GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE pptx – Tài liệu text

GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 159 trang )

Bộ y tế

Khoa học hnh vi
v giáo dục sức khoẻ
(Sách dùng đo tạo cử nhân y tế công cộng)

nh xuất bản y học
h nội 2006

chỉ đạo biên soạn
Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế

Chủ biên
TS. Nguyễn Văn Hiến

Những ngời biên soạn
TS. Nguyễn Văn Hiến
TS. Nguyễn Duy Luật
ThS. Kim Bảo Giang

Tham gia tổ chức bản thảo

ThS. Phí Nguyệt Thanh và Ban Th ký HĐQLSGK – TLDH

â
Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học v Đo tạo)

2
Lời giới thiệu

Thực hiện Nghị định 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết và hớng dẫn triển khai Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã ban
hành chơng trình khung đào tạo cử nhân y tế công cộng. Bộ Y tế tổ chức biên soạn bộ
tài liệu dạy – học các môn học cơ sở và chuyên môn theo chơng trình mới nhằm từng
bớc xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào tạo cử nhân y tế công cộng. Khoa học
hành vi và giáo dục sức khoẻ là tài liệu đã đợc biên soạn theo chơng trình giáo dục
của trờng Đại học Y Hà Nội trên cơ sở chơng trình khung đã đợc phê duyệt. Năm
2005, cuốn sách này đợc Hội đồng chuyên môn thẩm định sách giáo khoa và tài liệu
dạy học của Bộ Y tế, thẩm định. Bộ Y tế thống nhất sử dụng làm tài liệu dạy học
chính thức của ngành trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian từ 3 đến 5 năm, sách cần
đợc chỉnh lý, bổ sung và cập nhật.
Nội dung sách Khoa học hành vi và giáo dục sức khoẻ đã bám sát đợc các yêu
cầu về kiến thức cơ bản, chính xác khoa học, cập nhật và thực tiễn Việt Nam nhằm
cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về khoa học hành vi và truyền thông
giáo dục sức khoẻ. Sách dùng để đào tạo cử nhân y tế công cộng, đồng thời cũng là tài
liệu tham khảo tốt cho sinh viên các chuyên ngành khác và các cán bộ y tế quan tâm
đến hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ.
Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa Y
tế công cộng trờng Đại học Y Hà Nội tích cực tham gia biên soạn cuốn sách này. Đây
là lĩnh vực khoa học mới phát triển nên các nội dung biên soạn không tránh khỏi
những thiếu sót và cần đợc bổ sung cập nhật. Vụ Khoa học và Đào tạo mong nhận
đợc nhiều ý kiến đóng góp của các độc giả và đồng nghiệp để cuốn sách ngày càng
hoàn thiện hơn.

Vụ khoa học v đo tạo
Bộ Y tế

3

4
mục lục
Lời giới thiệu
1. Khái niệm, vị trí, vai trò của truyền thông-giáo dục sức khỏe và nâng
cao sức khỏe
TS. Nguyễn Văn Hiến
Một số khái niệm
Vai trò của truyền thông-giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe
Trách nhiệm thực hiện TT-GDSK
2. Giới thiệu về truyền thông và các mô hình truyền thông
TS. Nguyễn Văn Hiến
Khái niệm về truyền thông và mục đích của truyền thông
Các khâu cơ bản và quá trình truyền thông
Các yêu cầu làm cho truyền thông giáo dục sức khoẻ có hiệu quả
Một số mô hình truyền thông
3. Hành vi sức khỏe, quá trình thay đổi hành vi sức khỏe và giáo dục sức khoẻ
TS. Nguyễn Văn Hiến
Khái niệm về hành vi và hành vi sức khỏe
Các yếu tố ảnh hởng đến hành vi sức khỏe
Một số mô hình cơ bản về thay đối hành vi sức khỏe
Các bớc thay đổi hành vi sức khỏe
4. Nguyên tắc trong truyền thông-giáo dục sức khỏe
TS. Nguyễn Duy Luật
Khái niệm

Các nguyên tắc truyền thông-giáo dục sức khỏe
5. Nội dung truyền thông-giáo dục sức khỏe
TS. Nguyễn Văn Hiến
Các nguyên tắc lựa chọn nội dung TT-GDSK
Các nội dung chính cần TT-GDSK
6. Phơng pháp và phơng tiện truyền thông-giáo dục sức khỏe
ThS. Kim Bảo Giang
TS. Nguyễn Văn Hiến
Khái quát về phơng pháp và phơng tiện TT-GDSK
Phơng tiện truyền thông-giáo dục sức khỏe
Phơng pháp giáo dục sức khỏe
3
7

7
12
14
18

18
19
23
28
33

33
37
43
52

58

58
58
68

68
70
83

83
83
86

5
7. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với cộng đồng
TS. Nguyễn Văn Hiến
Khái niệm về tổ chức truyền thông-giáo dục sức khỏe tại cộng đồng
Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe
8. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với nhóm
TS. Nguyễn Văn Hiến
Khái niệm về nhóm và tổ chức TT-GDSK với nhóm
Các bớc tổ chức thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe
Các bớc tổ chức truyền thông-giáo dục sức khỏe tại hộ gia đình
9. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với cá nhân
TS. Nguyễn Văn Hiến
Khái niệm và các nguyên tắc t vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhân
Các hoạt động cơ bản trong t vấn và yêu cầu về phẩm chất của cán bộ t vấn
Các bớc tổ chức t vấn giáo dục sức khỏe

10. Lập kế hoạch và quản lý hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe
TS. Nguyễn Văn Hiến
Tầm quan trọng của lập kế hoạch truyền thông-giáo dục sức khỏe
Những điều cần chú ý trớc khi lập kế hoạch TT-GDSK
Các bớc lập kế hoạch truyền thông-giáo dục sức khỏe
Quản lý hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe
11. Kỹ năng truyền thông-giáo dục sức khỏe
TS. Nguyễn Văn Hiến
Khái niệm về kỹ năng truyền thông-giáo dục sức khỏe
Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng truyền thông giao tiếp trong giáo dục
sức khỏe
Các kỹ năng truyền thông giao tiếp cơ bản cần rèn luyện
12. Tổ chức đào tạo cán bộ truyền thông-giáo dục sức khỏe tại cộng đồng
TS. Nguyễn Văn Hiến
Mở đầu
Các đối tợng cần đào tạo để thực hiện truyền thông-giáo dục sức khỏe
tại cộng đồng
Tổ chức đào tạo cán bộ truyền thông-giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng
Giới thiệu một số phơng pháp dạy/học sử dụng trong các khoá đào tạo
truyền thông-giáo dục sức khỏe
Tài liệu tham khảo
99

99
102
107

107
108
112

116

116
117
119
122

122
123
124
133
140

140
140

141
146

146
146

147
154

158

6
Bài 1
Khái niệm, vị trí, vai trò của truyền thông – Giáo dục

sức khỏe v nâng cao sức khỏe
Mục tiêu
1. Trình bày khái niệm, mục đích của giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe.
2. Phân tích đợc vị trí, vai trò của truyền thông – giáo dục sức khỏe trong
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ của hệ thống truyền thông – giáo dục sức
khỏe trong ngành y tế Việt Nam.
1. Một số khái niệm
1.1. Truyền thông – giáo dục sức khỏe
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe, góp phần giúp mọi
ngời đạt đợc tình trạng sức khỏe tốt nhất. Sức khỏe đợc Tổ chức Y tế Thế giới định
nghĩa là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ
bao gồm tình trạng không có bệnh hay thơng tật. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi
ngời, là nhân tố cơ bản trong toàn bộ sự phát triển của xã hội. Có nhiều yếu tố tác
động đến sức khỏe của mỗi ngời: Yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế, môi trờng và yếu
tố sinh học nh di truyền, thể chất. Muốn có sức khỏe tốt phải tạo ra môi trờng sống
lành mạnh và đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, gia đình
và cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh công tác TT-
GDSK là biện pháp quan trọng giúp mọi ngời dân có kiến thức về sức khỏe, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe, từ đó có cách nhìn nhận vấn đề sức khỏe đúng đắn và hành động
thích hợp vì sức khỏe. ở nớc ta từ trớc đến nay hoạt động TT-GDSK đã đợc thực
hiện dới các tên gọi khác nhau nh: Tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền
bảo vệ sức khỏe, giáo dục vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe dù
dới cái tên nào thì các hoạt động cũng nhằm mục đích chung là góp phần bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hiện nay tên gọi TT-GDSK đợc sử dụng khá phổ
biến và đợc coi là tên gọi chính thức phù hợp với hệ thống TT-GDSK ở nớc ta.
Truyền thông-giáo dục sức khỏe giống nh giáo dục chung, là quá trình tác động
có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con ngời, nhằm nâng cao
kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao

sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Truyền thông-giáo dục sức khỏe nói chung tác dộng vào 3 lĩnh vực: Kiến thức
của con ngời về sức khỏe, thái độ của con ngời đối với sức khỏe, thực hành hay cách
ứng xử của con ngời đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

7

Ngời Ngời đợc
TT-GDSK TT-GDSK

Sơ đồ 1.1. Liên quan giữa ngời TT-GDSK v ngời đợc TT-GDSK
Thực chất TT-GDSK là quá trình dạy và học, trong đó tác động giữa ngời thực
hiện giáo dục sức khỏe và ngời đợc giáo dục sức khỏe theo hai chiều. Ngời thực
hiện TT-GDSK không phải chỉ là ngời “dạy” mà còn phải biết “học” từ đối tợng của
mình. Thu nhận những thông tin phản hồi từ đối tợng đợc TT-GDSK là hoạt động
cần thiết để ngời thực hiện TT-GDSK điều chỉnh, bổ sung hoạt động của mình nhằm
nâng cao kỹ năng, nâng cao hiệu quả các hoạt động TT-GDSK.
Trong TT-GDSK chúng ta quan tâm nhiều đến những vấn đề là làm thế nào để
mọi ngời hiểu đợc các yếu tố có lợi và yếu tố nào có hại cho sức khỏe, từ đó khuyến
khích ngời dân các thực hành có lợi cho sức khỏe và từ bỏ các thực hành có hại cho
sức khỏe. Trên thực tế do thiếu hiểu biết, nhiều hành vi có hại đến sức khỏe đợc
ngời dân thực hành từ lâu, có thể trở thành những niềm tin, phong tục tập quán vì thế
để thay đổi các hành vi này cần thực hiện TT-GDSK thờng xuyên, liên tục, bằng
nhiều phơng pháp khác nhau chứ không phải là công việc làm một lần là đạt đợc kết
quả ngay. Để thực hiện tốt TT-GDSK đòi hỏi phải xây dựng chính sách thích hợp, có
kế hoạch lâu dài, có sự quan tâm đầu t các nguồn lực thích đáng.
Triết lý của TT-GDSK đã đợc đề cập đến trong các tài liệu của Tổ chức Y tế
Thế giới. Sự tập trung của TT-GDSK là vào lý trí, tình cảm và các hành động nhằm
thay đổi hành vi có hại, thực hành hành vi có lợi mang lại cuộc sống khỏe mạnh, hữu
ích. TT-GDSK cũng là phơng tiện nhằm phát triển ý thức con ngời, phát huy tinh

thần tự lực cánh sinh trong giải quyết vấn đề sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. TT-
GDSK không phải chỉ là cung cấp thông tin hay nói với mọi ngời những gì họ cần
làm cho sức khỏe của họ mà là quá trình cung cấp kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi về
môi trờng để nâng cao nhận thức, chuyển đổi thái độ về sức khỏe và thực hành hành
vi sức khỏe lành mạnh. Điều cần phải ghi nhớ là không nên hiểu TT-GDSK đơn giản
nh trong suy nghĩ của một số ngời coi TT-GDSK chỉ là cung cấp thật nhiều thông
tin về sức khỏe cho mọi ngời.
Mục đích quan trọng cuối cùng của TT-GDSK là làm cho mọi ngời từ bỏ các
hành vi có hại và thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe, đây là một quá trình lâu
dài, cần phải tiến hành theo kế hoạch, kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau, với sự
tham gia của ngành y tế và các ngành khác. Trong TT-GDSK chúng ta quan tâm nhiều
đến vấn đề là làm thế nào để mọi ngời hiểu đợc các yếu tố nào có lợi và yếu tố nào
có hại cho sức khỏe, từ đó khuyến khích, hỗ trợ nhân dân thực hành hành vi có lợi cho
sức khỏe và từ bỏ các hành vi có hại cho sức khỏe.
1.2. Thông tin
Thông tin là quá trình chuyển đi các tin tức, sự kiện từ một nguồn phát tin tới đối
tợng nhận tin. Thông tin cho các đối tợng là một phần quan trọng của TT-GDSK,

8
nhng TT-GDSK không chỉ là quá trình cung cấp các tin tức một chiều từ nguồn phát tin
đến nơi nhận tin mà là quá trình tác động qua lại và có sự hợp tác giữa ngời TT-GDSK
và đối tợng đợc TT-GDSK. Việc cung cấp các thông tin cơ bản, cần thiết về bệnh tật,
sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng là bớc quan trọng để tạo nên những nhận thức đúng
đắn của cá nhân và cộng đồng về nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Các phơng tiện
thông tin đại chúng nh đài, ti vi, các ấn phẩm có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin nói chung và thông tin về sức khỏe, bệnh tật nói riêng.
1.3. Tuyên truyền
Tuyên truyền là hoạt động cung cấp thông tin về một chủ đề sức khỏe, bệnh tật cụ
thể nào đó, nhng đợc lặp đi lặp lại nhiều lần, bằng nhiều hình thức nh quảng cáo trên
các phơng tiện báo, đài, ti vi, pa nô áp phích, tờ rơi. Trong tuyên truyền, thông tin đợc

chuyển đi chủ yếu là theo một chiều. Việc tuyên truyền rộng rãi những vấn đề sức khỏe,
bệnh tật u tiên trên các phơng tiện thông tin đại chúng là một bộ phận quan trọng
trong chiến lợc truyền thông-giáo dục sức khỏe nói chung. Tuyên truyền qua quảng cáo
có thể đa lại kết quả tốt nhng những thông điệp tuyên truyền liên quan đến sức khỏe
phải đợc kiểm duyệt chặt chẽ để đảm bảo những thông điệp đó là đúng khoa học và có
lợi cho sức khỏe, tránh những quảng cáo chỉ mang tính thơng mại thuần túy, thiếu cơ
sở khoa học đã đợc chứng minh và có thể có hại cho sức khỏe cộng đồng.
1.4. Giáo dục
Giáo dục là cơ sở của tất cả các quá trình học tập. Giáo dục là quá trình làm cho
học tập đợc diễn ra thuận lợi, nh vậy giáo dục gắn liền với học tập. Tuy nhiên rất khó
có thể phân biệt rõ ràng giữa giáo dục và học tập. Cả giáo dục và học tập của mỗi ngời
đều diễn ra qua các hoạt động giảng dạy của giáo viên, của những ngời hớng dẫn,
nhng cũng có thể diễn ra bằng chính các hoạt động của bản thân mỗi cá nhân với
những động cơ riêng của họ. Mỗi ngời tích lũy đợc những kiến thức, kỹ năng, trong
cuộc sống nhờ cả quá trình đợc giáo dục và tự giáo dục thông qua học tập, rèn luyện.
Theo từ điển tiếng Việt (tác giả Bùi Nh ý) giáo dục là tác động có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của con ngời để họ dần dần có đợc những phẩm chất và năng
lực nh yêu cầu đề ra.
1.5. Nâng cao sức khỏe
1.5.1. Khái niệm
Tại cuộc họp ở Canada năm 1986, Tổ chức Y tế Thế giới đã đa ra tuyên ngôn
Ottawa về nâng cao sức khỏe. Tuyên ngôn nhấn mạnh đến nâng cao sức khỏe cần phải
làm nhiều hơn chứ không chỉ là cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đảm bảo
hòa bình, nhà ở, giáo dục, cung cấp thực phẩm, tăng thu nhập, bảo vệ môi trờng bền
vững, công bằng xã hội, bình đẳng là tất cả các yếu tố cần thiết để đạt đợc sức khỏe.
Thực hiện các nội dung này phải khuyến khích mọi ngời hành động vì sức khỏe
thông qua những hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trờng, hành vi và
các yếu tố sinh học.

