Tuyển Tập Kinh Tụng Nam Tông (tiếng Pali-Việt) – TUNIEMXU.ORG: Chỉ Một Con Đường Là Tứ Niệm Xứ (Satipatthàna)
Mục lục
KINH TỤNG NAM TÔNG
PALI-VIỆT
(PHIÊN ÂM VÀ TỪ VỰNG)
PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY
(THERAVADA)
Bạn đang đọc: Tuyển Tập Kinh Tụng Nam Tông (tiếng Pali-Việt) – TUNIEMXU.ORG: Chỉ Một Con Đường Là Tứ Niệm Xứ (Satipatthàna)
MỤC LỤC
- Bài thỉnh Chư Thiên ĀRĀDHANĀ DEVATĀ
- Dâng hương RATANATTAYAPŪJĀ
- Lễ bái Phật Bảo BUDDHARATANAPAṆĀMA
- Tán dương Phật Bảo
- Lễ tam thế Phật
- Ân Đức Phật BUDDHA GUṆA
- Quy y Phật Bảo BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ
- Sám hối Phật Bảo BUDDHA-KHAMĀPANA
- Lễ bái Pháp Bảo DHAMMARATANAPAṆĀMA
- Lễ tam thế Pháp
- Ân đức Pháp Bảo DHAMMA GUṆA
- Quy y Pháp Bảo DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ
- Sám hối Pháp Bảo DHAMMAKHAMĀPANA
- Lễ bái Tăng Bảo SAṄGHARATANAPAṆĀMA
- Lễ tam thế Pháp
- Ân đức Tăng Bảo SAṄGHA GUṆA
- Quy y Tăng Bảo SAṄGHA-ATTAPATIÑÑĀ
- Sám hối Tăng Bảo SAṄGHAKHAMĀPANA
- Lễ bái Xá Lợi, Bảo Tháp, Cây Bồ Đề TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ
- Dâng hoa
- Lễ bái chư Phật
- Phép thọ ngũ giới
- Phép thọ Bát quan trai giới
- Từ Bi Nguyện (Rải Tâm Từ) SABBADISASU METTĀPHARANAM
- Hồi hướng chư thiên ĀKĀSATTHĀ
- Kinh Hồi hướng chúng sinh TILOKAVIJAYARĀJAPATTIDĀNAGĀTHĀ
- Kệ hồi hướng đến chư Thiên PAṬIDĀNA-GĀTHĀ
- Kệ hồi hướng đến thân quyến
- Nguyện
- Từ Bi Kinh KARAṆĪYA METTĀ SUTTA
- Hạnh Phúc Kinh MAṄGALA SUTTA
- Kệ Điềm Lành Vũ Trụ MAṄGALACAKKAVĀḶA
- Năm điều quán tưởng ABHIṆHAPACCAVEKKHAPĀTHO
- Kệ động tâm
- Kệ tỉnh thức SAṂVEJANĪYAGĀTHĀ
- Chúc người mới quy y
Download kinh-tung-pali-viet-phat-am-va-tu-vung-2016
- ĀRĀDHANĀ DEVATĀ
Sagge kāme ca rūpe giri-sikhara-taṭe c’antalikkhe vimāneDīpe raṭṭhe ca gāme taru-vana-gahaṇe gehavatthumhi khetteBhummā c’āyantu Devā jala-thala-visame YakkhaGandhabba-NāgāTiṭṭhantā santike yaṃ Muni-vara-vacanaṃ sādhavo me suṇantu.
Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā.
Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā.
Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā.
https://thayvabiet.com/wp-content/uploads/2013/10/1p_pt.mp3
Phiên âm:
Xắc ghê, ca mê, chă ru bê, gí rí sí khă ră tă tê, chăn tă lít khê, quí ma nê
Đi bê, răt thê, chă ga mê, tă rú voá nă gă hă nê, ghê hă voát thúm hí, khết tê
Phum ma, cha giăn tú, đê voa, chă lă thă lă quí xă mê, giắt khă găn-thắp bă na ga
Tít thăn ta, xăn tí kê, giăng mú ní voá ră voă chă năng, xa thă vô, mê xú năng tú .
Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta .
Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta .
Thăm mach xă voă nă ka lô, ă dăm phă đăn ta .
THỈNH CHƯ THIÊN
Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đỉnh núi, núi không liền, hoặc nơi hư không; ngự nơi cồn bãi, đất liền; hoặc các châu quận; ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vườn; Chư Dạ Xoa, Càn Thát Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ, hoặc nơi không bằng phẳng gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây. Lời nào là kim ngôn cao thượng của Ðức Thích Ca Mâu Ni mà chúng con tụng đây, xin các bậc Hiền Triết nên nghe lời ấy.
Xin những ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo .
Xin những ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo .
Xin những ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp Bảo .
Sagga: cõi trời Kāma: dục giới Ca: và Rūpa: sắc giới Giri: núi Sikhara: đỉnh Giri-sikhara: đỉnh núi Taṭa: bờ sông C’antalikkha: bầu trời,hư không – ca + antalikkha Vimāna: cung trời Dīpa: hòn đảo,ngọn đènRaṭṭha: quốc độ Gāma: làng Taru: cây |
Vana: rừng lớn Gahaṇa: rừng rậm Geha: nhà. (gehaṃ, geho) Devā: Chư Thiên |
Nāga: long vương Tiṭṭhantā: ở. (tiṭṭhati)Santika: gần Yaṃ (ya): nào Muni: bậc ẩn sĩ, Phật Vara: cao quý Vacana: lời nói Sādhu: lành thay Me: của tôi Suṇāti: nghe Dhamma: Pháp Savana: sự nghe Kāla: thời giờ Ayaṃ: này Bhadanta: đáng kính, tôn giả |
2. RATANATTAYAPŪJĀ
Imehi dīpa-dhūp’ādi sakkārehi Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ abhipūjayāmi mātā-pit’ādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca
dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya.
Phiên âm:
Ý mê hí, đi bá thu, ba đí sắc ca rê hí, Bút thăng, Thăm măng, Săn khăng, á phí bu, chá gia mí, ma ta pí ta đi năng, gú ná voăn ta nănh chá, mây hănh chá, đi khă rát tăng, át tha giá, hí ta giá, súc kha giá .
DÂNG HƯƠNG
Con xin dâng các lễ vật này, nhứt là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng Tam Bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ con và con đều được sự tấn hóa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài.
Ngữ vựng:
Imehi (ima): với những (cái này) |
Abhipūjayāmi: cúng dường. (abhipūjayati) Mātu: mẹ Pitu: cha Mātu-pitu: cha mẹ Guṇavantu: ân nhân, bậc có ân đức Mayhaṃ (mama): đến cho con, của con Dīgharattaṃ: lâu dài Attha: tốt đẹp, tốt lành Hita: lợi ích Sukha: an lạc |
- BUDDHARATANAPAṆĀMA
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammā Sambuddhassa. (3 lần)
Phiên âm:
Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă .
Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă .
Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă .
LỄ PHẬT
Con đem hết lòng thành kính làm lễ đức Phá-gá-va (Thế Tôn) đó, Ngài là bậc Á-rá-han (Ứng Cúng) cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri, do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy. (3 lần)
Ngữ vựng:
Namo (Namati): Kính lễ
Tassa (Ta): đó
Bhagavato: Đức Thế Tôn
Arāhato: Bậc Ứng Cúng
Sammā: Chánh
Sambuddho: Đấng Toàn Giác,
Biến Tri Đẳng Giác
- TÁN DƯƠNG PHẬT
Yo sannisinno vara-bodhi-mūle
Māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo
Sambodhim’ āgacchi ananta ñāṇo
Lok’uttamo taṃ paṇamāmi Buddhaṃ.
Giô xăn ní xín nô, voá ră bô thí mu lê, ma răng, xă xê năng, má há ting, ví chây dô, xăm bô thí ma gắc chí, ă năn tă nha nô, lô kút tă mô tăng, pă nă ma mí, bút thăng .
Đức Phật tham thiền về sổ tức quan, ngồi trên Bồ đoàn, dưới gốc cây Bồ Đề quý báu và đắc thắng toàn bọn Ma Vương, mà thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, con đem hết lòng tôn kính mà làm lễ Ngài .
Ngữ vựng: Yo (ya): người mà Sannisinna: đang ngồi Bodhi: tuệ giác, cây bồ đề Mūla: gốc cây Māra: ma Sasena: đoàn binh Mahati: lớn Vijeyya: chiến thắng |
Sambodhi: sự giác ngộ hoàn toàn Agacchati: đạt đến Ananta: vô biên Ñāṇa: trí (tuệ) Loka: thế gian Uttama: tối thượng Taṃ (ta): đó Paṇamati : đảnh lễ. ( ṇamati ) |
5. LỄ TAM THẾ PHẬT
Ye ca Buddhā atītā ca
Ye ca Buddhā anāgatā
Paccuppannā ca ye Buddhā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.
https://thayvabiet.com/wp-content/uploads/2013/10/5p_pt.mp3
Phiên âm:
Giê chă bút tha, ă ti ta chă, giê chă bút tha, ă na gă ta, bách chúp păn na, chă, giê bút tha, ă hăng voăn đa mí, xắp bă đa .
Dịch nghĩa:
Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ.
Chư Phật sẽ thành Chánh Giác trong kiếp vị lai.
Chư Phật đang thành Chánh Giác trong kiếp hiện tại này.
Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Phật trong tam thế ấy.
