Lập Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây” – Tài liệu text

Lập Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 30 trang )

Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
I.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN:
Nguồn gốc hình thành ý tưởng:
Xuất phát từ công việc thực tại là làm nhân viên thu mua cho một công ty chuyên
cung cấp những loại thực phẩm bán thành phẩm cho các đơn vị khác, trong đó rất đa
dạng các loại bánh mì, hamburger, bánh hành, sủi cảo, chả giò, filo Thành phố Hồ
Chí Minh dân số vào giữa năm 2010 là 7396446 người, mật độ 3531 người/km
2
, là trung
tâm thương mại của cả nước, là thành phố phát triển với nhiều trung tâm văn hóa, địa
điểm du lịch nổi tiếng, nơi thu hút nhiều sinh viên, lao động nhất cả nước. Lực lượng lao
động thành phố có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 3,5%/năm và tăng dần qua các
năm. Vì vậy với mức dân số đông thì nhu cầu ăn uống không ngừng phát triền theo thời
gian.
Cơ sở thực hiện ý tưởng:
Có niềm đam mê kinh doanh cùng với những kinh nghiệm đã học hỏi được, đã
từng học qua ngành thực phẩm nên lựa chọn cho mình một mô hình kinh doanh phù
hợp với khả năng của mình. Nhà hàng, quán ăn, cửa hàng ăn nhanh là một trong những
lĩnh vực kinh doanh tốt nhất hiện nay, luôn phát triển. Ngành kinh doanh này vốn
được coi là một ngành kinh doanh siêu lợi nhuận, thường hoàn vốn nhanh chóng trong
thời gian ngắn từ 1 đến 2 năm.
Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng:
Trên thị trường đã có nhiều cửa hàng bán đồ ăn nhanh nhưng nhu cầu của con
người ngày càng cao hơn khi mà cuộc sống luôn hối hả không có nhiều thời gian, họ yêu
cầu thực phẩm ngon hơn, chất lượng hơn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhanh
gọn không tốn nhiều thời gian và phù hợp với túi tiền. Khi nói tới 1 phút 30 giây sẽ làm
chúng ta liên tưởng tới tốc độ, chỉ với 1 phút 30 giây quý khách hàng sẽ có 1 món ăn và
1 loại nước uống tuyệt vời. Nhìn thấy được nhu cầu của khách hàng về sự cầu toàn trong
ăn uống và phong cách phục vụ làm khách hàng có cảm giác mình thực sự giống như ăn
ở tại gia đình, phong cách thoải mái lựa chọn sẽ làm khách hàng hài lòng.
Sơ lược tính khả thi của ý tưởng kinh doanh:

Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
1
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
Thị trường ăn uống hiện tại luôn luôn có nhu cầu và là không bao giờ đủ của
con người.
Cửa hàng của chúng tôi mang đến một phong cách phục vụ mới mới trong việc
cung cấp bữa ăn nhanh cho mọi người.
Thành viên của chúng tôi là đội ngũ nhân viên đã được đào tạo qua trường lớp
ngành thực phẩm, am hiểu thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm, năng động và điều
đặc biệt là nhanh nhẹn, có kinh nghiệm phục vụ ở các quán ăn, nhà hàng.
1.1. Tầm nhìn:
Cửa hàng ra đời hoạt động trong lĩnh vực đơn ngành – phát triển theo chiều sâu,
nổ lực phát triển thương hiệu, nổ lực và sáng tạo không ngừng nhằm nâng cao chất
lượng sản phấm – dịch vụ nhằm đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt
nhất, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng.
Trong tương lai chúng tôi sẽ từng bước mở rộng phạm vi kinh doanh và sẽ thành
lập một hệ thống cửa hàng trên khắp cả nước đặc biệt là các thành phố lớn.
1.2. Sứ mệnh:
Sứ mệnh của cửa hang chúng tôi là cung cấp cho người dùng những thực phẩm
ngon, bổ, rẻ, nhanh gọn, hợp vệ sinh, hợp túi tiền.
Khẩu hiệu kinh doanh : “Vệ sinh, tiêu chuẩn, an toàn thực phẩm làm cho cuộc
sống ngày càng tốt đẹp hơn”
1.3. Mục tiêu:
Cửa hàng có mục tiêu rõ ràng để định hướng thị trường nhắm vào.
 Mục tiêu ngắn hạn
Xây dựng một cửa hàng chuyên bán các loại đồ ăn nhanh như: Mì Ý,
Hamburger, bánh mì các loại, fillo, gà chiên, cơm gà rô ti, cơm chiên, xúc xích, bánh
hành, sủi cảo, potatoes Anna, Rosti, Vegetable cake…. cùng các loại thức uống khác
như coffe, trà xanh O độ, trà xanh C2, các loại nước ngọt như sting, number one, sữa,
các loại nước làm dịu cơn khát theo đông y giúp giải nhiệt tốt cho cơ thể như: sâm đắng,

sâm mía lau, các loại sinh tố, nước ép trái cây … Với mục đích đem đến cho khách hàng
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
2
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
những sản phẩm ngon bổ rẻ, giá trị dinh dưỡng cao, đã được chế biến bằng công nghệ
tiên tiến và đảm bào vệ sinh an toàn thực phẩm.
Với khoản tiền đầu tư vừa, khả năng thu hồi vốn và phát triển cao. Xây dựng một
của hàng kinh doanh đồ ăn nhanh với những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
 Mục tiêu trung hạn
Xây dựng và phát triển một hệ thống các cửa hàng đồ ăn nhanh trên toàn địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận như Bình Dương, Đồng Nai.
 Mục tiêu dài hạn
Phát triển dịch vụ giao hàng tận nhà để các khách hàng không có điều kiện đến
cửa hàng để thưởng thức các món ăn và xây dựng hệ thống của hàng đồ ăn nhanh trên
cả nước.
II.KẾ HOẠCH MARKETING:
2.1.Tổng quan kế hoạch marketing:
Trong những năm gần đây, đồ ăn nhanh dần trở nên quen thuộc và phổ biến với
người dân Việt Nam. Hàng loạt các thương hiệu đồ ăn nhanh nổi tiếng của nước ngoài
như KFC, Jollibee, Lotteria, BBQ… đã thâm nhập thị trường Việt Nam và kinh doanh
rất thành công. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều thương hiệu đồ ăn nhanh Việt Nam được
định hình trong tâm trí khách hàng.
Đồ ăn nhanh ở các nước trên thế giới phát triển hết sức mạnh mẽ và phổ biến. Do
đó, trong điều kiện Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO, đã có rất thương hiệu đồ ăn nhanh của nước ngoài vào Việt Nam
trong những năm gần đây. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng
nắm bắt cơ hội thị trường, xây dựng thương hiệu đồng thời cần phải học hỏi những kinh
nghiệm quý giá của các tập đoàn thức ăn nhanh đã nổi tiếng trên thế giới.
Dự án tôi quyết định lựa chọn chiến lược kinh doanh của mình là theo đuổi chiến