9

Dới đây là khái niệm về nâng cao sức khỏe mà tuyên ngôn Ottawa nêu ra:
Nâng cao sức khỏe là quá trình giúp mọi ngời có đủ khả năng kiểm soát toàn bộ
sức khỏe và tăng cờng sức khỏe của họ. Để đạt đợc tình trạng hoàn toàn khỏe mạnh
về thể chất, tinh thần và xã hội, các cá nhân hay nhóm phải có khả năng hiểu biết và
xác định các vấn đề sức khỏe của mình và biến những hiểu biết thành hành động để
đối phó đợc với những thay đổi của môi trờng tác động đến sức khỏe.
Theo quan niệm về nâng cao sức khỏe thì sức khỏe đợc coi là nguồn lực của đời
sống hàng ngày chứ không phải chỉ là mục tiêu sống. Sức khỏe là khái niệm tích cực
nhấn mạnh đến khía cạnh nguồn lực của xã hội và của cá nhân. Vì thế, nâng cao sức
khỏe không chỉ là trách nhiệm của ngành y tế mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng dựa trên cơ sở là lối sống lành mạnh để mạnh khỏe.
1.5.2. Các nội dung của nâng cao sức khỏe
Phạm vi các hoạt động nâng cao sức khỏe rất rộng, bao gồm các nội dung sau:
Xây dựng chính sách công cộng lành mạnh:
Nâng cao sức khỏe dựa trên hệ thống tổ chức chăm sóc sức khỏe phù hợp. Điều
này có nghĩa là phải đa sức khỏe vào chơng trình hành động của các nhà hoạch định
chính sách của tất cả các ngành ở mọi tuyến từ trung ơng đến cơ sở. Những ngời có
trách nhiệm trực tiếp xây dựng chiến lợc, chính sách xã hội phải nhận ra tác động đến
sức khỏe của các quyết định mà họ đa ra và chấp nhận trách nhiệm của họ đối với các
chính sách có ảnh hởng đến sức khỏe nhân dân.
Những chính sách nâng cao sức khỏe có những tác động khác nhau nhng là
những giải pháp bổ sung cho nhau, bao gồm luật pháp, biện pháp tài chính, kinh tế, xã
hội, thuế quan và các thay đổi cấu trúc, tổ chức. Đó là các hoạt động phối hợp đa
phơng, dẫn đến nâng cao sức khỏe và các chính sách xã hội góp phần thúc đẩy thực
hiện cung cấp dịch vụ sức khỏe một cách công bằng. Các hoạt động liên kết, phối hợp
góp phần đảm bảo an toàn cho sức khỏe, cung cấp thờng xuyên các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe công cộng ngày càng tốt hơn, tạo ra môi trờng trong sạch và lành mạnh cho
nâng cao sức khỏe của cá nhân và cộng đồng.
Tạo ra môi trờng hỗ trợ:
Nâng cao sức khỏe tạo ra điều kiện sống và làm việc an toàn, sinh động, đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và chăm sóc sức khỏe. Đánh giá có hệ thống về ảnh
hởng sức khỏe của các thay đổi môi trờng (đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật, công
nghệ, sản xuất năng lợng và quá trình đô thị hoá) là rất cần thiết và cần có các hành
động tiếp theo để giải quyết những vấn đề mới phát sinh, đảm bảo lợi ích sức khỏe của
ngời lao động và cả cộng đồng. Bảo vệ môi trờng tự nhiên và xây dựng môi trờng
trong lành cũng nh bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trờng thiên nhiên phải đợc
nhấn mạnh trong các chiến lợc nâng cao sức khỏe.
Tăng cờng các hành động của cộng đồng:
Tăng cờng hành động của cộng đồng là quá trình phát huy quyền lực, khai thác
sức mạnh, tiềm năng của cộng đồng. Các cộng đồng có thể phát huy nguồn tài nguyên,
tiềm lực riêng của mình, cũng nh tự kiểm soát các nỗ lực và vận mệnh của cộng
đồng. Phát triển của cộng đồng dựa vào nhân lực, nguồn tài nguyên hiện có để nâng

10
cao khả năng tự lực tự cờng, cộng với sự hợp tác, hỗ trợ của toàn xã hội, đồng thời
phát triển một hệ thống cơ chế chính sách mềm dẻo để có thể tăng cờng sự tham gia
của các cá nhân, tổ chức vào các hoạt động xã hội mà trực tiếp là vào hoạt động chăm
sóc sức khỏe.
Phát triển kỹ năng của mỗi ngời:
Tăng cờng sức khỏe hỗ trợ cho phát triển cá nhân và xã hội, thông qua việc
cung cấp thông tin, giáo dục sức khỏe và mở rộng phát triển các kỹ năng sống lành
mạnh cho mỗi ngời. Hỗ trợ phát triển kỹ năng sẽ làm tăng lên các điều kiện sẵn có,
giúp mọi ngời có đủ điều kiện thực hành kiểm soát tình trạng sức khỏe, môi trờng và
lựa chọn các biện pháp nâng cao sức khỏe phù hợp. Thúc đẩy mọi ngời học tập trong
cuộc sống, chuẩn bị cho chính mình trong mọi giai đoạn cần thiết có thể đối phó với
các bệnh mạn tính, các chấn thơng có thể xảy ra. Những vấn đề này đợc triển khai
thực hiện tại trờng học, tại nhà, tại nơi làm việc và ngay tại cộng đồng. Các chơng
trình hành động đợc yêu cầu thực hiện thông qua các cơ sở giáo dục, các tổ chức
chuyên môn, thơng mại và các tổ chức tự nguyện.
Định hớng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe:

Trách nhiệm đối với nâng cao sức khỏe đợc các cá nhân, nhóm, cộng đồng, các
nhà chuyên môn, các cơ sở chăm sóc sức khỏe và chính quyền các cấp cùng chia sẻ.
Họ phải cùng làm việc với nhau trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và có trách nhiệm
đóng góp vào sự nghiệp nâng cao sức khỏe. Định hớng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cũng đòi hỏi sự quan tâm chú ý mạnh hơn đến các nghiên cứu về sức khỏe cũng
nh những thay đổi trong hệ thống giảng dạy và đào tạo chuyên môn để đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe. Điều này dẫn đến thay đổi thái độ, quan điểm và tổ chức dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, trong đó tập trung và chú trọng trớc tiên vào các nhu cầu u
tiên của cá nhân cũng nh của các nhóm đối tợng trong cộng đồng.
Trong hoạt động nâng cao sức khỏe thì TT-GDSK có vai trò quan trọng nhất. TT-
GDSK có tác động đến nhiều hoạt động nâng cao sức khỏe. Có thể tóm tắt mối liên
quan giữa TT-GDSK và nâng cao sức khỏe qua sơ đồ dới đây:

Xây dựng chính sách
chăm sóc sức khỏe công cộng
Tạo ra môi trờng hỗ trợ

TT- Tăng cờng hành động
GDSK của cộng đồng
Phát triển kỹ năng cá nhân

Định hớng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe
Nâng cao
sức khỏe

Sơ đồ 1.2. Liên quan giữa TT-GDSK v nâng cao sức khỏe

11
1.6. Một số khái niệm khác liên quan đến TT-GDSK

Khái niệm về hành vi của con ngời đợc nhà giáo dục Mỹ Lawrence Green
nhấn mạnh. ông đã định nghĩa giáo dục sức khỏe nh là: Bất kỳ sự kết hợp cơ hội học
tập nào đợc thiết kế để làm thuận lợi cho việc tự nguyện vận dụng các hành vi nhằm
duy trì và đẩy mạnh sức khỏe. Sử dụng từ “tự nguyện” rõ ràng là lý do đạo đức. Điều
này nhấn mạnh là các nhà giáo dục sức khỏe không dùng sức ép để buộc ngời ta phải
làm những việc mà họ không muốn làm. Thay vào đó là các nỗ lực giúp mọi ngời
hiểu, đa ra quyết định và lựa chọn hành động cho chính họ.
Tác giả Helen Ross và Paul Mico đã đa ra định nghĩa khác có tính thực tế về
giáo dục sức khỏe: Là quá trình với các lĩnh vực tri thức, tâm lý, xã hội liên quan tới
các hoạt động nhằm nâng cao khả năng của con ngời trong việc đa ra các quyết định
ảnh hởng tốt đến sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng của họ. Quá trình này dựa
trên cơ sở các nguyên tắc khoa học làm thuận lợi cho tiến trình học và thay đổi hành vi
của cả hai đối tợng là ngời cung cấp dịch vụ chuyên môn và ngời sử dụng dịch vụ,
bao gồm cả trẻ em và thanh niên. Thuật ngữ giáo dục sức khỏe đợc sử dụng ở đây bao
hàm các hoạt động giáo dục sức khỏe và các hoạt động rộng rãi tơng tự đợc thực
hiện dới các tên khác nhau. Một số các thuật ngữ đợc sử dụng đồng nghĩa nh giáo
dục sức khỏe nhng thay đổi tùy thuộc vào quan niệm của tác giả và bối cảnh thực tế.
Thông tin, giáo dục và truyền thông (Information Education and
Communication-IEC): Là thuật ngữ có nguồn gốc từ chơng trình kế hoạch
hoá gia đình và gần đây đợc sử dụng nhiều trong các chơng trình phòng
chống HIV/AIDS ở các nớc đang phát triển. Thuật ngữ đợc sử dụng ngày
càng nhiều nh một thuật ngữ chung cho các hoạt động truyền thông-giáo dục
sức khỏe, nhất là trong các chiến dịch nhằm nâng cao sức khỏe.
Hỗ trợ truyền thông: Là thuật ngữ mô tả các chơng trình hỗ trợ cho giới thiệu
giáo dục về nớc, vệ sinh môi trờng, vệ sinh cá nhân. Heili Perret định nghĩa
hỗ trợ truyền thông nh là “thông tin, hoạt động giáo dục và các hoạt động
thúc đẩy, các hoạt động này đợc thiết kế đặc biệt để động viên sự tham gia
của những ngời đợc hởng lợi trong các dự án, đồng thời để nâng cao tác
động của dự án đến quá trình phát triển”.
Tiếp thị xã hội: Bao gồm việc vận dụng tiếp thị thơng mại và các giải pháp

quảng cáo với sức khỏe và đợc sử dụng cho thúc đẩy sử dụng bao cao su và
oresol.
Vận động xã hội: Là thuật ngữ hiện nay đợc UNICEF sử dụng rộng rãi để
mô tả giải pháp trong chiến dịch phối hợp các phơng tiện thông tin đại chúng
và làm việc với các nhóm và các tổ chức cộng đồng.
2. Vai trò của Truyền thông- Giáo dục sức khỏe trong chăm sóc
sức khỏe
Truyền thông-giáo dục sức khỏe qua việc cung cấp các kiến thức, hớng dẫn, hỗ
trợ thực hành giúp cho mọi ngời có thể:

12
Hiểu biết và nhận ra đợc vấn đề và nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
chính họ.
Nhận rõ trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng trong chăm sóc và bảo bệ sức
khỏe cho cá nhân cũng nh cộng đồng.
Hiểu đợc những việc có thể làm để giải quyết các vấn đề sức khỏe của cá
nhân và cộng đồng bằng chính những nỗ lực của cá nhân, nhóm và cộng đồng,
kết hợp với sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Quyết định thực hiện hành động thích hợp nhất để bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Truyền thông-giáo dục sức khỏe là nội dung số một trong các nội dung chăm sóc
sức khỏe ban đầu mà Hội nghị quốc tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Alma Ata
năm 1978 đã nêu ra. Tất cả các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu đều có
nội dung quan trọng cần TT-GDSK.
Hoạt động TT-GDSK không thay thế đợc các hoạt động dịch vụ chăm sóc sức
khỏe khác, nhng nó góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe khác.
Hoạt động TT-GDSK là một trong các hoạt động xã hội, thu hút đợc sự tham
gia của cộng đồng, có thể tạo ra đợc những phong trào hoạt động rộng rãi trong cộng
đồng nhằm giải quyết các vấn đề sức khỏe công cộng, góp phần cải thiện và nâng cao

sức khỏe.

Kiện toàn
mạng lới
y tế
Quản lý
sức khoẻ
Dinh dỡng
Nớc – vệ sinh
môi trờng
Tiêm chủng
Bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ
trẻ em
Phòng
chống dịch
bệnh
Điều trị bệnh
thông thờng
Cung ứng thuốc
thiết yếu
TT-GDSK

Sơ đồ 1.3. Liên quan giữa TT-GDSK và các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu

13
Đầu t cho TT-GDSK chính là đầu t có chiều sâu cho công tác bảo vệ và nâng
cao sức khỏe, thể hiện quan điểm dự phòng trong chăm sóc sức khỏe, mang lại hiệu
quả lâu dài bền vững. TT-GDSK là nhiệm vụ trớc mắt và cũng là nhiệm vụ lâu dài
của ngành y tế, của mọi cán bộ y tế công tác tại các tuyến, các cơ sở y tế. Thực hiện
TT-GDSK không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tế mà còn là nhiệm vụ của các ngành,
các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể quần chúng có liên quan trong xã hội.
Các tuyến y tế từ trung ơng đến cơ sở đều phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và quản lý tốt các hoạt động TT-GDSK nhằm thay đổi hành vi có hại cho sức khỏe,
thực hành hành vi sức khỏe lành mạnh, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho mọi
ngời dân.
Để đảm bảo thành công trong các chơng trình TT-GDSK, không chỉ ngành y tế
mà các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể cần phải tham gia vào các hoạt động TT-
GDSK. Ngành y tế cần phối hợp, lồng ghép hoạt động TT-GDSK với các hoạt động
văn hoá, xã hội của cộng đồng và các hoạt động của các ngành khác một cách thích
hợp để đẩy mạnh các hoạt động TT-GDSK. Nếu không thu hút đợc sự tham gia rộng
rãi của các tổ chức chính quyền, ban ngành, đoàn thể khác vào hoạt động TT-GDSK,
chắc chắn kết quả và tác động của hoạt động TT-GDSK đến cải thiện sức khỏe cộng
đồng sẽ bị hạn chế rất nhiều.
3. Trách nhiệm thực hiện truyền thông-giáo dục sức khỏe
Hoạt động TT-GDSK là một bộ phận của hệ thống chăm sóc sức khỏe, của các
chơng trình y tế, của các cơ sở y tế và mọi cán bộ y tế chứ không phải chỉ là nhiệm
vụ của các cán bộ và tổ chức chuyên trách về TT-GDSK. TT-GDSK có thể và cần thực
hiện tại tất cả các cơ sở y tế nh các bệnh viện, phòng khám bệnh, trạm chuyên khoa,

các trung tâm y tế y tế dự phòng, các khu điều dỡng phục hồi sức khỏe, các trạm y tế
cơ sở xã, phờng, cơ quan, trờng học, nhà máy xí nghiệp TT-GDSK có thể thực
hiện tại những nơi công cộng, các trờng học, cơ sở sản xuất, cộng đồng và gia đình.
Mọi cán bộ y tế dù công tác tại cơ sở nào, tuyến nào đều có trách nhiệm và các cơ hội
thực hiện TT-GDSK. Mỗi cán bộ y tế cần xác định rõ trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
TT-GDSK của mình và lồng ghép hoạt động này vào công việc hàng ngày, thực hiện
TT-GDSK một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện, phơng tiện thực tế.
Hoạt động TT-GDSK là một trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe phải đợc
xã hội hoá. Các tổ chức chính quyền và các tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan cần
tham gia vào hoạt đồng TT-GDSK. Hoạt động TT-GDSK cần đợc lồng ghép với các
hoạt động giáo dục, văn hoá, xã hội, kinh tế và các hoạt động khác của cộng đồng.
Trong các hoạt động TT-GDSK thờng xuyên cũng nh trong chiến dịch cần có sự
phối hợp và hợp tác của ngành y tế với các ngành có liên quan nh giáo dục, văn hoá
thông tin, phát thanh truyền hình v.v
Hệ thống tổ chức TT-GDSK ở nớc ta đã đợc hình thành và phát triển có nhiều
đóng góp trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. ở tuyến trung ơng có trung
tâm TT-GDSK trực thuộc Bộ Y tế, tuyến tỉnh có các trung tâm TT-GDSK trực thuộc sở
y tế các tỉnh và thành phố.

