TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG – Tài liệu text

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.71 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng
hoảng tài chính, biến động giá cả. Không nằm ngoài vòng xoáy, nền kinh
tế Việt Nam cũng chịu tác động của suy thoái kinh tế, Chính phủ vừa đưa
ra 8 giải pháp chống lạm phát thì 4 tháng cuối năm phải đưa ra 5 giải
pháp chống thiểu phát.. Theo Hiệp hội DN nhỏ và vừa Việt Nam, 80% số
DN nhỏ và vừa gặp khó khăn. Trong số đó, 60% DN làm ăn kém và
khoảng 20% DN đang ngừng trệ, đóng cửa hoặc đã phá sản. Đến cuối
tháng 12/2008, nhiều DN đã phải thu hẹp hoặc tạm ngừng sản xuất do
đơn đặt hàng ngày càng ít.
Trong bối cảnh đó, vượt qua vô vàn biến động, khó khăn thách
thức, năm 2008, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông vẫn tiếp tục
đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công
ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, cổ
tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông, tìm hiểu rõ hơn về công ty, em đã hiểu tại sao công ty có thể
chèo lái vững vàng như vậy trong cơn suy thoái nền kinh tế thế giới.
Trong bản báo cáo thực tập tổng quan này, em xin được trình bày một
cách khái quát nhất về Công ty anh hùng trên.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Giới thiệu công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn & phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch: Rạng Đông light source and vaccum flask share
Company
Địa chỉ giao dịch: số 87- 89 Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: 043-8584310; 043-8589219
Fax: 043-8589219
Viện Đại học Mở Hà Nội 1 SV: Đoàn Thị Thanh Hải

Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Mã số thuế: 0101526991
Giám đốc: Nguyễn Đoàn Thăng
II. Ngành nghề kinh doanh và sứ mệnh
1. Ngành nghề kinh doanh:
-Sản xuất và kinh doanh các loại bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng
cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.
-Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ.
-Xuất nhập khẩu trực tiếp.
-Tư vấn thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp
-Dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ vaajn chuyển hàng hóa..
2. Sứ mệnh Rạng Đông
Rạng Đông sản xuất, cung cấp các sản phẩm chiếu sáng đa dạng,
đồng bộ có chất lượng cao, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả nhằm nâng
cao lợi ích người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống
!
III. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập vào năm
1961, khi đó sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: bóng đèn tròn, đèn
huỳnh quang và phích nước. Cho tới năm 1993, nhà máy đổi tên thành
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông theo quyết định số 222
CN/TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công
Thương)
Từ tháng 7/2004 Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang
công ty cổ phần và có tên gọi mới là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông (tên giao dịch là RALACO) theo quyết định số
21/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Thương
Sau khi trở thành công ty cổ phần, RALACO đã chính thức niêm yết
trên HOSE vào ngày 06/12/2006. Công ty có mã chứng khoán là RAL,
với tổng số vốn điều lệ hiện tại là 115 tỷ đồng.

Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã trải
qua 4 giai đoạn chính:
1. Giai đoạn từ năm 1990 – 1993: Đây là giai đoạn công ty tiến
hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động. Đổi mới cơ chế điều hành
quản lý, cơ sở vật chất cũ được đưa vào khai thác tối đa.
Do cuối năm 1980, thế kỉ XX, chủ nghĩa xã hội khủng hoảng, Liên
Xô tan rã, nhiều nước Đông Âu mất ổn định, nhà máy gặp khó khăn trong
Viện Đại học Mở Hà Nội 2 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
nhập khẩu vật tư cho sản xuất. Bên cạnh đó, biên giới phía Bắc mở cửa,
sản phẩm nhà máy không cạnh tranh được làn sóng hàng ngoại do công
ty bóng đèn NARVA của Cộng hòa dân chủ Đức tan rã đổi đèn NARVA
lấy máy tính tràn vào Việt Nam. Cùng lúc do bóng đèn Nga đổi hàng với
Việt Nam theo nghị định 19/5, Nhà máy làm ăn thua lỗ, sản phẩm tồn
đọng không bán được, tài khoản tại ngân hàng bị phong tỏa, trên 1600
công nhân nghỉ việc 6 tháng. Đứng trước bờ vực phá sản, năm 1990 nhà
máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện
hạch toán kế toán nội bộ triệt để, tăng cường quyền chủ động các đơn vị
và đổi mới cơ chế điều hành. Việc tổ chức lại công ty, khai thác tiềm năng
của cơ sở vật chất sẵn có đã tạo ra một bước đột phá đầu tiên của thời kì
đổi mới, khẳng định đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong
bước đường tương lai.
Năm 1991, công ty bắt đầu làm ăn có lãi, đến năm 1993 sản phẩm
Rạng Đông lần đầu được chọn trong “10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam
được ưa thích nhất – TOPTEN”
2. Giai đoạn 1994 – 1997: Trong giai đoạn này, nội lực của công
ty được phát huy và khai thác toàn hệ thống. Công ty cũng có được sự
phát huy theo chiều sâu, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này.
Năm 1994 nhà máy được Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân
chương lao động hạng nhất, đánh dấu thành tích phát triển của công ty