Ngữ vựng:
Ye (ya): những vị nào
Atīta: quá khứ
Anāgata: vị lai
Paccuppanna: hiện tại
Ahaṃ: con, tôi, đệ tử
Vandati: lễ, lạy
Sabbadā: tất cả, toàn thể
- BUDDHA GUṆA
Iti’pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho,Vijjā-Caraṇa-Sampaṇṇo, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisa-damma-sārathi, Satthā-devamanussānaṃ, Buddho, Bhagavā’ti.
Í tí bí xô, phă gă voa Ă rá hăng, Xăm ma-xăm bút thô, Vích chà chă ră nă-xăm banh nô, Xú gă tô, Lô kă quí đu, Ă nút tă rô, Pú rí xă đăm mă xa ră thí, Xăt tha-đê voá mă nút-xa năng, Bút thô, Phă gă voa tí.
ÂN ĐỨC PHẬT
Đây là Đức Thế Tôn, bậc jỨng Cúng, kChánh Biến Tri, lMinh Hạnh Túc, mThiện Thệ, nThế Gian Giải, oVô Thượng Sĩ, pĐiều Ngự Trượng Phu, qThiên Nhân Sư, rPHẬT, sTHẾ TÔN.
Ngữ vựng: Iti’pi: như thế So(ta): đó Arahaṃ: A-la-hán, Ứng Cúng Sammā: chánh Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri, Đẳng Giác Vijjā: Minh Caraṇa: hạnh Sampanno: đầy đủ (túc) |
Sugata: Thiện thệ (khéo đi không trở lại) Vidū: người biết Loka-vidū: Thế gian giải Anuttara: vô thượng Purisa: trượng phu Damma: điều ngự, chế phục, thuần hóa Sārathi: người đánh xe Satthā: thầy Manussa: người |
Itipi so Bhagavā
1- Arahaṃ (Ứng Cúng). Đức Thế Tôn hiệu Arahaṃ, bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
2- Sammāsambuddho (Chánh Biến Tri). Đức Thế Tôn hiệu Sammāsambuddho, bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy không thầy chỉ dạy.
3- Vijjācaraṇasampanno (Minh Hạnh Túc). Đức Thế Tôn hiệu Vijjācaraṇa-sampanno, bởi Ngài toàn đắc 3 cái giác, 8 cái giác, và 15 cái hạnh.
4- Sugato (Thiện Thệ). Đức Thế Tôn hiệu Sugato, bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt, Đại Niết Bàn.
5- Lokavidū (Thế Gian Giải). Đức Thế Tôn hiệu Lokavidū, bởi Ngài đã thông suốt Tam Giới.
6- Anuttaro (Vô Thượng sĩ) Đức Thế Tôn hiệu Anuttaro, bởi Ngài có đức hạnh không ai bì.
7- Purisadammasārathi (Điều Ngự Trượng Phu). Đức Thế Tôn hiệu Purisadammasārathi, bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ.
8- Satthā-devamanussānaṃ (Thiên Nhơn Sư). Đức Thế Tôn hiệu Satthā-devamanussānaṃ, bởi Ngài là thầy cả Chư Thiên và nhân loại.
9- Buddho (Phật). Đức Thế Tôn hiệu Buddho, bởi Ngài Giác ngộ lý Tứ Diệu Đế và đem ra giáo hóa chúng sanh cùng biết với.
10- Bhagavā’ti (Thế Tôn). Đức Thế Tôn hiệu Bhagavā, bởi Ngài đã siêu xuất Tam Giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa.
- BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Buddho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ.
Phiên âm:
Nát thí mê xă ră năng ănh nhăng.
Bút thô mê xă ră năng voá răng.
Ê tê nă xắc chă voách chê nă
Hô tú mê chă giă măng gă lăng
QUY Y PHẬT BẢO
Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Đức Phật là quý báu. Nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo.
Đặng cầu sự an nhàn đến cho con, giống như lời chơn thật này .
Ngữ vựng:
N’atthi: không có. (na + atthi)
Me: cho con, cho tôi
Saraṇa: sự quy y, nơi nương tựa
Añña: khác
Etena (eta): do…..này
Sacca: chân thật
Vajja: lời nói
Hotu: hãy là, xin cho
Jaya: thắng
Maṅgala: hạnh phúc
Jaya-maṅgala: hạnh phúc thù thắng
- BUDDHA-KHAMĀPANA
Uttam’aṅgena vande’haṃ
Pāda-paṃsuṃ var’uttamaṃ
Buddhe yo khalito doso
Buddho khamatu taṃ mamaṃ.
Phiên âm:
Út tă măn gê nă voăn đê hăng
Pa đă păng xung voă rút tă măng
Bút thê giô khă lí tô đô xô
Bút thô khă mă tú tăng mă măng.
SÁM HỐI PHẬT BẢO
Con đem hết lòng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật.
Là Đấng Chí Tôn Chí Thánh. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Phật Bảo. Cúi xin Phật Bảo xá tội lỗi ấy cho con.
Ngữ vựng:
Uttaṃ’aṅga: cái đầu. (uttama+aṅga)
Vande’haṃ: con đảnh lễ. (vanda+ahaṃ)
Pāda: cái chân
Paṃsu: bụi, vi trần
Var’uttama: cao thượng. (vara+uttama)
Khalita: lỗi lầm
Dosa: sân, tội
Khamati: tha thứ
Mamaṃ: cho con. (mama)
- DHAMMARATANAPAṆĀMA
Aṭṭh’aṅgik’āriya-patho janānaṃ
Mokkha-ppavesāya ujū ca maggo
Dhammo ayaṃ santi-karo paṇīto
Nīyāniko taṃ paṇamāmi Dhammaṃ.
Phiên âm:
Át thăng gí ca rí giá bă thô, chă na năng
Mốc khắp bă quê xa giá, ú chu, chă mắt gô
Thăm mô, ă giăng, xăn tí că rô, bă ní tô
Ni gia ní cô, tăng, bă nă ma mí, thăm măng.
LỄ BÁI PHÁP BẢO
Các Pháp đúng theo đạo Bát Chánh, là con đường đi của bậc Thánh Nhân, là con đường chánh, dẫn người hữu trí nhập Niết-bàn được.
Pháp Bảo là Pháp trừ diệt các sự lao khổ và các điều phiền não, là Pháp chỉ dẫn chúng sanh thoát khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Pháp ấy.
Ngữ vựng:
Aṭṭha: 8
Aṅgika: gồm…phần (chi)
Ariya: thánh
Patha: con đường
Jana: người
Mokkha: giải thoát
Pavesa: dẫn đến
Uju: thẳng, ngay thẳng
Magga: đạo, con đường
Santi: an tịnh
Kara: làm cho
Paṇīta: siêu việt, giải thoát
Nīyānika: hướng đến giải thoát. = niyyānika
- LỄ TAM THẾ PHÁP
Ye ca Dhammā atītā ca
Ye ca Dhammā anāgatā
Paccuppannā ca ye Dhammā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.
Phiên âm:
Giê chă thăm ma ă ti ta chă
Giê chă thăm ma ă na gă ta
Păch chúp păn na chă giê thăm ma
Ă hăng voăn đa mí xăp bă đa.
Các Pháp của Chư Phật đã có trong kiếp quá khứ .
Các Pháp của Chư Phật sẽ có trong kiếp vị lai .
Các Pháp của Chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại này .
Con đem hết lòng tôn kính mà làm lễ những Pháp trong tam thế ấy .
- DHAMMA GUṆA
Svākkhāto Bhagavatā Dhammo:
Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanayiko,
Paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.
Soa vắc kha tô, Phă gă voá ta. Thăm mô .
Xăn đít thí cô. Ă ca lí cô. Ê hí băch xí cô. Ô pă nă dí cô .
Bách chăt tăng quê đí táp bô vính nhu hi tí .
ÂN ĐỨC PHÁP BẢO
Tam Tạng Pháp Bảo, jThế Tôn khéo giảng, kthiết thực hiện tiền, lvượt quá thời gian, mhãy đến mà nghe, nhướng thượng Niết Bàn.
ongười có trí tuệ, tự mình liễu tri.
Ngữ vựng:
Svākkhāta: đã khéo tuyên thuyết. (su+akkhāta)
Akkhati: giảng giải, khai thị,tuyên thuyết
Sandiṭṭhika: thiết thực hiện tại, thực tại hiện tiền
Akālika: vượt qua thời gian, phi thời gian. (a+ kālika)
Ehipassika: hãy đến mà thấy (tự chứng). (ehi+passika)
Passati: thấy
Opanāyika: hướng thượng, dẫn đến Niết Bàn. ( upa+ nayika)
Paccattaṃ: mỗi người, từng cá nhân
Veditabba: nhận thức, liễu giải. (vedeti)
Viññū: người biết, người trí
1- Svākkhāto Bhagavatā dhammo nghĩa là Tam Tạng Pháp Bảo của Đức Thế Tôn đã khẩu truyền y theo chánh pháp.
2- Dhammo là Pháp Thánh có 9 hạng: “4 đạo, 4 quả và 1 Niết Bàn”.
3- Sandiṭṭhiko là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ
chơn lý.
4- Akāliko là Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả không chậm trễ.
5- Ehipassiko là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, có thể ứng hóa cho kẻ khác biết được.
6- Opanayiko là Pháp của Chư Thánh đã có trong mình do nhờ phép Thiền Định.
7- Paccattaṃ veditabbo viññūhi: là Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết, được thấy tự nơi tâm.
- DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ.