14
3.1. Tuyến trung ơng
Trung tâm truyền thông-giáo dục sức khỏe trực thuộc Bộ Y tế là cơ quan chuyên
môn có nhiệm vụ thực hiện TT-GDSK trong ngành y tế. Chức năng, nhiệm vụ chính
của trung tâm TT-GDSK nh sau:
Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoạt động TT-GDSK trong phạm vi cả nớc.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ về
TT-GDSK.
Chỉ đạo sản xuất, cung cấp các phơng tiện, tài liệu TT-GDSK cho các địa phơng.
Tiếp nhận, sử dụng và phân phối nguồn kinh phí dành cho TT-GDSK của nhà
nớc cũng nh nguồn kinh phí viện trợ của các tổ chức quốc tế một cách hợp

lý và đạt hiệu quả nhất.
Chỉ đạo, hớng dẫn các hoạt động của các trung tâm TT-GDSK của sở y tế các
tỉnh, thành phố.
Phối hợp với các cơ quan ban ngành khác ở trung ơng để triển khai thực hiện
hoạt động TT-GDSK.
Tuyến trung ơng ngoài trung tâm TT-GDSK còn có các viện và bệnh viện trung
ơng, có bộ phận chỉ đạo tuyến, chỉ đạo chơng trình y tế theo ngành dọc thực hiện
biện pháp dự phòng, điều trị bệnh và giải quyết các vấn đề sức khỏe liên quan đến
chuyên ngành. Bộ phận chỉ đạo tuyến cũng chỉ đạo các hoạt động TT-GDSK theo
chuyên ngành của mình và thờng là chỉ đạo các chiến dịch: Thông tin, giáo dục,
truyền thông (IEC) và cung cấp các phơng tiện tài liệu cho các cơ sở thực hiện TT-
GDSK về những vấn đề sức khỏe bệnh tật theo chuyên ngành.
3.2. Tuyến tỉnh/thành phố
Trung tâm TT-GDSK trực thuộc các sở y tế tỉnh, thành phố là cơ quan chuyên
môn thực hiện nhiệm vụ TT-GDSK trong phạm vi tỉnh thành phố của mình. Nhiệm vụ
chính của trung tâm TT-GDSK thuộc sở y tế các tỉnh thành phố là:
Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoạt động TT-GDSK trong phạm vi tỉnh
thành phố của mình.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ về TT-
GDSK trong phạm vi tỉnh/thành phố.
Chỉ đạo sản xuất, cung cấp các phơng tiện, tài liệu TT-GDSK cho các hoạt
động TT-GDSK trong tỉnh/thành phố.
Tiếp nhận, sử dụng và phân phối kinh phí, trang thiết bị, tài liệu cho hoạt động
TT-GDSK trong tỉnh/thành phố.
Chỉ đạo, hớng dẫn các hoạt động TT-GDSK của phòng y tế các quận, huyện
trong tỉnh/thành phố.
Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể khác trong tỉnh, thành phố
triển khai thực hiện các hoạt động TT-GDSK.

15

Tuyến tỉnh ngoài trung tâm TT-GDSK còn có các đơn vị y tế trực thuộc Sở y
tế tỉnh/thành phố, nh các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm bảo
vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, các trung tâm chuyên
ngành khác chỉ đạo thực hiện các chơng trình y tế theo ngành dọc, trong đó
có hoạt động TT-GDSK.
3.3. Tuyến huyện/quận
Phòng y tế huyện chỉ đạo các mặt hoạt động của mạng lới y tế trong phạm vi
huyện/quận, trong đó có chỉ đạo lồng ghép hoạt động TT-GDSK với các hoạt động,
dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác. Phòng y tế huyện cần phải liên kết, phối hợp với các
ngành, các đơn vị, các đoàn thể, tổ chức có liên quan trong huyện để lồng ghép hoạt
động TT-GDSK với hoạt động của các ngành khác. Đội y tế dự phòng, đội bảo vệ sức
khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình và đội y tế lu động ở các huyện miền núi
là các đơn vị có vai trò quan trọng trong thực hiện các chơng trình y tế, mỗi chơng
trình y tế đều có nội dung hoạt động không thể thiếu là TT-GDSK.
3.4. Tuyến x/phờng và thôn/bản
3.4.1. Tuyến xã/phờng
Trởng trạm y tế xã, phờng chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động
TT-GDSK trong phạm vi xã, phờng. Tất cả các cán bộ của trạm y tế đều có trách
nhiệm thờng xuyên thực hiện TT-GDSK lồng ghép tại trạm y tế, tại cộng đồng và gia
đình. Trạm y tế xã/phờng là tuyến y tế đầu tiên trong hệ thống y tế nhà nớc, trực tiếp
tiếp xúc, phục vụ sức khỏe ngời dân hàng ngày vì thế các hoạt động TT-GDSK cho
dân rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong công tác nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Các cán bộ trạm y tế xã/phờng có vai trò quan trọng trong vận động và thực hiện xã
hội hoá công tác y tế nói chung và TT-GDSK nói riêng. TT-GDSK ở tuyến xã/phờng
sẽ không thể đạt kết quả tốt nếu không thu hút đợc sự tham gia của các cá nhân, các
đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể cộng đồng. Tăng cờng vai trò chủ động của
cộng đồng trong giải quyết các vấn đề sức khỏe đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động
TT-GDSK. Để giải quyết một số vấn đề bệnh tật, sức khỏe hiện nay nh bệnh lao, bệnh
phong, HIV/AIDS, dân số kế hoạch hoá gia đình v.v thì TT-GDSK cho cộng đồng vẫn
là một trong các biện pháp quan trọng hàng đầu mà trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này là

cán bộ các trạm y tế xã/phờng. Cán bộ của trạm y tế xã/phờng còn có nhiệm vụ trực
tiếp hớng dẫn, chỉ đạo các hoạt động TT-GDSK của cán bộ y tế thôn/bản.
3.4.2. Tuyến thôn/bản
Cán bộ y tế thôn/bản là những ngời trực tiếp sống với ngời dân trong cộng
đồng, họ rất gần gũi và hiểu rõ các thành viên trong cộng đồng. Cán bộ y tế thôn, bản
có nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm là thực hiện các hoạt động TT-GDSK cho nhân dân về
vệ sinh môi trờng, vệ sinh cá nhân, phòng chống các bệnh tật, tai nạn, ngộ độc phổ
biến xảy ra, phát hiện sớm các bệnh thờng gặp trong cộng đồng, thực hiện sơ cứu ban
đầu. Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, các cán bộ y tế thôn/bản cần

16
đợc đào tạo các kiến thức và kỹ năng cơ bản về TT-GDSK. Nếu thực hiện tốt truyền
thông giáo dục tại cộng đồng, chắc chắn sẽ góp phần giải quyết những vấn đề sức khỏe
phổ biến của cộng đồng, vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ y tế thôn/bản thực
hiện truyền thông-giáo dục sức khỏe là trách nhiệm của y tế các cấp mà trực tiếp nhất
là trạm y tế xã và phòng y tế huyện.
tự lợng giá
1. Trình bày các khái niệm về truyền thông-giáo dục sức khỏe và nâng cao sức
khỏe.
2. Phân tích vị trí, vai trò của TT-GDSK trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Vẽ và giải thích sơ đồ liên quan giữa TT-GDSK và nâng cao sức khỏe.
4. Liệt kê các nội dung chính của nâmg cao sức khỏe.
5. Trình bày trách nhiệm thực hiện TT-GDSK trong hệ thống tổ chức ngành y tế.

17
Bài 2
Giới thiệu về truyền thông v các mô hình truyền thông
Mục tiêu
1. Trình bày khái niệm và các khâu cơ bản của truyền thông

2. Trình bày các giai đoạn tác động của truyền thông đến đối tợng đích
3. Phân tích các yếu tố ảnh hởng đến các khâu cơ bản của truyền thông
4. Trình bày khái quát một số mô hình truyền thông.
1. Khái niệm về truyền thông v mục đích của truyền thông
1.1. Khái niệm về truyền thông
Truyền thông là một trong các kỹ năng quan trọng nhất của ngời cán bộ giáo
dục sức khỏe. Trên thực tế truyền thông cũng là một hoạt động không thể thiếu trong
đời sống hàng ngày. Mỗi ngời không thể tồn tại nếu sinh ra, lớn lên, chết đi tách biệt
hoàn toàn với những ngời khác. Một cá nhân cũng không thể tự đáp ứng mọi nhu cầu
của chính mình vì thế truyền thông giúp cho mỗi ngời thoả mãn đợc nhu cầu cần
thiết để tồn tại và phát triển. Con ngời sống trong xã hội vừa độc lập, vừa phụ thuộc
và có những quan hệ ràng buộc với những ngời khác xung quanh. Phơng tiện giúp
cho con ngời có mối liên hệ gần gũi với nhau trong môi trờng sống chính là truyền
thông qua ngôn ngữ cả bằng lời và không lời (ngôn ngữ cơ thể, dáng điệu, cử chỉ, đợc
thể hiện thông qua nền văn hoá chung), với sự hỗ trợ của một số phơng tiện.
Shannon và Weaver (1949) định nghĩa truyền thông là tất cả những gì xảy ra
giữa hai hoặc nhiều ngời. Davis và Newstrom (1985) định nghĩa truyền thông là
“Truyền thông tin và giải thích thông tin từ một ngời đến những ngời khác”. Truyền
thông là cầu nối giữa ngời với ngời. Johnson (1986) coi truyền thông là phơng tiện
qua đó một ngời chuyển thông điệp của mình đến ngời khác và mong nhận đợc sự
đáp lại (thông tin phản hồi).
1.2. Mục đích của truyền thông
Truyền thông là một quá trình liên tục chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ tình
cảm và kỹ năng, nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền và bên nhận thông
điệp, dẫn đến các thay đổi trong nhận thức và hành động. Có thể nói ngắn gọn truyền
thông là quá trình truyền đi và nhận các thông điệp với các mục đích khác nhau, có thể
chỉ đơn giản là cung cấp thông tin, cũng có thể là mong muốn ngời nhận có hành
động đáp lại.

18

Hewitt (1981) phát triển chi tiết hơn nữa các mục đích cụ thể của quá trình
truyền thông. Những mục đích sau đây đợc ngời này hay ngời khác sử dụng một
cách riêng biệt hay kết hợp với nhau mà tác giả Hewitt đã tóm tắt:
1. Học hay dạy một việc gì đó;
2. Tác động đến hành vi của ngời khác;
3. Biểu thị cảm giác, mong muốn, ý định;
4. Giải thích các hành vi riêng của ngời này hay làm rõ các hành vi của những
ngời khác;
5. Giải quyết các vấn đề đang xảy ra;
6. Đạt mục đích thay đổi đề ra;
7. Giảm căng thẳng hay giải quyết các xung đột;
8. Cổ vũ, thể hiện quan tâm của chính mình hay của ngời khác
2. Các khâu cơ bản v quá trình truyền thông
2.1. Các khâu cơ bản của truyền thông
Truyền thông bao gồm 3 khâu cơ bản liên quan chặt chẽ với nhau:

Nguồn Nơi
phát tin nhận tin
Kênh truyền tin

Sơ đồ 2.1. Ba khâu cơ bản của truyền thông
Hiệu quả của quá trình truyền thông phụ thuộc vào cả 3 khâu cơ bản nguồn phát
tin, kênh truyền tin và nơi nhận tin. Nếu nguồn phát tin không chuẩn bị kỹ càng thì
các thông tin có thể không đến đợc với ngời nhận, hoặc thông tin đến đợc với
ngời nhận nhng ngời nhận không hiểu đợc thông tin do các thông tin không phù
hợp với họ. Khi thông tin truyền qua các kênh truyền tin có thể có các yếu tố gây
nhiễu, dẫn đến chuyển tải thông tin không đầy đủ hoặc làm sai lạc thông tin. Trình độ
và hoàn cảnh thực tế của ngời nhận cũng ảnh hởng lớn đến hiệu quả của việc tiếp
nhận và đáp ứng thông tin.
2.2. Quá trình truyền thông

Quá trình truyền thông bao gồm 5 bớc cơ bản theo các tác giả: D. Berlo (1960),
Chartier (1981), Davis & Newstrom (1985), Hein (1980), Hewitt (1981), Johnson
(1986), Long & Prophit (1981) Miller (1966), Pluckhan (1978).
Bớc 1: Ngời gửi hình thành ý tởng

19
Ngời gửi có ý tởng và mong muốn truyền đi ý tởng đó tới ngời khác. Davis
và Newstrom (1985) khẳng định là những ngời gửi cần phải nghĩ trớc khi gửi thông
điệp, đây là bớc cơ bản. Ngời gửi cần có ý tởng rõ ràng trong đầu sau đó là lựa
chọn ngôn ngữ thích hợp để truyền đạt ý tởng đã đợc lựa chọn. Điều cần thiết là
phải cân nhắc cả ngôn ngữ bằng lời và ngôn ngữ không lời. Chọn ngôn ngữ và biểu
tợng có thể là vấn đề u tiên cao nhất để gửi thông điệp chính xác và làm cho thông
điệp đợc nhận chính xác.
Bớc 2: Mã hoá
Các ý tởng đợc chuyển thành ngôn từ hay các hình ảnh, biểu tợng để chuyển
tải thông điệp gọi là sự mã hoá.
Bớc 3: Chuyển thông điệp qua cầu nối hay kênh
Sau khi thông điệp đã đợc mã hoá thì đợc ngời gửi gửi qua cầu nối hay kênh
truyền thông, bằng lời hay không lời. Ngời nhận là ngời phải điều chỉnh theo các
kênh của ngời gửi để nhận thông tin.
Bớc 4. Nhận và giải mã
Ngời nhận nhận thông điệp từ kênh truyền thông, đợc gửi đến từ ngời gửi và
thực hiện giải mã từ ngôn ngữ, biểu tợng của ngời gửi thành các ngôn từ, khái niệm
để có thể hiểu đợc ý tởng của ngời gửi.
Bớc 5. Hành động đáp lại
Ngời nhận sau đó hành động để đáp lại thông điệp đã đợc giải mã. Thông điệp
cũng có thể đợc giữ lại hay bị lờ đi, ngời nhận có thể truyền thông ý tởng khác đến
ngời gửi hoặc đơn giản có thể là thực hiện nhiệm vụ để đáp ứng lại thông điệp.
Ngời gửi
ý tởng Mã hoá

(Lý do của truyền thông) (ý tởng đợc chuyển thành
ngôn từ hay biểu tợng)
Cầu nối
(Thông điệp đợc chuyển qua kênh
bằng lời hay không lời)

Ngời nhận
Giải mã Hành động đáp lại
(Ngôn từ hay biểu tợng (Phản hồi thông điệp
chuyển thành ý tởng) lại ngời gửi)

20

Sơ đồ 2.2. Quá trình truyền thông
Khi ngời nhận đáp ứng lại thông điệp của ngời gửi gọi là thông tin phản hồi,
đó là thông điệp gửi ngợc lại đến ngời gửi. Nh vậy ngời nhận trở thành ngời gửi
và quá trình truyền thông lại bắt đầu tiếp tục. Vòng truyền thông nh vậy tiếp tục diễn
ra đến khi kết thúc truyền thông với các mục đích cụ thể đạt đợc.
2.3. Tác động của truyền thông đến đối tợng đích
Truyền thông có thể tác động đến đối tợng đích qua các giai đoạn nh sau:
Giai đoạn I: Truyền thông tới đợc đối tợng
Truyền thông chỉ có hiệu quả khi đối tợng phải tiếp nhận đợc các thông điệp
truyền thông qua các giác quan. Đây là vấn đề hiển nhiên rõ ràng mà không cần phải
giải thích bằng lý thuyết phức tạp. Nhng trên thực tế nhiều chơng trình TT-GDSK
thất bại ngay cả ở giai đoạn đơn giản này. Nguyên nhân thông thờng của thất bại là
do ngời truyền thông cha quan tâm đến khả năng tiếp cận của đối tợng với các
phơng tiện truyền thông, ví dụ nh pa nô, áp phích chỉ treo ở các phòng khám bệnh,
hay tổ chức nói chuyện ở các phòng chăm sóc trớc sinh vì thế thông điệp giáo dục chỉ
có thể đến với những ngời đến nơi có dịch vụ đó. Các nhóm cần tiếp cận thông tin có

thể họ không đến các phòng khám, hoặc do họ không có đài, báo chí hay do đối tợng
bận công việc vào thời gian các bài truyền thông-giáo dục sức khỏe đợc phát trên các
phơng tiện thông tin. Truyền thông-giáo dục sức khỏe phải trực tiếp đến với đối tợng
vào lúc mà họ có thể nhìn đợc và nghe đợc. Để đạt đợc điều này phải tìm hiểu đối
tợng đích, phát hiện những nơi mà họ có thể xem đợc pa nô, áp phích và các thói
quen nghe, đọc của đối tợng.

Ngời gửi Ngời nhận
Tới các cơ quan giác quan

Gây ra chú ý

Hiểu thông điệp

Chấp nhận/Thay đổi

Thay đổi hành vi

Tăng cờng sức khỏe

21

Sơ đồ 2.3. Các giai đoạn ảnh hởng của truyền thông đến đối tợng đích
Giai đoạn II: Thu hút sự chú ý của đối tợng
Bất kỳ hình thức TT-GDSK nào cũng cần phải thu hút sự chú ý của đối tợng,
làm cho đối tợng quan tâm để xem, nghe và đọc thông điệp. Một số ví dụ về sự không
thành công của truyền thông ở giai đoạn này là:
Đối tợng đi qua các nơi treo tranh ảnh, pa nô, áp phích mà không dừng lại xem.
Không chú ý đến dự các cuộc nói chuyện về sức khỏe hay trình diễn ở các cơ
sở y tế, các phòng khám, những nơi công cộng.