trong giai đoạn đổi mới.
Năm 1995, 1996, 1997 công ty đã đầu tư thêm các dây chuyền sản
xuất hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
Bốn năm liền giai đoạn này sản phẩm công ty được bình chọn trong
TOPTEN. Đánh dấu trong giai đoạn này là năm 1998, công ty được Chủ
tịch Nước tặng Huân chương Lao Động hạng 3, Huân chương chiến công
hạng 3 và Huân chương Độc lập đầu tiên.
3. Giai đoạn 1998 – 2002: Công ty tích cực đẩy mạnh hiện đại
hoá, phát huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh nhằm chuẩn bị cho thời kì
hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 1998 thực hiện nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII về Công
nghiệp hoá – Hiện đại hóa, công ty bước vào giai đoạn này với mục tiêu:
+ Đầu tư đổi mới 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là
bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước có trình độ thiết bị đạt độ
trung bình của khu vực.
+ Nội địa hóa một số bán thành phẩm, giảm ngoại nhập.
Viện Đại học Mở Hà Nội 3 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
+ Đầu tư tới đâu đưa nhanh vào khai thác tối đa để phát triển hiệu
quả, nâng cao sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế…
+ Đa dạng hóa sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính.
Ngày 25/06/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên được sản xuất trên
dây chuyền hiện đại đạt tốc độ 2,2s đến 2,5s một sản phẩm được cung cấp
ra thị trường.
Tháng 8/1998 công ty đưa dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ
số 1 vào hoạt động. Tiếp đó một năm, tháng 8/1999 dây chuyền ghép
bóng đèn 2600 cái/ giờ số 2 cũng được đưa vào hoạt động
Chương trình hiện đại hóa công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2
tháng. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn: là sản
phẩm uy tín nhất năm 2000 và tại hội chợ quốc tế là “ hàng Việt Nam

chất lượng cao”. Cả 3 sản phẩm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và
phích nước Rạng Đông đều được tặng Cúp vàng chất lượng và lọt vào
TOP5 nghành hàng tiêu biểu của Thủ đô.
8/12/2001 sản phẩm Rạng Đông được trung tâm kiểm tra chứng nhận
quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn
4. Giai đoạn 2003 đến nay: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 2004 nền kinh tế thế giới và khu vực đã và đang ngày càng phát
triển, xu hướng toàn cầu hóa mở rộng, công ty đã xây dựng và triển khai
nhóm các giải pháp về đầ tư,phát triển sản phẩm mới đa dạng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, thị trường và xuất khẩu, xây dựng và đào tạo đội
ngũ, đảm bảo từng bước cổ phần hóa để mở rộng quy mô công ty..
1/7/2004 Công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ
phần. Đây là sự kiện đánh dấu sự phát triển ngày càng vững mạnh của
công ty.
Năm 2006 Công ty nhận được nhiều phần thưởng tiêu biểu như:
+ Cúp vàng về thực hiện xuất sắc hệ thống quản lý chất lượng ISO
tiên tiến do Bộ Khoa Học và Công nghệ trao tặng.
+ Cúp vàng “Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia” do VCCI trao tặng.
+ Cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” của Hội Sở Hữu Trí
Tuệ Việt Nam trao tặng.
Năm 2007, công ty được Chính phủ tặng cờ “ Đơn vị dẫn đầu thi đua
2007”.
+ Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng “Cúp Thăng Long 2007”
+ Bằng “Doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng khoa học công nghệ
thành công”.
Viện Đại học Mở Hà Nội 4 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
+ Đèn huỳnh quang compact đạt Cúp vàng 50 sản phẩm Việt hợp
chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ.
+ Đèn huỳnh quang và chấn lưu sắt từ là sản phẩm công nghiệp đầu

tiên ở Việt Nam được Bộ Công thương trao quyết định công nhận : “Sản
phẩm đạt tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng thắng lợi năm 2007 nối tiếp
truyền thống 18 năm đổi mới bằng nội lực, Rạng Đông liên tục tăng
trưởng, ổn định với tốc độ cao, có chất lượng, hiệu quả và bền vững”
+
Được bầu chọn là trong 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
về hàng Việt Nam chất lượng cao.
Nằm trong bảng xếp hạng 500 – Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
2007
Đến năm 2008, công ty dành được nhiều thành tích đáng kể:
+
Cúp Thăng Long 2008 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội trao tặng.
+
Giải thưởng – Cúp vàng “thương hiệu chứng khoán uy tín”
& “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008.
+
Sản phẩm Công nghiệp chủ lực của Thành phố đối với sản
phẩm đèn Huỳnh quang.
+
Sản phẩm tiết kiệm năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếu
sáng lớp học CM1
PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
I. Mặt hàng sản phẩm của công ty :
Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh 2 nhóm sản phẩm
chính là nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng (chủ yếu là:
bóng đèn huỳnh quang compact, huỳnh quang, đèn tròn) và sản phẩm
phích nước.
Viện Đại học Mở Hà Nội 5 SV: Đoàn Thị Thanh Hải

Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
1. Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng: Ta có thể
phân nhóm sản phẩm này làm 3 loại khác nhau với các đặc điểm và tính
ưu việt riêng biệt. Nhóm sản phẩm này đang giữ 25% trên thị trường nội
địa.
Bảng 1: Tổng sản phẩm sản xuất năm 2008 của công ty RALACO
Đơn vị tính : 1000 cái
STT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 So sánh năm
2007/2008
1 Đèn Compact 18364 34891 189,96%
2 Phích nước 5646 5236 92,74%
3 Đèn huỳnh quang 17940 25094 114,42%
4 Đèn tròn 25415 16970 66,77%
5 Chấn lưu đèn huỳnh
quang
2479 3148 126,98%
Nguồn: Phòng Tổ Chức Điều Hành Sản Xuất

Bóng đèn tròn: Đây được xem là sản phẩm truyền thống của
công ty với công suất hiện tại 15 triệu sản phẩm / năm (chiếm 60% thị
phần phích nước trong cả nước). Loại bóng đèn này thích hợp sử dụng
cho những nơi có nguồn điện không ổn định, dùng trong trang trí mỹ
thuật hay các nơi nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên dùng loại đèn này
tiêu tốn nhiều điện năng, nó tỏa ra một nhiệt lượng khá lớn. Do vậy, sản
phẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong thời điểm này. Việc sản xuất
giảm 66,77% năm 2007 so với năm 2008. Dự báo sản phẩm này tiếp tục
giảm trong những năm tiếp theo.