Nát thí mê, xă ră năng ănh nhăng
Thăm mô mê, xă ră năng voă răng
Ê tê nă, xắc chă voách chê nă
Hô tú mê, chă giá măng gă lăng.
QUY Y PHÁP BẢO
Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Pháp Bảo là quí báu.
Nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo. Đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này.
- DHAMMAKHAMĀPANA
Uttam’aṅgena vand’ehaṃ
Dhammañca du-vidhaṃ varaṃ
Dhamme yo khalito doso
Dhammo khamatu taṃ mamaṃ.
Út tă măng ghê nă, voan đê hăng
Thăm mănh chă, đú quí thăng, voá răng
Thăm mê, giô, khă lí tô, đô sô
Thăm mô, khă mă tú tăng, mă măng.
SÁM HỐI PHÁP BẢO
Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo là Pháp Học và Pháp Hành. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Pháp Bảo. Cúi xin Pháp Bảo xá tội lỗi ấy cho con.
Ngữ vựng:
Du (dvi, dve, dvā): 2
Vidhaṃ (vidha): gồm có…lần (hạng, thứ, bậc, loại)
- SAṄGHARATANAPAṆĀMA
Saṅgho visuddho vara-dakkhineyyo
Sant’indriyo sabba mala-ppahīno
Guṇehi nekehi samiddhi-patto
Anāsavo taṃ paṇamāmi Saṅghaṃ.
Xăng khô, quí xút thô, voá ră đắc khí nây dô
Xăng tín drí giô, xáp bă mă láp pă hi nô.
Gú nê hí nê kê hí, xă mít thí bát tô
Ă na xă vô tăng, bă nă ma mí, Xăng khăng.
LỄ BÁI TĂNG BẢO
Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quí báu là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, vì lục căn của các Ngài đã thanh tịnh, lòng tham muốn đã dứt trừ, là Tăng đã thoát ly trần tục, con xin hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng ấy.
Ngữ vựng:
Visuddha: thanh tịnh trong sạch
Dakkhineyya: đáng thọ thí
Santi: tịch tịnh, an tịnh
Indriya: căn (lục căn )
Sabba: tất cả
Mala: ô nhiễm
Pahīna: trừ diệt
Guṇa: ân Đức, Đức tính
Neka: nhiều
Samiddhi: thành
Patta: đạt (pāpuṇāti)
Āsava: lậu hoặc
An-Āsava: vô lậu
- LỄ TAM THẾ TĂNG
Ye ca Saṅghā atītā ca
Ye ca Saṅghā anāgatā
Paccuppannā ca ye Saṅghā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.
https://thayvabiet.com/wp-content/uploads/2013/10/15p_pt.mp3
Giê chă xăng kha, ă ti ta chă ,
Dê chă xăng kha, ă na gă ta ,
Bách chúp băn na chă, dê xăng kha ,
Ă hăng voăn đa mí, xáp bă đa .
Chư Tăng đã đắc Đạo cùng Quả trong kiếp quá khứ.
Chư Tăng sẽ đắc Đạo cùng Quả trong kiếp vị lai.
Chư Tăng đang đắc Đạo cùng Quả trong kiếp hiện tại này,
Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng trong tam thế ấy.
- SAṄGHA GUṆA
Su-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Uju-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Ñāya-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Sāmīci-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Yad’idaṃ cattāri purisa-yugāni.
Aṭṭha purisa-puggalā.
Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho:
Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo,
Añjali-karaṇīyo,
Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.
Xúp pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô.
Ú chú bă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô .
Nhă giă pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô .
Xa mi chí pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô .
Giá đí đăng chát ta rí bú rí xă-giú ga ní .
Át thă bú rí xă-bút gă la .
Ê xă Phă gă voá tô xa voá că xăng khô .
A hú nây giô. Ba hú nây giô. Đắc khí nây giô .
Ănh chă lí că ră ni giô .
Ă nút tă răng, púnh nhăc khét tăng, lô kăt-xa tí .
ÂN ĐỨC TĂNG BẢO
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc thiện hạnh.
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc trực hạnh.
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc ứng lý hạnh.
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc hòa kính hạnh.
Nghĩa là 4 đôi: Tu-đà-hoàn, Tư-đà-hàm, A-nahàm, A-la-hán, tức 8 chúng: Tu-đà-hoàn đạo, Tu-đà-hoàn quả, Tư-đà-hàm đạo, Tư-đà-hàm quả, A-nahàm đạo, A-na-hàm quả, A-la-hán đạo, A-la-hán quả.
Chư Thanh văn đó là bậc đáng kính, đáng tôn trọng, đáng cúng dường, đáng chấp tay lễ bái, bậc vô thượng phước điền của thế gian.
Ngữ vựng: Su: thiện, tốt, diệu Paṭipanna: hành theo, sống theo, hạnh Sāvaka: Thanh văn Uju: ngay thẳng, chính trực Ñāya: ứng lý, như lý, chánh lý Sāmīci: như pháp, hòa kính Yad’idaṃ: nghĩa là Cattāri: 4 |
Yuga: đôi Puggala: chiếc,cá nhân Esa (eta): đó, ấy Āhuṇeyya: đáng kính trọng Pāhuṇeyya: đáng tôn kính Dakkhiṇeyya: đáng cúng dường Añjali-karaṇīya: đáng lễ bái, đáng chấp tay Anuttara: vô thượng Puñña: phước |
1- Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chín chắn y theo Chánh Pháp.
2- Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chính chắn y theo Thánh Pháp.
3- Ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài tu hành để Giác Ngộ Niết-Bàn, là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ.
4- Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho: Tăng là các bậc Thanh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu theo phép Giới Định Tuệ.
5- Yadidaṃ cattāri purisayugāni: Tăng nếu đếm đôi thì có bốn bậc:
– Tăng đã đắc Đạo cùng Quả Tu-Đà-Hườn.
– Tăng đã đắc Đạo cùng Quả Tư-Đà-Hàm.
– Tăng đã đắc Đạo cùng Quả A-Na Hàm.
– Tăng đã đắc Đạo cùng Quả A-La-Hán.
6- Aṭṭha purisapuggalā: Tăng nếu đếm chiếc thì có tám bậc:
– Tăng đã đắc Đạo Tu-Đà-Hườn.
– Tăng đã đắc Quả Tu-Đà-Hườn.
– Tăng đã đắc Đạo Tư-Đà-Hàm.
– Tăng đã đắc Quả Tư-Đà-Hàm.
– Tăng đã đắc Đạo A-Na Hàm.
– Tăng đã đắc Quả A-Na Hàm.
– Tăng đã đắc Đạo A-La-Hán.
– Tăng đã đắc Quả A-La-Hán.
7- Esa Bhagavato sāvakasaṅgho: Chư Tăng ấy là các Bậc Thinh Văn đệ tử Phật.
8- Āhuneyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh bốn món vật dụng của tín thí, ở phương xa đem đến dâng cúng cho những người có giới hạnh.
9- Pāhuneyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh của tín thí, mà họ dành để cho thân quyến cùng bầu bạn ở các nơi, nhưng họ lại đem đến dâng cúng cho các Ngài.
10- Dakkhiṇeyyo: Các Ngài đáng thọ lãnh của Tín thí, tin lý nhân quả đem đến dâng cúng.
11- Añjalikaraṇīyo: Các Ngài đáng cho chúng sanh lễ bái.
12- Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa: Các Ngài là phước điền của chúng sanh không đâu bì kịp.
- SAṄGHA-ATTAPATIÑÑĀ
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ.
https://thayvabiet.com/wp-content/uploads/2013/10/17p_pt.mp3
Nát thí mê, xă ră năng, ănh nhăng
Xăng khô mê, xă ră năm, voá răng
Ê tê nă, xắc chă voách chê nă
Hô tú mê, chă giá măng gă lăng
QUY Y TĂNG BẢO
Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo, chỉ có Đức Tăng là quí báu
nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này.
- SAṄGHAKHAMĀPANA
Uttam’aṅgena vande’haṃ
Saṅghañ ca duvidh’ottamaṃ,
Saṅghe yo khalito doso
Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.
Út tă măng ghê nă voăn đê hăng
Xăng khanh chă đú quí thốt tă măng
Xăng ghê giô khă lí tô đô xô
Xăng khô khă mă tú tăng mă măng.
SÁM HỐI TĂNG BẢO
Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo là Phàm Tăng và Thánh Tăng, các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Tăng Bảo, cúi xin Tăng Bảo xá tội lỗi ấy cho con.
Ngữ vựng:
Duvidh’ottamaṃ: du+vidha+uttamaṃ: hai bậc cao quý.
- TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ
Sabba-ṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ
Sārīrika-dhātu mahābodhiṃ
Buddha-rūpaṃ sakalaṃ sadā. (3 lần)
Oanh đa mí, chê tí dăng, xắp băng
Xăp băt tha mê xú pă tít thí tăng
Xa ri rí că tha tú, mă ha bô thing
Bút thă ru, păng, xă că lăng, xă đa.
LỄ BÁI XÁ LỢI, BẢO THÁP, CÂY BỒ ĐỀ
Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp,
Ngọc Xá-Lợi, đại thọ Bồ Đề và Kim thân Phật
đã tạo thờ trong khắp mọi nơi. (3 lần)
Ngữ vựng:
Cetiya: tháp
Ṭhāna: nơi, chỗ
Sabba-ṭṭhānesu: ở khắp nơi
Patiṭṭhita (patiṭṭhāti): đã được xây dựng
Sārīrika: liên hệ đến thân
Dhātu: yếu tố, di vật, nguyên tố
Sārīrika-dhātu: xá-lợi
Mahābodhi: đại thọ bồ đề
Buddha-Rūpa: tượng phật
Sakalaṃ: toàn thể
Sadā: luôn luôn
- DÂNG HOA
Vaṇṇagandha – gunopetaṃ
Etaṃ kusuma santatiṃ
Pū jayāmi munindassa
Siripāda – sanoruhe.