Không dừng lại để xem triểm lãm ở những nơi công cộng.
Tắt đài và ti vi không nghe chơng trình nói về sức khỏe, bệnh tật.
Trong mọi thời gian, khi một ngời tiếp nhận thông tin từ năm giác quan (sờ,
ngửi, nghe, nhìn và nếm) ngời đó thờng không thể tập trung chú ý vào tất cả mọi sự
tiếp nhận của các giác quan. Sự chú ý là tên gọi của quá trình mà ngời ta có thể chọn
những phần hấp dẫn của quá trình phức tạp đang diễn ra để tập trung chú ý vào một sự
kiện nhất định nào đó và bỏ qua các sự kiện khác trong cùng một thời gian. Có nhiều
yếu tố của môi trờng có thể làm cho ngời ta chú ý hay không chú ý đến một sự việc
hay hiện tợng nào đó, vì thế vấn đề quan trọng trong truyền thông là thu hút đợc sự
chú ý của đối tợng vào vấn đề cần truyền thông.
Giai đoạn III. Hiểu các thông điệp
Một ngời chỉ thực sự chú ý đến thông điệp khi ngời đó muốn cố gắng để hiểu
thông điệp. Hiểu thông điệp còn đợc gọi là sự nhận thức. Nhận thức qua thị giác là
thuật ngữ đợc sử dụng để chỉ thông điệp đợc tiếp nhận qua thị giác, ví dụ nh nhận
thức diễn ra qua xem các bức tranh. Nhận thức là quá trình chủ quan của mỗi ngời.
Hai ngời cùng nghe một chơng trình hay cùng xem một bức tranh nhng có thể giải
thích các thông điệp khác nhau hoàn toàn và hiểu ý nghĩa nội dung thông điệp mà
ngời gửi mong muốn cũng khác nhau, dẫn đến hành vi đáp ứng khác nhau. Sự hiểu
lầm thông điệp cũng có thể xảy ra khi sử dụng ngôn ngữ phức tạp và sử dụng từ
chuyên môn, kỹ thuật xa lạ với đối tợng. Các tranh, ảnh bao gồm nhiều chi tiết, phức
tạp, nêu chủ đề không quen thuộc sẽ không tạo đợc sự quan tâm của đối tợng. Sự
hiểu lầm cũng có thể xảy ra khi nhiều thông tin đợc trình bày làm ngời ta không tiếp
thu hết.
Giai đoạn IV: Thúc đẩy các thay đổi
Truyền thông không dừng lại ở tiếp nhận, hiểu biết thông điệp mà nó phải đa
đến sự tin tởng và chấp nhận thông điệp. Từ hiểu biết thông điệp đến tin tởng thông
điệp có nhiều yếu tố ảnh hởng. Sẽ dễ thay đổi với các niềm tin mà ngời ta mới thu
nhận gần đây. Ngợc lại sẽ rất khó thay đổi với các niềm tin đã có từ lâu và những
niềm tin đã đợc phát triển tốt về một chủ đề. Thông thờng rất dễ thúc đẩy sự thay

22
đổi niềm tin nếu ảnh hởng của nó đợc minh hoạ cụ thể bằng các ví dụ dễ nhận thấy.
Nếu niềm tin có trong toàn bộ cộng đồng hay niềm tin là một bộ phận của một hệ
thống niềm tin rộng nh tôn giáo thì chúng ta có thể dự kiến đợc là niềm tin đó rất
khó thay đổi bằng sử dụng các phơng tiện thông tin đại chúng.
Giai đoạn V: Tạo ra và thay đổi hành vi
Truyền thông thờng dẫn đến kết quả là nâng cao nhận thức, thay đổi niềm tin
nhng vẫn có thể không tác động đến thay đổi hành vi. Điều này có thể xảy ra khi
truyền thông không hớng vào niềm tin mà niềm tin đó có ảnh hởng quan trọng nhất
đến thái độ của một ngời hớng tới hành vi của họ. Ví dụ nhiều chơng trình truyền
thông quá nhấn mạnh đến những nguy hiểm của bệnh tiêu chảy và thất bại vì không
nhấn mạnh đầy đủ đến vai trò của mất nớc.
Một ngời có thể có thái độ tốt và muốn thực hiện hành động nh sử dụng các
biện pháp kế hoạch hóa gia đình, đa trẻ em đi tiêm chủng tuy nhiên áp lực từ những
ngới khác trong gia đình hay cộng đồng có thể ngăn cản họ làm những việc này. Một lý
do khác làm cho một ngời không thực hiện hành vi vì thiếu các yếu tố có thể nh tiền,
thời gian, kỹ năng hay các dịch vụ y tế. Nh vậy muốn thay đổi hành vi của đối tợng ở
giai đoạn này cần tạo ra môi trờng và các điều kiện hỗ trợ cho đối tợng.
Giai đoạn VI: Nâng cao sức khỏe
Nâng cao sức khỏe chỉ xảy ra khi các hành vi đã đợc đối tợng lựa chọn và thực
hành một cách cẩn thận trên cơ sở khoa học, vì thế nó có tác động đến sức khỏe. Nếu
các thông điệp lỗi thời hay không đúng, có thể mọi ngời nghe và làm theo thông điệp
nhng không có tác động nâng cao sức khỏe. Vấn đề cần thiết là đảm bảo các thông
điệp và lời khuyên chính xác, đó cũng là một lý do vì sao mà Tổ chức Y tế Thế giới,
UNICEF và UNESCO đã có sáng kiến đa ra “Những điều cần cho cuộc sống” là các
thông điệp cơ bản về sức khỏe để giáo dục cộng đồng.
3. Các yêu cầu lm cho truyền thông-giáo dục sức khỏe có hiệu quả
3.1. Yêu cầu cần có của ngời truyền thông-giáo dục sức khỏe (nguồn phát tin)
Ngời truyền thông-giáo dục sức khỏe là một mắt xích quan trọng nhất quyết
định đến kết quả và hiệu quả của quá trình truyền thông. Để đạt đợc kết quả và hiệu

quả tốt, ngời cán bộ làm công tác TT-GDSK cần phải có các tiêu chuẩn sau:
Có kiến thức về y học: Ngời TT-GDSK phải có đủ kiến thức cần thiết về
những vấn đề sức khỏe, bệnh tật cần TT-GDSK để soạn thảo các nội dung và
thông điệp phù hợp với từng loại đối tợng đích.
Có kiến thức về tâm lý học và khoa học hành vi: Để hiểu đợc tình cảm, tâm
lý, các yếu tố ảnh hởng đến hành vi, quá trình thay đổi hành vi của các đối
tợng đích, từ đó chọn các cách giao tiếp, các phơng tiện và phơng pháp
TT-GDSK cho thích hợp với từng loại đối tợng đích.

23
Có kiến thức và kỹ năng về giáo dục học: Thực chất của TT-GDSK là quá
trình dạy và học, vì thế ngời TT-GDSK cần vận dụng các kiến thức giáo dục
học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập của đối tợng.
Có kiến thức và kỹ năng truyền thông giao tiếp: Đây là điều kiện cần thiết để
thực hiện mọi hoạt động TT-GDSK hiệu quả.
Hiểu biết về phong tục tập quán, văn hoá xã hội và những vấn đề kinh tế,
chính trị của cộng đồng: Để đảm bảo có cách tiếp cận và giáo dục thích hợp,
đợc sự chấp nhận của đối tợng và của cộng đồng, ngời TT-GDSK cần có
các thông tin cơ bản về cộng đồng, bao gồm các thông tin về đời sống văn
hoá, chính trị, xã hội của cộng đồng.
Nhiệt tình trong công tác TT-GDSK: Đó là tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
mà mọi cán bộ y tế, cán bộ TT-GDSK cần phải có.
3.2. Yêu cầu đối với thông điệp truyền thông-giáo dục sức khỏe
Thông điệp chứa đựng những nội dung cốt lõi cần đợc truyền thông, bao gồm
những từ ngữ, tranh ảnh, các vật hấp dẫn, gợi cảm và những tiếng động đợc sử dụng
để chuyển những ý tởng qua đó. Để đảm bảo TT-GDSK có hiệu quả cao thì thông
điệp truyền đi cần đạt một số yêu cầu cơ bản là rõ ràng, chính xác, hoàn chỉnh, có tính
thuyết phục, có thể thực hiện đợc và đảm bảo tính hấp dẫn.
3.2.1. Rõ rng (clear)
Ngời gửi có thể làm cho thông điệp rõ ràng bằng cách chuẩn bị cẩn thận trớc

khi chuyển thông điệp đi. Cần xác định rõ mục tiêu gửi thông điệp là gì, điều gì ngời
gửi muốn ngời nhận suy nghĩ và làm theo. Sau đó ngời gửi sử dụng các từ, câu đơn
giản hoặc biểu tợng, hình ảnh để diễn đạt ý mà ngời gửi cho là ngời nhận dễ hiểu
và dễ thực hiện đợc. Nếu cần thì ngời gửi có thể nhắc lại thông điệp gửi và kiểm tra
lại qua thông tin phản hồi.
3.2.2. Chính xác (concise)
Ngời gửi cần đảm bảo là thông điệp của mình chính xác, đặc biệt là ngời gửi
muốn ngời nhận nhớ và làm theo. Thông điệp cần phải ngắn gọn để ngời nhận có
thể nhắc lại đợc. Trớc khi nói hoặc viết cần chọn các từ hoặc cụm từ quan trọng (từ
khoá) để chuyển tải thông điệp rõ ràng và loại bỏ các từ thừa, không liên quan đến
thông điệp có thể gây hiểu nhầm cho đối tợng tiếp nhận.
3.2.3. Hon chỉnh (complete)
Ngời gửi có thể làm cho thông điệp gửi đi hoàn chỉnh bằng cách cân nhắc và
chọn thông tin chuyển tới ngời nhận để ngời nhận hiểu và thực hiện đầy đủ các hành
động đợc yêu cầu. Ví dụ khi gửi thông điệp cho ngời khác yêu cầu làm một việc nào
đó, thông thờng cần nêu rõ:

24
Việc gì cần phải làm?
Vì sao phải làm việc đó?
Làm việc đó nh thế nào?
Ai là ngời làm việc đó?
Làm việc đó khi nào?
Làm việc đó ở đâu?.
Nếu thông điệp không hoàn chỉnh, ngời nhận thông điệp có thể dễ hiểu nhầm
và có đáp ứng không đúng hay không đầy đủ với yêu cầu của thông điệp từ ngời gửi.
3.2.4. Có tính thuyết phục (convincing)
Các thông điệp của ngời gửi cần phải mang tính thuyết phục đối tợng nhận. Để
thuyết phục đợc đối tợng, trong thông điệp cần thể hiện đợc tính khoa học, thực
tiễn và tính đúng đắn của hành động đợc yêu cầu thực hiện, đáp ứng nhu cầu hay giải

quyết vấn đề đang đặt ra của đối tợng nhận thông điệp. Nên quan tâm đến cả khía
cạnh tình cảm của thông điệp. Nếu cần thiết có thể đa ra lý do vì sao phải thực hiện
các việc làm hay hành vi. Mọi ngời thờng có phản ứng tốt hơn khi họ nhận thấy vì
sao công việc cần phải đợc thực hiện theo cách này mà không theo cách khác. Đặc
biệt là nếu họ có thể nhận thấy lợi ích của việc làm đối với họ và với ngời khác nếu
làm theo cách đó. Cân nhắc để chọn hình thức chuyển tải thông điệp hợp lý nhất cũng
là một khía cạnh làm cho thông điệp có tính thuyết phục, đặc biệt chú ý các từ ngữ,
hình ảnh minh hoạ phải xúc tích, gây ấn tợng mạnh mẽ cho đối tợng.
3.2.5. Có khả năng thực hiện đợc (capable of being caried out)
ý nghĩa quan trọng mang tính thực tiễn là thông điệp cần có khả năng làm cho
ngời nhận thực hiện đợc (phù hợp với hoàn cảnh thực tế, văn hoá và nguồn lực của
ngời nhận). Vấn đề ở đây là ngời gửi phải hiểu rõ ngời nhận thông điệp, dự đoán
đợc những việc mà với sự nỗ lực của bản thân và sự hỗ trợ của những ngời khác họ có
thể làm đợc và những việc không thể làm đợc. Mặt khác cũng không nên đánh giá
thấp khả năng sáng tạo thực hiện của ngời nhận thông điệp trong các hoàn cảnh cụ thể.
Trên đây là năm yêu cầu của thông điệp, đợc coi là các nguyên tắc cơ bản để
hớng dẫn soạn thảo thông điệp trong TT-GDSK.
Các nguyên tắc cơ bản này cần đợc áp dụng cho cả các thông điệp nói và viết.
Một thông điệp chỉ có hiệu quả khi trình bày rõ ràng về vấn đề có liên quan đến
đối tợng đích, thích hợp về nội dung và hình thức, đợc chấp nhận và đa ra bằng
phơng pháp có thể hiểu đợc. Khi quyết định sẽ đa ra thông địêp nào, ngời TT-
GDSK cần phải dự kiến khả năng tiếp nhận và hiểu thông điệp của đối tợng nhận.
Cách tốt nhất để đảm bảo thông điệp tốt là phải thử nghiệm thông điệp đó trên nhóm
đối tợng đích, kết hợp với tham khảo ý kiến các đồng nghiệp trớc khi chính thức sử
dụng rộng rãi trong cộng đồng.