Bóng đèn huỳnh quang: Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩm
là huỳnh quang T10 và T8. Các bóng đèn này có công suất là 25 triệu sản

phẩm / năm (chiếm 25% thị phần cả nước). Nó được sản xuất trên dây
chuyền hiện đại, đồng bộ và được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm
2002. Loại đèn huỳnh quang T8 đã được cải tiến hơn so với loại T10, vì
nó giúp tiết kiệm năng lượng, có độ chiếu sáng cao hơn và độ bền lâu hơn
so với loại T10 trước đó. Ngoài 2 sản phẩm này công ty vẫn tiếp tục tiến
hành nghiên cứu sản xuất sản phẩm với tính năng ưu việt hơn. Năm 2008
sản phẩm này tăng 114,42% so với năm 2007. Đây là con số nói lên bước
Viện Đại học Mở Hà Nội 6 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
phát triển nhảy vọt của sản phẩm này.

Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này có tính năng
vượt trội như tiết kiệm năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5
– 10 lần sản phẩm bóng đèn tròn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sử
dụng cho những nơi nguồn điện không ổn định. Sở dĩ có nhiều ưu điểm
như vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ đầu
tiên ở nước ta vào năm 2002 để cho ra đời loại sản phẩm này. Các khâu
sản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tra
linh kiện… đều được thực hiện đồng bộ. Kết quả là sản phẩm đèn huỳnh
quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược
mũi nhọn của công ty. Năm 2008, đã xác định bước phát triển mạnh mẽ
nhất của bóng đèn huỳnh quang compact trong số những sản phẩm của
nhóm nguồn sáng. Mức tăng đáng kể: 189,96%.
2. Sản phẩm Phích nước: Đây cũng là một sản phẩm truyền
thống của công ty và chiếm tới 34% doanh số và 85% thị phần cả nước.
Các loại phích được đưa ra thị trường hết sức đa dạng như: phích ấn,
phích có cốc lọc trà.. Chúng có kích thước, mẫu mã và giá thành khác
nhau. Việc nghiên cứu ra các sản phẩm như vậy sẽ làm tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm và bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Ngoài 2 nhóm
sản phẩm chủ yếu ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và chấn lưu các

loại đều với công suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản lượng
tiêu thụ 2 loại sản phẩm này còn khá khiêm tốn so với 2 nhóm sản phẩm
ở trên.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới
trong năm vừa qua khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty năm 2008 lại rất khả quan.
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Thực hiện
2006
Thực hiện
2007
Thực
hiện 2008
Th 2008/
Th 2007
1 Doanh số tiêu
thụ
611,452 841,210 888,8 105,66%
2 DT thuần bán 580,3 787,039 839,720 106,69%
Viện Đại học Mở Hà Nội 7 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
hàng
3 Nộp ngân sách 36,690 48,865 65,022 138,74%
4 Thu nhập bq ng/
tháng (tr đ)
2500 2690 2986 111,00%
5 Lợi nhuận thực
hiện

46,289 53,771 45,000 83,69%
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ tình hình hoạt động của công ty
tương đối ổn định và có chiều hướng phát triển liên tục. Doanh số tiêu thụ
năm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2007. Trong
đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133 USD đã ký kết bị đột
ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng 180 tỷ, tăng 25,48% so
với 2007, bù đắp phần doanh số xuất khẩu. Để có được kết quả ấy là nhờ
hiệu quả chất lượg làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự lãnh
đạo của bộ máy quản lý. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu là sự
tăng lên của lợi nhuận qua các năm. Mặc dù năm 2008 có sự giảm bớt
của lợi nhuận (giảm 83,69%) so với năm 2007 song ta có thể nói đây là
một nỗ lực, một điều đáng mừng.

Bởi năm 2008 cả thế giới chao đảo
trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả

công ty
vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục
19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của CBCNVC được đảm bảo (thu
nhập bình quân đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm), cổ tức giữ
được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp
cho công nhân viên yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì
sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định
thương hiệu Rạng Đông tin tưởng và bền chặt hơn với cộng đồng người
tiêu dùng.
Viện Đại học Mở Hà Nội 8 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất :

1. Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông – Công ty hàng đầu
Việt Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “
ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm
kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ
công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện
nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn
chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao
cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng.
Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý
sau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của
hệ thống quản lý ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức
mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ
thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp.
2. Đặc điểm về trang thiết bị
Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân
xưởng và trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số
dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy,
có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty
đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ.
+
Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco,
đang được sản xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta.
Trong chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích
nước và lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn
1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó
đã đáp ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này.
+
Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó

có dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện
đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất
lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên
thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng
đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản
xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử.
Viện Đại học Mở Hà Nội 9 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất
nhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ
đó giúp công ty tạo khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo
thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng
Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây
chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp.
Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty.
Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu
tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Những hệ thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả.
4. Đặc điểm về an toàn lao động
100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và
được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương
tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể.
II. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và
phích. Cả 3 sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện
đại với sản lượng bình quân 1 năm như sau:
– 15 dây chuyền sản xuất bóng đèn: 80 triệu sản phẩm/năm
– 05 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện: 30 triệu sản
phẩm /năm

– 02 dây chuyền sản xuất phích nước: 7 triệu sản phẩm/nămtriệu/năm
Sau quá trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để đảm bảo chất
lượng khi xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình sản xuất, ta hãy
nghiên cứu sơ đồ quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm dưới đây:
Viện Đại học Mở Hà Nội 10 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Sơ đồ 1: Quy trình dây chuyền sản xuất
Viện Đại học Mở Hà Nội 11 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
SX đèn sợi đốt
SX đèn HQ
SX phích
Thổi vỏ BĐ
Vít miệng, rút
khí, gắn vào
đầu hàn thiếc
Kiểm tra
Nhập kho
Thổi ống HQ
Sấy khô
Tráng bột HQ
Sấy đầu ống
Lau đầu ống
Sấy thử keo
Vít miệng
Rút khí
Gắn đầu
Luyện nghiệm
Nhập kho
Thổi bình phích
Rửa bình trong