lược “khác biệt hoá” sản phẩm và cách thức phục vụ.
2.2.Phân tích môi trường:
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
3
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
2.2.1 Phân tích thị trường:
Việt Nam là thị trường tiềm năng của hình thức kinh doanh thức ăn nhanh khi
hơn 70% số người được hỏi cho biết tìm đến các cửa hàng thức ăn nhanh vì thích không
khí, cách phục vụ tại đây. Những người có thu nhập cao là khách hàng thường xuyên,
với 27% số người được hỏi cho biết bước vào cửa hàng ít nhất một lần/tuần. Phần lớn
người tiêu dùng (61%) sử dụng thức ăn nhanh khi họ cần một bữa ăn nhanh chóng, 26%
thì xem các khẩu phần thức ăn nhanh là bữa ăn nhẹ giữa các bữa ăn chính. Do vậy thị
trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng lớn.
Thị trường thức ăn nhanh Việt Nam phát triển chậm hơn so với các nước châu Á
khác, là do giao thông bằng xe gắn máy không thuận tiện và không tạo cơ hội cho người
tiêu dùng có thể vừa lái xe, vừa dùng thức ăn nhanh.
Với tốc độ phát triển hiện nay, các phương tiện giao thông công cộng phát triển
sẽ tạo điều kiện cho thị trường thức ăn nhanh tăng trưởng nhanh hơn.
2.2.2 Phân tích SWOT:
2.2.2.1. Điểm mạnh:
* Địa điểm đặt cửa hàng phù hợp là gần các trường học lớn như đại học nơi mà sinh viên
giới trẻ đông đúc nhất, cửa hàng chú trọng về hình thức, không gian cũng như chất
lượng món ăn và thái độ phục vụ.
* Luôn nắm bắt thị hiếu của mọi người, và phát triển những món mới, luôn luôn tiếp thu
ý kiến của mọi người để tạo ra món ngon phù hợp khẩu vị của nhiều người. Đây là điều
quan trọng nhất để khách hàng hài lòng và là khách thường xuyên của cửa hàng.
 Vị trí thuận lợi, nằm gần các trường đại học, cao đẳng và quốc tế.
 Mô hình kinh doanh tuy không mới mẻ nhưng không bao giờ thiếu trong
cuộc sống hiện đại ngày nay.
 Không gian rộng rãi, thoáng mát, cách bày trí bàn ăn đơn gian nhưng thoải

mái.
 Có đội ngũ nhân viên, bảo vệ phục vụ ân cần, chu đáo và lịch sự bởi họ
cũng chính là sinh viên.
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
4
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
 Trang bị Wifi cho các khách hàng khi ăn tại quán vẫn có thể online lướt
web làm việc, xem tin tức.
 Giá cả phải chăng, phù hợp với mức sống của sinh viên, người có thu nhập
thấp.
2.2.2.2. Điểm yếu:
Cửa hàng mới gia nhập vào thị trường còn thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu
khách hàng quen. Trong khi các cửa hàng khác đã có khách hàng quen thuộc. Điểm yếu
này không phải quá lớn chúng tôi có thể khắc phục được sau một thời gian cửa hàng đi
vào hoạt động và có các loại sản phẩm mới phù hợp với giới trẻ, sản phẩm mà hiện nay
đang bán rất chạy tại Châu Âu, Taiwan, Singapore, Hàn Quốc… ( do công ty tôi đang
làm sản xuất các loại sản phẩm này )
2.2.2.3. Cơ hội:
• Nhu cầu ăn uống luôn luôn được đề cao, và không bao giờ đủ của con người hiện
đại.
• Không tốn quá nhiều nhân công để làm các sản phẩm thức ăn nhanh vì cửa hàng
có nhà cung cấp sẵng các loại bán thành phẩm chất lượng, uy tín.
• Có nhiều mối quan hệ cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt giá thành hợp
lí.
• Người dân Việt Nam nói chung ngày càng có thu nhập cao, nhu cầu về chất
lượng bữa ăn ngon và hợp vệ sinh, giá cả hợp lí là mối quan tâm hàng đầu.
2.2.3. Phân tích các rủi ro từ môi trường bên ngoài:
2.2.3.1 Các rủi ro có thể xảy ra:
 Hình thức kinh doanh cửa hàng thức ăn nhanh hiện tại đang rất phát triển nên có
nhiều cửa hàng cung cấp thức ăn nhanh vì vậy đây là một vấn đề lớn.

 Các đối thủ cạnh trạnh áp dụng chiến lược chi phí thấp, hạ giá thành sản phẩm
gây ảnh hưởng lớn với lượng khách của cửa hàng.
2.2.3.2 Cách khắc phục:
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
5
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
 Cần phải tạo dựng thương hiệu, tạo dấu ấn tốt, sự tin tưởng trong lòng khách
hàng để giữ chân khách hàng, mở rộng các khách hàng tiềm năng thông qua cung
cách phục vụ và kế hoạch marketing cụ thể.
 Có nhà cung cấp nguyên liệu ổn định, có chiến lược hàng hóa cụ thể với nhà cung
cấp để nhà cung cấp có thể bình ổn giá và có giá nguyên vật liệu đầu vào tốt để
thành phẩm bán ra có giá hợp lí phù hợp với người tiêu dùng.
2.3.Chiến lược marketing:
2.3.1. Thị trường mục tiêu:
Thị trường của dự án là các tầng lớp dân cư sinh sống trên địa bàn thành phố và
các khu vực lân cận .Đây là một thị trường rộng, có dân số ngày một gia tăng
cùng với sự gia tăng của chung cư cao cấp.
Thu nhập bình quân đầu người và mức chi tiêu cho tiêu dung của người
dân thành phố này được đánh giá là cao hơn so với các khu vực khác. Cửa hàng cung
cấp các dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu của khách hàng (chuyển đồ ăn tại công ty, cá
nhân có nhu cầu…)
Ngoài ra cửa hàng còn đặt quan hệ với các công ty du lịch trên địa bàn
khu vực để cung cấp đồ ăn nhẹ trong chuyến du lịch tham quan.
Cửa hàng có bán các loại đồ ăn dân dã nên cũng góp phần quảng bá văn hoá ẩm
thực của Việt Nam đến bạn bè năm châu.
Đây là phân khúc thị trường rất rộng có một số cửa hàng đã thâm nhập
vào thị trường này, tuy nhiên vẫn còn nhiều chỗ trống để cửa hàng tận dụng
phát triển hoạt động kinh doanh và sinh lời.
2.3.2. Định vị thị trường:
Định vị thị trường hiện nay đang trở thành một công tác quan trọng

trong hoạt động marketing của các doanh nghiệp kinh doanh ăn uống.
Lĩnh vực ăn uống là một lĩnh vực hấp dẫn vì vậy đối thủ cạnh tranh trong lĩnh
vực nãy cũng rất nhiều, đòi hỏi phải có chiến lược đúng đắn để làm mục tiêu hoạt động
của nhà hàng.
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
6
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
Đối thủ lớn là các cửa hàng ăn nhanh như : KFC, Jollibee, Lotteria, BBQ ….
2.3.3. Chiến lược sản phẩm:
Nguồn gốc và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo. Tôi từng làm nhân
viên thu mua cho một công ty sản xuất thực phẩm nên có mối quan hệ về các nhà cung
cấp nguyên liệu khá rộng rãi và nắm rõ tình hình chất lượng của các công ty.
Các mặt hàng rau xanh được cung cấp bởi các nhà cung cấp rau sạch từ trên Đà
Lạt như: Agrifood, hợp tác xã Anh Đào, công ty Green Home … Rau xanh cung cấp
cho cửa hàng có ngồn gốc rõ ràng và được test thuốc bảo vệ thực vật nhằm bảo vệ sức
khỏe người tiêu dùng.

Một số hình ảnh rau sạch
Nguyên liệu thịt tươi sống, trứng các loại thì được nhập ở các nhà cung cấp uy
tín như Vissan, Ba Huân, Vĩnh Thành Đạt, Metro, Coop Mark …

Cho thấy sự khác biệt về chất lượng món ăn, khẩu vị của cửa hàng so với các
cửa hàng bán đồ ăn nhanh khác. Có nhiều loại thức ăn mang phong cách khác nhau:
o Thức ăn mang phong cách hiện đại như :Potatoes Anna, Vegetable cake,
gà rán, bánh mì hamburger, khoai tây chiên, pizza, ….
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
7
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
• Một số loại thức ăn mang tính cách dân dã như: bánh bèo, bánh khọt, bánh bột
lọc, bánh canh, chả giò, bánh ít trần, bánh xèo, ngô chiên….