25
Chủ biênTS. Nguyễn Văn HiếnNhững ngời biên soạnTS. Nguyễn Văn HiếnTS. Nguyễn Duy LuậtThS. Kim Bảo GiangTham gia tổ chức triển khai bản thảoThS. Phí Nguyệt Thanh và Ban Th ký HĐQLSGK – TLDHBản quyền thuộc Bộ Y tế ( Vụ Khoa học v Đo tạo ) Lời giới thiệuThực hiện Nghị định 43/2000 / NĐ-CP ngày 30/8/2000 của nhà nước pháp luật chitiết và hớng dẫn tiến hành Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã banhành chơng trình khung huấn luyện và đào tạo cử nhân y tế công cộng. Bộ Y tế tổ chức triển khai biên soạn bộtài liệu dạy – học những môn học cơ sở và trình độ theo chơng trình mới nhằm mục đích từngbớc thiết kế xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác làm việc đào tạo và giảng dạy cử nhân y tế công cộng. Khoa họchành vi và giáo dục sức khoẻ là tài liệu đã đợc biên soạn theo chơng trình giáo dụccủa trờng Đại học Y Thành Phố Hà Nội trên cơ sở chơng trình khung đã đợc phê duyệt. Năm2005, cuốn sách này đợc Hội đồng trình độ đánh giá và thẩm định sách giáo khoa và tài liệudạy học của Bộ Y tế, đánh giá và thẩm định. Bộ Y tế thống nhất sử dụng làm tài liệu dạy họcchính thức của ngành trong tiến trình lúc bấy giờ. Trong thời hạn từ 3 đến 5 năm, sách cầnđợc chỉnh lý, bổ trợ và update. Nội dung sách Khoa học hành vi và giáo dục sức khoẻ đã bám sát đợc những yêucầu về kỹ năng và kiến thức cơ bản, đúng chuẩn khoa học, update và thực tiễn Nước Ta nhằmcung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học hành vi và truyền thônggiáo dục sức khoẻ. Sách dùng để đào tạo và giảng dạy cử nhân y tế công cộng, đồng thời cũng là tàiliệu tìm hiểu thêm tốt cho sinh viên những chuyên ngành khác và những cán bộ y tế quan tâmđến hoạt động giải trí truyền thông online giáo dục sức khoẻ. Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn những giảng viên Khoa Ytế công cộng trờng Đại học Y Thành Phố Hà Nội tích cực tham gia biên soạn cuốn sách này. Đâylà nghành nghề dịch vụ khoa học mới tăng trưởng nên những nội dung biên soạn không tránh khỏinhững thiếu sót và cần đợc bổ trợ update. Vụ Khoa học và Đào tạo mong nhậnđợc nhiều quan điểm góp phần của những fan hâm mộ và đồng nghiệp để cuốn sách ngày cànghoàn thiện hơn. Vụ khoa học v đo tạoBộ Y tếmục lụcLời giới thiệu1. Khái niệm, vị trí, vai trò của truyền thông-giáo dục sức khỏe và nângcao sức khỏeTS. Nguyễn Văn HiếnMột số khái niệmVai trò của truyền thông-giáo dục sức khỏe trong chăm nom sức khỏeTrách nhiệm thực thi TT-GDSK2. Giới thiệu về tiếp thị quảng cáo và những quy mô truyền thôngTS. Nguyễn Văn HiếnKhái niệm về truyền thông online và mục tiêu của truyền thôngCác khâu cơ bản và quy trình truyền thôngCác nhu yếu làm cho tiếp thị quảng cáo giáo dục sức khoẻ có hiệu quảMột số quy mô truyền thông3. Hành vi sức khỏe, quy trình biến hóa hành vi sức khỏe và giáo dục sức khoẻTS. Nguyễn Văn HiếnKhái niệm về hành vi và hành vi sức khỏeCác yếu tố ảnh hởng đến hành vi sức khỏeMột số quy mô cơ bản về thay đối hành vi sức khỏeCác bớc đổi khác hành vi sức khỏe4. Nguyên tắc trong truyền thông-giáo dục sức khỏeTS. Nguyễn Duy LuậtKhái niệmCác nguyên tắc truyền thông-giáo dục sức khỏe5. Nội dung truyền thông-giáo dục sức khỏeTS. Nguyễn Văn HiếnCác nguyên tắc lựa chọn nội dung TT-GDSKCác nội dung chính cần TT-GDSK6. Phơng pháp và phơng tiện truyền thông-giáo dục sức khỏeThS. Kim Bảo GiangTS. Nguyễn Văn HiếnKhái quát về phơng pháp và phơng tiện TT-GDSKPhơng tiện truyền thông-giáo dục sức khỏePhơng pháp giáo dục sức khỏe121418181923283333374352585858686870838383867. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với cộng đồngTS. Nguyễn Văn HiếnKhái niệm về tổ chức triển khai truyền thông-giáo dục sức khỏe tại cộng đồngTổ chức trò chuyện giáo dục sức khỏe8. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với nhómTS. Nguyễn Văn HiếnKhái niệm về nhóm và tổ chức triển khai TT-GDSK với nhómCác bớc tổ chức triển khai bàn luận nhóm giáo dục sức khỏeCác bớc tổ chức triển khai truyền thông-giáo dục sức khỏe tại hộ gia đình9. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với cá nhânTS. Nguyễn Văn HiếnKhái niệm và những nguyên tắc t vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhânCác hoạt động giải trí cơ bản trong t vấn và nhu yếu về phẩm chất của cán bộ t vấnCác bớc tổ chức triển khai t vấn giáo dục sức khỏe10. Lập kế hoạch và quản trị hoạt động giải trí truyền thông-giáo dục sức khỏeTS. Nguyễn Văn HiếnTầm quan trọng của lập kế hoạch truyền thông-giáo dục sức khỏeNhững điều cần quan tâm trớc khi lập kế hoạch TT-GDSKCác bớc lập kế hoạch truyền thông-giáo dục sức khỏeQuản lý hoạt động giải trí truyền thông-giáo dục sức khỏe11. Kỹ năng truyền thông-giáo dục sức khỏeTS. Nguyễn Văn HiếnKhái niệm về kiến thức và kỹ năng truyền thông-giáo dục sức khỏeVai trò của việc rèn luyện kiến thức và kỹ năng tiếp thị quảng cáo tiếp xúc trong giáo dụcsức khỏeCác kỹ năng và kiến thức tiếp thị quảng cáo tiếp xúc cơ bản cần rèn luyện12. Tổ chức huấn luyện và đào tạo cán bộ truyền thông-giáo dục sức khỏe tại cộng đồngTS. Nguyễn Văn HiếnMở đầuCác đối tợng cần huấn luyện và đào tạo để triển khai truyền thông-giáo dục sức khỏetại cộng đồngTổ chức giảng dạy cán bộ truyền thông-giáo dục sức khoẻ tại cộng đồngGiới thiệu một số ít phơng pháp dạy / học sử dụng trong những khoá đào tạotruyền thông-giáo dục sức khỏeTài liệu tham khảo9999102107107108112116116117119122122123124133140140140141146146146147154158Bài 1K hái niệm, vị trí, vai trò của truyền thông online – Giáo dụcsức khỏe v nâng cao sức khỏeMục tiêu1. Trình bày khái niệm, mục tiêu của giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe. 2. Phân tích đợc vị trí, vai trò của truyền thông online – giáo dục sức khỏe trongcông tác chăm nom sức khỏe nhân dân. 3. Trình bày tổ chức triển khai và trách nhiệm của mạng lưới hệ thống truyền thông online – giáo dục sứckhỏe trong ngành y tế Nước Ta. 1. Một số khái niệm1. 1. Truyền thông – giáo dục sức khỏeĐẩy mạnh hoạt động giải trí truyền thông-giáo dục sức khỏe ( TT-GDSK ) là một trongnhững trách nhiệm quan trọng trong công tác làm việc chăm nom sức khỏe, góp thêm phần giúp mọingời đạt đợc thực trạng sức khỏe tốt nhất. Sức khỏe đợc Tổ chức Y tế Thế giới địnhnghĩa là trạng thái tự do tổng lực về sức khỏe thể chất, niềm tin và xã hội chứ không chỉbao gồm thực trạng không có bệnh hay thơng tật. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗingời, là tác nhân cơ bản trong hàng loạt sự tăng trưởng của xã hội. Có nhiều yếu tố tácđộng đến sức khỏe của mỗi ngời : Yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế tài chính, môi trờng và yếutố sinh học nh di truyền, sức khỏe thể chất. Muốn có sức khỏe tốt phải tạo ra môi trờng sốnglành mạnh và yên cầu phải có sự tham gia tích cực, dữ thế chủ động của mỗi cá thể, gia đìnhvà hội đồng vào những hoạt động giải trí bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh công tác làm việc TT-GDSK là giải pháp quan trọng giúp mọi ngời dân có kỹ năng và kiến thức về sức khỏe, bảo vệ vànâng cao sức khỏe, từ đó có cách nhìn nhận yếu tố sức khỏe đúng đắn và hành độngthích hợp vì sức khỏe. ở nớc ta từ trớc đến nay hoạt động giải trí TT-GDSK đã đợc thựchiện dới những tên gọi khác nhau nh : Tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyềnbảo vệ sức khỏe, giáo dục vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe dùdới cái tên nào thì những hoạt động giải trí cũng nhằm mục đích mục tiêu chung là góp thêm phần bảo vệ vànâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hiện nay tên gọi TT-GDSK đợc sử dụng khá phổbiến và đợc coi là tên gọi chính thức tương thích với mạng lưới hệ thống TT-GDSK ở nớc ta. Truyền thông-giáo dục sức khỏe giống nh giáo dục chung, là quy trình tác độngcó mục tiêu, có kế hoạch đến tâm lý và tình cảm của con ngời, nhằm mục đích nâng caokiến thức, biến hóa thái độ và thực hành thực tế những hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng caosức khỏe cho cá thể, mái ấm gia đình và hội đồng. Truyền thông-giáo dục sức khỏe nói chung tác dộng vào 3 nghành nghề dịch vụ : Kiến thứccủa con ngời về sức khỏe, thái độ của con ngời so với sức khỏe, thực hành thực tế hay cáchứng xử của con ngời so với bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Ngời Ngời đợcTT-GDSK TT-GDSKSơ đồ 1.1. Liên quan giữa ngời TT-GDSK v ngời đợc TT-GDSKThực chất TT-GDSK là quy trình dạy và học, trong đó tác động ảnh hưởng giữa ngời thựchiện giáo dục sức khỏe và ngời đợc giáo dục sức khỏe theo hai chiều. Ngời thựchiện TT-GDSK không phải chỉ là ngời ” dạy ” mà còn phải biết ” học ” từ đối tợng củamình. Thu nhận những thông tin phản hồi từ đối tợng đợc TT-GDSK là hoạt độngcần thiết để ngời triển khai TT-GDSK kiểm soát và điều chỉnh, bổ trợ hoạt động giải trí của mình nhằmnâng cao kiến thức và kỹ năng, nâng cao hiệu suất cao những hoạt động giải trí TT-GDSK. Trong TT-GDSK tất cả chúng ta chăm sóc nhiều đến những yếu tố là làm thế nào đểmọi ngời hiểu đợc những yếu tố có lợi và yếu tố nào có hại cho sức khỏe, từ đó khuyếnkhích ngời dân những thực hành thực tế có lợi cho sức khỏe và từ bỏ những thực hành thực tế có hại chosức khỏe. Trên trong thực tiễn do thiếu hiểu biết, nhiều hành vi có hại đến sức khỏe đợcngời dân thực hành thực tế từ lâu, hoàn toàn có thể trở thành những niềm tin, phong tục tập quán vì thếđể biến hóa những hành vi này cần triển khai TT-GDSK thờng xuyên, liên tục, bằngnhiều phơng pháp khác nhau chứ không phải là việc làm làm một lần là đạt đợc kếtquả ngay. Để triển khai tốt TT-GDSK yên cầu phải thiết kế xây dựng chủ trương thích hợp, cókế hoạch lâu bền hơn, có sự chăm sóc đầu t những nguồn lực thích đáng. Triết lý của TT-GDSK đã đợc đề cập đến trong những tài liệu của Tổ chức Y tếThế giới. Sự tập trung chuyên sâu của TT-GDSK là vào lý trí, tình cảm và những hành vi nhằmthay đổi hành vi có hại, thực hành thực tế hành vi có lợi mang lại đời sống khỏe mạnh, hữuích. TT-GDSK cũng là phơng tiện nhằm mục đích tăng trưởng ý thức con ngời, phát huy tinhthần tự lực cánh sinh trong xử lý yếu tố sức khỏe của cá thể và hội đồng. TT-GDSK không phải chỉ là cung ứng thông tin hay nói với mọi ngời những gì họ cầnlàm cho sức khỏe của họ mà là quy trình cung ứng kiến thức và kỹ năng, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện vềmôi trờng để nâng cao nhận thức, quy đổi thái độ về sức khỏe và thực hành thực tế hànhvi sức khỏe lành mạnh. Điều cần phải ghi nhớ là không nên hiểu TT-GDSK đơn giảnnh trong tâm lý của 1 số ít ngời coi TT-GDSK chỉ là cung ứng thật nhiều thôngtin về sức khỏe cho mọi ngời. Mục đích quan trọng ở đầu cuối của TT-GDSK là làm cho mọi ngời từ bỏ cáchành vi có hại và thực hành thực tế những hành vi có lợi cho sức khỏe, đây là một quy trình lâudài, cần phải thực thi theo kế hoạch, phối hợp nhiều phơng pháp khác nhau, với sựtham gia của ngành y tế và những ngành khác. Trong TT-GDSK tất cả chúng ta chăm sóc nhiềuđến yếu tố là làm thế nào để mọi ngời hiểu đợc những yếu tố nào có lợi và yếu tố nàocó hại cho sức khỏe, từ đó khuyến khích, tương hỗ nhân dân thực hành thực tế hành vi có lợi chosức khỏe và từ bỏ những hành vi có hại cho sức khỏe. 1.2. Thông tinThông tin là quy trình chuyển đi những tin tức, sự kiện từ một nguồn phát tin tới đốitợng nhận tin. Thông tin cho những đối tợng là một phần quan trọng của TT-GDSK, nhng TT-GDSK không chỉ là quy trình cung ứng những tin tức một chiều từ nguồn phát tinđến nơi nhận tin mà là quy trình ảnh hưởng tác động qua lại và có sự hợp tác giữa ngời TT-GDSKvà đối tợng đợc TT-GDSK. Việc phân phối những thông tin cơ bản, thiết yếu về bệnh tật, sức khỏe cho cá thể và hội đồng là bớc quan trọng để tạo nên những nhận thức đúngđắn của cá thể và hội đồng về nhu yếu chăm nom và bảo vệ sức khỏe. Các phơng tiệnthông tin đại chúng nh đài, TV, những ấn phẩm có vai trò quan trọng trong việc cung cấpthông tin nói chung và thông tin về sức khỏe, bệnh tật nói riêng. 1.3. Tuyên truyềnTuyên truyền là hoạt động giải trí phân phối thông tin về một chủ đề sức khỏe, bệnh tật cụthể nào đó, nhng đợc lặp đi lặp lại nhiều lần, bằng nhiều hình thức nh quảng cáo trêncác phơng tiện báo, đài, TV, pa nô áp phích, tờ rơi. Trong tuyên truyền, thông tin đợcchuyển đi đa phần là theo một chiều. Việc tuyên truyền thoáng đãng những yếu tố sức khỏe, bệnh tật u tiên trên những phơng tiện thông tin đại chúng là một bộ phận quan trọngtrong chiến lợc truyền thông-giáo dục sức khỏe nói chung. Tuyên truyền qua quảng cáocó thể đa lại tác dụng tốt nhng những thông điệp tuyên truyền tương quan đến sức khỏephải đợc kiểm duyệt ngặt nghèo để bảo vệ những thông điệp đó là đúng khoa học và cólợi cho sức khỏe, tránh những quảng cáo chỉ mang tính thơng mại thuần túy, thiếu cơsở khoa học đã đợc chứng tỏ và hoàn toàn có thể có hại cho sức khỏe hội đồng. 1.4. Giáo dụcGiáo dục là cơ sở của toàn bộ những quy trình học tập. Giáo dục là quy trình làm chohọc tập đợc diễn ra thuận tiện, nh vậy giáo dục gắn liền với học tập. Tuy nhiên rất khócó thể phân biệt rõ ràng giữa giáo dục và học tập. Cả giáo dục và học tập của mỗi ngờiđều diễn ra qua những hoạt động giải trí giảng dạy của giáo viên, của những ngời hớng dẫn, nhng cũng hoàn toàn có thể diễn ra bằng chính những hoạt động giải trí của bản thân mỗi cá thể vớinhững động cơ riêng của họ. Mỗi ngời tích góp đợc những kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng, trongcuộc sống nhờ cả quy trình đợc giáo dục và tự giáo dục trải qua học tập, rèn luyện. Theo từ điển tiếng Việt ( tác giả Bùi Nh ý ) giáo dục là tác động ảnh hưởng có mạng lưới hệ thống đến sự pháttriển ý thức, sức khỏe thể chất của con ngời để họ từ từ có đợc những phẩm chất và nănglực nh nhu yếu đề ra. 1.5. Nâng cao sức khỏe1. 