Lồng bình
Đệm amiăng
Vít miệng
Vít ruột phích
Cắt cổ b. ngoài
Mạ bọc
Sấy sau mạ
Rút khí
Thử nóng lạnh
Nhập kho
NL chính
NL phụ
Trộn phôi liệu
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
PHẦN 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT
1. Kết cấu tổ chức
Như ta đã biết hiện nay công ty đã đưa vào sản xuất các dây chuyền
sản xuất hiện đại, được chuyên môn hóa cao và được sắp xếp trên nguyên
tắc trình tự khép kín. Công ty sản xuất các mặt hàng của mình trên các
dây chuyền sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. Các phân xưởng được bố
trí khoa học, thuận tiện cho việc tái sản xuất và sản xuất liên tục.
Hàng loạt các dây chuyền sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn
công ty đang sử dụng như:
– Máy hàn dây dẫn từ Hàn Quốc
– Dây chuyền đèn trang trí Hàn Quốc
– Dây chuyền sản xuất đầu đèn huỳnh quang Hàn Quốc
– Dây chuyền sản xuất ruột phích
– Dây chuyền đèn thường số 3 của Tungsram Hungary
– Dây chuyền sản xuất máng đèn
– Dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang

– Dây chuyền lắp ghép đèn compact
– Dây chuyền mới nhất là dây chuyền sản xuất thủy tinh không
chì (đầu tư ở Quế Võ – Bắc Ninh)
2. Kết cấu sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng bao
gồm một hau nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Công ty có 4 phân
xưởng chính và 1 bộ phận sản xuất phụ trợ
Các bộ phận sản xuất chính bao gồm:
– Xưởng thủy tinh: sản xuất ra bán thành phẩm thủy tinh ( bình
phích, bóng đèn tròn, đèn ống ). Đây là khâu đầu tiên của dây chuyền
công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất bằng máy tự động hóa
cao nên năng suất rất cao.
– Xưởng bóng đèn: lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thành
phẩm vỏ bóng và các vật liệu đã qua chế biến tại phân xưởng thành sản
phẩm bóng đèn hoàn chỉnh
– Xưởng đột dập: gia công các phụ tùng nhôm, bộ phận sản xuất
vỏ phích sắt và bộ phận lắp ráp phụ tùng nhôm, nhựa
– Bộ phận sản xuất phụ trợ ( phân xưởng cơ động): sản xuất khí
nén, cung cấp điện và hơi nước cho các công đoạn sấy, ủ..
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được
xác định là quy trình sản xuất phức tạp
Viện Đại học Mở Hà Nội 12 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
I. Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
Để nắm rõ sự vận hành và phụ thuộc giữa các bộ phận trong công ty
với nhau, hãy xem sơ đồ tổ chức trong công ty
Sơ đồ2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Bóng đèn phích
nước Rạng Đông
Viện Đại học Mở Hà Nội 13 SV: Đoàn Thị Thanh Hải