• Cung cấp các loại đồ uống đa dạng như : coffe, sữa, trà xanh, kem, sinh tố, nước
ép các loại…
2.3.4. Chiến lược về giá:
Với phong cách phục vụ với hình thức khách hàng tự phục vụ là chính, giá các
món ăn lại khá linh hoạt giá từ 30,000 đến 150,000 đồng/món, thực khách đã
có thể lựa chọn một khẩu phần ăn theo ý thích. Chính vì vậy cửa hàng có thể phục
vụ trên 500 thực khách mỗi ngày.
Trong thời gian mới khai trương, cửa hàng sẽ có chương trình khuyến mại giảm
giá, ngoài ra còn có nhiều ưu đãi khác như với mỗi hóa đơn thanh
toán có giá từ 500.000 trở lên, khách hàng sẽ được giảm giá 5%.
Giá cả mỗi sản phẩm được tính toán để đảm bảo cho khách hàng một mức giá
phù hợp nhất. Nó được cân nhắc giữa các yếu tố như: chi phí tạo nên sản phẩm, mức giá
mà khách hàng chấp nhận chi trả cho sản phẩm đó…
Bảng giá các loại sản phẩm của cửa hàng:
Bảng giá thức ăn
STT Tên sản phẩm Giá thành Hình ảnh
01 Potatoes Anna
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
8
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
02 Tổ chim hoàng kim
03 Sandwich chiên
khoai mỡ
04 Bánh mì hamburger
05 Gà chiên
06 Bánh mì kẹp thịt
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
9
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
07 Bánh pizza

08 Xúc Xích nướng
09 Khoai tây chiên
10 Mì ý
11 Bánh bột lọc
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
10
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
12 Chả giò
13 Bánh ít trần
14 Ngô chiên
15 Nem nướng
16 Bánh ú
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
11
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
17 Bánh canh
18 Mì quảng
19 Cơm chiên
Bảng giá thức uống
STT Tên sản phẩm Giá thành Hình ảnh
01 coffe 15,000
02 Cà phê sữa 17,000
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
12
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
03 Sinh tố các loại 18,000
04 Nước ép các loại 25,000
05 Nước ngọt các loại 15,000
06 Sâm đắng, bông cúc,
mía lau

18,000
07 Kem các loại 25,000
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
13
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
– Giá bán của đối thủ cạnh tranh phải luôn được cập nhật để cửa hàng có mức điều chỉnh
giá thích hợp
2.3.5. Phương thức phân phối:
– Bán hàng trực tiếp tại cửa hàng.
– Nhận đặt hàng của các công ty, cá nhân có nhu cầu giao hàng tận nơi. Với hình thức
này cần xác định giá trị một chuyến hàng bao nhiêu thì mới giao và nếu nhỏ hơn định
mức quy định thì cần phải tính phí vận chuyển.
– Các công ty du lịch có tour đi đường dài cần đồ ăn nhẹ trên xe.
2.3.6. Chiến lược xúc tiến bán hàng:
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
14
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
– Khuyến mãi: thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi không chỉ trong ngày
lễ, các dịp đặc biệt trong năm. Hình thức khuyến mãi như :
 Giảm giá sản phẩm
 Phiếu đổi quà tặng
 Các loại quà tặng hiện vật.
– Hàng ngày cũng có các chương trình khuyến mãi cực hấp dẫn trong các thời gian buổi
sáng hoặc buổi tối trong ngày để thu hút khách.
2.4 Ngân quỹ marketing:
Cửa hàng đang theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm nên ngân quỹ cho
đầu tư về mặt quảng bá sản phẩm mới nên sẽ phải đầu tư thích đáng về ngân sách
marketing.
III.KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
3.1.Các giả định để xây dựng kế hoach tài chính :

Dự báo tài chính chính là việc lên kế hoạch tài chính nhằm lập ra như một dự toán
nhằm ước tính số tiền cần đầu tư để đưa dự án vào hoạt động.
Lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch tài chính của cửa hàng là một việc quan trọng
và được thực hiện hàng năm.
3.2 Kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận:
3.2.1 Kế hoạch doanh thu:
Theo dự tính mỗi năm cửa hàng mở cửa 358 ngày. Dưới đây là bảng doanh thu dự kiến
của năm đầu tiên.
Đơn vị tính : ngàn đồng
tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Số lượt khách/ngày 500 500 550 550 550 550
Giá trung bình /lượt 50 50 50 50 50 50
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm/ngày
25,000 25,000 27,500 27,500 27,500 27,500
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
15
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
Số ngày mở cửa 30 28 30 30 30 30
Doanh thu/tháng 750,000 700,000 825,000 825,000 825,000 825,000
tháng Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Số lượt khách/ngày 600 600 600 650 650 650
Giá trung bình /lượt 60 60 60 60 60 60
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm/ngày
36,000 36,000 36,000 39,000 39,000 39,000
Số ngày mở cửa 30 30 30 30 30 30
Doanh thu/tháng 1,080,000 1,080,000 1,080,000 1,170,000 1,170,000 1,170,000
Kế hoạch doanh thu trong 10 năm :
Đơn vị tính : tri ệu đồng

Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
số ngày mở cửa/năm 358 358 358 358 358
Số lượt khách/ngày
Giá trung bình /lượt
Doanh thu/năm 11,500
Năm Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10
số ngày mở cửa/năm 358 358 358 358 358
Số lượt khách/ngày
Giá trung bình /lượt
Doanh thu/năm
3.2.2Kế hoạc chi phí:
3.2.2.1. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
16
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
Chi phí nghiên cứu là khoản chi phí để nghiên cứu và đưa ra thực đơn bao gồm các
món ăn dành cho giới trẻ, cho tất cả mọi lứa tuổi.
Trong đó chia thực đơn thành các nhóm khác nhau phục vụ yêu cầu khác nhau của
khách hàng. Kèm thêm chi phí tìm kiếm các trò chơi nhỏ khác nhau phục vụ mục đích
giải trí của khách hàng.
Chi phí này trên thực tế là chi phí thuê tư vấn về thực đơn và trang bị kiên thức cơ
bản cho nhân viên.
Tổng chi phí: 12.000.0000 VNĐ/tháng, tức 144,000,000 VNĐ/năm
3.2.2.2. Chi phí thuê mặt bằng kinh doanh.
Theo tham khảo giá thị trường và thực tế thì giá thuê của một cơ sở 2 tầng tại
quận10 tp Hồ chí minh, mặt sàn 80 m
2
. Ký hợp đồng thuê 5 năm, đặt cọc tiền mặt bằng 6
tháng, trả tiền hàng tháng. Giá thuê là 25,000,000VNĐ/tháng, tức
300.000.000VNĐ/năm

3.2.2.3. Chi phí tu sửa và trang trí nhà hàng, thiết kế nội thất.
Là khoản chi được sử dụng để tu sửa lại cơ sở đã thuê, lắp đặt hệ thống đèn chiếu
sáng, ổn định hệ thống cấp thoát nước và hệ thống nhà vệ sinh.
Trang trí cửa hàng bằng các hình vẽ, tranh ảnh về thực phẩm.
Chi phí thiết kế nội thất trong cửa hàng
Là khoản chi phí để mua sắm các thiết bị nội thất trong cửa hàng như bàn ăn, ghế,
khăn trải bàn. Nội thất bên ngoài gồm quầy tính tiền, bàn ghế quản lý, kế toán.
Tổng chi phí: 200.000.000 VNĐ
Chi phí này tốn kém nhất vào năm đầu, những năm tiếp theo có tu sửa nhưng không
đáng kể.
3.2.2.4. Chi phí thiết bị.
Bao gồm các chi phí về trang thiết bị nhà bếp như: lò nướng, nồi hấp, dụng cụ nấu
ăn, tủ lạnh, máy xay,…Và các đồ dùng ăn uống của khách hàng (bát, đũa, nĩa, muỗng,
dao…
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
17
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
Thiết bị chế biến:
STT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Giá tiền Thành tiền
01 Lò nướng cái 2
02 Máy hút khử mùi cái 1
03 Máy xay ép đa năng cái 2
04 Tủ mát cái 1
05 Tủ đông cái 1
06 Bếp công nghiệp cái 2
07 Nồi chảo các loại Bộ 1
08 Chén dĩa, nĩa, muỗng Bộ 1
09 Ly các loại Bộ 1
Tổng thành tiền:
Thiết bị văn phòng:

STT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Giá tiền Thành tiền
01 Máy tính bàn cái 2
02 Máy tính tiền cái 1
03 Máy fax + photo cái 1
04 Máy điều hòa lớn cái 2
05 Máy phát điện cái 1
06 camera cái 4
Tổng thành tiền:
Tổng chi phí:
3.2.2.5. Chi phí Marketing cho cửa hàng.
Quảng cáo trên tờ rơi, tờ gấp.
Quảng cáo trên trang website
Ước tính hết: 5.000.000 VNĐ/ tháng
3.2.2.6. Chi phí nhân công (tiền lương).
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
18
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
Dựa vào kế hoạch nhân sự, chi phí nhân công được tính toán như sau:
Bảng lương nhân viên từ năm 1 (đơn vị tính: VNĐ)
STT Chức danh Số lượng Mức lương tháng Thành tiền Tổng lương năm
01 Quản lý 01 7,000,000 7,000,000 84,000,000
02 maketing 01 3,000,000 3,000,000 36,000,000
03 Kế toán 01 3,000,000 3,000,000 36,000,000
04 Thu ngân 02 2,000,000 4,000,000 48,000,000
05 Đầu bếp 02 6,000,000 12,000,000 144,000,000
06 Phục vụ 08 2,000,000 16,000,000 192,000,000
07 Bảo vệ 02 2,000,000 4,000,000 48,000,000
Tổng thành tiền: 49,000,000 588,000,000
3.2.2.7. Chi phí các khoản sinh hoạt phí.
Bảng tính sinh hoạt phí:

( đơn vị tính: VNĐ)
STT Chi phí 1 tháng 1 năm
01 Tiền điện 5,000,0000 60,000,000
02 Tiền internet 300,000 3,600,000
03 Tiền điện thoại 2,000,000 24,000,000
Tổng thành tiền: 7,300,000 87,600,000
3.2.2.8. Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu được tính toán dựa trên những tính toán về khả năng thu
hút khách hàng của Nhà hàng. Chi phí này bào gồm các khoản chi cho nhiên liệu,
nguyên liệu nấu ăn, gia vị….
3.2.2.9. Chi phí không dự kiến.
Là khoản tiền sử dụng trong các trường hợp rủi ro,bất trắc hoặc phát sinh bất ngờ
xảy ra trong quá trình hoạt động của cửa hàng. Hoặc đó cũng là khoản tiền chi thưởng
cho nhân viên vào các dịp nghỉ Tết, kỷ niệm ngày khai trương…
Chi phí này có thể được tiết kiệm cho vào quỹ của cửa hàng.
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
19
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
Ước tính :4.000.000 VNĐ/tháng
3.2.3.Kế Hoạch lợi nhuận:
3.2.3.1. Dự báo giá
Trung bình mỗi thực khách vào quán sẽ chi trả 50.000 VNĐ/lần.
Giá như trên sẽ phù hợp với sức mua của khách hàng mục tiêu.Với giá thành như
trên, một khách hàng thân quen của cửa hàng có thể có sức mua trung bình 3 lần/tháng .
3.2.3.2. Dự báo doanh số
Trên mặt bằng mỗi phòng 35m
2
bố trí 6 bàn ăn mỗi bàn có sức chứa là 4 thực
khách. Sức chứa tối đa của quán ăn là 96 thực khách/lượt ,vậy mức phục vụ tối đa của
quán ăn là 192 lượt thực khách /ngày.

Dự báo công suất hoạt động trung bình trong 1 năm đầu của Quán ăn là 25% ,tức là
mỗi ngày Quán ăn sẽ phục vụ được 50 thực khách tương đương với 50 suất ăn/ngày.
Ước tính số ngày hoạt động của quán ăn là 50 ngày.
3.2.3.3. Dự báo lợi nhuận.
Lợi nhuận của cửa hàng dựa vào doanh thu và chi phí của cửa hàng.
3.2.4 Vốn đầu tư ban đầu:
Nguồn vốn đầu tư ban đầu của cửa hàng do bản thân bỏ ra 50% và 50% còn lại
là số vốn góp của các thành viên trong gia đình.
Ngoài ra để giảm thiếu số vốn ban đầu thì có hình thức mua nguyên liệu đầu vào
theo hình thức trả chậm từ 15 đến 30 ngày. Do có than quen với các nguồn cung cấp
nguyên liệu nên vấn đề này không gây ra nhiều khó khăn.
Số vốn ban đầu của cửa hàng là : 1,000,000,000 VNĐ
3.3 Các báo cáo tài chính:
Khi đi vào hoạt động thì cửa hàng có các báo cáo từ kế toán như:
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Bảng cân đối kế toán
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
20
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
 Báo cáo lãi lỗ.
3.4 Những rủi ro có thể xảy ra với kế hoạch tài chính:
– Chi phí đầu vào tăng hơn so với dự kiến
– Nhu cầu của người sử dụng sản phẩm giảm
– Chi phí dùng vốn cao hơn dự kiến
– Có dự án tương tự với mức giá thấp hơn .
4.KẾ HOẠCH NHÂN SỰ:
4.1.Xác định nhu cầu nhân sự:
4.1.1. Số lượng nhân sự:
STT Chức danh Số lượng Nhiệm vụ
01 Quản lý 01

• Lập kế hoạch, định hướng, xây
dựng chiến lược phát triển của
cửa hàng.
• Quản lý, điều phối, giải quyết
công việc hàng ngày
• Theo dõi thu chi hàng ngày
02 maketing 01
• Thiết kế ý tưởng
• Lên kế hoạch
• Tổ chức thực hiện kế hoạch
maketing của cửa hàng
03 Kế toán 01
• Thu thập, xử lý thông tin số liệu
theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán
• Kiểm tra giám giát các khoản
thu, chi tài chính, thanh toán nợ
cho nhà cung cấp, kiểm tra và
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
21
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
ngăn ngừa các vi phạm pháp luật
về tài chính.
04 Thu ngân 02
• Là người chịu trách nhiệm trực
tiếp thu ngân và thanh toán tiền
thối cho khách hàng của cửa
hàng
• Phải đảm bảo sự trung thực,
đáng tin cậy

05 Đầu bếp 02
• Người đầu bếp có vai trò chế
biến các món ăn,làm nên các sản
phẩm mà nhà hàng phục vụ.
• Đầu bếp phải có tay nghề và
đảm bảo tuân thủ theo đúng các
nguyên tắc chế biến, nguyên tắc
sử dụng nguyên vật liệu.
06 Phục vụ 08
• Phục vụ khách hàng, bưng bê đồ
ăn, vệ sinh cửa hàng.
• Là những người trực tiếp tiếp
xúc và phục vụ khách hàng, do
đó đội ngũ nhân viên phục vụ
phải luôn đặt khách hàng là
trung tâm phục vụ các yêu cầu
của khách hàng với một thái đô
̣,cách ứng xử tận tình và chu đáo
nhất.
• Phải luôn tạo cho khách hàng
một ấn tượng tốt nhất.
• Giao hàng nếu có đơn đặt hàng.
07 Bảo vệ 02
• Trông coi cửa hàng.
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
22
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
• Giữ xe và dắt x echo khách.
4.1.2. Tiêu chí tuyển nhân viên:
Kế toán yêu cầu có trình độ Trung cấp có học lực từ khá trở lên.

