KHÁI NIỆM CƠ BẢN về giá trị, giá trị sử dụng, giá trị trao đổi và giá cả của hàng hóa – THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Posted on by CivillawinforDINHGIA – Bốn khái niệm ( giá trị, giá trị sử dụng, giá trị trao đổi và Chi tiêu ) đã có một quy trình lịch sử dân tộc vĩnh viễn trong kinh tế tài chính học và triết học, nghĩa của những khái niệm này cũng được tăng trưởng lan rộng ra ra. Bất kỳ hàng hoá nào đều có giá trị và giá trị sử dụng. Nếu sản phẩm & hàng hóa này được trao đổi ở thị trường thì nó được thêm vào giá trị trao đổi và thường được bộc lộ bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá hay Ngân sách chi tiêu của sản phẩm & hàng hóa đó .

1. Giá trị của hàng hoá là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động hao phí của người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.

Giá trị của hàng hoágiá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động XH cần thiết.

– Thời gian lao động XH cần thiếtthời gian lao động XH trung bình để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian lao động XH cần thiết có thể thay đổi.

– Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá:

+ Thứ nhất, đó là hiệu suất lao động .
+ Thứ hai, đó là cường độ lao động .
+ Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động .

2. Giá trị sử dụng của một vật phẩm là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân. Giá trị sử dụng được quyết định bởi những thuộc tính tự nhiên và những thuộc tính mà con người hoạt động tạo ra cho nó.

3. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại hàng hoá này được trao đổi với một giá trị sử dụng khác, trên một cơ sở chung, cái chung đó là  lao động (thời gian lao động và công sức lao động) được chứa đựng trong hàng hoá, đó chính là cơ sở giá trị của hàng hoá.

Định lượng giá trị: Tỷ lệ trao đổi tùy thuộc rất nhiều yếu tố:lao động hao phí của người sản xuất ,vị thế, độ bức xúc nhu cầu,thói quen tâm lý, quy định xã hội v.v., vì thế tỷ lệ trao đổi sẽ là ngẫu nhiên nhưng mang tính ổn định nhất định.

4. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hoá, Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó.

Giá cả của hàng hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị.

– Khi cung và cầu của một hay một loại sản phẩm & hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá thành phản ánh và tương thích với giá trị của hàng hoá đó ,
– Giá cả sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu .
– Giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung cao hơn cầu .

Giá cả của một mặt hàng phụ thuộc vào:

– Giá trị của bản thân hàng hoá đó : tức là số thời hạn và sức lực lao động lao động làm ra nó .
– Giá trị của đồng xu tiền
– Quan hệ cung và cầu cầu về hàng hoá .

5. Giá trị thị trường: “Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường”.

6. Thuyết số lượng tiền tệ:

Giá trị của Tiền tệ: Giá trị của tiền tệ là số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được bằng một đơn vị của tiền tệ. Nói một cách khác giá trị của tiền tệ là nghịch đảo của giá cả hàng hóa. Tiền tệ có giá trị không phải vì nó có giá trị tự thân mà vì những gì tiền tệ có thể trao đổi được

Giá cả của tiền tệ chính là lãi suất, nói một cách khác, giá cả của tiền tệ là số tiền mà người ta phải trả cho cơ hội được vay nó trong một khoảng thời gian xác định

– Thuyết số lượng tiền tệ là lí thuyết về quan hệ giữa lưu lượng tiền tệ và mức giá cả nói chung. Trong tình hình các điều kiện khác không thay đổi thì:

+ Mức Chi tiêu hàng hoá và số lượng tiền tệ đổi khác theo tỉ lệ thuận ,
+ Giá trị tiền tệ và số lượng tiền tệ đổi khác theo tỉ lệ nghịch .

Do vậy: mức giá cả của hàng hoá và giá trị của tiền tệ là do số lượng tiền tệ trong lưu thông quyết định.

Có hai cách diễn giải thuyết số lượng tiền tệ :

1) Phương trình cân đối tiền mặt      :   M= k*Y*P

2) Phương trình Fisher (khi  V = 1/k):    M*V=Y*P

· M là lượng cung về tiền mặt ;
· P. là mức giá chung của nền kinh tế tài chính ;
· Y là thu nhập ( GDP ) trong thực tiễn của hàng loạt nền kinh tế tài chính ;
· k là tỷ suất thu nhập được giữ ở dạng tiền mặt .
· t là thời hạn .
· V là vận tốc quay vòng của tiền mặt

Thế nghĩa là khi Y và k (V) cố định, tỷ lệ lạm phát sẽ đúng bằng tốc độ tăng cung tiền.

7. Qui luật giá trị: Quy luật giá trị đòi hỏi sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được thực hiện phù hợp với chi phí lao động xã hội cần thiết.

8. Qui luật cung cầu: Theo quy luật này, cung là một hàm số gia tăng của giá: lượng cung và giá tăng giảm  tỉ lệ thuận với nhau; cầu là hàm số suy giảm của giá: lượng cầu và giá tăng giảm  tỉ lệ nghịch với nhau.

9. Qui luật cạnh tranh: Theo quy luật này Mỗi người sản xuất hàng hoá và những người tham gia thị trường khác đều cố gắng giành được những điều kiện có lợi nhất trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cũng như trong việc sử dụng tiền vốn.

SOURCE: DINHGIA.COM.VN – THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ CHƯA ĐƯỢC CẬP NHẬT

Trích dẫn từ:

http://dinhgia.com.vn/?artid:291:Khai-niem-co-ban-ve-gia-tri,-gia-tri-su-dung,-gia-tri-trao-doi-va-gia-ca-cua-hang-hoa.html

Like this:

Like

Loading…

Filed under : 1. Lý luận chung, Quyền sở hữu, Tài sản |

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Tin