5.1. Khái niệmTại cuộc họp ở Canada năm 1986, Tổ chức Y tế Thế giới đã đa ra tuyên ngônOttawa về nâng cao sức khỏe. Tuyên ngôn nhấn mạnh vấn đề đến nâng cao sức khỏe cần phảilàm nhiều hơn chứ không chỉ là cung ứng những dịch vụ chăm nom sức khỏe. Đảm bảohòa bình, nhà tại, giáo dục, cung ứng thực phẩm, tăng thu nhập, bảo vệ môi trờng bềnvững, công minh xã hội, bình đẳng là toàn bộ những yếu tố thiết yếu để đạt đợc sức khỏe. Thực hiện những nội dung này phải khuyến khích mọi ngời hành vi vì sức khỏethông qua những hoạt động giải trí chính trị, kinh tế tài chính, xã hội, văn hóa truyền thống, môi trờng, hành vi vàcác yếu tố sinh học. Dới đây là khái niệm về nâng cao sức khỏe mà tuyên ngôn Ottawa nêu ra : Nâng cao sức khỏe là quy trình giúp mọi ngời có đủ năng lực trấn áp toàn bộsức khỏe và tăng cờng sức khỏe của họ. Để đạt đợc thực trạng trọn vẹn khỏe mạnhvề sức khỏe thể chất, ý thức và xã hội, những cá thể hay nhóm phải có năng lực hiểu biết vàxác định những yếu tố sức khỏe của mình và biến những hiểu biết thành hành vi đểđối phó đợc với những biến hóa của môi trờng tác động ảnh hưởng đến sức khỏe. Theo ý niệm về nâng cao sức khỏe thì sức khỏe đợc coi là nguồn lực của đờisống hàng ngày chứ không phải chỉ là tiềm năng sống. Sức khỏe là khái niệm tích cựcnhấn mạnh đến góc nhìn nguồn lực của xã hội và của cá thể. Vì thế, nâng cao sứckhỏe không chỉ là nghĩa vụ và trách nhiệm của ngành y tế mà là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá thể, mỗicộng đồng dựa trên cơ sở là lối sống lành mạnh để mạnh khỏe. 1.5.2. Các nội dung của nâng cao sức khỏePhạm vi những hoạt động giải trí nâng cao sức khỏe rất rộng, gồm có những nội dung sau : Xây dựng chủ trương công cộng lành mạnh : Nâng cao sức khỏe dựa trên mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai chăm nom sức khỏe tương thích. Điềunày có nghĩa là phải đa sức khỏe vào chơng trình hành vi của những nhà hoạch địnhchính sách của tổng thể những ngành ở mọi tuyến từ trung ơng đến cơ sở. Những ngời cótrách nhiệm trực tiếp thiết kế xây dựng chiến lợc, chính sách xã hội phải nhận ra tác động ảnh hưởng đếnsức khỏe của những quyết định hành động mà họ đa ra và đồng ý nghĩa vụ và trách nhiệm của họ so với cácchính sách có ảnh hởng đến sức khỏe nhân dân. Những chủ trương nâng cao sức khỏe có những tác động ảnh hưởng khác nhau nhng lànhững giải pháp bổ trợ cho nhau, gồm có lao lý, giải pháp kinh tế tài chính, kinh tế tài chính, xãhội, thuế quan và những biến hóa cấu trúc, tổ chức triển khai. Đó là những hoạt động giải trí phối hợp đaphơng, dẫn đến nâng cao sức khỏe và những chính sách xã hội góp thêm phần thôi thúc thựchiện phân phối dịch vụ sức khỏe một cách công minh. Các hoạt động giải trí link, phối hợpgóp phần bảo vệ bảo đảm an toàn cho sức khỏe, cung ứng thờng xuyên những dịch vụ chăm sócsức khỏe công cộng ngày càng tốt hơn, tạo ra môi trờng trong sáng và lành mạnh chonâng cao sức khỏe của cá thể và hội đồng. Tạo ra môi trờng tương hỗ : Nâng cao sức khỏe tạo ra điều kiện kèm theo sống và thao tác bảo đảm an toàn, sinh động, đáp ứngnhu cầu tăng trưởng kinh tế tài chính, xã hội và chăm nom sức khỏe. Đánh giá có mạng lưới hệ thống về ảnhhởng sức khỏe của những đổi khác môi trờng ( đặc biệt quan trọng là trong nghành kỹ thuật, côngnghệ, sản xuất năng lợng và quy trình đô thị hoá ) là rất thiết yếu và cần có những hànhđộng tiếp theo để xử lý những yếu tố mới phát sinh, bảo vệ quyền lợi sức khỏe củangời lao động và cả hội đồng. Bảo vệ môi trờng tự nhiên và kiến thiết xây dựng môi trờngtrong lành cũng nh bảo tồn những nguồn tài nguyên môi trờng vạn vật thiên nhiên phải đợcnhấn mạnh trong những chiến lợc nâng cao sức khỏe. Tăng cờng những hành vi của hội đồng : Tăng cờng hành vi của hội đồng là quy trình phát huy quyền lực tối cao, khai thácsức mạnh, tiềm năng của hội đồng. Các hội đồng hoàn toàn có thể phát huy nguồn tài nguyên, tiềm lực riêng của mình, cũng nh tự trấn áp những nỗ lực và vận mệnh của cộngđồng. Phát triển của hội đồng dựa vào nhân lực, nguồn tài nguyên hiện có để nâng10cao năng lực tự lực tự cờng, cộng với sự hợp tác, tương hỗ của toàn xã hội, đồng thờiphát triển một mạng lưới hệ thống chính sách chủ trương mềm dẻo để hoàn toàn có thể tăng cờng sự tham giacủa những cá thể, tổ chức triển khai vào những hoạt động giải trí xã hội mà trực tiếp là vào hoạt động giải trí chămsóc sức khỏe. Phát triển kiến thức và kỹ năng của mỗi ngời : Tăng cờng sức khỏe tương hỗ cho tăng trưởng cá thể và xã hội, trải qua việccung cấp thông tin, giáo dục sức khỏe và lan rộng ra tăng trưởng những kỹ năng và kiến thức sống lànhmạnh cho mỗi ngời. Hỗ trợ tăng trưởng kiến thức và kỹ năng sẽ làm tăng lên những điều kiện kèm theo sẵn có, giúp mọi ngời có đủ điều kiện kèm theo thực hành thực tế trấn áp thực trạng sức khỏe, môi trờng vàlựa chọn những giải pháp nâng cao sức khỏe tương thích. Thúc đẩy mọi ngời học tập trongcuộc sống, chuẩn bị sẵn sàng cho chính mình trong mọi tiến trình thiết yếu hoàn toàn có thể đối phó vớicác bệnh mạn tính, những chấn thơng hoàn toàn có thể xảy ra. Những yếu tố này đợc triển khaithực hiện tại trờng học, tại nhà, tại nơi thao tác và ngay tại hội đồng. Các chơngtrình hành vi đợc nhu yếu thực thi trải qua những cơ sở giáo dục, những tổ chứcchuyên môn, thơng mại và những tổ chức triển khai tự nguyện. Định hớng những dịch vụ chăm nom sức khỏe : Trách nhiệm so với nâng cao sức khỏe đợc những cá thể, nhóm, hội đồng, cácnhà trình độ, những cơ sở chăm nom sức khỏe và chính quyền sở tại những cấp cùng san sẻ. Họ phải cùng thao tác với nhau trong mạng lưới hệ thống chăm nom sức khỏe và có trách nhiệmđóng góp vào sự nghiệp nâng cao sức khỏe. Định hớng những dịch vụ chăm nom sứckhỏe cũng yên cầu sự chăm sóc quan tâm mạnh hơn đến những điều tra và nghiên cứu về sức khỏe cũngnh những biến hóa trong mạng lưới hệ thống giảng dạy và giảng dạy trình độ để cung ứng nhucầu chăm nom sức khỏe. Điều này dẫn đến biến hóa thái độ, quan điểm và tổ chức triển khai dịchvụ chăm nom sức khỏe, trong đó tập trung chuyên sâu và chú trọng trớc tiên vào những nhu yếu utiên của cá thể cũng nh của những nhóm đối tợng trong hội đồng. Trong hoạt động giải trí nâng cao sức khỏe thì TT-GDSK có vai trò quan trọng nhất. TT-GDSK có tác động ảnh hưởng đến nhiều hoạt động giải trí nâng cao sức khỏe. Có thể tóm tắt mối liênquan giữa TT-GDSK và nâng cao sức khỏe qua sơ đồ dới đây : Xây dựng chính sáchchăm sóc sức khỏe công cộngTạo ra môi trờng hỗ trợTT – Tăng cờng hành độngGDSK của cộng đồngPhát triển kiến thức và kỹ năng cá nhânĐịnh hớng những dịch vụchăm sóc sức khỏeNâng caosức khỏeSơ đồ 1.2. Liên quan giữa TT-GDSK v nâng cao sức khỏe111. 6. Một số khái niệm khác tương quan đến TT-GDSKKhái niệm về hành vi của con ngời đợc nhà giáo dục Mỹ Lawrence Greennhấn mạnh. ông đã định nghĩa giáo dục sức khỏe nh là : Bất kỳ sự phối hợp thời cơ họctập nào đợc phong cách thiết kế để làm thuận tiện cho việc tự nguyện vận dụng những hành vi nhằmduy trì và tăng nhanh sức khỏe. Sử dụng từ ” tự nguyện ” rõ ràng là nguyên do đạo đức. Điềunày nhấn mạnh vấn đề là những nhà giáo dục sức khỏe không dùng sức ép để buộc ngời ta phảilàm những việc mà họ không muốn làm. Thay vào đó là những nỗ lực giúp mọi ngờihiểu, đa ra quyết định hành động và lựa chọn hành vi cho chính họ. Tác giả Helen Ross và Paul Mico đã đa ra định nghĩa khác có tính thực tiễn vềgiáo dục sức khỏe : Là quy trình với những nghành nghề dịch vụ tri thức, tâm ý, xã hội tương quan tớicác hoạt động giải trí nhằm mục đích nâng cao năng lực của con ngời trong việc đa ra những quyết địnhảnh hởng tốt đến sức khỏe cá thể, mái ấm gia đình và hội đồng của họ. Quá trình này dựatrên cơ sở những nguyên tắc khoa học làm thuận tiện cho tiến trình học và đổi khác hành vicủa cả hai đối tợng là ngời cung ứng dịch vụ trình độ và ngời sử dụng dịch vụ, gồm có cả trẻ nhỏ và người trẻ tuổi. Thuật ngữ giáo dục sức khỏe đợc sử dụng ở đây baohàm những hoạt động giải trí giáo dục sức khỏe và những hoạt động giải trí thoáng rộng tơng tự đợc thựchiện dới những tên khác nhau. Một số những thuật ngữ đợc sử dụng đồng nghĩa tương quan nh giáodục sức khỏe nhng đổi khác tùy thuộc vào ý niệm của tác giả và toàn cảnh thực tiễn. Thông tin, giáo dục và tiếp thị quảng cáo ( Information Education andCommunication-IEC ) : Là thuật ngữ có nguồn gốc từ chơng trình kế hoạchhoá mái ấm gia đình và gần đây đợc sử dụng nhiều trong những chơng trình phòngchống HIV / AIDS ở những nớc đang tăng trưởng. Thuật ngữ đợc sử dụng ngàycàng nhiều nh một thuật ngữ chung cho những hoạt động giải trí truyền thông-giáo dụcsức khỏe, nhất là trong những chiến dịch nhằm mục đích nâng cao sức khỏe. Hỗ trợ truyền thông online : Là thuật ngữ miêu tả những chơng trình tương hỗ cho giới thiệugiáo dục về nớc, vệ sinh môi trờng, vệ sinh cá thể. Heili Perret định nghĩahỗ trợ tiếp thị quảng cáo nh là ” thông tin, hoạt động giải trí giáo dục và những hoạt độngthúc đẩy, những hoạt động giải trí này đợc phong cách thiết kế đặc biệt quan trọng để động viên sự tham giacủa những ngời đợc hởng lợi trong những dự án Bất Động Sản, đồng thời để nâng cao tácđộng của dự án Bất Động Sản đến quy trình tăng trưởng “. Tiếp thị xã hội : Bao gồm việc vận dụng tiếp thị thơng mại và những giải phápquảng cáo với sức khỏe và đợc sử dụng cho thôi thúc sử dụng bao cao su vàoresol. Vận động xã hội : Là thuật ngữ lúc bấy giờ đợc UNICEF sử dụng thoáng đãng đểmô tả giải pháp trong chiến dịch phối hợp những phơng tiện thông tin đại chúngvà thao tác với những nhóm và những tổ chức triển khai hội đồng. 2. Vai trò của Truyền thông – Giáo dục sức khỏe trong chăm sócsức khỏeTruyền thông-giáo dục sức khỏe qua việc phân phối những kỹ năng và kiến thức, hớng dẫn, hỗtrợ thực hành thực tế giúp cho mọi ngời hoàn toàn có thể : 12H iểu biết và nhận ra đợc yếu tố và nhu yếu chăm nom và bảo vệ sức khỏe củachính họ. Nhận rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của cá thể và hội đồng trong chăm nom và bảo bệ sứckhỏe cho cá thể cũng nh hội đồng. Hiểu đợc những việc hoàn toàn có thể làm để xử lý những yếu tố sức khỏe của cánhân và cộng đồng bằng chính những nỗ lực của cá thể, nhóm và hội đồng, tích hợp với sự tương hỗ từ bên ngoài. Quyết định thực thi hành vi thích hợp nhất để bảo vệ và nâng cao sứckhỏe cho bản thân, mái ấm gia đình và hội đồng. Truyền thông-giáo dục sức khỏe là nội dung số một trong những nội dung chăm sócsức khỏe khởi đầu mà Hội nghị quốc tế về chăm nom sức khỏe khởi đầu tại Alma Atanăm 1978 đã nêu ra. Tất cả những nội dung khác của chăm nom sức khỏe bắt đầu đều cónội dung quan trọng cần TT-GDSK. Hoạt động TT-GDSK không sửa chữa thay thế đợc những hoạt động giải trí dịch vụ chăm nom sứckhỏe khác, nhng nó góp thêm phần quan trọng nâng cao hiệu suất cao của những dịch vụ chăm sócsức khỏe khác. Hoạt động TT-GDSK là một trong những hoạt động giải trí xã hội, lôi cuốn đợc sự thamgia của hội đồng, hoàn toàn có thể tạo ra đợc những trào lưu hoạt động giải trí thoáng đãng trong cộngđồng nhằm mục đích xử lý những yếu tố sức khỏe công cộng, góp thêm phần cải tổ và nâng caosức khỏe. Kiện toànmạng lớiy tếQuản lýsức khoẻDinh dỡngNớc – vệ sinhmôi trờngTiêm chủngBảo vệ sứckhoẻ bà mẹtrẻ emPhòngchống dịchbệnhĐiều trị bệnhthông thờngCung ứng thuốcthiết yếuTT-GDSKSơ đồ 1.3. Liên quan giữa TT-GDSK và những nội dung chăm nom sức khỏe ban đầu13Đầu t cho TT-GDSK chính là đầu t có chiều sâu cho công tác làm việc bảo vệ và nângcao sức khỏe, bộc lộ quan điểm dự trữ trong chăm nom sức khỏe, mang lại hiệuquả vĩnh viễn bền vững và kiên cố. TT-GDSK là trách nhiệm trớc mắt và cũng là trách nhiệm lâu dàicủa ngành y tế, của mọi cán bộ y tế công tác làm việc tại những tuyến, những cơ sở y tế. Thực hiệnTT-GDSK không chỉ là trách nhiệm của ngành y tế mà còn là trách nhiệm của những ngành, những cấp chính quyền sở tại, những tổ chức triển khai đoàn thể quần chúng có tương quan trong xã hội. Các tuyến y tế từ trung ơng đến cơ sở đều phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiệnvà quản trị tốt những hoạt động giải trí TT-GDSK nhằm mục đích đổi khác hành vi có hại cho sức khỏe, thực hành thực tế hành vi sức khỏe lành mạnh, góp thêm phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho mọingời dân. Để bảo vệ thành công xuất sắc trong những chơng trình TT-GDSK, không riêng gì ngành y tếmà những cấp chính quyền sở tại, ban ngành, đoàn thể cần phải tham gia vào những hoạt động giải trí TT-GDSK. Ngành y tế cần phối hợp, lồng ghép hoạt động giải trí TT-GDSK với những hoạt độngvăn hoá, xã hội của hội đồng và những hoạt động giải trí của những ngành khác một cách thíchhợp để tăng cường những hoạt động giải trí TT-GDSK. Nếu không lôi cuốn đợc sự tham gia rộngrãi của những tổ chức triển khai chính quyền sở tại, ban ngành, đoàn thể khác vào hoạt động giải trí TT-GDSK, chắc như đinh hiệu quả và ảnh hưởng tác động của hoạt động giải trí TT-GDSK đến cải tổ sức khỏe cộngđồng sẽ bị hạn chế rất nhiều. 