Pūjemi Buddham kusumenanena
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.
Pūjemi Dhammaṃ kusumenanena
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.
Pūjemi Saṅghaṃ kusumenanena
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.
1 – Con đem hết lòng tôn kính, làm lễ 28 vị Chánh biến tri, 12 ngàn vị Chánh biến tri và 500 ngàn vị Chánh biến tri .
Con đem hết lòng tôn kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của những vị Chánh biến tri ấy .
Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực những bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro đáng tiếc và sự tai hại thảy đều diệt tận. ( lạy )
2 – Con đem hết lòng tôn kính làm lễ 55 vị Chánh biến tri, 24 ngàn vị Chánh biến tri và 1 triệu vị Chánh biến tri .
Con đem hết lòng tôn kính làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của những vị Chánh biến tri ấy .
Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực những bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro đáng tiếc và sự tai hại thảy đều diệt tận. ( lạy )
3 – Con đem hết lòng tôn kính làm lễ 109 vị Chánh biến tri, 48 ngàn vị Chánh biến tri và 2 triệu vị Chánh biến tri .
Con đem hết lòng tôn kính làm lễ pháp bảo và Tăng bảo của những vị Chánh biến tri ấy .
Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực của bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro đáng tiếc và sự tai hại thảy đều diệt tận. ( lạy )
Ngữ vựng: Vīsaṃ (vīsati): 20 Dvā-dasa: 12 Sahassaka: gồm 1000 Sahassa: 1000 Sata: 100 Ādara: lòng tôn kính Sira (uttam’aṅga): cái đầuSirasā: với cái đầu Nama-kkhāra: sự kính lễ Pañca: 5 Anubhāva: oai lực Hantvā (hanati, hati): sau khi đã đoạn diệt. Upaddava: sự thống khổ Aneka: nhiều, những Antarāya: chướng ngại, sự nguy hiểm |
Vinassati: được tiêu diệt Asesato: hết thảy Tesaṃ: của các…ấy Paññasa: 50 Pañca-paññāsa: 55 Catu: 4 Catu-vīsati: 24 Dasa-sata: 1 000 (10 ×100) Dasa-sata-sahassa: 1 000 000 (10 × 100 × 1 000 Nava: 9 Nav’uttara-sata: 109 Cattālīsa: 40 Aṭṭha-cattālīsa-sahassa: 48,000 Vīsati-sata: 2 000(20×100) Vīsati-sata-sahassa: 2 000 000 Uttara: không |
- PHÉP THỌ TRÌ TAM QUY VÀ NGŨ GIỚI
- Những người thọ phép Tam quy rồi được gọi là Thiện Nam hoặc Tín nữ nếu muốn thọ Ngũ Giới, phài xin thọ nơi thầy Tỳ khưu hoặc Sa Di. Trước hết phải đọc “Bài lễ bái Tam Bảo”, tưởng nhớ đến ân đức Phật, Pháp, Tăng rồi mới nên đối trước mặt thầy Tỳ khưu hoặc Sa Di mà xin thọ Ngũ Giới bằng lời sau đây:
- Ukāsa ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma).
- Dutiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāyā tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma).
- Tatiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāmi (ma).
Phiên âm:
- Ú ca xă, á hăng (mă giăm) phăn tê, quí xum, quí xum, rắc khă năt tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă).
- Đú tí giăm pí, ă hăng (mă giăm) phăn tê, quí xung, quí xung, rắc khă nat tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă).
- Tă tí giăm pí, ă hăng (mă giăm), phăn tê, quí xung, quí xung, rắc khă nat tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, păn chă, xi la ní, gia cha mí (mă).
- Bạch ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích.
- Bạch Ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ nhì.
- Bạch Ngài, Con (Chúng con) xin thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới nơi Tam Bảo để dâng giữ và hành theo cho được sự lợi ích, lần thứ ba.
* Xong rồi ông Thầy chứng tỏ nơi ấy, phải đọc bài này ba lần :
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Con xin hết lòng tôn kính làm lễ Đức Phá gá voa đó, Ngài là bậc Ă rá hăng hùng vĩ được chứng quả Chánh Biến Tri do Ngài tự ngộ không thầy chỉ dạy. ( 3 lần 1 lạy )
* Ông Thầy đọc tiếp bài Quy Y Tam Bảo, người thọ giới cũng phải đọc theo :
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Sanghaṃ saraṇaṃ gachāmi.
Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi Sanghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi Sanghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Phiên âm:
Bút thăng xá rá năng găch cha mí.
Thăm măng xá rá năng găch cha mí.
Xăng khăng xá rá năng găch cha mí.
Đú tí giăm pí Bút thăng xă ră năng găch cha mí.
Đú tí giăm pí Thăm măng xă rănăng găch cha mí.
Đú tí giăm pí Xăng khăng xă rănăng găch cha mí.
Tá tí giăm pí Bút thăng xă ră năng gă cha mí.
Tá tí giăm pí Thăm măng xă ră năng gă cha mí.
Tá tí giăm pí Xăng khăng xă ră năng gă cha mí.
Nghĩa:
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ nhì.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ nhì.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ nhì.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ ba.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ ba.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ ba.
* Ông Thầy đọc :
‘‘ Tisaraṇaggahanaṃ paripuṇṇaṃ.’’
- Phép Quy Y Tam Bảo tròn đủ chỉ có bấy nhiêu.
* Người thọ Tam Quy đọc lời sau đây :
‘‘Āma bhante’’
Phiên âm: ‘‘A mă phăn tê’’ : Dạ xin vâng. (lạy)
* Ông Thầy đọc : ( Người thọ trì Ngũ Giới phải đọc theo ) .
- Pāṇātipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
2. Adinnādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
3. Kāmesu micchācārā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
4. Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
5. Surāmerayamajjappamādaṭṭhānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Phiên âm:
- Pa na tí pa ta, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí.
- Ă đin na đa na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí.
- Ca mê xú, mích cha- cha ra, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí.
- Mú xa voa đa, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí.
- Xú ra mê ră giá mách cháp pá ma đat tha na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đi gia mí.
Nghĩa:
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự sát sanh.
- Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự trộm cắp.
- Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự tà dâm.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dễ vui uống rượu và các chất say.
* Ông thầy đọc :
‘‘Imāni panca sikkhāpadāni sādhukam katvā appamādena niccakālamsammārakkhitabbam’’.
* Người thọ giới đọc :
‘‘Āma bhante’’ : ‘‘ A mă phăn tê ’’
– Dạ xin vâng. (1 lạy)
* Ông thầy giải về quả báu trong việc trì giới :
Sīlena sugatim
Sīlena bhogasampadā
Sīlena nibbutim
Tasmā sīlam visodhaye.
Nghĩa:
Các chúng sanh được sanh về cõi Trời cũng nhờ giữ giới, những chúng sanh được giàu sang cũng nhờ giữ giới, những chúng sanh giải thoát, Níp Bàn cũng nhờ giữ giới. Bởi những cớ ấy, nên Thiện Tín ( hoặc chư Thiện Tín ) phải ráng thọ trì giới luật cho được trong sáng đừng để lấm nhơ .
* Người thọ trì vấn đáp :
‘‘Sādhu !’’: ‘‘ Xa thú ’’: ‘‘ Lành thay !’’
- PHÉP THỌ BÁT QUAN TRAI GIỚI
Những người Thiện Tín xin thọ giới Bát Quan Trai, trước ngày hạn kỳ thọ giới, phải sắp xếp cho xong xuôi công việc làm của mình làm trong ngày thường, đặng sáng ra xin thọ giới cho được trong sáng, khỏi bị việc trần ràng buộc .
- Đến kỳ, sáng phải thức cho sớm, dọn mình cho sạch sẽ rồi mới nên đi thọ giới, nếu đi được trong lúc rạng đông thì tốt, bằng không có thể đi thọ đựơc, phải đối trước Kim Thân, mà phát nguyện như sau:
Ajja uposatho imañca rattim imañca divasaṃ uposathiko (uposathikā) bhavissāmi.
Phiên âm:
Ách chă, ú pô xă thô, í măn chă, rát ting, í măng chă, ú pô xă thí cô ( người nữ đọc : ú pô xă thí ca ), phă vít xa mí .
Nghĩa:
Ngày nay phải thọ trì Bát Quan Trai Giới, con là người thọ trì Bát Quan Trai Giới, trọn thời nay và đêm nay .
Nếu không thuộc tiếng Phạn thì phát nguyện bằng tiếng Nước Ta cũng được. Sau khi đã nguyện phải giữ một lòng không nên phạm điều học mà mình phải đã thọ trì. Nếu tiện thì phải đi xin thọ giới nơi thầy Tỳ khưu hoặc Sadi, dầu khi mặt trời đã lên cao rồi mà mình mơí đi thọ giới, thì cũng gọi rằng được thọ trọn một ngày, một đêm, bởi mình đã có phát nguyện rồi, phước báu cũng bằng nhau. Khi đối trước mặt thầy Tỳ khưu hoặc Sadi, mà xin thọ giới Bát Quan Trai trước hết phải đọc bài lễ Tam Bảo, sau mới xin thọ giới .