Nhân viên thu ngân có học qua các lớp ngắn hạn về kế toán, có tính cẩn thận cao.
Đầu bếp có học qua các lớp nấu ăn, có kinh nghiệm nấu các món ăn nhanh gọn ràng
sạch sẽ trong công việc.
Nhân viên phục vụ là những sinh viên tại các trường cao đẳng và đại học làm việc bán
thời gian, phải nhanh nhẹn trong công việc, ứng xử tốt, biết sắp xếp thời gian cho hợp lý.
Nhân viên bảo vệ – giữ xe, tuổi từ 18 đến 35 khỏe mạnh, trung thực ưu tiên cho bộ đội
xuất ngũ và những người đã từng học qua các lớp bảo vệ.
Tuyển dụng nhân viên: Để tìm kiếm và xây dựng thành công một đội ngũ nhân viên,
ta cần tìm kiếm những ứng viên với tính cách sau:
 Ham muốn học hỏi.
 Tự tin.
 Sẵn sàng đón nhận thách thức.
 Kiên trì.
 Biết thi đua.
 Có khả năng đối phó những lời từ chối.
 Có các kỹ năng lắng nghe tốt.
Có mức lương, thưởng hợp lý: Thiết kế một chế độ lương, thưởng hợp lý trước khi ta
tuyển dụng nhân viên, tuy nhiên ta cũng nên đặt ra một mức lương cơ bản. Như vậy,
nhân viên sẽ được bảo đảm bằng một mức thu nhập tối thiểu, điều này có thể làm họ yên
tâm hơn trong những thời điểm khó khăn khi kinh doanh suy thoái. Có chế độ thưởng
phạt thích hợp đối với những nhân viên vi phạm nội quy cũng như những nhân viên có
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
23
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
quá trình làm việc tốt và phải được công khai trước toàn bộ đội ngũ nhân viên. Qua đó,
có thể giúp ta dữ chân được những nhân viên xuất sắc.
4.2. Xây dựng sơ đồ cơ cấu tổ chức:
4.3. Xác định đội ngũ quản lý chủ chốt:
5.DỰ PHÒNG RỦI RO:
5.1. Thực phẩm xảy ra vấn đề ngộ độc:

5.1.1 Nguyên nhân:
Ngộ độc thực phẩm thường hay xảy ra khi có sự chểnh mảng trong vấn đề vệ sinh lúc
lúc chế biến, lúc bảo quản. Thực phẩm có thể bị nhiễm tại chợ hoặc cả chính ngay tại
nhà bếp của chúng ta nữa. Sau đây là các nguyên nhân trọng :
– Phương pháp trữ lạnh không đúng cách, không đủ độ lạnh cần thiết.
– Nhiệt độ không đúng lúc cần giữ nóng thức ăn.
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
24
Chủ cửa hàng
Quản lý Đầu bếp
maketingKế toán +
thu ngân
Nhân viên
bảo vệ
Phụ bếp Phục vụ
Dự án “Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây”
– Vệ sinh cá nhân thiếu sót như không chịu rửa tay kỹ để gây nhiễm trùng từ người chế
biến món ăn.
– Dụng cụ nhà bếp và dụng cụ tồn trữ dơ bẩn không sạch sẽ.
– Thức ăn mới nấu, hoặc dư, không được tồn trữ và bảo quản đúng cách, đúng lúc.
– Do nhiễm trùng chéo như sử dụng lại dao, thớt, thau, nồi, chảo, chén dĩa đã bị nhiễm
trùng sẵn từ trước đó rồi.
– Sử dụng thực phẩm tươi sống đã bị nhiễm trùng sẵn từ trước.
– Nguồn cung cấp thực phẩm không tốt, đáng nghi ngờ.
5.1.2 Khắc phục:
Để tránh những trường hợp ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra, chúng ta cần phải đặc biệt
quan tâm đến 4 điểm then chốt sau đây :
Rửa tay kỹ lưỡng với savon, tối thiểu 20 giây mỗi lần, trước và sau khi làm bếp, hoặc
trước khi sờ mó vào thức ăn. Dụng cụ nhà bếp cần được rửa kỹ với savon và nước nóng.
Có thể pha 1 muổng café (5ml) nước javel trong 3 tách nước (750 ml) để rửa dao và

