Độ phân tán (Dispersion) của dữ liệu trong thống kê là gì?

Độ phân tán ( tiếng Anh : Dispersion ) là một thuật ngữ thống kê diễn đạt kích cỡ của phân phối những giá trị dự kiến cho một biến đơn cử trải qua những chỉ số như khoảng chừng giá trị, phương sai và độ lệch chuẩn .Độ phân tán (Dispersion) của dữ liệu trong thống kê là gì? - Ảnh 1.Hình minh họa. Nguồn : byjus.com

Độ phân tán

Khái niệm

Độ phân tán trong tiếng Anh là Dispersion.

Độ phân tán là một thuật ngữ thống kê mô tả kích thước của phân phối các giá trị dự kiến cho một biến cụ thể. Độ phân tán có thể được đo bằng các chỉ số thống kê khác nhau, chẳng hạn như khoảng giá trị, phương sai và độ lệch chuẩn.

Độ phân tán thường được hiểu là thước đo về mức độ không chắc như đinh. Trong kinh tế tài chính và góp vốn đầu tư, phân tán thường đề cập đến khoảng chừng doanh thu hoặc đo lường và thống kê rủi ro đáng tiếc tiềm tàng của một hạng mục góp vốn đầu tư hoặc một sàn chứng khoán đơn cử .

Nội dung

Các nhà đầu tư có hàng ngàn sàn chứng khoán tiềm năng để góp vốn đầu tư và nhiều yếu tố để xem xét trong việc lựa chọn nơi góp vốn đầu tư. Một yếu tố cần xem xét là lược đồ rủi ro đáng tiếc của khoản góp vốn đầu tư .

Phân tán là một trong nhiều thước đo thống kê để đưa ra triển vọng của khoản đầu tư đó. Hầu hết các chứng khoán sẽ có các tập thông tin (fact sheets) hoặc bản cáo bạch có thể dễ dàng tìm thấy trên Internet mà có sử dụng các chỉ số thống kê đo độ phân tán.

Sự phân tán doanh thu trên một gia tài cho thấy sự dịch chuyển và rủi ro đáng tiếc tương quan đến việc nắm giữ gia tài đó. Lợi nhuận của một gia tài càng biến hóa, rủi ro đáng tiếc hoặc dịch chuyển càng cao. Ví dụ : một gia tài có doanh thu trong quá khứ xê dịch từ + 10 % đến – 10 % thì dễ dịch chuyển hơn so với gia tài có doanh thu giao động từ + 3 % đến – 3 % vì độ phân tán rộng hơn .Beta là thước đo rủi ro đáng tiếc hầu hết để thống kê giám sát sự phân tán doanh thu của sàn chứng khoán so với chỉ số của thị trường hoặc chỉ số đơn cử :- Beta có giá trị bằng 1.0 cho thấy những khoản góp vốn đầu tư chuyển dời như nhau với chỉ số làm chuẩn ( benchmark ) .

– Beta lớn hơn 1.0 cho thấy chứng khoán vượt trội so với toàn thị trường. Ví dụ, một cổ phiếu có beta là 1,3 thì khi thị trường tăng 10%, cổ phiếu tăng 13%. Tuy nhiên, nếu thị trường đi xuống, chứng khoán đó sẽ có khả năng đi xuống nhiều hơn so với thị trường.

– Beta có giá trị nhỏ hơn 1.0 có nghĩa là doanh thu phân tán ít hơn so với thị trường chung. Ví dụ, sàn chứng khoán có beta là 0,87 thì nếu thị trường tăng 10 %, thì khoản góp vốn đầu tư dự kiến sẽ chỉ tăng 8,7 % .Alpha là một thước đo trong thống kê thống kê giám sát doanh thu đã kiểm soát và điều chỉnh rủi ro đáng tiếc của hạng mục góp vốn đầu tư, cho biết năng lực vượt mặt thị trường của hạng mục góp vốn đầu tư .

(Nguồn tham khảo: Investopedia)

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Tin