Hỏi đáp – Những câu hỏi thường gặp về Chế độ chính sách

Những câu hỏi thường gặp về Chế độ chính sách
Lên phía trên
Đối tượng được hưởng khuyễn mãi thêm trong giáo dục và huấn luyện và đào tạo ?

Câu hỏi:
Đối tượng được hưởng ưu đãi trong giáo dục và đào tạo bao gồm những ai? Quy định tại văn bản nào?

Trả lời:

Theo quy định tại thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 20/11/2006 của Liên Bộ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào đối với người có công với cách mạng và con của họ thì đối tượng được hưởng ưu đãi trong giáo dục và đào tạo gồm có:
– Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (gọi chung là thương binh).
– Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến; con của liệt sỹ, con của thương binh, con của bệnh binh; con bị dị dạng, dị tật của người hoạt đọng kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.

Lên phía trên
Chế độ khuyến mại so với sinh viên hệ VLVH ?

Câu hỏi:
Sinh viên đang học theo hình thức vừa làm vừa học có được áp dụng chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo hay không?

Trả lời:
Không, vì theo pháp luật tại mục a, điểm 2, phần I của Thông tư liên tịch số 16/2006 / TTLT-BLĐ-TB và XH-BTC-BGD và ĐT ngày 20 tháng 11 năm 2006 Liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo thì học viên, sinh viên thuộc diện khuyến mại chỉ được pháp luật là người đang theo học hệ chính quy tập trung có khoá học từ một năm trở lên tại những cơ sở giáo dục ĐH, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dự bị ĐH, trường đại trà phổ thông dân tộc bản địa nội trú, bán trú, học liên tục liên thông lên trình độ huấn luyện và đào tạo cao hơn gồm : tầm trung lên cao đẳng, cao đẳng lên ĐH .

Lên phía trên
Sinh viên đã được hưởng khuyễn mãi thêm trong giáo dục và huấn luyện và đào tạo có được hưởng chế độ học bổng chính sách, chế độ học bổng khuyến khích học tập của sinh viên không ?

Câu hỏi:
Sinh viên đã được hưởng ưu đãi trong giáo dục và đào tạo theo quy định tại thông tư số 16/2006/TTLT-BLĐ-TB&XH-BTC-BGD&ĐT ngày 20/11/2006 Liên tịch Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ thì có được hưởng chế độ học bổng chính sách, chế độ học bổng khuyến khích học tập của sinh viên không?

Trả lời:
Theo pháp luật tại mục d, điểm 2, phần I của Thông tư số 16/2006 / TTLT-BLĐ-TB và XH-BTC-BGD và ĐT ngày 20 tháng 11 năm 2006 Liên tịch bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ kinh tế tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo thì những chế độ khuyến mại trong giáo dục và đào tạo và giảng dạy lao lý tại thông tư nêu trên không sửa chữa thay thế chế độ học bổng chính sách, chế độ học bổng khuyến khích học tập và rèn luyện theo pháp luật hiện hành. Do vậy, những sinh viên đã được hưởng chế độ khuyễn mãi thêm trong giáo dục và huấn luyện và đào tạo vẫn được hưởng học bổng chính sách và học bổng khuyến khích học tập như những sinh viên khác nếu đủ điều kiện kèm theo theo lao lý hiện hành .

Lên phía trên
Ưu tiên trong việc xét cấp học bổng khuyến khích học tập so với sinh viên thuộc diện được hưởng tặng thêm ?

Câu hỏi:
Sinh viên thuộc diện được hưởng ưu đãi trong giáo dục, đào tạo thì có được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng khuyến khích học tập không?

Trả lời:
Theo pháp luật tại Quyết định số 44/2007 / BDG&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 về học bổng khuyến khích học tập so với học viên, sinh viên trong những trường chuyên nghiệp thuộc mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân thì tiêu chuẩn để xét học bổng khuyến khích học tập là địa thế căn cứ vào điểm học tập và điểm rèn luyện, chỉ ưu tiên xét học bổng khuyến khích học tập cho học viên, sinh viên có điểm học tập và rèn luyện từ cao xuống cho đến khi hết quỹ học bổng khuyến khích học tâp của nhà trường. Như vậy, trường hợp nêu trên là có quyền lợi và nghĩa vụ như sinh viên khác, không có ưu tiên trong xét cấp học bổng khuyến khích học tập .

Lên phía trên
Chế độ khuyến mại so với sinh viên cùng một lúc học ở nhiều khoa trong trường ?

Câu hỏi:
Sinh viên cùng một lúc học ở nhiều khoa trong trường thì được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo như thế nào?

Trả lời:
Sinh viên cùng một lúc học ở nhiều khoa trong trường nếu thuộc diện được hưởng chế độ tặng thêm trong giáo dục và đào tạo và giảng dạy thì chỉ được hưởng chế độ khuyễn mãi thêm mức cao nhất ( gồm có : trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng và tương hỗ học phí nếu có ) tại một khoa .

Lên phía trên
Ưu đãi so với sinh viên diện trợ cấp hàng tháng sau khi tốt nghiệp ?