* Xin thọ giới phải đọc như vầy :
Ukāsa ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ yācāmi (ma) .
Dutiyampi ahaṃ (mayaṃm) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgatam uposathaṃ yācāmi (ma).
Tatiyampi ahaṃ (mayaṃ) bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha aṭṭhaṅgasamannāgatam uposathaṃ yācāmi (ma).
Phiên âm:
Ú ca xă, ă hăng ( mă giăng ) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí ( mă ) .
Đú tí giăm pí, ă hăng ( mă giăng ) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí ( mă ) .
Tă tí giăm pí, ă hăng ( mă giăng ) bhăn tê, quí xung, quí xung, rắc khá nát tha giá, tí xă ră nê nă, xă hă, át thăn gă xă măn na gă tăng, gia cha mí ( mă ) .
Nghĩa:
Bạch Ngài con ( chúng con ) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới để vâng giữ hành theo cho được sự quyền lợi .
Bạch Ngài con ( chúng con ) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới để vâng giữ hành theo cho được sự quyền lợi, lần thứ nhì .
Bạch Ngài con ( chúng con ) xin thọ trì Tam quy và Bát Quan Trai Giới đễ vâng giữ hành theo cho được sự lợi, ích lần thứ ba .
Ngữ vựng:
Ukāsa: kính bạch
Bhante: ngài
Visuṃ: từng phần
Rakkhana: sự giữ gìn
Attha: sự lợi ích
Ti-saraṇa: tam quy
Saha: cùng với
Samannāgata: gồm có
Uposatha: trai giới, bố tát
Yācati: xin
Dutiyam’pi: lần thứ nhì
Tatiyam’pi: lần thứ ba
* ( Xong rồi ông thầy truyền giới đọc bài Namo ba lần và Tam quy, mình phải đọc theo y hệt như trong ‘ ‘ Phép thọ ngũ giới ’ ’ đã có giải ) .
- Pānātipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
- Adinnādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
- Abrahmacariyā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
- Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
- Surāmerayamajjappamādatthānā veramaṇī sikkhāpadam samādiyāmi.
- Vikālabhojanā veramaṇī sikkhāpadam samādiyāmi.
- Naccagītavāditavisūkadassanamālāgandhavilepanadhāranamandanavibhūsanatthānā veramanī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
- Uccāsayanamahāsayanāveramanī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Phiên âm:
- Pa na tí pa ta, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí.
- Ă đinh na đa na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí.
- Ă brá mă chă rí gia, quê ră mă ni, xích kha pă đăng xă ma đí gia mí.
- Mú xa voă đa, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí.
- Xú ra mê ră giá mách chắp pă ma đát tha na, quê ră mă ni, xích kha pá đăng, xă ma đí gia mí.
- Quí ca lă phô chă na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí.
- Năch chă – gi tă – voa đí tă – quí xu cá- đát xă nă, ma la – găn thă – quí lê pă nă – tha ră nă –
măn đă nă – quí phu xă nát tha na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí. - Úc cha xă gía ná má ha xá gía na, quê ră mă ni, xích kha pă đăng, xă ma đí gia mí.
Nghĩa:
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự sát sanh.
- Con xin vâng giữ điều hoc là cố ý tránh xa sự trộm cắp.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự hành dâm.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dể vui uống rượu và các chất say.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự ăn xái giờ.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự múa hát, thổi kèn, đờn, xem múa hát, nghe đờn, kèn, trang điểm thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa.
- Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nằm ngồi nơi quá cao và xinh đẹp.
Ngữ vựng:
Pāṇa: mạng sống Atipāta : sát hại. (ātipāteti): Veramaṇī: tránh, kiêng Sikkhā-pada: điều học Samādiyati: thọ trì Adinna: không cho Adāna: lấy. (Ādāti): A-brahma-cariya: phi phạm hạnh Musā: dối trá Vāda: lời nói Surā: rượu cất Meraya: rượu men Majja: chất say Pamāda: phóng dật Ṭhāna: điều kiện, nguyên nhân Vi-kāla: phi thờiNacca: vũ Gīta: ca |
Vādita: nhạc Visūka: kịch Dassana: xem Mālā: tràng hoa Gandha: hương liệu Vilepana: nước hoa Dhāraṇa: sự đeo mang Maṇḍana: vật trang điểm Vibhūsana: sự tô điểm Ucca: cao Sayana: chỗ nằmPaññatta (paññāpeti): đã thi thiết, quy định, công bố Ratti: đêm Divasa: ngày Sammad’eva: suốt, trọn. (sammā+eva) Abhirakkhituṃ: giữ gìn. (abhirakkhati) Samādiyati: thọ nhận, chấp nhận |
* Xong rồi người xin thọ giới đọc :
Imaṃ aṭṭhangasamannāgataṃ buddhappaññattaṃ uposathaṃ ima ñca rattiṃ imañca divasaṃ sammadeva abhirakkhituṃ samādiyāmi.
Phiên âm:
Í măng, át thăn gă xă măn na gă tăng, bút thắp păn nát tăng, í măn chă, rát ting, í măn chă, đí voa xăng, xăm ma đế voa, ă phí rắc khí tung, xă ma đí gia mí .
Nghĩa:
Con xin thọ trì Bát Quan Trai Giới trọn đủ tám điều của Đức Phật đã giáo truyền, hầu vâng giữ hành theo cho được trong sáng trọn ngày này và đêm nay, mong cầu gieo được giống lành để thấy rõ Níp Bàn trong ngày vị lai .
* ( Xong rồi ông thầy truyền giới đọc bằng lời sau đây để nhắc nhở cho mình ghi nhớ ) :
Imāni attha sikkhāpadāni uposathas īlavasena imanca rattim emanca divasam sādhukam katvā appamādena sammā rakkhitabbam.
Thiện tín nên thọ trì Bát Quan Trai Giới cho trong sáng trọn thời nay và đêm nay không nên dể duôi .
* Người thọ giới đọc :
‘‘Āma bhante’’
Phiên âm:
‘‘A mă phăn tê’’ – Dạ xin vâng .
* Xong rồi ông thầy giải về quả báo trì giới :
Sīlena sugatim yanti
Sīlena bhogasampadā
Sīlena nibbutim yanti
Tasmā sīlam visodhaye.
( Nghĩa như trước )
* Người thọ giới đọc :
‘‘Sādhu!’’
Phiên âm: ‘‘Xa thú!’’ – Lành thay !
- SABBADISASU METTĀPHARANAM
Sabbe puratthimāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe puratthimāya anudisāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe dakkhiṇāya disāya sattā averā sukhì hontu.
Sabbe dakkhiṇāya anudisāya sattā averā sukhì hontu.
Sabbe pacchimāya disāya sattāaverā sukhī hontu.
Sabbe pacchimāya anudisāya sattā averā sukhì hontu.
Sabbe uttarāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe uttarāya anudisāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe uparimāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe hetthimāya disāya sattā averā sukhì hontu.
Sabbe sattā averā hontu, sukhita hontu, niddukkhā hontu, abyāpajjhā hontu, anīghā hontu, dīghāyukā hontu, arogā hontu, sampatthīhi samijjhantu sukhī attānam pariharantu, dukkhappattā ca niddukkhā, bhayappattā ca nibbhayā, sokappattā ca nissokā hontu sabbepi pāṇino.
Phiên âm:
Xắp bê – bú rat thí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – bú rat thí ma giá – ă nu đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – đắc khí na giá – đí xa giá – xat ta – á quê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – đắc khí na giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă vê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – bách chí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – bách chí ma giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – ut tă ra giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – ut tă ra giá – ă nú đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tú.
Xắp bê – ú bă rí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tu.
Xắp bê – hêt thí ma giá – đí xa giá – xat ta – ă quê ra – xú khi – hôn tu.
Xắp bê xat ta ă quê ra hôn tu – xú khí ta hôn tú – nít đúc kha hôn tú – ă bi gia bach cha hôn tú – ă ni gha hôn tú – đí gha giú ca hôn tú – á rô ga hôn tú – xăm bat ti hí – xă mích chăn tú – xú khi – at ta năng – pă rí hă răn tú – đúc khắp bát ta – chă – nít đúc kha – phá giắp bát ta – chă – níp phă gia – xô cáp bát ta – chă – nít xô ca – hôn tú – xắp bê pí – pa ní nô .
KINH TỤNG RẢI TÂM BÁC ÁI ĐẾN TẤT CẢ CÁC HƯỚNG
Nguyện cho toàn bộ chúng sanh trong hướng đông, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho tổng thể chúng sanh trong hướng đông nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho toàn bộ chúng sanh trong hướng nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho tất cà chúng sanh trong hướng tây-nam, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sựyên vui .
Nguyện cho tổng thể chúng sanh trong hướng tây, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho toàn bộ chúng sanh trong hướng tây-bắc, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho toàn bộ chúng sanh trong hướng bắc, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho tổng thể chúng sanh trong hướng hướng đông bắc, đừng có oan tráI lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho tổng thể chúng sanh trong hướng trên, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho tổng thể chúng sanh trong hướng dưới, đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui .
Nguyện cho tổng thể chúng sanh đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho đưỡc sự yên vui, đừng có khổ, đừng làm lại lẫn nhau, đừng hẹp lượng, hãy cho được sống lâu, đừng có bệnh hoạn, hãy cho được thành tựu khá đầy đủ, hãy giữ mình cho được sự yên vui. Tất cả chúng sanh đến khổ rồi, xin đừng cho có khổ, đến sự kinh sợ rồi, xin đừng cho có kinh sợ, đến sự thương tiếc rồi xin đừng cho thương tiếc .