3. Trách nhiệm thực thi truyền thông-giáo dục sức khỏeHoạt động TT-GDSK là một bộ phận của mạng lưới hệ thống chăm nom sức khỏe, của cácchơng trình y tế, của những cơ sở y tế và mọi cán bộ y tế chứ không phải chỉ là nhiệmvụ của những cán bộ và tổ chức triển khai chuyên trách về TT-GDSK. TT-GDSK hoàn toàn có thể và cần thựchiện tại tổng thể những cơ sở y tế nh những bệnh viện, phòng khám bệnh, trạm chuyên khoa, những TT y tế y tế dự trữ, những khu điều dỡng phục sinh sức khỏe, những trạm y tếcơ sở xã, phờng, cơ quan, trờng học, xí nghiệp sản xuất nhà máy sản xuất TT-GDSK hoàn toàn có thể thựchiện tại những nơi công cộng, những trờng học, cơ sở sản xuất, hội đồng và mái ấm gia đình. Mọi cán bộ y tế dù công tác làm việc tại cơ sở nào, tuyến nào đều có nghĩa vụ và trách nhiệm và những cơ hộithực hiện TT-GDSK. Mỗi cán bộ y tế cần xác lập rõ nghĩa vụ và trách nhiệm triển khai nhiệm vụTT-GDSK của mình và lồng ghép hoạt động giải trí này vào việc làm hàng ngày, thực hiệnTT-GDSK một cách linh động tương thích với điều kiện kèm theo, phơng tiện trong thực tiễn. Hoạt động TT-GDSK là một trong những hoạt động giải trí chăm nom sức khỏe phải đợcxã hội hoá. Các tổ chức triển khai chính quyền sở tại và những tổ chức triển khai đoàn thể xã hội có tương quan cầntham gia vào hoạt đồng TT-GDSK. Hoạt động TT-GDSK cần đợc lồng ghép với cáchoạt động giáo dục, văn hoá, xã hội, kinh tế tài chính và những hoạt động giải trí khác của hội đồng. Trong những hoạt động giải trí TT-GDSK thờng xuyên cũng nh trong chiến dịch cần có sựphối hợp và hợp tác của ngành y tế với những ngành có tương quan nh giáo dục, văn hoáthông tin, phát thanh truyền hình v.v Hệ thống tổ chức triển khai TT-GDSK ở nớc ta đã đợc hình thành và tăng trưởng có nhiềuđóng góp trong sự nghiệp chăm nom sức khỏe nhân dân. ở tuyến trung ơng có trungtâm TT-GDSK thường trực Bộ Y tế, tuyến tỉnh có những TT TT-GDSK thường trực sởy tế những tỉnh và thành phố. 143.1. Tuyến trung ơngTrung tâm truyền thông-giáo dục sức khỏe thường trực Bộ Y tế là cơ quan chuyênmôn có trách nhiệm thực thi TT-GDSK trong ngành y tế. Chức năng, trách nhiệm chínhcủa TT TT-GDSK nh sau : Lập kế hoạch và chỉ huy triển khai hoạt động giải trí TT-GDSK trong khoanh vùng phạm vi cả nớc. Tổ chức triển khai trách nhiệm huấn luyện và đào tạo, bồi dỡng trình độ nhiệm vụ vềTT-GDSK. Chỉ đạo sản xuất, cung ứng những phơng tiện, tài liệu TT-GDSK cho những địa phơng. Tiếp nhận, sử dụng và phân phối nguồn kinh phí đầu tư dành cho TT-GDSK của nhànớc cũng nh nguồn kinh phí đầu tư viện trợ của những tổ chức triển khai quốc tế một cách hợplý và đạt hiệu suất cao nhất. Chỉ đạo, hớng dẫn những hoạt động giải trí của những TT TT-GDSK của sở y tế cáctỉnh, thành phố. Phối hợp với những cơ quan ban ngành khác ở trung ơng để tiến hành thực hiệnhoạt động TT-GDSK. Tuyến trung ơng ngoài TT TT-GDSK còn có những viện và bệnh viện trungơng, có bộ phận chỉ huy tuyến, chỉ huy chơng trình y tế theo ngành dọc thực hiệnbiện pháp dự trữ, điều trị bệnh và xử lý những yếu tố sức khỏe tương quan đếnchuyên ngành. Bộ phận chỉ huy tuyến cũng chỉ huy những hoạt động giải trí TT-GDSK theochuyên ngành của mình và thờng là chỉ huy những chiến dịch : tin tức, giáo dục, truyền thông online ( IEC ) và cung ứng những phơng tiện tài liệu cho những cơ sở triển khai TT-GDSK về những yếu tố sức khỏe bệnh tật theo chuyên ngành. 3.2. Tuyến tỉnh / thành phốTrung tâm TT-GDSK thường trực những sở y tế tỉnh, thành phố là cơ quan chuyênmôn triển khai trách nhiệm TT-GDSK trong khoanh vùng phạm vi tỉnh thành phố của mình. Nhiệm vụchính của TT TT-GDSK thuộc sở y tế những tỉnh thành phố là : Lập kế hoạch và chỉ huy thực thi hoạt động giải trí TT-GDSK trong khoanh vùng phạm vi tỉnhthành phố của mình. Tổ chức triển khai trách nhiệm giảng dạy, bồi dỡng trình độ nhiệm vụ về TT-GDSK trong khoanh vùng phạm vi tỉnh / thành phố. Chỉ đạo sản xuất, phân phối những phơng tiện, tài liệu TT-GDSK cho những hoạtđộng TT-GDSK trong tỉnh / thành phố. Tiếp nhận, sử dụng và phân phối kinh phí đầu tư, trang thiết bị, tài liệu cho hoạt độngTT-GDSK trong tỉnh / thành phố. Chỉ đạo, hớng dẫn những hoạt động giải trí TT-GDSK của phòng y tế những Q., huyệntrong tỉnh / thành phố. Phối hợp với những cơ quan, ban ngành, đoàn thể khác trong tỉnh, thành phốtriển khai thực thi những hoạt động giải trí TT-GDSK. 15T uyến tỉnh ngoài TT TT-GDSK còn có những đơn vị chức năng y tế thường trực Sở ytế tỉnh / thành phố, nh những bệnh viện, TT y tế dự trữ, TT bảovệ sức khỏe bà mẹ trẻ nhỏ và kế hoạch hoá mái ấm gia đình, những TT chuyênngành khác chỉ huy thực thi những chơng trình y tế theo ngành dọc, trong đócó hoạt động giải trí TT-GDSK. 3.3. Tuyến huyện / quậnPhòng y tế huyện chỉ huy những mặt hoạt động giải trí của mạng lới y tế trong phạm vihuyện / Q., trong đó có chỉ huy lồng ghép hoạt động giải trí TT-GDSK với những hoạt động giải trí, dịch vụ chăm nom sức khỏe khác. Phòng y tế huyện cần phải link, phối hợp với cácngành, những đơn vị chức năng, những đoàn thể, tổ chức triển khai có tương quan trong huyện để lồng ghép hoạtđộng TT-GDSK với hoạt động giải trí của những ngành khác. Đội y tế dự trữ, đội bảo vệ sứckhỏe bà mẹ trẻ nhỏ và kế hoạch hoá mái ấm gia đình và đội y tế lu động ở những huyện miền núilà những đơn vị chức năng có vai trò quan trọng trong triển khai những chơng trình y tế, mỗi chơngtrình y tế đều có nội dung hoạt động giải trí không hề thiếu là TT-GDSK. 3.4. Tuyến x / phờng và thôn / bản3. 4.1. Tuyến xã / phờngTrởng trạm y tế xã, phờng chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chỉ huy trực tiếp mọi hoạt độngTT-GDSK trong khoanh vùng phạm vi xã, phờng. Tất cả những cán bộ của trạm y tế đều có tráchnhiệm thờng xuyên thực thi TT-GDSK lồng ghép tại trạm y tế, tại hội đồng và giađình. Trạm y tế xã / phờng là tuyến y tế tiên phong trong mạng lưới hệ thống y tế nhà nớc, trực tiếptiếp xúc, Giao hàng sức khỏe ngời dân hàng ngày cho nên vì thế những hoạt động giải trí TT-GDSK chodân rất thiết yếu và có ý nghĩa thiết thực trong công tác làm việc nâng cao sức khỏe hội đồng. Các cán bộ trạm y tế xã / phờng có vai trò quan trọng trong hoạt động và thực thi xãhội hoá công tác làm việc y tế nói chung và TT-GDSK nói riêng. TT-GDSK ở tuyến xã / phờngsẽ không hề đạt tác dụng tốt nếu không lôi cuốn đợc sự tham gia của những cá thể, cácđoàn thể, những tổ chức triển khai xã hội và toàn thể hội đồng. Tăng cờng vai trò dữ thế chủ động củacộng đồng trong xử lý những yếu tố sức khỏe yên cầu phải tăng nhanh những hoạt độngTT-GDSK. Để xử lý 1 số ít yếu tố bệnh tật, sức khỏe lúc bấy giờ nh bệnh lao, bệnhphong, HIV / AIDS, dân số kế hoạch hoá mái ấm gia đình v.v thì TT-GDSK cho hội đồng vẫnlà một trong những giải pháp quan trọng số 1 mà trực tiếp triển khai trách nhiệm này làcán bộ những trạm y tế xã / phờng. Cán bộ của trạm y tế xã / phờng còn có trách nhiệm trựctiếp hớng dẫn, chỉ huy những hoạt động giải trí TT-GDSK của cán bộ y tế thôn / bản. 3.4.2. Tuyến thôn / bảnCán bộ y tế thôn / bản là những ngời trực tiếp sống với ngời dân trong cộngđồng, họ rất thân thiện và hiểu rõ những thành viên trong hội đồng. Cán bộ y tế thôn, bảncó trách nhiệm đa phần, trọng tâm là thực thi những hoạt động giải trí TT-GDSK cho nhân dân vềvệ sinh môi trờng, vệ sinh cá thể, phòng chống những bệnh tật, tai nạn thương tâm, ngộ độc phổbiến xảy ra, phát hiện sớm những bệnh thờng gặp trong hội đồng, thực thi sơ cứu banđầu. Để hoàn thành xong tốt tính năng, trách nhiệm của mình, những cán bộ y tế thôn / bản cần16đợc huấn luyện và đào tạo những kiến thức và kỹ năng và kiến thức và kỹ năng cơ bản về TT-GDSK. Nếu triển khai tốt truyềnthông giáo dục tại hội đồng, chắc như đinh sẽ góp thêm phần xử lý những yếu tố sức khỏephổ biến của hội đồng, do đó tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho cán bộ y tế thôn / bản thựchiện truyền thông-giáo dục sức khỏe là nghĩa vụ và trách nhiệm của y tế những cấp mà trực tiếp nhấtlà trạm y tế xã và phòng y tế huyện. tự lợng giá1. Trình bày những khái niệm về truyền thông-giáo dục sức khỏe và nâng cao sứckhỏe. 2. Phân tích vị trí, vai trò của TT-GDSK trong công tác làm việc chăm nom sức khỏe khởi đầu. 3. Vẽ và lý giải sơ đồ tương quan giữa TT-GDSK và nâng cao sức khỏe. 4. Liệt kê những nội dung chính của nâmg cao sức khỏe. 5. Trình bày nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi TT-GDSK trong mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai ngành y tế. 17B ài 2G iới thiệu về tiếp thị quảng cáo v những quy mô truyền thôngMục tiêu1. Trình bày khái niệm và những khâu cơ bản của truyền thông2. Trình bày những quá trình tác động ảnh hưởng của tiếp thị quảng cáo đến đối tợng đích3. Phân tích những yếu tố ảnh hởng đến những khâu cơ bản của truyền thông4. Trình bày khái quát một số ít quy mô truyền thông online. 1. Khái niệm về truyền thông online v mục tiêu của truyền thông1. 1. Khái niệm về truyền thôngTruyền thông là một trong những kiến thức và kỹ năng quan trọng nhất của ngời cán bộ giáodục sức khỏe. Trên thực tiễn tiếp thị quảng cáo cũng là một hoạt động giải trí không hề thiếu trongđời sống hàng ngày. Mỗi ngời không hề sống sót nếu sinh ra, lớn lên, chết đi tách biệthoàn toàn với những ngời khác. Một cá thể cũng không hề tự phân phối mọi nhu cầucủa chính mình do đó tiếp thị quảng cáo giúp cho mỗi ngời thoả mãn đợc nhu yếu cầnthiết để sống sót và tăng trưởng. Con ngời sống trong xã hội vừa độc lập, vừa phụ thuộcvà có những quan hệ ràng buộc với những ngời khác xung quanh. Phơng tiện giúpcho con ngời có mối liên hệ thân thiện với nhau trong môi trờng sống chính là truyềnthông qua ngôn từ cả bằng lời và không lời ( ngôn từ khung hình, dáng điệu, cử chỉ, đợcthể hiện trải qua nền văn hoá chung ), với sự tương hỗ của 1 số ít phơng tiện. Shannon và Weaver ( 1949 ) định nghĩa truyền thông online là toàn bộ những gì xảy ragiữa hai hoặc nhiều ngời. Davis và Newstrom ( 1985 ) định nghĩa truyền thông online là ” Truyền thông tin và lý giải thông tin từ một ngời đến những ngời khác “. Truyềnthông là cầu nối giữa ngời với ngời. Johnson ( 1986 ) coi truyền thông online là phơng tiệnqua đó một ngời chuyển thông điệp của mình đến ngời khác và mong nhận đợc sựđáp lại ( thông tin phản hồi ). 1.2. Mục đích của truyền thôngTruyền thông là một quy trình liên tục san sẻ thông tin, kiến thức và kỹ năng, thái độ tìnhcảm và kỹ năng và kiến thức, nhằm mục đích tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền và bên nhận thôngđiệp, dẫn đến những đổi khác trong nhận thức và hành vi. Có thể nói ngắn gọn truyềnthông là quy trình truyền đi và nhận những thông điệp với những mục tiêu khác nhau, có thểchỉ đơn thuần là cung ứng thông tin, cũng hoàn toàn có thể là mong ước ngời nhận có hànhđộng đáp lại. 18H ewitt ( 1981 ) tăng trưởng chi tiết cụ thể hơn nữa những mục tiêu đơn cử của quá trìnhtruyền thông. Những mục tiêu sau đây đợc ngời này hay ngời khác sử dụng mộtcách riêng không liên quan gì đến nhau hay tích hợp với nhau mà tác giả Hewitt đã tóm tắt : 1. Học hay dạy một việc gì đó ; 2. Tác động đến hành vi của ngời khác ; 3. Biểu thị cảm xúc, mong ước, dự tính ; 4. Giải thích những hành vi riêng của ngời này hay làm rõ những hành vi của nhữngngời khác ; 5. Giải quyết những yếu tố đang xảy ra ; 6. Đạt mục tiêu biến hóa đề ra ; 7. Giảm căng thẳng mệt mỏi hay xử lý những xung đột ; 8. Cổ vũ, biểu lộ chăm sóc của chính mình hay của ngời khác2. Các khâu cơ bản v quy trình truyền thông2. 1. Các khâu cơ bản của truyền thôngTruyền thông gồm có 3 khâu cơ bản tương quan ngặt nghèo với nhau : Nguồn Nơiphát tin nhận tinKênh truyền tinSơ đồ 2.1. Ba khâu cơ bản của truyền thôngHiệu quả của quy trình truyền thông online phụ thuộc vào vào cả 3 khâu cơ bản nguồn pháttin, kênh truyền tin và nơi nhận tin. Nếu nguồn phát tin không chuẩn bị sẵn sàng kỹ càng thìcác thông tin hoàn toàn có thể không đến đợc với ngời nhận, hoặc thông tin đến đợc vớingời nhận nhng ngời nhận không hiểu đợc thông tin do những thông tin không phùhợp với họ. Khi thông tin truyền qua những kênh truyền tin hoàn toàn có thể có những yếu tố gâynhiễu, dẫn đến chuyển tải thông tin không không thiếu hoặc làm sai lầm thông tin. Trình độvà thực trạng trong thực tiễn của ngời nhận cũng ảnh hởng lớn đến hiệu suất cao của việc tiếpnhận và cung ứng thông tin. 2.2. Quá trình truyền thôngQuá trình truyền thông online gồm có 5 bớc cơ bản theo những tác giả : D. Berlo ( 1960 ), Chartier ( 1981 ), Davis và Newstrom ( 1985 ), Hein ( 1980 ), Hewitt ( 1981 ), Johnson ( 1986 ), Long và Prophit ( 1981 ) Miller ( 1966 ), Pluckhan ( 1978 ). Bớc 1 : Ngời gửi hình thành ý tởng19Ngời gửi có ý tởng và mong ước truyền đi ý tởng đó tới ngời khác. Davisvà Newstrom ( 1985 ) chứng minh và khẳng định là những ngời gửi cần phải nghĩ trớc khi gửi thôngđiệp, đây là bớc cơ bản. Ngời gửi cần có ý tởng rõ ràng trong đầu sau đó là lựachọn ngôn từ thích hợp để truyền đạt ý tởng đã đợc lựa chọn. Điều thiết yếu làphải xem xét cả ngôn từ bằng lời và ngôn từ không lời. Chọn ngôn từ và biểutợng hoàn toàn có thể là yếu tố u tiên cao nhất để gửi thông điệp đúng mực và làm cho thôngđiệp đợc nhận đúng chuẩn. Bớc 2 : Mã hoáCác ý tởng đợc chuyển thành ngôn từ hay những hình ảnh, biểu tợng để chuyểntải thông điệp gọi là sự mã hoá. Bớc 3 : Chuyển thông điệp qua cầu nối hay kênhSau khi thông điệp đã đợc mã hoá thì đợc ngời gửi gửi qua cầu nối hay kênhtruyền thông, bằng lời hay không lời. Ngời nhận là ngời phải kiểm soát và điều chỉnh theo cáckênh của ngời gửi để nhận thông tin. Bớc 4. Nhận và giải mãNgời nhận nhận thông điệp từ kênh truyền thông online, đợc gửi đến từ ngời gửi vàthực hiện giải thuật từ ngôn từ, biểu tợng của ngời gửi thành những ngôn từ, khái niệmđể hoàn toàn có thể hiểu đợc ý tởng của ngời gửi. Bớc 5. Hành động đáp lạiNgời nhận sau đó hành vi để đáp lại thông điệp đã đợc giải thuật. Thông điệpcũng hoàn toàn có thể