Câu hỏi:
Sinh viên diện trợ cấp hàng tháng sau khi tốt nghiệp sẽ được hưởng chế độ ưu đãi như thế nào?

Trả lời:
Theo lao lý tại mục c, điểm 2, phần II của Thông tư số 16/2006 / TTLT-BLĐ-TB và XH-BTC-BDG và ĐT ngày 20 tháng 11 năm 2006 Hướng dẫn về chế độ tặng thêm trong giáo dục và đào tạo và giảng dạy so với người có công với cách mạng và con của họ thì học viên, sinh viên đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo lao lý sau khi tốt nghiệp được hưởng trợ cấp một lần bằng hai tháng trợ cấp hàng tháng được hưởng .

Lên phía trên
Những chế độ, chính sách ưu tiên so với sinh viên là người DTTS ?

Câu hỏi:
Theo quy định hiện hành sinh viên là người dân tộc thiểu số thì được hưởng những chế độ, chính sách ưu tiên như thế nào trong giáo dục và đào tạo?

Trả lời:

– Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc diện cử tuyển được hưởng mức học bổng chính sách 432.000 đồng/tháng, kể từ ngày 01/01/2008. Theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 23/2008/TTLT/BDGDT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 quy định kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức học bổng học bổng chính sách được điều chỉnh theo tỉ lệ tương ứng với các quyết định điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước, bảo đảm mức học bổng chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu.
– Sinh viên là người dân tộc thiểu số ở các xã vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế  – xã hội khó khăn đang học hệ đại học, cao đẳng chính quy được hưởng mức trợ cấp xã hội là 140.000 đồng/tháng/người theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 13/2002/TTLT-BDG&ĐT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2002 Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quiy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ.

Lên phía trên
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội ?

Câu hỏi:
Sinh viên nào thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội ?

Trả lời:

Theo thông tư số 53/1998/TTLT-BDG&ĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập ban hành kèm theo Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ, thì đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là sinh viên đang học hệ chính quy trong trường thuộc một trong các đối tượng sau:
– Là người dân tộc ít người ở vùng cao.
– Mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.
– Là người tàn tật theo quy định của Nhà nước tại Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995, gặp khó khăn về kinh tế.
– Có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế, vượt khó học tập.

Lên phía trên
Hồ sơ, thủ tục triển khai trợ cấp xã hội cho sinh viên ?

Câu hỏi:
Hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội cho sinh viên bao gồm những gì?

Trả lời:

Sinh viên thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội thì phải làm đơn xin hưởng trợ cấp xã hội và phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định mới được nhà trường xét cho hưởng trợ cấp xã hội, cụ thể như sau::
– Đối với sinh viên là người dân tộc ít người ở vùng cao thì phải xuất trình giấy khai sinh hoặc giấy kết hôn của bố mẹ (nếu giấy khai sinh bị thất lạc).
– Đối với sinh viên là người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa thì phải xuất trình giấy xác nhận của Cơ quan Thương binh xã hội cấp Quận, Huyện, Thị xã trên cơ sở đề nghị của phường xã, nơi sinh viên đó cư trú.
– Đối với học sinh, sinh viên là người tàn tật theo quy định hiện hành thì phải xuất trình biên bản giám định y khoa và xác nhận của cơ Uỷ ban nhân dân xã, phường về hoàn  cảnh kinh tế khó khăn.
– Đối với sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế, vượt khó học tập thì phải xuất trình giấy chứng nhận là hộ đói, sổ hộ nghèo do Sở Lao động – Thương binh & Xã hội cấp.

Lên phía trên
Thế nào là người dân tộc bản địa ít người ( nay gọi là dân tộc thiểu số ) ở vùng cao ?

Câu hỏi:
Thế nào là người dân tộc ít người (nay gọi là dân tộc thiểu số) ở vùng cao? Khi làm đơn xin hưởng trợ cấp xã hội cần phải nộp những giấy tờ gì?

Trả lời:

Người dân tộc ít người (nay gọi là người dân tộc thiểu số) ở vùng cao là người dân tộc thiểu số liên tục sống ở vùng cao hoặc có hộ khẩu thường trú tại vùng cao ít nhất từ 3 năm trở lên tính đến thời điểm vào học tại trường.
– Căn cứ để xác định người dân tộc thiểu số là giấy khai sinh(hoặc giấy kết hôn của bố mẹ nếu giấy khai sinh bị thất lạc), trong đó có ghi bố mẹ là người dân tộc thiểu số.
– Các giấy tờ cần nộp theo đơn xin hưởng trợ cấp xã hội: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận là người dân tộc thiểu số ở vùng cao của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường.

Lên phía trên
Thế nào là người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi phụ thuộc ?

Câu hỏi:
Hiểu thế nào là người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa?

Trả lời:

Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa là người mồ côi cả cha lẫn mẹ không có người đỡ đầu chính thức, không có nguồn chu cấp thường xuyên.
Để được hưởng trợ cấp xã hội, sinh viên phải xuất trình giấy xác nhận của cơ quan thương binh binh xã hội cấp Quận, Huyện, Thị xã trên cơ sở đề nghị của cơ quan phường, xã nơi sinh viên cư trú.