Báo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc QuânMã số thuế : 0101526991G iám đốc : Nguyễn Đoàn ThăngII. Ngành nghề kinh doanh thương mại và sứ mệnh1. Ngành nghề kinh doanh thương mại : – Sản xuất và kinh doanh thương mại những loại bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụngcụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và những loại phích nước. – Dịch Vụ Thương Mại khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ tiên tiến. – Xuất nhập khẩu trực tiếp. – Tư vấn phong cách thiết kế chiếu sáng trong gia dụng, công nghiệp-Dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ vaajn chuyển sản phẩm & hàng hóa .. 2. Sứ mệnh Rạng ĐôngRạng Đông sản xuất, phân phối những sản phẩm chiếu sáng phong phú, đồng nhất có chất lượng cao, những giải pháp chiếu sáng hiệu suất cao nhằm mục đích nângcao quyền lợi người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sốngIII. Lịch sử hình thành và tăng trưởng của công ty : Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được xây dựng vào năm1961, khi đó sản phẩm chính của xí nghiệp sản xuất gồm có : bóng đèn tròn, đènhuỳnh quang và phích nước. Cho tới năm 1993, nhà máy sản xuất đổi tên thànhCông ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông theo quyết định hành động số 222CN / TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ Công Nghiệp ( nay là Bộ CôngThương ) Từ tháng 7/2004 Công ty đã quy đổi quy mô hoạt động giải trí sangcông ty CP và có tên gọi mới là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phíchnước Rạng Đông ( tên thanh toán giao dịch là RALACO ) theo quyết định hành động số21 / 2004 / QĐ-BCN của Bộ Công ThươngSau khi trở thành công ty CP, RALACO đã chính thức niêm yếttrên HOSE vào ngày 06/12/2006. Công ty có mã sàn chứng khoán là RAL, với tổng số vốn điều lệ hiện tại là 115 tỷ đồng. Trong suốt quy trình thiết kế xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã trảiqua 4 quy trình tiến độ chính : 1. Giai đoạn từ năm 1990 – 1993 : Đây là tiến trình công ty tiếnhành tổ chức triển khai lại sản xuất, sắp xếp lại lao động. Đổi mới chính sách điều hànhquản lý, cơ sở vật chất cũ được đưa vào khai thác tối đa. Do cuối năm 1980, thế kỉ XX, chủ nghĩa xã hội khủng hoảng cục bộ, LiênXô tan rã, nhiều nước Đông Âu mất không thay đổi, nhà máy sản xuất gặp khó khăn vất vả trongViện Đại học Mở TP.HN 2 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc Quânnhập khẩu vật tư cho sản xuất. Bên cạnh đó, biên giới phía Bắc Open, sản phẩm nhà máy sản xuất không cạnh tranh đối đầu được làn sóng hàng ngoại do côngty bóng đèn NARVA của Cộng hòa dân chủ Đức tan rã đổi đèn NARVAlấy máy tính tràn vào Nước Ta. Cùng lúc do bóng đèn Nga đổi hàng vớiViệt Nam theo nghị định 19/5, Nhà máy làm ăn thua lỗ, sản phẩm tồnđọng không bán được, thông tin tài khoản tại ngân hàng nhà nước bị phong tỏa, trên 1600 công nhân nghỉ việc 6 tháng. Đứng trước bờ vực phá sản, năm 1990 nhàmáy đã thực thi tổ chức triển khai lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiệnhạch toán kế toán nội bộ triệt để, tăng cường quyền dữ thế chủ động những đơn vịvà thay đổi chính sách quản lý và điều hành. Việc tổ chức triển khai lại công ty, khai thác tiềm năngcủa cơ sở vật chất sẵn có đã tạo ra một bước cải tiến vượt bậc tiên phong của thời kìđổi mới, khẳng định chắc chắn đường lối đúng đắn của ban chỉ huy công ty trongbước đường tương lai. Năm 1991, công ty khởi đầu làm ăn có lãi, đến năm 1993 sản phẩmRạng Đông lần đầu được chọn trong “ 10 mẫu sản phẩm tiêu dùng Việt Namđược ưa thích nhất – TOPTEN ” 2. Giai đoạn 1994 – 1997 : Trong tiến trình này, nội lực của côngty được phát huy và khai thác toàn mạng lưới hệ thống. Công ty cũng có được sựphát huy theo chiều sâu, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng sau này. Năm 1994 nhà máy sản xuất được quản trị nước quyết định hành động trao tặng huânchương lao động hạng nhất, lưu lại thành tích tăng trưởng của công tytrong tiến trình thay đổi. Năm 1995, 1996, 1997 công ty đã góp vốn đầu tư thêm những dây chuyền sản xuất sảnxuất hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế. Bốn năm liền tiến trình này sản phẩm công ty được bầu chọn trongTOPTEN. Đánh dấu trong quá trình này là năm 1998, công ty được Chủtịch Nước Tặng Huân chương Lao Động hạng 3, Huân chương chiến cônghạng 3 và Huân chương Độc lập tiên phong. 3. Giai đoạn 1998 – 2002 : Công ty tích cực tăng nhanh hiện đạihoá, phát huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh đối đầu nhằm mục đích sẵn sàng chuẩn bị cho thời kìhội nhập kinh tế tài chính quốc tế. Năm 1998 thực thi nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII về Côngnghiệp hoá – Hiện đại hóa, công ty bước vào tiến trình này với tiềm năng : + Đầu tư thay đổi 3 dây chuyền sản xuất, 3 sản phẩm đa phần của công ty làbóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước có trình độ thiết bị đạt độtrung bình của khu vực. + Nội địa hóa một số ít bán thành phẩm, giảm ngoại nhập. Viện Đại học Mở Thành Phố Hà Nội 3 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân + Đầu tư tới đâu đưa nhanh vào khai thác tối đa để tăng trưởng hiệuquả, nâng cao sức cạnh tranh đối đầu sẵn sàng chuẩn bị hội nhập kinh tế tài chính quốc tế … + Đa dạng hóa sản phẩm, tương hỗ tiêu thụ sản phẩm chính. Ngày 25/06/1998 chiếc đèn huỳnh quang tiên phong được sản xuất trêndây chuyền văn minh đạt vận tốc 2,2 s đến 2,5 s một sản phẩm được cung cấpra thị trường. Tháng 8/1998 công ty đưa dây chuyền sản xuất ghép bóng đèn 2600 cái / giờsố 1 vào hoạt động giải trí. Tiếp đó một năm, tháng 8/1999 dây chuyền sản xuất ghépbóng đèn 2600 cái / giờ số 2 cũng được đưa vào hoạt độngChương trình hiện đại hóa công ty trong 3 năm đã hoàn thành xong trước 2 tháng. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bầu chọn : là sảnphẩm uy tín nhất năm 2000 và tại hội chợ quốc tế là “ hàng Việt Namchất lượng cao ”. Cả 3 sản phẩm : bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang vàphích nước Rạng Đông đều được khuyến mãi ngay Cúp vàng chất lượng và lọt vàoTOP5 nghành hàng tiêu biểu vượt trội của Thủ đô. 8/12/2001 sản phẩm Rạng Đông được TT kiểm tra chứng nhậnquốc gia QUACERT và tổ chức triển khai AJA ( Anh ) ghi nhận đạt tiêu chuẩn4. Giai đoạn 2003 đến nay : Giai đoạn hội nhập kinh tế tài chính quốc tếNăm 2004 nền kinh tế tài chính quốc tế và khu vực đã và đang ngày càng pháttriển, xu thế toàn thế giới hóa lan rộng ra, công ty đã kiến thiết xây dựng và triển khainhóm những giải pháp về đầ tư, tăng trưởng sản phẩm mới phong phú, nâng caochất lượng sản phẩm, thị trường và xuất khẩu, thiết kế xây dựng và huấn luyện và đào tạo độingũ, bảo vệ từng bước cổ phần hóa để lan rộng ra quy mô công ty .. 1/7/2004 Công ty có quyết định hành động chính thức chuyển sang công ty cổphần. Đây là sự kiện lưu lại sự tăng trưởng ngày càng vững mạnh củacông ty. Năm 2006 Công ty nhận được nhiều phần thưởng tiêu biểu vượt trội như : + Cúp vàng về triển khai xuất sắc mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng ISOtiên tiến do Bộ Khoa Học và Công nghệ trao tặng. + Cúp vàng “ Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia ” do VCCI trao tặng. + Cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng Nước Ta ” của Hội Sở Hữu TríTuệ Nước Ta trao tặng. Năm 2007, công ty được nhà nước khuyến mãi ngay cờ “ Đơn vị đứng vị trí số 1 thi đua2007 ”. + quản trị Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Thành Phố Hà Nội khuyến mãi ngay “ Cúp Thăng Long 2007 ” + Bằng “ Doanh nghiệp Nước Ta ứng dụng khoa học công nghệthành công ”. Viện Đại học Mở TP.HN 4 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân + Đèn huỳnh quang compact đạt Cúp vàng 50 sản phẩm Việt hợpchuẩn WTO về sở hữu trí tuệ. + Đèn huỳnh quang và chấn lưu sắt từ là sản phẩm công nghiệp đầutiên ở Nước Ta được Bộ Công thương trao quyết định hành động công nhận : “ Sảnphẩm đạt tiêu chuẩn tiết kiệm chi phí nguồn năng lượng thắng lợi năm 2007 nối tiếptruyền thống 18 năm thay đổi bằng nội lực, Rạng Đông liên tục tăngtrưởng, không thay đổi với vận tốc cao, có chất lượng, hiệu suất cao và bền vững và kiên cố ” Được bầu chọn là trong 100 doanh nghiệp số 1 Việt Namvề hàng Nước Ta chất lượng cao. Nằm trong bảng xếp hạng 500 – Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam2007Đến năm 2008, công ty dành được nhiều thành tích đáng kể : Cúp Thăng Long 2008 do Uỷ ban nhân dân Thành phố HàNội trao tặng. Trao Giải – Cúp vàng “ tên thương hiệu sàn chứng khoán uy tín ” và “ Công ty CP số 1 Nước Ta ” năm 2008. Sản phẩm Công nghiệp chủ lực của Thành phố so với sảnphẩm đèn Huỳnh quang. Sản phẩm tiết kiệm ngân sách và chi phí nguồn năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếusáng lớp học CM1PHẦN 2 : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINHDOANH CỦA CÔNG TY.I. Mặt hàng sản phẩm của công ty : Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh thương mại 2 nhóm sản phẩmchính là nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng ( đa phần là : bóng đèn huỳnh quang compact, huỳnh quang, đèn tròn ) và sản phẩmphích nước. Viện Đại học Mở Thành Phố Hà Nội 5 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân1. Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng : Ta có thểphân nhóm sản phẩm này làm 3 loại khác nhau với những đặc thù và tínhưu việt riêng không liên quan gì đến nhau. Nhóm sản phẩm này đang giữ 25 % trên thị trường nộiđịa. Bảng 1 : Tổng sản phẩm sản xuất năm 2008 của công ty RALACOĐơn vị tính : 1000 cáiSTT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 So sánh năm2007 / 20081 Đèn Compact 18364 34891 189,96 % 2 Phích nước 5646 5236 92,74 % 3 Đèn huỳnh quang 17940 25094 114,42 % 4 Đèn tròn 25415 16970 66,77 % 5 Chấn lưu đèn huỳnhquang2479 3148 126,98 % Nguồn : Phòng Tổ Chức Điều Hành Sản XuấtBóng đèn tròn : Đây được xem là sản phẩm truyền thống cuội nguồn củacông ty với hiệu suất hiện tại 15 triệu sản phẩm / năm ( chiếm 60 % thịphần phích nước trong cả nước ). Loại bóng đèn này thích hợp sử dụngcho những nơi có nguồn điện không không thay đổi, dùng trong trang trí mỹthuật hay những nơi nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên dùng loại đèn nàytiêu tốn nhiều điện năng, nó tỏa ra một nhiệt lượng khá lớn. Do vậy, sảnphẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong thời gian này. Việc sản xuấtgiảm 66,77 % năm 2007 so với năm 2008. Dự báo sản phẩm này tiếp tụcgiảm trong những năm tiếp theo. Bóng đèn huỳnh quang : Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩmlà huỳnh quang T10 và T8. Các bóng đèn này có hiệu suất là 25 triệu sảnphẩm / năm ( chiếm 25 % thị trường cả nước ). Nó được sản xuất trên dâychuyền tân tiến, đồng điệu và được đưa ra thị trường lần tiên phong vào năm2002. Loại đèn huỳnh quang T8 đã được nâng cấp cải tiến hơn so với loại T10, vìnó giúp tiết kiệm ngân sách và chi phí nguồn năng lượng, có độ chiếu sáng cao hơn và độ bền vững hơnso với loại T10 trước đó. Ngoài 2 sản phẩm này công ty vẫn liên tục tiếnhành nghiên cứu và điều tra sản xuất sản phẩm với tính năng ưu việt hơn. Năm 2008 sản phẩm này tăng 114,42 % so với năm 2007. Đây là số lượng nói lên bướcViện Đại học Mở TP.HN 6 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc Quânphát triển nhảy vọt của sản phẩm này. Bóng đèn huỳnh quang Compact : Loại đèn này có tính năngvượt trội như tiết kiệm ngân sách và chi phí nguồn năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5 – 10 lần sản phẩm bóng đèn tròn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sửdụng cho những nơi nguồn điện không không thay đổi. Sở dĩ có nhiều ưu điểmnhư vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây chuyền sản xuất sản xuất đồng điệu đầutiên ở nước ta vào năm 2002 để cho sinh ra loại sản phẩm này. Các khâusản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tralinh kiện … đều được triển khai đồng nhất. Kết quả là sản phẩm đèn huỳnhquang Compact Rạng Đông đã được xác lập là một sản phẩm chiến lượcmũi nhọn của công ty. Năm 2008, đã xác lập bước tăng trưởng mạnh mẽnhất của bóng đèn huỳnh quang compact trong số những sản phẩm củanhóm nguồn sáng. Mức tăng đáng kể : 189,96 %. 