đợc giữ lại hay bị lờ đi, ngời nhận hoàn toàn có thể truyền thông online ý tởng khác đếnngời gửi hoặc đơn thuần hoàn toàn có thể là triển khai trách nhiệm để phân phối lại thông điệp. Ngời gửiý tởng Mã hoá ( Lý do của tiếp thị quảng cáo ) ( ý tởng đợc chuyển thànhngôn từ hay biểu tợng ) Cầu nối ( Thông điệp đợc chuyển qua kênhbằng lời hay không lời ) Ngời nhậnGiải mã Hành động đáp lại ( Ngôn từ hay biểu tợng ( Phản hồi thông điệpchuyển thành ý tởng ) lại ngời gửi ) 20S ơ đồ 2.2. Quá trình truyền thôngKhi ngời nhận cung ứng lại thông điệp của ngời gửi gọi là thông tin phản hồi, đó là thông điệp gửi ngợc lại đến ngời gửi. Nh vậy ngời nhận trở thành ngời gửivà quy trình tiếp thị quảng cáo lại khởi đầu liên tục. Vòng tiếp thị quảng cáo nh vậy liên tục diễnra đến khi kết thúc tiếp thị quảng cáo với những mục tiêu đơn cử đạt đợc. 2.3. Tác động của tiếp thị quảng cáo đến đối tợng đíchTruyền thông hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến đối tợng đích qua những quá trình nh sau : Giai đoạn I : Truyền thông tới đợc đối tợngTruyền thông chỉ có hiệu suất cao khi đối tợng phải đảm nhiệm đợc những thông điệptruyền trải qua những giác quan. Đây là yếu tố hiển nhiên rõ ràng mà không cần phảigiải thích bằng kim chỉ nan phức tạp. Nhng trên thực tiễn nhiều chơng trình TT-GDSKthất bại ngay cả ở quy trình tiến độ đơn thuần này. Nguyên nhân thông thờng của thất bại làdo ngời truyền thông online cha chăm sóc đến năng lực tiếp cận của đối tợng với cácphơng tiện tiếp thị quảng cáo, ví dụ nh pa nô, áp phích chỉ treo ở những phòng khám bệnh, hay tổ chức triển khai chuyện trò ở những phòng chăm nom trớc sinh do đó thông điệp giáo dục chỉcó thể đến với những ngời đến nơi có dịch vụ đó. Các nhóm cần tiếp cận thông tin cóthể họ không đến những phòng khám, hoặc do họ không có đài, báo chí truyền thông hay do đối tợngbận việc làm vào thời hạn những bài truyền thông-giáo dục sức khỏe đợc phát trên cácphơng tiện thông tin. Truyền thông-giáo dục sức khỏe phải trực tiếp đến với đối tợngvào lúc mà họ hoàn toàn có thể nhìn đợc và nghe đợc. Để đạt đợc điều này phải khám phá đốitợng đích, phát hiện những nơi mà họ hoàn toàn có thể xem đợc pa nô, áp phích và những thóiquen nghe, đọc của đối tợng. Ngời gửi Ngời nhậnTới những cơ quan giác quanGây ra chú ýHiểu thông điệpChấp nhận / Thay đổiThay đổi hành viTăng cờng sức khỏe21Sơ đồ 2.3. Các quá trình ảnh hởng của truyền thông online đến đối tợng đíchGiai đoạn II : Thu hút sự quan tâm của đối tợngBất kỳ hình thức TT-GDSK nào cũng cần phải lôi cuốn sự quan tâm của đối tợng, làm cho đối tợng chăm sóc để xem, nghe và đọc thông điệp. Một số ví dụ về sự khôngthành công của tiếp thị quảng cáo ở tiến trình này là : Đối tợng đi qua những nơi treo tranh vẽ, pa nô, áp phích mà không dừng lại xem. Không quan tâm đến dự những cuộc chuyện trò về sức khỏe hay trình diễn ở những cơsở y tế, những phòng khám, những nơi công cộng. Không dừng lại để xem triểm lãm ở những nơi công cộng. Tắt đài và ti vi không nghe chơng trình nói về sức khỏe, bệnh tật. Trong mọi thời hạn, khi một ngời đảm nhiệm thông tin từ năm giác quan ( sờ, ngửi, nghe, nhìn và nếm ) ngời đó thờng không hề tập trung chuyên sâu quan tâm vào toàn bộ mọi sựtiếp nhận của những giác quan. Sự chú ý quan tâm là tên gọi của quy trình mà ngời ta hoàn toàn có thể chọnnhững phần mê hoặc của quy trình phức tạp đang diễn ra để tập trung chuyên sâu quan tâm vào một sựkiện nhất định nào đó và bỏ lỡ những sự kiện khác trong cùng một thời hạn. Có nhiềuyếu tố của môi trờng hoàn toàn có thể làm cho ngời ta quan tâm hay không chú ý quan tâm đến một sự việchay hiện tợng nào đó, do đó yếu tố quan trọng trong truyền thông online là lôi cuốn đợc sựchú ý của đối tợng vào yếu tố cần tiếp thị quảng cáo. Giai đoạn III. Hiểu những thông điệpMột ngời chỉ thực sự quan tâm đến thông điệp khi ngời đó muốn cố gắng nỗ lực để hiểuthông điệp. Hiểu thông điệp còn đợc gọi là sự nhận thức. Nhận thức qua thị giác làthuật ngữ đợc sử dụng để chỉ thông điệp đợc tiếp đón qua thị giác, ví dụ nh nhậnthức diễn ra qua xem những bức tranh. Nhận thức là quy trình chủ quan của mỗi ngời. Hai ngời cùng nghe một chơng trình hay cùng xem một bức tranh nhng hoàn toàn có thể giảithích những thông điệp khác nhau trọn vẹn và hiểu ý nghĩa nội dung thông điệp màngời gửi mong ước cũng khác nhau, dẫn đến hành vi phân phối khác nhau. Sự hiểulầm thông điệp cũng hoàn toàn có thể xảy ra khi sử dụng ngôn từ phức tạp và sử dụng từchuyên môn, kỹ thuật lạ lẫm với đối tợng. Các tranh, ảnh gồm có nhiều cụ thể, phứctạp, nêu chủ đề không quen thuộc sẽ không tạo đợc sự chăm sóc của đối tợng. Sựhiểu lầm cũng hoàn toàn có thể xảy ra khi nhiều thông tin đợc trình diễn làm ngời ta không tiếpthu hết. Giai đoạn IV : Thúc đẩy những thay đổiTruyền thông không dừng lại ở đảm nhiệm, hiểu biết thông điệp mà nó phải đađến sự tin tởng và gật đầu thông điệp. Từ hiểu biết thông điệp đến tin tởng thôngđiệp có nhiều yếu tố ảnh hởng. Sẽ dễ biến hóa với những niềm tin mà ngời ta mới thunhận gần đây. Ngợc lại sẽ rất khó đổi khác với những niềm tin đã có từ lâu và nhữngniềm tin đã đợc tăng trưởng tốt về một chủ đề. Thông thờng rất dễ thôi thúc sự thay22đổi niềm tin nếu ảnh hởng của nó đợc minh hoạ đơn cử bằng những ví dụ dễ nhận thấy. Nếu niềm tin có trong hàng loạt hội đồng hay niềm tin là một bộ phận của một hệthống niềm tin rộng nh tôn giáo thì tất cả chúng ta hoàn toàn có thể dự kiến đợc là niềm tin đó rấtkhó đổi khác bằng sử dụng những phơng tiện thông tin đại chúng. Giai đoạn V : Tạo ra và biến hóa hành viTruyền thông thờng dẫn đến tác dụng là nâng cao nhận thức, đổi khác niềm tinnhng vẫn hoàn toàn có thể không tác động ảnh hưởng đến biến hóa hành vi. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra khitruyền thông không hớng vào niềm tin mà niềm tin đó có ảnh hởng quan trọng nhấtđến thái độ của một ngời hớng tới hành vi của họ. Ví dụ nhiều chơng trình truyềnthông quá nhấn mạnh vấn đề đến những nguy khốn của bệnh tiêu chảy và thất bại vì khôngnhấn mạnh khá đầy đủ đến vai trò của mất nớc. Một ngời hoàn toàn có thể có thái độ tốt và muốn triển khai hành vi nh sử dụng cácbiện pháp kế hoạch hóa mái ấm gia đình, đa trẻ nhỏ đi tiêm chủng tuy nhiên áp lực đè nén từ nhữngngới khác trong mái ấm gia đình hay hội đồng hoàn toàn có thể ngăn cản họ làm những việc này. Một lýdo khác làm cho một ngời không triển khai hành vi vì thiếu những yếu tố hoàn toàn có thể nh tiền, thời hạn, kỹ năng và kiến thức hay những dịch vụ y tế. Nh vậy muốn đổi khác hành vi của đối tợng ởgiai đoạn này cần tạo ra môi trờng và những điều kiện kèm theo tương hỗ cho đối tợng. Giai đoạn VI : Nâng cao sức khỏeNâng cao sức khỏe chỉ xảy ra khi những hành vi đã đợc đối tợng lựa chọn và thựchành một cách cẩn trọng trên cơ sở khoa học, do đó nó có tác động ảnh hưởng đến sức khỏe. Nếucác thông điệp lỗi thời hay không đúng, hoàn toàn có thể mọi ngời nghe và làm theo thông điệpnhng không có tác động ảnh hưởng nâng cao sức khỏe. Vấn đề thiết yếu là bảo vệ những thôngđiệp và lời khuyên đúng chuẩn, đó cũng là một nguyên do vì sao mà Tổ chức Y tế Thế giới, UNICEF và UNESCO đã có ý tưởng sáng tạo đa ra ” Những điều cần cho đời sống ” là cácthông điệp cơ bản về sức khỏe để giáo dục hội đồng. 3. Các nhu yếu lm cho truyền thông-giáo dục sức khỏe có hiệu quả3. 1. Yêu cầu cần có của ngời truyền thông-giáo dục sức khỏe ( nguồn phát tin ) Ngời truyền thông-giáo dục sức khỏe là một mắt xích quan trọng nhất quyếtđịnh đến tác dụng và hiệu suất cao của quy trình truyền thông online. Để đạt đợc tác dụng và hiệuquả tốt, ngời cán bộ làm công tác làm việc TT-GDSK cần phải có những tiêu chuẩn sau : Có kỹ năng và kiến thức về y học : Ngời TT-GDSK phải có đủ kiến thức và kỹ năng thiết yếu vềnhững yếu tố sức khỏe, bệnh tật cần TT-GDSK để soạn thảo những nội dung vàthông điệp tương thích với từng loại đối tợng đích. Có kiến thức và kỹ năng về tâm lý học và khoa học hành vi : Để hiểu đợc tình cảm, tâmlý, những yếu tố ảnh hởng đến hành vi, quy trình biến hóa hành vi của những đốitợng đích, từ đó chọn những cách tiếp xúc, những phơng tiện và phơng phápTT-GDSK cho thích hợp với từng loại đối tợng đích. 23C ó kiến thức và kỹ năng và kỹ năng và kiến thức về giáo dục học : Thực chất của TT-GDSK là quátrình dạy và học, vì vậy ngời TT-GDSK cần vận dụng những kỹ năng và kiến thức giáo dụchọc, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho quy trình học tập của đối tợng. Có kiến thức và kỹ năng và kiến thức và kỹ năng tiếp thị quảng cáo tiếp xúc : Đây là điều kiện kèm theo thiết yếu đểthực hiện mọi hoạt động giải trí TT-GDSK hiệu suất cao. Hiểu biết về phong tục tập quán, văn hoá xã hội và những yếu tố kinh tế tài chính, chính trị của hội đồng : Để bảo vệ có cách tiếp cận và giáo dục thích hợp, đợc sự đồng ý của đối tợng và của hội đồng, ngời TT-GDSK cần cócác thông tin cơ bản về hội đồng, gồm có những thông tin về đời sống vănhoá, chính trị, xã hội của hội đồng. Nhiệt tình trong công tác làm việc TT-GDSK : Đó là tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệpmà mọi cán bộ y tế, cán bộ TT-GDSK cần phải có. 3.2. Yêu cầu so với thông điệp truyền thông-giáo dục sức khỏeThông điệp tiềm ẩn những nội dung cốt lõi cần đợc tiếp thị quảng cáo, bao gồmnhững từ ngữ, tranh vẽ, những vật mê hoặc, quyến rũ và những tiếng động đợc sử dụngđể chuyển những ý tởng qua đó. Để bảo vệ TT-GDSK có hiệu suất cao cao thì thôngđiệp truyền đi cần đạt một số ít nhu yếu cơ bản là rõ ràng, đúng chuẩn, hoàn hảo, có tínhthuyết phục, hoàn toàn có thể triển khai đợc và bảo vệ tính mê hoặc. 3.2.1. Rõ rng ( clear ) Ngời gửi hoàn toàn có thể làm cho thông điệp rõ ràng bằng cách chuẩn bị sẵn sàng cẩn trọng trớckhi chuyển thông điệp đi. Cần xác lập rõ tiềm năng gửi thông điệp là gì, điều gì ngờigửi muốn ngời nhận tâm lý và làm theo. Sau đó ngời gửi sử dụng những từ, câu đơngiản hoặc biểu tợng, hình ảnh để diễn đạt ý mà ngời gửi cho là ngời nhận dễ hiểuvà dễ triển khai đợc. Nếu cần thì ngời gửi hoàn toàn có thể nhắc lại thông điệp gửi và kiểm tralại qua thông tin phản hồi. 3.2.2. Chính xác ( concise ) Ngời gửi cần bảo vệ là thông điệp của mình đúng mực, đặc biệt quan trọng là ngời gửimuốn ngời nhận nhớ và làm theo. Thông điệp cần phải ngắn gọn để ngời nhận cóthể nhắc lại đợc. Trớc khi nói hoặc viết cần chọn những từ hoặc cụm từ quan trọng ( từkhoá ) để chuyển tải thông điệp rõ ràng và vô hiệu những từ thừa, không tương quan đếnthông điệp hoàn toàn có thể gây hiểu nhầm cho đối tợng đảm nhiệm. 3.2.3. Hon chỉnh ( complete ) Ngời gửi hoàn toàn có thể làm cho thông điệp gửi đi hoàn hảo bằng cách xem xét vàchọn thông tin chuyển tới ngời nhận để ngời nhận hiểu và thực thi vừa đủ những hànhđộng đợc nhu yếu. Ví dụ khi gửi thông điệp cho ngời khác nhu yếu làm một việc nàođó, thông thờng cần nêu rõ : 24V iệc gì cần phải làm ? Vì sao phải thao tác đó ? Làm việc đó nh thế nào ? Ai là ngời thao tác đó ? Làm việc đó khi nào ? Làm việc đó ở đâu ?. Nếu thông điệp không hoàn hảo, ngời nhận thông điệp hoàn toàn có thể dễ hiểu nhầmvà có phân phối không đúng hay không vừa đủ với nhu yếu của thông điệp từ ngời gửi. 3.2.4. Có tính thuyết phục ( convincing ) Các thông điệp của ngời gửi cần phải mang tính thuyết phục đối tợng nhận. Đểthuyết phục đợc đối tợng, trong thông điệp cần biểu lộ đợc tính khoa học, thựctiễn và tính đúng đắn của hành vi đợc nhu yếu triển khai, phân phối nhu yếu hay giảiquyết yếu tố đang đặt ra của đối tợng nhận thông điệp. Nên chăm sóc đến cả khíacạnh tình cảm của thông điệp. Nếu thiết yếu hoàn toàn có thể đa ra nguyên do vì sao phải thực hiệncác việc làm hay hành vi. Mọi ngời thờng có phản ứng tốt hơn khi họ nhận thấy vìsao việc làm cần phải đợc thực thi theo cách này mà không theo cách khác. Đặcbiệt là nếu họ hoàn toàn có thể nhận thấy quyền lợi của việc làm so với họ và với ngời khác nếulàm theo cách đó. Cân nhắc để chọn hình thức chuyển tải thông điệp hài hòa và hợp lý nhất cũnglà một góc nhìn làm cho thông điệp có tính thuyết phục, đặc biệt quan trọng quan tâm những từ ngữ, hình ảnh minh hoạ phải xúc tích, gây ấn tợng can đảm và mạnh mẽ cho đối tợng. 3.2.5. Có năng lực triển khai đợc ( capable of being caried out ) ý nghĩa quan trọng mang tính thực tiễn là thông điệp cần có năng lực làm chongời nhận thực thi đợc ( tương thích với thực trạng thực tiễn, văn hoá và nguồn lực củangời nhận ). Vấn đề ở đây là ngời gửi phải hiểu rõ ngời nhận thông điệp, dự đoánđợc những việc mà với sự nỗ lực của bản thân và sự tương hỗ của những ngời khác họ cóthể làm đợc và những việc không hề làm đợc. Mặt khác cũng không nên đánh giáthấp năng lực phát minh sáng tạo thực thi của ngời nhận thông điệp trong những thực trạng đơn cử. Trên đây là năm nhu yếu của thông điệp, đợc coi là những nguyên tắc cơ bản đểhớng dẫn soạn thảo thông điệp trong TT-GDSK. Các nguyên tắc cơ bản này cần đợc vận dụng cho cả những thông điệp nói và viết. Một thông điệp chỉ có hiệu suất cao khi trình diễn rõ ràng về yếu tố có tương quan đếnđối tợng đích, thích hợp về nội dung và hình thức, đợc gật đầu và đa ra bằngphơng pháp hoàn toàn có thể hiểu đợc. Khi quyết định hành động sẽ đa ra thông địêp nào, ngời TT-GDSK cần phải dự kiến năng lực tiếp đón và hiểu thông điệp của đối tợng nhận. Cách tốt nhất để bảo vệ thông điệp tốt là phải thử nghiệm thông điệp đó trên nhómđối tợng đích, tích hợp với tìm hiểu thêm quan điểm những đồng nghiệp trớc khi chính thức sửdụng thoáng đãng trong hội đồng. 25

Source: https://thevesta.vn
Category: Sức Khỏe