Lên phía trên
Thế nào là sinh viên có thực trạng kinh tế tài chính đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả ?

Câu hỏi:
Thế nào là sinh viên có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn?

Trả lời:

Sinh viên có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn là những sinh viên mà gia đình của họ thuộc diện xoá đói giảm nghèo.
Để được hưởng trợ cấp xã hội, sinh viên phải xuất trình giấy chứng nhận hộ đói nghèo do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp.

Lên phía trên
Học bổng khuyến khích học tập so với Sinh viên diện hưởng trợ cấp xã hội ?

Câu hỏi:
Sinh viên diện hưởng trợ cấp xã hội, nếu kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá trở lên có được xét cấp học bổng khuyến khích học tập không?

Trả lời:
Theo Quyết định số 44/2007 / QĐ-BGD và ĐT ngày 15/8/2007 về học bổng khuyến khích học tập so với học viên, sinh viên những trường chuyên, trường năng khiếu sở trường, những cơ sở giáo dục ĐH và tầm trung chuyên nghiệp thuộc mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân thì sinh viên được hưởng trợ cấp xã hội được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những sinh viên khác. Nếu được hưởng học bổng khuyến khích học tập thì được hưởng 100 % mức học bổng như những sinh viên khác .

Lên phía trên
Tín dụng so với sinh viên là gì ?

Câu hỏi:
Tín dụng đối với sinh viên là gì? được tổ chức thực hiện theo văn bản nào?

Trả lời:

Tín dụng đối với sinh viên là việc Nhà nước thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ để trang trải một phần chi phí học tập, sinh hoạt của sinh viên đang theo học tại trường.
Tín dụng đối với sinh viên được thực hiện theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của Ngân hàng Chính sách xã hội ngày 02/10/2007.

Lên phía trên
Đối tượng nào trong sinh viên được vay vốn tín dụng thanh toán ?

Câu hỏi:
Đối tượng nào trong sinh viên được vay vốn tín dụng taị Ngân hàng chính sách Xã hội? taị Ngân hàng chính sách Xã hội?

Trả lời:

Căn cứ vào Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định thì đối tượng được vay vốn tín dụng tại Ngân hàng chính sách Xã hội bao gồm:
a) Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ mà người còn lại không có khả năng lao động.
b) Sinh viên là con (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp) của chủ hộ gia đình, thuộc một trong các đối tượng sau:
– Hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
c) Sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú.

Lên phía trên
Trường hợp thuộc đối tượng người tiêu dùng vay vốn mà không được vay vốn ?

Câu hỏi:
Trong các trường hợp nào thì sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (thuộc đối tượng vay vốn ) mà không được vay vốn?

Trả lời:
Sinh viên có thực trạng khó khăn vất vả không được vay vốn khi sinh viên bị những cơ quan xử phạt hành chính trở lên về những hành vi : Cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu .

Lên phía trên
Điều kiện được vay vốn ?

Câu hỏi:
Để được vay vốn tín dụng đào tạo thì sinh viên phải có những điều kiện gì?

Trả lời:

Căn cứ vào Quyết định số 157/2007/QĐ –TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định để được vay vốn sinh viên phải có đủ các điều kiện sau:
– Sinh viên đang sống trong hộ gia đình  cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
– Đối với sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
– Đối với sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có giấy xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trử lên về các hành vi: cờ bac, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
– Có đủ hồ sơ theo yêu cầu của Ngânn Hàng Chính sách Xã hội.

Lên phía trên
Thời hạn cho vay so với sinh viên ?

Câu hỏi:
Thời hạn cho vay đối với sinh viên được quy định như thế nào?

Trả lời:

a) Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món tiền đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được tính trong thoả thuận Khế ước nhận nợ.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
– Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món tiền vay đầu tiên cho đến ngày sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian sinh viên được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời hạn phát tiền vay: người vay chưa trả hết nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món tiền vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
– Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi.                
Người vay và Ngân hàng thoả thuận cụ thể thời hạn trả nợ, tối đa bằng thời gian phát tiền cho vay.
b) Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều sinh viên cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của sinh viên khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo sinh viên có thời gian phải theo học dài nhất.

Lên phía trên
Phương thức cho vay ?

Câu hỏi:
Ngân hàng Chính sách xã hôị thực hiện việc cho vay thông qua phương thức nào?

Trả lời:

Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng theo hai phương thức cho vay:
Một là sinh viên vay vốn thông qua hộ gia đình:
– Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính  sách xã hội.
– Người vay không phải thế chấp tài sản  nhưng phải ra nhập và là thành viên Tổ tiết kệm tại thôn, ấp, bản, buôn  nơi hộ gia đình đang sinh sống, được tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn. lập thành danh sách đề nghịi  vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội gửi uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
– Việc vay của ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện uỷ thác từng phần thông qua các tổ chức chính trị – xã hội theo cơ chế hiện hành của Ngân hàng chính sách xã hội.
Hai là, đối với sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.