Lãi suất tiền gửi cao nhất tháng 10/2020 hiện nay 8.6%

Thời gian đọc : 3

phút

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng hiện thông dụng dưới 7 % / năm, thấp hơn nhiều so với 1 tháng trước. Trong khi lãi suất tiết kiệm ngân sách và chi phí thấp nhất thị trường lúc bấy giờ vẫn ở mức 2,65 % / năm .

Lãi suất tiền gửi lại giảm mạnh

Sau khi Ngân hàng Nhà nước quyết định hành động giảm lãi suất quản lý lần thứ 3 trong năm nay từ đầu tháng 10, những ngân hàng đã hàng loạt kiểm soát và điều chỉnh lãi suất tiền gửi với khuynh hướng giảm ở hầu hết kỳ hạn .
Theo khảo sát của BankEpress, hàng loạt ngân hàng như BacABank, CBBank, DongABank, GPBank, Ngân hàng Quốc Dân NCB, OceanBank, PGBank, Saigonbank … hàng loạt giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng xuống tối đa 4 % / năm theo pháp luật của NHNN .
Trước đó, nhóm ngân hàng này đa phần niêm yết lãi tiền gửi những kỳ hạn này ở mức trần 4,25 % / năm .

Nhóm ngân hàng Quốc Doanh

Trong khi đó, nhóm ngân hàng lớn như Vietinbank, Ngân Hàng BIDV và Agribank vẫn giữ nguyên biểu lãi suất tiền gửi so với tháng 9. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1 tháng tại những nhà băng này hiện đều ở 3,5 % / năm ; kỳ hạn 3 tháng đạt 3,8 % / năm ; kỳ hạn 6 tháng đạt 4,4 % / năm ; và kỳ hạn 12 tháng là 6 % / năm, thuộc nhóm thấp nhất thị trường .
Ngân hàng Ngoại thương VCB là duy nhất trong nhóm ngân hàng quốc doanh giảm lãi suất tiền gửi 0,2 điểm % so với tháng 9. Hiện lãi tiền gửi kỳ hạn 1-3 tháng tại ngân hàng này chỉ giao động quanh mức 3,3 – 3,6 % / năm, còn kỳ hạn 6 tháng ở mức 4,2 % / năm .
lãi suất tiết kiệm tháng 10Lãi suất tiền gửi tại Vietcombank tiếp tục giảm sâu trong tháng 10, thấp hơn mặt bằng chung của nhóm ngân hàng quốc doanh.

Nhóm ngân hàng TMCP khác

Như BacABank giảm 0,3-0,5 điểm % lãi suất hầu hết kỳ hạn ngắn. Hiện chấp nhận trả mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-3 tháng ở 3,8%/năm; 6 tháng trả 6,1%/năm; và 12 tháng trả 6,7%/năm.

DongABank cũng giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng từ 4,25 % / năm xuống 3,83 % / năm từ đầu tháng 10, tương tự mức giảm 0,42 điểm %. Ở kỳ hạn 6-12 tháng, nhà băng này giảm 0,25 điểm % lãi suất, hiện niêm yết lãi kỳ hạn 12 tháng ở 7,15 % / năm .
Tuy nhiên, nếu so với mặt phẳng chung của mạng lưới hệ thống ngân hàng lúc bấy giờ, mức lãi trên 7 % / năm tại DongABank vẫn thuộc nhóm đứng vị trí số 1 .
Biểu lãi suất tiền gửi từ tháng 10 của PGBank công bố mới gần đây cũng giảm lãi kỳ hạn dưới 6 tháng từ 4,25 % / năm xuống 3,95 % / năm. Trong khi lãi suất tiền gửi 6 tháng giữ nguyên ở 5,9 % / năm và tăng 0,3 điểm % ở kỳ hạn 12 tháng, đạt 6,4 % / năm .