thớt. Chùi rửa kỹ kệ bếp, bàn ăn khi xong việc.
Để tránh nhiễm trùng lẫn nhau, không nên giữ thuc pham tươi sống cùng chung một
ngăn tủ lạnh với thức ăn đã được nấu chín rồi. Thịt cá tươi cần được gói kỹ và cất giữ ở
ngăn cuối cùng bên dưới của tủ lạnh để tránh nước thịt có thể lây nhiễm vào những thực
phẩm khác. Gói và đậy kỹ lưỡng những thức ăn nào mình chưa dùng đến. Sử dụng một
thớt riêng biệt cho thịt cá, và một thớt khác cho rau cải tươi.
Nấu Kỹ: Nấu nướng kỹ là điều cần thiết để ngừa ngộ độc thực phẩm. Thời gian và nhiệt
độ nấu nướng khác biệt nhau cho mỗi loại thức ăn. Nhiệt độ lò nướng không được thấp
hơn 160o C ( 320o F ) cho thịt gà và thấp hơn 121o C ( 250o F ) cho thịt bò, thịt heo. Đa
số vi khuẩn đều bị diệt khi thực phẩm đạt tới nhiệt độ 71o C ( 160o F ) Muốn biết thịt
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3
25
Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” Thị Trường siêu thị nhà hàng hiện tại luôn luôn có nhu yếu và là không khi nào đủ củacon người. Cửa hàng của chúng tôi mang đến một phong thái Giao hàng mới mới trong việccung cấp bữa ăn nhanh cho mọi người. Thành viên của chúng tôi là đội ngũ nhân viên cấp dưới đã được đào tạo và giảng dạy qua trường lớpngành thực phẩm, am hiểu thực phẩm và vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm, năng động và điềuđặc biệt là nhanh gọn, có kinh nghiệm tay nghề ship hàng ở những quán ăn, nhà hàng quán ăn. 1.1. Tầm nhìn : Cửa hàng sinh ra hoạt động giải trí trong nghành đơn ngành – tăng trưởng theo chiều sâu, nổ lực tăng trưởng tên thương hiệu, nổ lực và phát minh sáng tạo không ngừng nhằm mục đích nâng cao chấtlượng sản phấm – dịch vụ nhằm mục đích đem đến cho người mua những mẫu sản phẩm dịch vụ tốtnhất, góp thêm phần vào sự tăng trưởng chung của hội đồng. Trong tương lai chúng tôi sẽ từng bước lan rộng ra khoanh vùng phạm vi kinh doanh thương mại và sẽ thànhlập một mạng lưới hệ thống cửa hàng trên khắp cả nước đặc biệt quan trọng là những thành phố lớn. 1.2. Sứ mệnh : Sứ mệnh của cửa hang chúng tôi là cung ứng cho người dùng những thực phẩmngon, bổ, rẻ, nhanh gọn, hợp vệ sinh, hợp ví tiền. Khẩu hiệu kinh doanh thương mại : “ Vệ sinh, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn thực phẩm làm cho cuộcsống ngày càng tốt đẹp hơn ” 1.3. Mục tiêu : Cửa hàng có tiềm năng rõ ràng để khuynh hướng thị trường nhắm vào.  Mục tiêu ngắn hạnXây dựng một cửa hàng chuyên bán những loại đồ ăn nhanh như : Mì Ý, Hamburger, bánh mì những loại, fillo, gà chiên, cơm gà rô ti, cơm chiên, xúc xích, bánhhành, sủi cảo, potatoes Anna, Rosti, Vegetable cake …. cùng những loại thức uống khácnhư cafe, trà xanh O độ, trà xanh C2, những loại nước ngọt như sting, number one, sữa, những loại nước làm dịu cơn khát theo đông y giúp giải nhiệt tốt cho khung hình như : sâm đắng, sâm mía lau, những loại sinh tố, nước ép trái cây … Với mục tiêu đem đến cho khách hàngNguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” những mẫu sản phẩm ngon bổ rẻ, giá trị dinh dưỡng cao, đã được chế biến bằng công nghệtiên tiến và đảm bào vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm. Với khoản tiền góp vốn đầu tư vừa, năng lực tịch thu vốn và tăng trưởng cao. Xây dựng mộtcủa hàng kinh doanh thương mại đồ ăn nhanh với những mẫu sản phẩm cung ứng được nhu yếu của kháchhàng.  Mục tiêu trung hạnXây dựng và tăng trưởng một mạng lưới hệ thống những cửa hàng đồ ăn nhanh trên toàn địa bànThành phố Hồ Chí Minh và những vùng lân cận như Tỉnh Bình Dương, Đồng Nai.  Mục tiêu dài hạnPhát triển dịch vụ giao hàng tận nhà để những người mua không có điều kiện kèm theo đếncửa hàng để chiêm ngưỡng và thưởng thức những món ăn và kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống của hàng đồ ăn nhanh trêncả nước. II.KẾ HOẠCH MARKETING : 2.1. Tổng quan kế hoạch marketing : Trong những năm gần đây, đồ ăn nhanh dần trở nên quen thuộc và phổ cập vớingười dân Nước Ta. Hàng loạt những tên thương hiệu đồ ăn nhanh nổi tiếng của nước ngoàinhư KFC, Jollibee, Lotteria, BBQ … đã xâm nhập thị trường Nước Ta và kinh doanhrất thành công xuất sắc. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều tên thương hiệu món ăn nhanh Nước Ta đượcđịnh hình trong tâm lý người mua. Đồ ăn nhanh ở những nước trên quốc tế tăng trưởng rất là can đảm và mạnh mẽ và thông dụng. Dođó, trong điều kiện kèm theo Nước Ta đã trở thành một thành viên chính thức của tổ chức triển khai thươngmại quốc tế WTO, đã có rất tên thương hiệu đồ ăn nhanh của quốc tế vào Việt Namtrong những năm gần đây. Do đó, những doanh nghiệp Nước Ta cần phải nhanh chóngnắm bắt thời cơ thị trường, kiến thiết xây dựng tên thương hiệu đồng thời cần phải học hỏi những kinhnghiệm quý giá của những tập đoàn lớn thức ăn nhanh đã nổi tiếng trên quốc tế. Dự án tôi quyết định hành động lựa chọn kế hoạch kinh doanh thương mại của mình là theo đuổi chiếnlược “ khác biệt hoá ” mẫu sản phẩm và phương pháp Giao hàng. 2.2. Phân tích môi trường tự nhiên : Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” 2.2.1 Phân tích thị trường : Nước Ta là thị trường tiềm năng của hình thức kinh doanh thương mại thức ăn nhanh khihơn 70 % số người được hỏi cho biết tìm đến những cửa hàng thức ăn nhanh vì thích khôngkhí, cách Giao hàng tại đây. Những người có thu nhập cao là người mua tiếp tục, với 27 % số người được hỏi cho biết bước vào cửa hàng tối thiểu một lần / tuần. Phần lớnngười tiêu dùng ( 61 % ) sử dụng thức ăn nhanh khi họ cần một bữa ăn nhanh gọn, 26 % thì xem những khẩu phần thức ăn nhanh là bữa ăn nhẹ giữa những bữa ăn chính. Do vậy thịtrường Nước Ta là một thị trường tiềm năng lớn. Thị trường thức ăn nhanh Nước Ta tăng trưởng chậm hơn so với những nước châu Ákhác, là do giao thông vận tải bằng xe gắn máy không thuận tiện và không tạo thời cơ cho ngườitiêu dùng hoàn toàn có thể vừa lái xe, vừa dùng thức ăn nhanh. Với vận tốc tăng trưởng lúc bấy giờ, những phương tiện đi lại giao thông vận tải công cộng phát triểnsẽ tạo điều kiện kèm theo cho thị trường thức ăn nhanh tăng trưởng nhanh hơn. 2.2.2 Phân tích SWOT : 2.2.2. 1. Điểm mạnh : * Địa điểm đặt cửa hàng tương thích là gần những trường học lớn như ĐH nơi mà sinh viêngiới trẻ đông đúc nhất, cửa hàng chú trọng về hình thức, khoảng trống cũng như chấtlượng món ăn và thái độ ship hàng. * Luôn chớp lấy thị hiếu của mọi người, và tăng trưởng những món mới, luôn luôn tiếp thuý kiến của mọi người để tạo ra món ngon tương thích khẩu vị của nhiều người. Đây là điềuquan trọng nhất để người mua hài lòng và là khách tiếp tục của cửa hàng.  Vị trí thuận tiện, nằm gần những trường ĐH, cao đẳng và quốc tế.  Mô hình kinh doanh thương mại tuy không mới lạ nhưng không khi nào thiếu trongcuộc sống tân tiến thời nay.  Không gian thoáng rộng, thoáng mát, cách bày trí bàn ăn đơn gian nhưng thoảimái.  Có đội ngũ nhân viên cấp dưới, bảo vệ ship hàng ân cần, chu đáo và lịch sự và trang nhã bởi họcũng chính là sinh viên. Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ”  Trang bị Wifi cho những người mua khi ăn tại quán vẫn hoàn toàn có thể trực tuyến lướtweb thao tác, xem tin tức.  Giá cả phải chăng, tương thích với mức sống của sinh viên, người có thu nhậpthấp. 2.2.2. 