Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn 4 – Bluecare Blog
Suy thận mạn là gì? Hậu quả của các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron về chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc của cầu thận giảm đến 50% sẽ gây ra bệnh. Suy thận mạn là một hội chứng diễn biến theo từng giai đoạn: đối với gia đoạn đầu sẽ không biểu hiện rõ, ngược lại vào giai đoạn cuối biểu hiện rầm rộ với hội chứng urê máu cao. Quá trình diễn biến của suy thận máu gây thiếu máu có thể kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm. Bluecare xin chia sẻ hướng dẫn làm kế hoạch chăm sóc bệnh nhân uy thận mạn giai đoạn 4, hy vọng bài viết giúp ích được các bạn trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.
Bluecare – ứng dụng đặt lịch đặt lịch chăm sóc bệnh nhân tại nhà, chăm sóc người cao tuổi tại nhà, chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện tập phục hồi chức năng vật lý trị liệu, châm cứu xoa bóp bấm huyệt , tác động cột sống, thay băng cắt chỉ rửa vết thương, hút đờm dãi, đặt sonde dạ dày, sonde tiểu, tắm gội cho bệnh nhân tại nhà, an toàn, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện. Link cài đặt ứng dụng: https://bluecare.vn/app Hotline 0985768181.
Hầu hết những bệnh lý thận mạn thính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận thì toàn bộ những loại bệnh này đều dẫn dến thực trạng bệnh suy thận mạn . Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy thận mạn giai đoạn 4
Mục lục
Bệnh viêm cầu thận mạn:
Bệnh viêm cầu thận mạn là bệnh Hay gặp nhất, chiếm 40%. Viêm cầu thận mạn tính nguyên nhân ở đây bệnh nguyên phát hay thứ phát sau các bệnh toàn thân: lupus ban đỏ hệ thống, đái đường, Scholein Henon.
Bệnh viêm thận bể thận mạn:
Chiếm tỷ suất khoảng chừng 30 %. bệnh này Open ở bệnh nhanh có sỏi thận tiết niệu là nguyên do thường gặp ở Nước Ta .
Bệnh viêm thận kẽ:
Bệnh viêm thận kẻ Thường do dùng thuốc giảm đau dài ngày ( Phénylbutazone ), tăng acid uric máu, tăng calci máu là nguyên do dẫn đến bệnh này
Bệnh mạch thận:
- Xơ mạch thận thường có 2 loại là lành tính hoặc ác tính.
- Huyết khối vi mạch thận.
- Viêm quanh động mạch dạng nút.
- Tắc tĩnh mạch thận.
Bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền:
- Các bệnh do bẩm sinh di truyền hoặc không di truyền nhưThận đa nang.
- Loạn sản thận.
- Hội chứng Alport.
- Bệnh thận chuyển hóa (Cystinose, Oxalose).
Bệnh hệ thống, chuyển hoá:
- Đối với bệnh về hệ thống chuyển hóa thường gặp là bệnh Đái tháo đường.
- Các bệnh lý tạo keo: Lupus.
Hiện nay nguyên nhân chính gây suy thận mạn ở các nước phát triển chủ yếu xuất hiện ở việc chuyển hóa và mạch máu thận (đái tháo đường, bệnh lý mạch máu thận) Còn đối với các nước đang phát triển là do vi trùng vẫn đang chiếm tỷ lệ cao
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh suy thận mạn
Triệu chứng lâm sàng:
Phù : tuỳ thuộc vào nguyên do gây suy thận mà bệnh nhân hoàn toàn có thể phù nhiều hay ít, nhiều trường hợp phù rất lớn đe doạ đến tính mạng con người .
- Thiếu máu là tình trạng thường gặp và nhẹ hay nặng là phụ thuộc vào gia đoạn. Trong viêm cầu thận mạn thiếu máu rất rõ.
- Tăng huyết áp khoảng 80% bệnh nhân, bạn cũng cần lưu ý với tăng huyết áp ác tính
- Suy tim thường là ở giai đoạn muộn và bệnh nhân rất nặng.
Hội chứng tăng ure máu trên lâm sàng:
- Dấu chứng về tiêu hoá, thường là chán ăn, nôn và buồn nôn, tiêu chảy…
- Dấu chứng về thần kinh như nhức đầu, mất ngủ, kích thích hoặc hôn mê tuỳ từng giai đoạn.
- Dấu chứng về hô hấp thường là khó thở và rối loạn nhịp thở đối với các bệnh nhân
- Dấu chứng về tim mạch: mạch nhanh, huyết áp tăng ở giai đoạn đầu, có thể có tiếng cọ màng tim hay rối loạn nhịp.
- Ngứa ngoài da.
- Chuột rút.
- Dấu chứng xuất huyết có thể gặp ngoài da hay nội tạng.
Cận lâm sàng:
- Thấy được tình trạng thiếu máu
- Ure, creatinin trong máu có hàm lượng tăng.
- Rối loạn điện giải và kiềm toan trong cơ thể
- Protein niệu dương tính.
- Ngoài ra một số xét nghiệm khác có thể tìm được nguyên nhân suy thận mạn: siêu âm, Xquang bụng không chuẩn bị, CT-scan ổ bụng …
Điều trị nội khoa:
- Nên Ăn thức ăn nhạt khi có phù và huyết áp cao.
- Tránh dùng các loại thức ăn có chứa quá nhiều kali.
- Hạn chế thịt và cá nhưng cũng tuỳ thuộc vào tình trạng tăng ure máu.
- Lượng nước đưa vào khoảng 300-500 ml cộng với lượng nước tiểu trong một ngày.