Ngữ vựng: Puratthima: Đông Disā: hướng Anu-disā: hướng kế Dakkhiṇa: Nam Pacchima: Tây Uttara: Bắc Uparima: trên Heṭṭhima: dưới Avera: không oan trái. (a+vera) Hoti: là Hotu: (số ít) hãy là, xin cho, nguyện; Hontu (số nhiều) Sukhi: sự an lạcSatta: chúng sanh |
Sukhita: sự an lạc
Niddukkha: thoát khổ, ly khổ. (ni+dukkha) |
- ĀKĀSATTHĀ
Ākāsa-ṭṭhā ca bhumma-ṭṭhā
Devā Nāgā mah’iddhikā
Puññaṃ no anumodantu
Ciraṃ rakkhantu sāsanaṃ.
[thay thế sāsanaṃ bằng rājano, ñatayo, pānino, no sadā]
Phiên âm:
A ca xát tha, chă, bum mat tha
Đê voa, na ga, mă hít thí ca
Bun nhăng, nô, ă nú mô đăn tú
Chí răng, rắc khăn tú xa xă năng
[thay thế xa xă năng bằng rát thă kê, nha tă dô, pă ní nô, nô xă đa]
HỒI HƯỚNG CHƯ THIÊN
Chư Thiên ngự trên hư không
Địa cầu thượng ngự rõ thông mọi điều
Long vương thần lực có nhiều
Đồng xin hoan hỷ phước đều chúng con
Hộ trì Phật giáo Tăng bồi
Các Bậc Thầy Tổ an vui lâu dài
Quyến thuộc tránh khỏi nạn tai
Chúng sanh được hưởng phước dài bền lâu
Chúng con vui thú đạo mầu
Tu hành tinh tấn ngõ hầu vô sanh.
Ngữ vựng: Ākāsa: hư không, bầu trời Ākāsa-ṭṭhā: ở trên không Mah’iddhikā: đại thần lực. (mahā+iddhikā) Puñña: phước Anumodati: tuỳ hỷ Ciraṃ: lâu dài Rakkhati: hộ trì, bảo vệ |
Ciraṃ: lâu dài Rakkhati: hộ trì, bảo vệ Sāsana: lời dạy, giáo pháp Rājā: vua, quốc vương Ñāti: quyến thuộc Ṭhā: ở. (tiṭṭhati) Ṭhāna: chỗ No: của chúng tôi |
- TILOKAVIJAYARĀJAPATTIDĀNAGĀTHĀ
Yam kiñchi kusalakammam
Kattabbam kiriyam mama
Kāyena vācāmanāsa
Tidase sugatam katam
Ye sattā saññino atthi
Ye ca sattā asannino
Katam puññaphalam mayham
Sabbe bhāgī bhavantute
Ye tam katam suviditam
Dinnam punnaphalam mayā
Ye ca tattha na jānanti
Devā gantvā nivedayum
Sabbe lokamhi ye sattā
Jīvantāhārahetukā
Manuññam bhojanam sabbe
Labhantu mama cetasāti.
Phiên âm:
Giăng, kinh chí, cú xă lă căm măng
Kat tăp păng, kí rí giăm, mă mă
Ca dê nă, voa cha mă na xă
Tí đă xê, xú gă tăng, că tăng
Giê xat ta, xanh nhí nô, at thí
Giê chá xat ta, ă xanh nhí nô
Cá tăng punh nhá phá lăng, mây hăng
Xắp bê, pha gi, phă voan tú tê
Giê tăng, cá tăng, xú quí đí tăng
Đin năng, punh nhá phá lăng, mă gia
Giê chă tat thă, nă cha năn tí
Đê voa, găn toa, ní quê đă dung
Xăp bê, lô căm hí, giê xat ta
Chi voăn ta ha ră hê tú ca
Mă nunh nhăng, bô chá năng, săp bê
Lă phăn tú, mă mă, chê tă xa tí.
KINH HỒI HƯỚNG CHÚNG SINH
Phước căn con đã tạo thành,
Do thân, khẩu, ý tu hành gieo nên.
Đều là phước báo vững bền,
Có thể tiếp chúng độ lên thiên đàng.
Cung trời Đạo Lợi thọ nhàn,
Chúng sanh hữu tưởng nhơn gian Sa bà.
Chư Thiên, Phạm Thiên cùng là,
Bậc trời Vô Tưởng được mà hưởng an.
Phước con hồi hướng dâng ban,
Chúng sanh hay biết hoàn toàn lãnh thâu.
Bằng ai chưa rõ lời cầu,
Xin cùng Thiên chúng đến hầu mách ngay.
Có người làm phước được rày,
Lại đêm hồi hướng hiện nay khắp cùng.
Chúng sanh hoan hỷ lãnh chung,
Hưởng được phước quí ung dung thanh nhàn.
Chúng sanh thế giới các hàng,
Bởi nhờ thọ thực sanh an mạng trường.
Xin thâu phước báu cúng dường,
Hoá thành thực phẩm mùi hương thoả lòng. (lạy)
Con xin hồi hướng quả này,
Thấu đến quyến thuộc nơi đây cho tường;
Cùng là thân thích tha phương,
Hoặc đã quá vãng hoặc thường hiện nay;
Chúng sanh ba giới bốn loài,
Vô tưởng, hữu tưởng chẳng nài đâu đâu;
Nghe lời thành thật thỉnh cầu,
Xin mau tựu hội lãnh thâu quả này;
Bằng ai xa cách chưa hay,
Cầu xin Thiên chúng mách ngay với cùng;
Thảy đều thọ lãnh hưởng chung,
Dứt rồi tội lỗi thoát vòng nạn tai;
Nguyện nhiều Tăng chúng đức tài,
Đạt thành Thánh quả hoằng khai đạo lành;
Nguyện cho Phật Pháp thịnh hành,
Năm ngàn năm chẵn phước lành thế gian.
Dịch nghĩa:
Bất cứ thiện nghiệp nào là hành động đáng được làm với thân, khẩu, ý của tôi đều tác thành đến cõi trời Đao Lợi. Có chúng sanh hữu tưởng nào, có chúng sanh vô tưởng nào, tất cả các vị là người chia phần phước quả mà tôi đã làm. Chúng sanh nào đã khéo hay biết những công đức do tôi hồi hướng (xin hãy tùy hỷ); chúng sanh ở nơi nào không hay biết, xin Chư Thiên sau khi đi, hãy báo truyền cho họ rõ “Tất cả chúng sanh nào sống trên thế gian do nhân vật thực, xin hãy thoả thích nhận phần phước vật thực do tôi hồi hướng với tâm hoan hỷ.”
Ngữ vựng: Yaṃ kiñci: bất cứ cái gì Kusala: thiện Kamma: nghiệp Kattabba: nên làm. (karoti): Kiriya: hành độngMama: của tôi Kāya: thân Vācā: khẩu Manasā: ý Tidasā: 33, cõi trời 33 (Đao lợi)Sugata: thiện thú Kata: tác thành |
Saññā: hữu tưởng Asaññā: vô tưởng Atthi: có Puñña: phước, công Đức Phala: quả Mayhaṃ: của tôi Bhāgī: người chia phần Bhavati: là. (hoti) Su-vidita: khéo biết |
Tattha: ở đóNa-jānāti: không biết Gantvā: sau khi đi Nivedayuṃ: thông báo, cho biết Jīvanta: sống. (jīvati): Āhāra: thức ăn Hetukā: do nhân Manuñña: thoả thích Bhojana: vật thực, bữa ăn Labhati: nhận Cetasā: với tâm (hoan hỷ) |
- PAṬIDĀNA-GĀTHĀ
Yā Devatā santi-vihāra-vāsinī
Thūpe ghare bodhi ghare tahiṃ tahiṃ
Tā Dhamma-dānena bhavantu pūjitā
Sotthiṃ karonte’dha vihāra-maṇḍale.
Therā ca majjhā navakā ca bhikkhavo
Sārāmikā dānapatī upāsakā
Gāmā ca desā nigamā ca issarā
Sappāna bhūtā sukhitā bhavantu te
Jalābujā ye’pi ca aṇḍa-sambhavā
Saṃsedajā tā atha v’opapātikā
Niyyānikaṃ Dhamma-varaṃ paṭicca te
Sabbe’pi dukkhassa karontu saṅkhayam.
Thātu ciraṃ sataṃ Dhammo
Dhamma-d-dharā ca puggalā
Saṅgho hotu samaggo va
Atthāya ca hitāya ca
Amhe rakkhantu saddhammo
Sabbe’pi Dhamma-cārino
Vuddhiṃ sampāpuneyyāma
Dhamm’āriya-ppavedite.
KỆ HỒI HƯỚNG ĐẾN CHƯ THIÊN
Ngưỡng cầu các đấng chư thiên
Trong vòng tịnh xá ngự yên hằng ngày
Ngự nơi đền tháp xưa nay
Những nơi biệt thất nơi cây Bồ đề
Chúng con xin hội họp về
Sẽ dùng pháp thí tiện bề cúng dâng
Rồi xin hộ độ chư Tăng
Cửa từ ẩn náu phước hằng hà sa
Tỳ-khưu chẳng luận trẻ, già
Cao hạ, trung hạ hoặc là mới tu
Thiện nam, tín nữ, công phu
Đều là thí chủ đồng phù trợ nhân
Những người trong khắp thôn lân
Kiều cư châu quận được phần an khương
Chúng sanh bốn loại không lường
Noãn, thai, thấp, hóa khi nương pháp lành
Giải thoát, Pháp Bảo nên hành
Đặng mà dứt khổ triền quanh đọa đầy
Cầu cho hưng thạnh lâu dài
Pháp thiện trí thức các Ngài mở mang
Bậc tu xin được bình an,
Cầu cho Tăng chúng các hàng hòa nhau.