2. Điểm yếu : Cửa hàng mới gia nhập vào thị trường còn thiếu kinh nghiệm tay nghề kinh doanh thương mại, thiếukhách hàng quen. Trong khi những cửa hàng khác đã có người mua quen thuộc. Điểm yếunày không phải quá lớn chúng tôi hoàn toàn có thể khắc phục được sau một thời hạn cửa hàng đivào hoạt động giải trí và có những loại mẫu sản phẩm mới tương thích với giới trẻ, loại sản phẩm mà hiện nayđang bán rất chạy tại Châu Âu, Taiwan, Nước Singapore, Nước Hàn … ( do công ty tôi đanglàm sản xuất những loại mẫu sản phẩm này ) 2.2.2. 3. Cơ hội : • Nhu cầu ẩm thực ăn uống luôn luôn được tôn vinh, và không khi nào đủ của con người hiệnđại. • Không tốn quá nhiều nhân công để làm những loại sản phẩm thức ăn nhanh vì cửa hàngcó nhà phân phối sẵng những loại bán thành phẩm chất lượng, uy tín. • Có nhiều mối quan hệ phân phối nguyên vật liệu có chất lượng tốt giá tiền hợplí. • Người dân Nước Ta nói chung ngày càng có thu nhập cao, nhu yếu về chấtlượng bữa ăn ngon và hợp vệ sinh, Ngân sách chi tiêu phải chăng là mối chăm sóc số 1. 2.2.3. Phân tích những rủi ro đáng tiếc từ môi trường tự nhiên bên ngoài : 2.2.3. 1 Các rủi ro đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra :  Hình thức kinh doanh thương mại cửa hàng thức ăn nhanh hiện tại đang rất tăng trưởng nên cónhiều cửa hàng cung ứng thức ăn nhanh thế cho nên đây là một yếu tố lớn.  Các đối thủ cạnh tranh cạnh trạnh vận dụng kế hoạch ngân sách thấp, hạ giá tiền sản phẩmgây tác động ảnh hưởng lớn với lượng khách của cửa hàng. 2.2.3. 2 Cách khắc phục : Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ”  Cần phải tạo dựng tên thương hiệu, tạo dấu ấn tốt, sự tin cậy trong lòng kháchhàng để giữ chân người mua, lan rộng ra những người mua tiềm năng trải qua cungcách ship hàng và kế hoạch marketing đơn cử.  Có nhà cung ứng nguyên vật liệu không thay đổi, có kế hoạch sản phẩm & hàng hóa đơn cử với nhà cungcấp để nhà cung ứng hoàn toàn có thể bình ổn giá và có giá nguyên vật liệu nguồn vào tốt đểthành phẩm bán ra có giá phải chăng tương thích với người tiêu dùng. 2.3. Chiến lược marketing : 2.3.1. Thị trường tiềm năng : Thị phần của dự án Bất Động Sản là những những tầng lớp dân cư sinh sống trên địa phận thành phố vàcác khu vực lân cận. Đây là một thị trường rộng, có dân số ngày một gia tăngcùng với sự ngày càng tăng của nhà ở hạng sang. Thu nhập trung bình đầu người và mức tiêu tốn cho tiêu dung của ngườidân thành phố này được nhìn nhận là cao hơn so với những khu vực khác. Cửa hàng cungcấp những dịch vụ phong phú Giao hàng nhu yếu của người mua ( chuyển món ăn tại công ty, cánhân có nhu yếu … ) Ngoài ra cửa hàng còn đặt quan hệ với những công ty du lịch trên địa bànkhu vực để phân phối món ăn nhẹ trong chuyến du lịch du lịch thăm quan. Cửa hàng có bán những loại món ăn dân dã nên cũng góp thêm phần tiếp thị văn hoá ẩmthực của Nước Ta đến bạn hữu năm châu. Đây là phân khúc thị trường rất rộng có một số ít cửa hàng đã thâm nhậpvào thị trường này, tuy nhiên vẫn còn nhiều chỗ trống để cửa hàng tận dụngphát triển hoạt động giải trí kinh doanh thương mại và sinh lời. 2.3.2. Định vị thị trường : Định vị thị trường lúc bấy giờ đang trở thành một công tác làm việc quan trọngtrong hoạt động giải trí marketing của những doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhà hàng. Lĩnh vực siêu thị nhà hàng là một nghành mê hoặc thế cho nên đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu trong lĩnhvực nãy cũng rất nhiều, yên cầu phải có kế hoạch đúng đắn để làm tiềm năng hoạt độngcủa nhà hàng quán ăn. Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” Đối thủ lớn là những cửa hàng ăn nhanh như : KFC, Jollibee, Lotteria, BBQ …. 2.3.3. Chiến lược mẫu sản phẩm : Nguồn gốc và chất lượng nguyên vật liệu nguồn vào bảo vệ. Tôi từng làm nhânviên thu mua cho một công ty sản xuất thực phẩm nên có mối quan hệ về những nhà cungcấp nguyên vật liệu khá thoáng đãng và nắm rõ tình hình chất lượng của những công ty. Các loại sản phẩm rau xanh được phân phối bởi những nhà sản xuất rau sạch từ trên ĐàLạt như : Agrifood, hợp tác xã Anh Đào, công ty Green trang chủ … Rau xanh cung cấpcho cửa hàng có ngồn gốc rõ ràng và được test thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích bảo vệ sứckhỏe người tiêu dùng. Một số hình ảnh rau sạchNguyên liệu thịt tươi sống, trứng những loại thì được nhập ở những nhà sản xuất uytín như Vissan, Ba Huân, Vĩnh Thành Đạt, Metro, Coop Mark … Cho thấy sự độc lạ về chất lượng món ăn, khẩu vị của cửa hàng so với cáccửa hàng bán đồ ăn nhanh khác. Có nhiều loại thức ăn mang phong thái khác nhau : o Thức ăn mang phong thái văn minh như : Potatoes Anna, Vegetable cake, gà rán, bánh mì hamburger, khoai tây chiên, pizza, …. Nguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” • Một số loại thức ăn mang tính cách dân dã như : bánh bèo, bánh khọt, bánh bộtlọc, bánh canh, chả giò, bánh ít trần, bánh xèo, ngô chiên …. • Cung cấp những loại đồ uống phong phú như : cafe, sữa, trà xanh, kem, sinh tố, nướcép những loại … 2.3.4. Chiến lược về giá : Với phong thái ship hàng với hình thức người mua tự ship hàng là chính, giá cácmón ăn lại khá linh động giá từ 30,000 đến 150,000 đồng / món, thực khách đãcó thể lựa chọn một khẩu phần ăn theo ý thích. Chính thế cho nên cửa hàng hoàn toàn có thể phụcvụ trên 500 thực khách mỗi ngày. Trong thời hạn mới khai trương mở bán, cửa hàng sẽ có chương trình khuyến mại giảmgiá, ngoài những còn có nhiều khuyến mại khác như với mỗi hóa đơn thanhtoán có giá từ 500.000 trở lên, người mua sẽ được giảm giá 5 %. Giá cả mỗi loại sản phẩm được giám sát để bảo vệ cho người mua một mức giáphù hợp nhất. Nó được xem xét giữa những yếu tố như : ngân sách tạo nên loại sản phẩm, mức giámà người mua gật đầu chi trả cho mẫu sản phẩm đó … Bảng giá những loại mẫu sản phẩm của cửa hàng : Bảng giá thức ănSTT Tên sản phẩm Giá thành Hình ảnh01 Potatoes AnnaNguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” 02 Tổ chim hoàng kim03 Sandwich chiênkhoai mỡ04 Bánh mì hamburger05 Gà chiên06 Bánh mì kẹp thịtNguyễn Thị Lựu – Lớp D3Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” 07 Bánh pizza08 Xúc Xích nướng09 Khoai tây chiên10 Mì ý11 Bánh bột lọcNguyễn Thị Lựu – Lớp D310Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” 12 Chả giò13 Bánh ít trần14 Ngô chiên15 Nem nướng16 Bánh úNguyễn Thị Lựu – Lớp D311Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” 17 Bánh canh18 Mì quảng19 Cơm chiênBảng giá thức uốngSTT Tên sản phẩm Giá thành Hình ảnh01 cafe 15,00002 Cà phê sữa 17,000 Nguyễn Thị Lựu – Lớp D312Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” 03 Sinh tố những loại 18,00004 Nước ép những loại 25,00005 Nước ngọt những loại 15,00006 Sâm đắng, bông cúc, mía lau18, 00007 Kem những loại 25,000 Nguyễn Thị Lựu – Lớp D313Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” – Giá bán của đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu phải luôn được update để cửa hàng có mức điều chỉnhgiá thích hợp2. 