2. Sản phẩm Phích nước : Đây cũng là một sản phẩm truyềnthống của công ty và chiếm tới 34 % doanh thu và 85 % thị trường cả nước. Các loại phích được đưa ra thị trường rất là phong phú như : phích ấn, phích có cốc lọc trà .. Chúng có size, mẫu mã và giá tiền khácnhau. Việc điều tra và nghiên cứu ra những sản phẩm như vậy sẽ làm tăng tính cạnhtranh của sản phẩm và bắt kịp với nhu yếu của thị trường. Ngoài 2 nhómsản phẩm đa phần ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và chấn lưu cácloại đều với hiệu suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản lượngtiêu thụ 2 loại sản phẩm này còn khá nhã nhặn so với 2 nhóm sản phẩmở trên. II. Kết quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty. Mặc dù tình hình kinh tế tài chính của nước ta cũng như trên toàn thế giớitrong năm vừa mới qua khủng hoảng cục bộ trầm trọng tuy nhiên tác dụng hoạt động giải trí sảnxuất kinh doanh thương mại của công ty năm 2008 lại rất khả quan. Bảng 2 : Bảng báo cáo giải trình tác dụng hoạt động giải trí kinh doanhĐơn vị tính : tỷ đồngSTT Chỉ tiêu Thực hiện2006Thực hiện2007Thựchiện 2008T h 2008 / Th 20071 Doanh số tiêuthụ611, 452 841,210 888,8 105,66 % 2 DT thuần bán 580,3 787,039 839,720 106,69 % Viện Đại học Mở TP. Hà Nội 7 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc Quânhàng3 Nộp ngân sách 36,690 48,865 65,022 138,74 % 4 Thu nhập bq ng / tháng ( tr đ ) 2500 2690 2986 111,00 % 5 Lợi nhuận thựchiện46, 289 53,771 45,000 83,69 % Nguồn : P. Tổ chức quản lý và điều hành Sản xuấtNhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ tình hình hoạt động giải trí của công tytương đối không thay đổi và có khunh hướng tăng trưởng liên tục. Doanh số tiêu thụnăm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2007. Trongđó, mặc dầu hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133 USD đã ký kết bị độtngột huỷ bỏ nhưng doanh thu tiêu thụ trong nước tăng 180 tỷ, tăng 25,48 % sovới 2007, bù đắp phần doanh thu xuất khẩu. Để có được tác dụng ấy là nhờhiệu quả chất lượg thao tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự lãnhđạo của cỗ máy quản trị. Tương ứng với sự tăng lên của lệch giá là sựtăng lên của doanh thu qua những năm. Mặc dù năm 2008 có sự giảm bớtcủa doanh thu ( giảm 83,69 % ) so với năm 2007 tuy nhiên ta hoàn toàn có thể nói đây làmột nỗ lực, một điều đáng mừng. Bởi năm 2008 cả quốc tế chao đảotrong suy thoái và khủng hoảng kinh tế tài chính, khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính, dịch chuyển giá cảcông tyvẫn liên tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu suất cao và bền vững và kiên cố liên tục19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của CBCNVC được bảo vệ ( thunhập trung bình đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm ), cổ tức giữđược 20 %, góp phần Ngân sách chi tiêu Nhà nước tăng 39 %. Điều này giúpcho công nhân viên yên tâm công tác làm việc và luôn góp phần rất là mình vìsự tăng trưởng của công ty. Hơn thế nữa những số lượng giúp khẳng địnhthương hiệu Rạng Đông tin cậy và bền chặt hơn với hội đồng ngườitiêu dùng. Viện Đại học Mở TP.HN 8 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc QuânPHẦN 3 : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤTI. Đặc điểm về công nghệ tiên tiến sản xuất : 1. Đặc điểm về giải pháp sản xuấtCông ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông – Công ty hàng đầuViệt Nam sản xuất về những loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “ ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 nămkinh nghiệm của mình đã góp vốn đầu tư hàng loạt dây chuyền sản xuất mới có trình độcông nghệ tiên tiến và phát triển, tích hợp được những tri thức văn minh của những việnnghiên cứu trong nước và quốc tế đã cho sinh ra dàn sản phẩm nguồnchiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ an toàn và đáng tin cậy caocùng những loại chao chụp đèn tăng hiệu suất cao chiếu sáng. Năm 2008 công ty cũng triển khai thành công việc đưa cỗ máy quản lýsau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc củahệ thống quản trị ISO 9001 – 2000 để có lực lượng đảm nhiệm những tri thứcmới nhằm mục đích thay đổi công nghệ tiên tiến, từng bước nâng tên thương hiệu Rạng Đông từthương hiệu vương quốc lên tầm tên thương hiệu có đẳng cấp và sang trọng. 2. Đặc điểm về trang thiết bịHiện nay trong cơ cấu tổ chức cỗ máy hoạt động giải trí của công ty có tổng thể 6 phânxưởng và trong năm 2009 công ty đang liên tục góp vốn đầu tư và sơ tán một sốdây chuyền sản xuất sang xí nghiệp sản xuất 2 tại Quế Võ – TP Bắc Ninh. Như vậy, hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thểthiếu trong hoạt động giải trí sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công tyđều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất sản xuất văn minh, đồng nhất. Với sản phẩm phích nước chiếm 40 % doanh thu của Ralaco, đang được sản xuất theo dây chuyền sản xuất có công nghệ tiên tiến lớn nhất nước ta. Trong kế hoạch góp vốn đầu tư của công ty, hàng loạt dây chuyền sản xuất sản xuất phíchnước và lò thủy tinh phích được sơ tán sang xí nghiệp sản xuất ở Quế Võ. Sau hơn1 năm đi vào hoạt động giải trí, dây chuyền sản xuất này đã đạt hiệu suất cao khá cao và do đóđã phân phối vừa đủ lượng cầu trên thị trường so với sản phẩm này. Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đócó dây chuyền sản xuất sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiệnđại số 1 tại Khu vực Đông Nam Á. Đây là dây chuyền sản xuất đồng điệu, có công suấtlớn và luôn bám sát tân tiến khoa học kỹ thuật của những nước tăng trưởng trênthế giới. Chẳng hạn như : dây chuyền sản xuất sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóngđèn công nghệ tiên tiến mới, văn minh của Nhật Bản. Hay như : “ Dây chuyền sảnxuất đèn huỳnh quang PLC ”, với mạng lưới hệ thống tinh chỉnh và điều khiển điện tử. Viện Đại học Mở TP.HN 9 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc QuânBằng việc sử dụng những công nghệ tiên tiến này, công ty đã tiết kiệm ngân sách và chi phí rấtnhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được hiệu suất lao động. Từđó giúp công ty tạo năng lực cạnh tranh đối đầu cao hơn trong sản xuất và tạothuận lợi cho kế hoạch lan rộng ra sản xuất kinh doanh thương mại. 3. Đặc điểm về sắp xếp mặt phẳng nhà xưởngMặt bằng những phân xưởng ở công ty được sắp xếp hài hòa và hợp lý, những dâychuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và sắp xếp ngăn nắp thích hợp. Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh sắc của công ty. Hầu hết những phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên những yếutố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, nhiệt độ đều đạt tiêu chuẩn được cho phép. Những mạng lưới hệ thống thông gió, giải quyết và xử lý bụi .. đều hoạt động giải trí tốt, có hiệu suất cao. 4. Đặc điểm về an toàn lao động100 % công nhân có phục trang bảo lãnh lao động theo đúng nhu yếu vàđược cấp phép liên tục như : quần áo 1 năm 1 người / 2 bộ, những phươngtiện khác như : kính, ủng, găng .. tùy theo việc làm đơn cử. II. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản xuất sản phẩm. Sản phẩm hầu hết của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang vàphích. Cả 3 sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất sản xuất hiệnđại với sản lượng trung bình 1 năm như sau : – 15 dây chuyền sản xuất sản xuất bóng đèn : 80 triệu sản phẩm / năm – 05 dây chuyền sản xuất sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện : 30 triệu sảnphẩm / năm – 02 dây chuyền sản xuất sản xuất phích nước : 7 triệu sản phẩm / nămtriệu / nămSau quy trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để bảo vệ chấtlượng khi xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình tiến độ sản xuất, ta hãynghiên cứu sơ đồ quy trình tiến độ dây chuyền sản xuất sản xuất sản phẩm sau đây : Viện Đại học Mở Thành Phố Hà Nội 10 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc QuânSơ đồ 1 : Quy trình dây chuyền sản xuất sản xuấtViện Đại học Mở TP. Hà Nội 11 SV : Đoàn Thị Thanh HảiSX đèn sợi đốtSX đèn HQSX phíchThổi vỏ BĐVít miệng, rútkhí, gắn vàođầu hàn thiếcKiểm traNhập khoThổi ống HQSấy khôTráng bột HQSấy đầu ốngLau đầu ốngSấy thử keoVít miệngRút khíGắn đầuLuyện nghiệmNhập khoThổi bình phíchRửa bình trongLồng bìnhĐệm amiăngVít miệngVít ruột phíchCắt cổ b. ngoàiMạ bọcSấy sau mạRút khíThử nóng lạnhNhập khoNL chínhNL phụTrộn phôi liệuBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc QuânPHẦN 4 : TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT1. Kết cấu tổ chứcNhư ta đã biết lúc bấy giờ công ty đã đưa vào sản xuất những dây chuyềnsản xuất hiện đại, được chuyên môn hóa cao và được sắp xếp trên nguyêntắc trình tự khép kín. Công ty sản xuất những mẫu sản phẩm của mình trên cácdây chuyền sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. Các phân xưởng được bốtrí khoa học, thuận tiện cho việc tái sản xuất và sản xuất liên tục. Hàng loạt những dây chuyền sản xuất sản xuất hàng loạt với khối lượng lớncông ty đang sử dụng như : – Máy hàn dây dẫn từ Nước Hàn – Dây chuyền đèn trang trí Nước Hàn – Dây chuyền sản xuất đầu đèn huỳnh quang Nước Hàn – Dây chuyền sản xuất ruột phích – Dây chuyền đèn thường số 3 của Tungsram Hungary – Dây chuyền sản xuất máng đèn – Dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang – Dây chuyền lắp ghép đèn compact – Dây chuyền mới nhất là dây chuyền sản xuất sản xuất thủy tinh khôngchì ( góp vốn đầu tư ở Quế Võ – Thành Phố Bắc Ninh ) 2. Kết cấu sản xuấtCông ty tổ chức triển khai sản xuất theo những phân xưởng, mỗi phân xưởng baogồm một hau nhiều quá trình công nghệ tiên tiến khác nhau. Công ty có 4 phânxưởng chính và 1 bộ phận sản xuất phụ trợCác bộ phận sản xuất chính gồm có : – Xưởng thủy tinh : sản xuất ra bán thành phẩm thủy tinh ( bìnhphích, bóng đèn tròn, đèn ống ). Đây là khâu tiên phong của dây chuyềncông nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất bằng máy tự động hóa hóacao nên hiệu suất rất cao. – Xưởng bóng đèn : lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thànhphẩm vỏ bóng và những vật tư đã qua chế biến tại phân xưởng thành sảnphẩm bóng đèn hoàn hảo – Xưởng đột dập : gia công những phụ tùng nhôm, bộ phận sản xuấtvỏ phích sắt và bộ phận lắp ráp phụ tùng nhôm, nhựa – Bộ phận sản xuất phụ trợ ( phân xưởng cơ động ) : sản xuất khínén, phân phối điện và hơi nước cho những quy trình sấy, ủ .. Như vậy, tiến trình công nghệ tiên tiến sản xuất sản phẩm của công ty đượcxác định là tiến trình sản xuất phức tạpViện Đại học Mở TP.HN 12 SV : Đoàn Thị Thanh HảiBáo cáo thực tập tổng quan GVHD : PGS-TS Nguyễn Ngọc QuânPHẦN 5 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆPI. Sơ đồ cỗ máy quản trị doanh nghiệpĐể nắm rõ sự quản lý và vận hành và phụ thuộc vào giữa những bộ phận trong công tyvới nhau, hãy xem sơ đồ tổ chức triển khai trong công tySơ đồ2 : Sơ đồ Bộ máy tổ chức triển khai Công ty CP Bóng đèn phíchnước Rạng ĐôngViện Đại học Mở Thành Phố Hà Nội 13 SV : Đoàn Thị Thanh Hải

Source: https://thevesta.vn
Category: Sản Phẩm