Lại thêm phẩm hạnh thanh cao,
Những quả lợi ích kết mau kịp thì.
Cầu xin Pháp Bảo hộ trì
Cho người tu đã qui y Phật rồi.
Xin cho cả thảy chúng con,
Tấn hóa trong Pháp Phật roi giáo truyền.
Ngữ vựng:
Paṭidāna: sự hồi hướng (cho lại) Santi-vihāra: tịnh xá Thūpa Santi-vihāra: đền tháp Vāsinī (vāsī): cư ngụ tại Bhara: chỗ ở, nhà Tahiṃ: đó Tahiṃ tahiṃ: chỗ này chỗ kia Dhamma-dāna: Pháp thí Pūjita (pūjeti): dâng cúng Sotthiṃ karoti: làm cho an lạc Idha: đây Maṇḍala: vòng, phạm vi Thera: thượng tọa, cao hạ Majjha: trung hạ Navaka: mới tu Bhikkhu: tỳ khưu |
Navaka: mới tu Bhikkhu: tỳ khưu Sārāmika: gia chủ. (sāmika) Dānapati: thí chủUpāsaka: thiện nam Upāsika: tín nữ Gāma: làngDesa: miền, xứ, quận Nigama: thị trấn Issara: thủ lãnh Sappāna: có sinh mạng, hữu tình Jalābuja: thai sinh Opapātika : hóa sinh |
Niyyānika: dẫn đến, dẫn ra khỏi Paṭicca: do bởi, duyên do Karontu: hãy làm Saṅkhaya: sự tiêu tan Thātu (tiṭṭhati): trường tạiCaraṃ: lâu dài Sataṃ: chú tâm, lưu tâm Dhammaddhara: người học pháp Puggala: cá nhân, người Samagga: đoàn kết, hòa hợpSaddhamma: Diệu Pháp Dhammacārā: người hành pháp Vuddhi: tăng trưởng Sampāpunati: đạt được Ariya: Thánh Pavedeti: tuyên thuyết |
- HỒI HƯỚNG PHƯỚC ĐẾN THÂN QUYẾN
Idaṃ no (vo) ñātīnaṃ hontu. Sukhitā hontu ñātayo. (3lần)
Phiên âm: Í đăm nô (vô) nha ti năng hôn tú Xú khí ta hôn tú nha tă giô.
Do sự phước báu mà chúng con đã trong sáng làm đây, xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho những vị ấy được tái sinh về nơi nhàn cảnh. ( 3 lần 1 lạy )
Do sự phước báu mà chúng con đã trong sáng làm đây, xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc trong hiện tại, cầu mong cho những vị ấy được sự niềm hạnh phúc, yên vui vĩnh viễn. ( 3 lần 1 lạy )
- NGUYỆN
Idaṃ vata me puññaṃ āsava-kkhayāv’ahaṃ hotu anāgate.
Í đăng, voă tă, mê ( punh nhăng ) đa năng, a xă voăc khă gia voă hăng, hô tú, á na gá tê, ka lê .
Xin cho sự phước báu mà chúng con đã trong sáng làm đây, hãy là món duyên lành, để dứt khỏi những điều ô nhiễm, ngủ ngầm nơi tâm trong ngày vị lai
- KARAṆĪYA METTĀ SUTTA
TỪ BI KINH
1. Người hằng mong an tịnh Nên thể hiện Pháp lành Có khả năng, chất phác Ngay thẳng và nhu thuận Hiền hòa, không kiêu mạn.2. Sống dễ dàng, tri túc Thanh đạm, không rộn ràng Lục căn luôn trong sáng Trí tuệ càng hiển minh Chuyên cần, không quyến niệm. 3. Không làm việc ác nhỏ Mà bậc trí hiền chê Nguyện thái bình an lạc Nguyện tất cả sinh linh Tròn đầy muôn hạnh phúc. 4. Chúng sanh dù yếu, mạnh Lớn, nhỏ, hoặc trung bình Thấp, cao, không đồng đẳng Hết thảy chúng hữu tình Lòng từ không phân biệt. 5. Hữu hình, hoặc vô hình Đã sinh, hoặc chưa sinh Gần, xa không kể xiết Nguyện tất cả sinh linh Tròn đầy muôn hạnh phúc. |
6. Đừng lừa đảo lẫn nhau Chớ bất mãn điều gì Đừng mong ai đau khổ Vì tâm niệm sân si Hoặc vì nuôi oán tưởng. 7. Như mẹ giàu tình thương Suốt đời lo che chở Đứa con một của mình Hãy phát tâm vô lượng Cùng tất cả sinh linh. 8. Từ bi gieo cùng khắp Cả thế gian khổ hải Trên dưới và quanh mình Không hẹp hòi oan trái Không giận hờn oán thù. 9. Khi đi, đứng, ngồi, nằm Bao giờ còn thức tỉnh Giữ niệm từ bi này Thân tâm thường thanh tịnh Phạm hạnh chính là đây. 10. Ai xả ly kiến thủ Giới hạnh được tựu thành Chánh tri đều viên mãn Không ái nhiễm dục trần Thoát ly đường sanh tử. |
- MAṄGALA SUTTA (HẠNH PHÚC KINH)
1. Không gần gũi kẻ ác, Thân cận bậc trí hiền, Đảnh lễ người đáng lễ, Là phúc lành cao thượng. 2. Ở trú xứ thích hợp , Công đức trước đã làm , Chân chánh hướng tự tâm , Là phúc lành hùng vĩ . 3. Đa văn, nghề nghiệp giỏi , 4. Hiếu thuận bậc sinh thành , 5. Bố thí, hành đúng pháp , 6. Xả ly tâm niệm ác , |
7. Đức cung kinh, khiêm nhường, Tri túc và Tri ân , Đúng thời nghe chánh pháp , Là phúc lành hùng vĩ . 8. Nhẫn nại, lời nhu hòa , 9. Tự chủ, sống Phạm hạnh , 10. Khi xúc chạm việc đời 11. Những sở hành như vậy |
- MAṄGALACAKKAVĀḶA (KỆ ĐIỀM LÀNH VŨ TRỤ)
Do nhờ đức của chư Phật. Do nhờ đức của chư Pháp . Do nhờ đức của Chư Tăng . Do nhờ đức của Tam-Bảo, Phật-Bảo, Pháp-Bảo, Tăng-Bảo . Do nhờ đức của 8 muôn 4 ngàn Pháp môn . Tất cả những tật bịnh của người . Sự sống lâu. Sự tấn tài . Sự vinh hiển, sự phát lộc, sự phát lợi .
|
Hoặc sự sống đến trăm tuổi, hoặc sự thành tựu trong việc nuôi mạng cho được an vui, (tất cả sự ấy, cầu xin hằng đến cho người).
Tất cả niềm hạnh phúc hằng có đến người . Sự vinh hiển, sự phát lộc, sự phát lợi . Tất cả niềm hạnh phúc hằng có đến người .
|
- ABHIṆHAPACCAVEKKHAPĀTHO
Jarā-dhammomhi jaraṃ anatīto….
Byādhi-dhammomhi byādhiṃ anatīto….
Maraṇa-dhammomhi maraṇaṃ anatīto….
Sabbehi me piyehi manāpehi
nānābhāvo vinābhāvo….
Kammassakomhi
kammadāyādo
kammayoni
kammabandhū
kammapaṭisaraṇo
yaṃ kammaṃ karissāmi
kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā
tassa dāyādo bhavissāmī.
Evaṃ amhehi abhiṇhaṃ
paccavekkitabbaṃ
NĂM ĐIỀU QUÁN TƯỞNG
Thế Tôn lời dạy tỏ tường
Năm điều quán tưởng phải thường xét ra
Ta đây phải có sự già
Thế nào tránh thoát lúc qua canh tàn.
Ta đây bệnh tật phải mang
Thế nào tránh thoát đặng an mạnh lành
Ta đây sự chết sẵn dành
Thế nào tránh thoát tử sanh đến kỳ.
Ta đây phải chịu phân ly
Nhân vật quý mến ta đi biệt mà
Ta đi với nghiệp của ta
Dầu cho tốt xấu tạo ra tự mình.
Theo ta như bóng theo hình
Ta thọ quả báo phân minh kết thành.
- KỆ ĐỘNG TÂM
1) Na gāmadhammo nigamassa dhammo,
Na cāpiyaṃ ekakulassa dhammo,
Sabbassa lokassa sadevakassa,
Eseva dhammo yadidaṃ aniccatā
Pháp nào có tên gọi là “ Vô thường ”, là Pháp có trạng thái biến hóa không thường, Pháp ấy chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xứ, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xóm, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một gia tộc đâu. Pháp ấy để chung cho nhơn loại, súc sanh, luôn đến Chư Thiên, Ma Vương và Phạm Thiên cả thảy .
2) Na gāmadhammo nigamassa dhammo,
Na cāpiyaṃ ekakulassa dhammo,
Sabbassa lokassa sadevakassa,
Eseva dhammo yadidaṃ ca dukkhatā.