- Sử dụng các thuốc tăng huyết áp khi cơ thể có triệu chứng có huyết áp tăng.
Kháng sinh được sử dụng trong những trường hợp có thực trạng nhiễm trùng, nhưng cũng nên chú ý quan tâm khi sử dụng so với những kháng sinh độc cho thận, cần giảm liều khi dùng kháng sinh ở những bệnh nhân này .
Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn
Người điều dưỡng nghiên cứu và phân tích, tổng hợp và đúc rút những dữ kiện để xác lập nhu yếu thiết yếu của bệnh nhân, từ đó có những kế hoạch điều trị và chăm nom hài hòa và hợp lý cho bệnh nhân
Chăm sóc cơ bản:
Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm đầu cao. Ăn vừa đủ những chất dinh dưỡng cần cho khung hình, vệ sinh thật sạch hàng ngày, và lý giải về thực trạng bệnh
Thực hiện các y lệnh:
Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩLàm những xét nghiệm cơ bản .
Theo dõi:
Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở nếu có không bình thường phải báo bác sĩ ngay .Số lượng và sắc tố nước tiểu .
Bên cạnh đó bạn nênTheo dõi một số xét nghiệm như: ure và creatinin máu, protein niệu, công thức máu, nếu có bất thường phải báo cho bác sĩ ngay.
Theo dõi những biến chứng của bệnh .
Giáo dục sức khoẻ:
Bệnh nhân và mái ấm gia đình cần phải biết về nguyên do, cách làm sau để phát hiện những triệu chứng và cách phòng tránh
Kế hoạch thực hiện chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn đặc biệt
- Đặt bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế đầu cao.
- Động viên, trấn an bệnh nhân.
- Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.
- Quan sát và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.
Chế độ ăn uống cần tuân thủ nghiêm ngặt:
Nước uống : cần địa thế căn cứ vào thực trạng bệnh nhân nên lượng nước cần đưa vào là khoảng chừng 300 ml cộng với lượng nước tiểu trong ngày .
Chế độ ăn uống của bệnh nhân suy thận mạn cần đảm bảo cho bệnh nhân một lượng calo đầy đủ. Cần bổ sung nhiều calo cho cơ thể người bệnh. ít nhất cũng phải đạt 35 kcalo/kg trọng lượng/24 giờ.
Ăn nhạt, thức ăn dễ tiêu, bảo vệ nguồn năng lượng và nhiều vitamin lượng đạm đưa vào khung hình bạn cần xem lượng ure trong máu
- Ure máu dưới 0,5g/l có thể cho bệnh nhân ăn nhiều đạm thực vật, ít đạm động vật, số lượng đạm đưa trong một ngày vào khoảng 0,25 g/kg trọng lượng cơ thể.
- Ure máu từ 0, 5 đến 1g/l, nên dùng đạm thực vật, không dùng đạm động vật và lượng đạm đưa vào trong ngày ít hơn 0,25 g/kg trọng lượng.
- Ure máu trên 1g/l chế độ ăn chủ yếu là glucid và một số acid amin cần thiết.
Vệ sinh cá nhân cho người bệnh: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh những vi khuẩn xâm nhập và vệ sinh giường của người bệnh để tránh tồn tại mầm bệnh
Thực hiện các y lệnh:
Thực hiện vừa đủ những y lệnh khi dùng thuốc, như : những thuốc tiêm, thuốc uống. Trong quy trình dùng thuốc nếu có không bình thường phải báo cho bác sĩ biết .
Thực hiện các xét nghiệm:
Các xét nghiệm về máu và nước tiểu
Theo dõi:
- Theo dõi Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở của bệnh nhân.
- Theo dõi Các dấu chứng của tình trạng tăng ure máu trên lâm sàng.
- Theo dõi Cân nặng bệnh nhân, dấu hiệu phù.
- Theo dõi Số lượng và màu sắc nước tiểu.
- Theo dõi chức năng thận thông qua các xét nghiệm ure, creatinin máu và nước tiểu, hệ số thanh thải creatinin trong cơ thể
- Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm để phát hiện rối loạn nước, điện giải toan kiềm để có thể xác định
- Theo dõi các dấu hiệu của tăng K+ máu trên lâm sàng và điện tim.
- Theo dõi các dấu hiệu của hạ Ca++ máu.
Giáo dục sức khoẻ:
Bệnh nhân và mái ấm gia đình cần phải biết về nguyên do, cách phát hiện và cách phòng
Điều dưỡng viên phải hướng dẫn cho chăm sóc bệnh nhân và gia đình bệnh nhân về chế độ dinh dưỡng
Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân cần biết về sự cần thiết chạy thận nhân tạo chu kỳ ở những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.
Xem thêm: Hướng dẫn cài đặt và sử dụng ứng dụng khai báo sức khỏe y tế NCOVID VNPT trên CH Play – Videoclips
Đánh giá chăm sóc bệnh nhân sau thời gian điều trị
- Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh và thực hiện kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn so với lúc ban đầu của người bệnh mới vào viện để đánh giá tình hình bệnh tật.
- Nên Quan sát tình trạng hô hấp có cải thiện không?
- Quan sát số lượng, màu sắc của nước tiểu so với ban đầu có thay đổi gì không?
- Tình trạng thần kinh và tiêu hoá của bệnh nhân sau điều trị như thế nào
- Các dấu hiệu sinh tồn có gì bất thường hay tốt lên không?
- Đánh giá dịch vụ chăm sóc bệnh nhân điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?
- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc và điều trị suy thận mạn tính để thực hiện.
Xem thêm :Tất tần tật thủ pháp điều dưỡngBách khoa về chăm nom vết thương
Source: https://thevesta.vn
Category: Sức Khỏe