TPBank vươn lên đứng đầu với lãi suất tiền gửi cao nhất là 8,6%

Tháng 10, sau khi Ngân hàng Nhà nước thông tin giảm lãi suất kêu gọi tiền gửi, một loạt những ngân hàng thương mại trong nước có hành động kiểm soát và điều chỉnh lãi suất .
Khảo sát tại những ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng đang kêu gọi lãi suất tiền gửi cao nhất hiện là TPBank, ở mức 8,6 % / năm. Để được hưởng mức lãi suất này, người mua cần đạt điều kiện kèm theo có số tiền gửi tối thiểu 500 tỉ đồng và gửi tại kì hạn 24 tháng .
Ngân hàng Bản Việt đứng thứ hai với lãi là 8,5 % / năm, được niêm yết cho khoản tiền từ 500 tỉ đồng trở lên gửi tại kì hạn 13 tháng .

Cùng với khoản tiền tối thiểu 500 tỉ đồng, khách hàng khi gửi tiết kiệm tại kì hạn 13 tháng và 24 tháng ở ngân hàng Eximbank sẽ được hưởng lãi suất là 8,4%/năm.

Bên cạnh đó, 1 số ít ngân hàng khác có lãi suất tiền gửi cao hoàn toàn có thể kể đến : ABBank ( 8,3 % / năm ), Ngân hàng Phương Đông ( 8,2 % / năm ), VietBank ( 8 % / năm ), MSB ( 8 % / năm ), Ngân Hàng PVcomBank ( 7,99 % / năm ) … .
So sánh trong nhóm “ Big 4 ” ngân hàng có vốn nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương VCB duy trì lãi suất cao nhất là 6,1 % / năm. Ba ngân hàng còn lại là Ngân Hàng BIDV, Agribank và VietinBank có lãi suất tiết kiệm chi phí cao nhất cùng mức 6 % / năm .
Techcombank liên tục duy trì lãi suất cao nhất là 5,6 % / năm, đứng cuối bảng so sánh lãi suất ngân hàng. Techcombank vận dụng mức lãi suất ngân hàng này cho đối tượng người dùng người mua ưu tiên 50 +, gửi số tiền từ 30 tỉ trở lên tại kì hạn 24 tháng .

Ngân hàng LS cao nhất Điều kiện
TPBank 8,60% 24 tháng, 500 tỉ trở lên
Ngân hàng Bản Việt 8,50% 13 tháng, Từ 500 tỉ trở lên
Eximbank 8,40% 13, 24 tháng; từ 500 tỉ trở lên
ABBank 8,30% 13 tháng, Từ 500 tỉ trở lên
Ngân hàng OCB 8,20% 13 tháng, 500 tỉ đồng trở lên
VietBank 8,00% 13 tháng, từ 500 tỉ đồng trở lên
MSB 8,00% 12 tháng, 13 tháng, 200 tỉ trở lên
PVcomBank 7,99% 12,13 tháng, từ 500 tỉ trở lên
LienVietPostBank 7,90% 13 tháng, từ 300 tỉ trở lên
Sacombank 7,80% 13 tháng, Từ 100 tỉ trở lên
SCB 7,70% từ 13 tháng, trên 500 tỉ đồng
SeABank 7,68% 36 tháng, Từ 10 tỉ trở lên
HDBank 7,50% 13 tháng, 100 tỉ trở lên
MBBank 7,40% 24 tháng, 200 tỉ tới dưới 300 tỉ
OceanBank 7,40% 36 tháng
Ngân hàng Quốc dân (NCB) 7,30% 18, 24, 30, 36 tháng
Kienlongbank 7,20% Từ 13 đến 60 tháng
Ngân hàng Đông Á 7,20% từ 18 tháng trở lên
Ngân hàng Bắc Á 6,80% Từ 18, 24, 36 tháng
ACB 6,80% 13 tháng, từ 30 tỉ trở lên
VIB 6,80% 24, 36 tháng, 1 tỷ trở lên
Ngân hàng Việt Á 6,60% từ 13 tháng trở lên
Saigonbank 6,50% 13 tháng trở lên
SHB 6,40% 24 tháng, 36 tháng trở lên, từ 2 tỉ đền 500 tỉ đồng
VPBank 6,30% 24, 36 tháng, Từ 50 tỉ trở lên
Vietcombank 6,10% 24 tháng
Agribank 6,00% 12 tháng đến 24 tháng
VietinBank 6,00% từ 12 tháng trở lên
BIDV 6,00% 12 – 36 tháng
Techcombank 5,60% 24 tháng trở lên, từ 30 tỉ trở lên, khách hàng ưu tiên 50+

Source: https://thevesta.vn
Category: Tài Chính