Pháp nào có tên gọi là “ Khổ não ”, là Pháp có trạng thái đau đớn buồn rầu, Pháp ấy chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xứ, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xóm, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một gia tộc đâu. Pháp ấy để chung cho nhơn loại, súc sanh, luôn đến Chư Thiên, Ma Vương và Phạm Thiên cả thảy .
3) Na gāmadhammo nigamassa dhammo,
Na cāpiyaṃ ekakulassa dhammo,
Sabbassa lokassa sadevakassa,
Eseva dhammo yadidaṃ anattatā.
Pháp nào có tên gọi là “ vô ngã ”, là Pháp có trạng thái “ không phải là của ta ”, Pháp ấy chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xứ, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xóm, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một gia tộc đâu. Pháp ấy để chung cho nhơn loại, súc sanh, luôn đến Chư Thiên, Ma Vương và Phạm Thiên cả thảy .
4) Sabbe saṅkhārā aniccāti,
Yadā paññāya passati,
Atha nibbindati dukkhe,
Esa maggo visuddhiyā.
( Nếu người đời ) được quán tưởng thấy rõ bằng Trí tuệ rằng : “ Tất cả tập hợp là vật không thường ”, như vậy trong giờ nào, thì chắc sẽ chán nản, lánh khỏi khổ trong giờ ấy ; đó là con đường của sự trong sáng hùng vĩ .
5) Sabbe saṅkhārā dukkhāti,
Yadā paññāya passati,
Atha nibbindati dukkhe,
Esa maggo visuddhiyā.
( Nếu người đời ) được quán tưởng thấy rõ bằng Trí tuệ rằng : “ Tất cả tập hợp đều là khổ não ”, như vậy trong giờ nào, thì chắc sẽ chán nản, lánh khỏi khổ trong giờ ấy ; đó là con đường của sự trong sáng hùng vĩ .
6) Sabbe dhammā anattāti,
Yadā paññāya passati,
Atha nibbindati dukkhe,
Esa maggo visuddhiyā.
( Nếu người đời ) được quán tưởng thấy rõ bằng Trí tuệ rằng : “ Tất cả những Pháp chẳng phải là của ta ”, như vậy trong giờ nào, thì chắc sẽ chán nản, lánh khỏi khổ trong giờ ấy ; đó là con đường của sự trong sáng hùng vĩ .
7) Sabbe sattā marissanti
Maraṇ’antaṃ hi jīvitaṃ
Yathā kammaṃ gamissanti
Puñña-pāpa-phal’ūpagā
Nirayaṃ pāpa-kammantā
Puñña-kammā ca sugatiṃ
Tasmā kareyya kalyāṇam
Nicayaṃ samparāyikaṃ
Puññāni para-lokasmiṃ
Patiṭṭhā honti pāṇinaṃ.
Tất cả chúng sanh chỉ sẵn dành để chịu chết đều nhau cả, vì sanh mạng ( của tổng thể chúng sanh ) chỉ có sự chết là nơi sau cuối. Tất cả chúng sanh, đều phải chịu quả phước cùng quả tội, vừa theo cái nghiệp ; của mình đã tạo rồi ( đi thọ sanh trong kiếp sau, chúng sanh nào thao tác dữ, phải chịu khổ trong cõi âm ti. Chúng sanh nào, thao tác lành, được thọ vui trong cõi thiên đường. Cho nên ( người đời ) cần phải quay quồng, thao tác phước đức, mà những bậc trí tuệ hằng thân thương, cho đặng làm của để dành, dính theo trong đời vị lai ( vì ) những việc phước đức là nơi nương nhờ của toàn bộ chúng sanh trong ngày vị lai .
Ngữ vựng:
Marati: chết
Maraṇa: sự chết
Jīvita: mạng
Gamati: đi, dẫn đi
Upaga: đem đến, gánh chịu
Niraya: địa ngục
Sugati: cõi trời, thiện thú
Tasmā: cho nên
Kalyāṇa: lành
Nicaya: tích lũy
Samparāyika: thuộc kiếp sau
Patiṭṭha: nâng đỡ, hộ trì
8) Sabbe saṅkhārā aniccā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā.
Sabbe saṅkhārā dukkhā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā.
Sabbe dhammā anattā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā.
Tất cả hành vô thường
Với Tuệ, quán thấy vậy
Ðau khổ được nhàm chán ;
Chính con đường thanh tịnh .
Tất cả hành khổ đau
Với Tuệ quán thấy vậy ,
Ðau khổ được nhàm chán ;
Chính con đường thanh tịnh .
Tất cả pháp vô ngã ,
Với Tuệ quán thấy vậy ,
Ðau khổ được nhàm chán
Chính con đường thanh tịnh .
Ngữ vựng:
Yadā: khi
Passati: thấy
Atha: thì
Nibbindati: nhàm chán, yểm ly
Visuddhi: thanh tịnh
9) Paṇḍu-palāso va’dāni’si
Yama-purisā pi ca taṃ upaṭṭhitā
Uyyoga-mukhe ca tiṭṭhati
Pātheyyaṃ pi ca te na vijjati
So karoti dīpaṃ attano
Khippaṃ vāyama paṇḍito bhava
Niddhanta-malo anaṅgano
Dibbaṃ ariya-bhūmiṃ ehesi.
Thân như phiến lá vàng
Bên bờ ranh cõi chết
Tử thần đang chờ đợi
Sao chưa có hành trang
Hãy tự mình thắp đuốc
Bậc trí sớm tinh cần
Trong sạch, ly uế nhiễm
Vào Thánh địa nhiệm mầu.
Ngữ vựng:
Paṇḍu: khô héo, vàng úa
Palāsa: ngọn lá
Yama-purisa: Diêm sứ
Upaṭṭhita: chờ đợi (upaṭṭhati)
Uyyoga-mukha: cửa tử
Pātheyya: hành trang
Khippa: nhanh chóng, sớm
Vāyama: tinh cần
Niddhanta: tống khứ, dập tắt (niddhamati)
Mala: ô nhiễm
Anaṅgana: trong sạch
‘si (asi/atthi): là
Dibba: nhiệm mầu
- SAṂVEJANĪYAGĀTHĀ
Aniccā vata saṅkhārā
Uppāda vaya dhammino
Uppajjitvā nirujjhanti
Tesaṃ vūpasamo sukho.
KỆ TỈNH THỨC
Các Pháp hữu vi thật không bền vững,
Nó có tánh sanh diệt là thường.
Vì nhân sanh rồi diệt, diệt rồi sanh,
nên thường hay có sự khổ não.
Chỉ có Niết-bàn là Pháp tịch diệt,
dứt các Pháp hữu vi ấy được,
mới có sự an vui tuyệt đối.
Ngữ vựng:
Anicca: vô thường
Vata: quả thật
Saṅkhāra: hành, hữu vi
Uppāda: sinh, thành
Vaya: hoại diệt
Uppajjhati: sinh
Nirujjhati: diệt
Vūpasama: tịch diệt, tiêu mất, lắng dịu
- CHÚC NGƯỜI MỚI QUY Y
Ngưỡng cầu Ðức Phật ban ơn
Ðộ người chánh kiến tầm chơn đạo thiền
Ngưỡng cầu Ðức Pháp vô biên
Ðộ người hữu chí cần chuyên đạo hành .
Ngưỡng cầu hai bậc Tăng lành
Ðộ người mộ đạo tâm thành quy y
Cầu xin Thiên chúng hộ trì
Giúp người giới luật luôn khi giữ tròn
Chúc cho bạn mới lòng son
Tu hành tinh tấn dạ mong Niết bàn
Thiện nam Tín nữ lưỡng ban
Xin cùng đồng đạo bạn vàng nhận thâu
Phước lành huấn luyện và đào tạo lâu nay
Ðồng xin hồi hướng nguyện cầu quả cao
Ðạo mầu gắng chí giồi trau
Thoát đường tội lỗi trần lao dứt lần
Tìm người tri thức xa gần
Gặp người đạo đức ân cần hỏi han
Ngày đêm tụ tập đoan trang
Công phu hành đạo tìm đường siêu sinh
Dọn thân khẩu ý trọn lành
Kịp thời thoát tục thực hành đạo cao
Tìm đường Bát chánh lần vào
Siêu phàm nhập Thánh tiêu dao Niết Bàn .
— — — — — — — — — —
Download Kinh Tụng Pali Việt Phát Âm và Từ Vựng 2017
Giọng tụng tiếng Pali: Thượng Tọa Pháp Tông
Trụ trì chùa Huyền Không – Huế
website: http://trungtamhotong.org
Nguồn :
http://www.budsas.org
vomonthientu.org
thayvabiet.com
https://archive.org/details/KinhTungNamTong
Visits : 17342
00
Share this:
Like this:
Loading …
Related Posts
- Chú bé Srilanka 2 tuổi tụng kinh Pali
Đến nay, những câu chuyện minh chứng về hiện tượng tái sinh vẫn được ghi…
- Kinh Lá Rừng SimsapaMột thời, Thế Tôn trú ở Kosambi, tại rừng Simsapà. Rồi Thế Tôn lấy tay …
- Namo Tassanamo tassa bhagavato arahato samma sambuddhassa BUDDHARATANAPAṆĀMA Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. Namo tassa bhagavato …
- Thiền là sự hiểu biết chính mìnhMột hôm có thiền sinh từ Chicago đến Trung tâm Thiền Providence bạch hỏi …
Source: https://thevesta.vn
Category: Phật Pháp