sau:

(1)- Biến động vốn chủ sở hữu

Bảng số 07

( Đơn vị tính : Đồng )

 

Chỉ tiêu

Số dư tại ngày 31/12/2003 Số dư tại

ngày 31/12/2004

Số dư tại ngày 31/12/2005
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 20.000.000 29.320.000 46.120.000
Cộng 25.000.000 34.320.000 51.120.000

 

(2)- Số liệu báo cáo trước điều chỉnh và số liệu báo cáo sau điều chỉnh (Theo các Bảng 05 và 06).

(3) Thuyết minh kèm theo:

Do có một số ít thành phẩm trị giá 6.500.000 đ đã bán trong năm 2004 nhưng vẫn được trình diễn trong hàng tồn dư tại thời gian 31/12/2004 nên báo cáo giải trình kinh tế tài chính trong năm 2004 được kiểm soát và điều chỉnh như sau :

Bảng số 08

Khoản mục báo cáo Ảnh hưởng của sai sót đến
   Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
+ Giá vốn hàng bán tăng

+ Chi phí thuế TNDN giảm

+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm

6.500.000

1.820.000

4.680.000

  Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004
+ Hàng tồn kho giảm

+ Thuế TNDN phải trả giảm

+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm

6.500.000

1.820.000

4.680.000