3.5. Phương thức phân phối : – Bán hàng trực tiếp tại cửa hàng. – Nhận đặt hàng của những công ty, cá thể có nhu yếu giao hàng tận nơi. Với hình thứcnày cần xác lập giá trị một chuyến hàng bao nhiêu thì mới giao và nếu nhỏ hơn địnhmức lao lý thì cần phải tính phí luân chuyển. – Các công ty du lịch có tour đi đường dài cần đồ ăn nhẹ trên xe. 2.3.6. Chiến lược thực thi bán hàng : Nguyễn Thị Lựu – Lớp D314Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” – Khuyến mãi : liên tục tung ra những chương trình khuyễn mãi thêm không riêng gì trong ngàylễ, những dịp đặc biệt quan trọng trong năm. Hình thức tặng thêm như :  Giảm giá loại sản phẩm  Phiếu đổi quà khuyến mãi  Các loại quà Tặng Kèm hiện vật. – Hàng ngày cũng có những chương trình tặng thêm cực mê hoặc trong những thời hạn buổisáng hoặc buổi tối trong ngày để lôi cuốn khách. 2.4 Ngân quỹ marketing : Cửa hàng đang theo đuổi kế hoạch độc lạ hóa loại sản phẩm nên ngân quỹ chođầu tư về mặt tiếp thị mẫu sản phẩm mới nên sẽ phải góp vốn đầu tư thích đáng về ngân sáchmarketing. III.KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH3. 1. Các giả định để thiết kế xây dựng kế hoach kinh tế tài chính : Dự báo kinh tế tài chính chính là việc lên kế hoạch kinh tế tài chính nhằm mục đích lập ra như một dự toánnhằm ước tính số tiền cần góp vốn đầu tư để đưa dự án Bất Động Sản vào hoạt động giải trí. Lập kế hoạch và kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch kinh tế tài chính của cửa hàng là một việc quan trọngvà được thực thi hàng năm. 3.2 Kế hoạch lệch giá, ngân sách, doanh thu : 3.2.1 Kế hoạch lệch giá : Theo dự trù mỗi năm cửa hàng Open 358 ngày. Dưới đây là bảng lệch giá dự kiếncủa năm tiên phong. Đơn vị tính : ngàn đồngtháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6S ố lượt khách / ngày 500 500 550 550 550 550G iá trung bình / lượt 50 50 50 50 50 50D oanh thu tiêu thụsản phẩm / ngày25, 000 25,000 27,500 27,500 27,500 27,500 Nguyễn Thị Lựu – Lớp D315Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” Số ngày Open 30 28 30 30 30 30D oanh thu / tháng 750,000 700,000 825,000 825,000 825,000 825,000 tháng Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12S ố lượt khách / ngày 600 600 600 650 650 650G iá trung bình / lượt 60 60 60 60 60 60D oanh thu tiêu thụsản phẩm / ngày36, 000 36,000 36,000 39,000 39,000 39,000 Số ngày Open 30 30 30 30 30 30D oanh thu / tháng 1,080,000 1,080,000 1,080,000 1,170,000 1,170,000 1,170,000 Kế hoạch lệch giá trong 10 năm : Đơn vị tính : tri ệu đồngNăm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 số ngày Open / năm 358 358 358 358 358S ố lượt khách / ngàyGiá trung bình / lượtDoanh thu / năm 11,500 Năm Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 số ngày Open / năm 358 358 358 358 358S ố lượt khách / ngàyGiá trung bình / lượtDoanh thu / năm3. 2.2 Kế hoạc ngân sách : 3.2.2. 1. Ngân sách chi tiêu nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng sản phẩmNguyễn Thị Lựu – Lớp D316Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” giá thành điều tra và nghiên cứu là khoản ngân sách để điều tra và nghiên cứu và đưa ra thực đơn gồm có cácmón ăn dành cho giới trẻ, cho toàn bộ mọi lứa tuổi. Trong đó chia thực đơn thành những nhóm khác nhau ship hàng nhu yếu khác nhau củakhách hàng. Kèm thêm ngân sách tìm kiếm những game show nhỏ khác nhau ship hàng mục đíchgiải trí của người mua. Chi tiêu này trên trong thực tiễn là ngân sách thuê tư vấn về thực đơn và trang bị kiên thức cơbản cho nhân viên cấp dưới. Tổng chi phí : 12.000.0000 VNĐ / tháng, tức 144,000,000 VNĐ / năm3. 2.2.2. giá thành thuê mặt phẳng kinh doanh thương mại. Theo tìm hiểu thêm giá thị trường và trong thực tiễn thì giá thuê của một cơ sở 2 tầng tạiquận10 tp Hồ chí minh, mặt sàn 80 m. Ký hợp đồng thuê 5 năm, đặt cọc tiền mặt bằng 6 tháng, trả tiền hàng tháng. Giá thuê là 25,000,000 VNĐ / tháng, tức300. 000.000 VNĐ / năm3. 2.2.3. Chi tiêu tu sửa và trang trí nhà hàng quán ăn, phong cách thiết kế nội thất bên trong. Là khoản chi được sử dụng để tu sửa lại cơ sở đã thuê, lắp ráp mạng lưới hệ thống đèn chiếusáng, không thay đổi mạng lưới hệ thống cấp thoát nước và mạng lưới hệ thống Tolet. Trang trí cửa hàng bằng những hình vẽ, tranh vẽ về thực phẩm. Chi tiêu phong cách thiết kế nội thất bên trong trong cửa hàngLà khoản ngân sách để shopping những thiết bị nội thất bên trong trong cửa hàng như bàn ăn, ghế, khăn trải bàn. Nội thất bên ngoài gồm quầy tính tiền, bàn và ghế quản trị, kế toán. Tổng chi phí : 200.000.000 VNĐChi phí này tốn kém nhất vào năm đầu, những năm tiếp theo có tu sửa nhưng khôngđáng kể. 3.2.2. 4. Chi tiêu thiết bị. Bao gồm những ngân sách về trang thiết bị căn phòng nhà bếp như : lò nướng, nồi hấp, dụng cụ nấuăn, tủ lạnh, máy xay, … Và những vật dụng ẩm thực ăn uống của người mua ( bát, đũa, nĩa, muỗng, dao … Nguyễn Thị Lựu – Lớp D317Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” Thiết bị chế biến : STT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Giá tiền Thành tiền01 Lò nướng cái 202 Máy hút khử mùi cái 103 Máy xay ép đa năng cái 204 Tủ mát cái 105 Tủ đông cái 106 Bếp công nghiệp cái 207 Nồi chảo những loại Bộ 108 Chén dĩa, nĩa, muỗng Bộ 109 Ly những loại Bộ 1T ổng thành tiền : Thiết bị văn phòng : STT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Giá tiền Thành tiền01 Máy tính bàn cái 202 Máy tính tiền cái 103 Máy fax + photo cái 104 Máy điều hòa lớn cái 205 Máy phát điện cái 106 camera cái 4T ổng thành tiền : Tổng chi phí : 3.2.2. 5. Ngân sách chi tiêu Marketing cho cửa hàng. Quảng cáo trên tờ rơi, tờ gấp. Quảng cáo trên trang websiteƯớc tính hết : 5.000.000 VNĐ / tháng3. 2.2.6. giá thành nhân công ( tiền lương ). Nguyễn Thị Lựu – Lớp D318Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” Dựa vào kế hoạch nhân sự, ngân sách nhân công được thống kê giám sát như sau : Bảng lương nhân viên cấp dưới từ năm 1 ( đơn vị chức năng tính : VNĐ ) STT Chức danh Số lượng Mức lương tháng Thành tiền Tổng lương năm01 Quản lý 01 7,000,000 7,000,000 84,000,00002 maketing 01 3,000,000 3,000,000 36,000,00003 Kế toán 01 3,000,000 3,000,000 36,000,00004 Thu ngân 02 2,000,000 4,000,000 48,000,00005 Đầu bếp 02 6,000,000 12,000,000 144,000,00006 Phục vụ 08 2,000,000 16,000,000 192,000,00007 Bảo vệ 02 2,000,000 4,000,000 48,000,000 Tổng thành tiền : 49,000,000 588,000,0003. 2.2.7. giá thành những khoản sinh hoạt phí. Bảng tính sinh hoạt phí : ( đơn vị chức năng tính : VNĐ ) STT Ngân sách chi tiêu 1 tháng 1 năm01 Tiền điện 5,000,0000 60,000,00002 Tiền internet 300,000 3,600,00003 Tiền điện thoại thông minh 2,000,000 24,000,000 Tổng thành tiền : 7,300,000 87,600,0003. 2.2.8. Ngân sách chi tiêu nguyên vật liệuChi phí nguyên vật liệu được đo lường và thống kê dựa trên những thống kê giám sát về năng lực thuhút người mua của Nhà hàng. Ngân sách chi tiêu này bào gồm những khoản chi cho nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nấu ăn, gia vị …. 3.2.2. 9. Ngân sách chi tiêu không dự kiến. Là khoản tiền sử dụng trong những trường hợp rủi ro đáng tiếc, nguy hiểm hoặc phát sinh bất ngờxảy ra trong quy trình hoạt động giải trí của cửa hàng. Hoặc đó cũng là khoản tiền chi thưởngcho nhân viên cấp dưới vào những dịp nghỉ Tết, kỷ niệm ngày khai trương mở bán … Ngân sách chi tiêu này hoàn toàn có thể được tiết kiệm ngân sách và chi phí cho vào quỹ của cửa hàng. Nguyễn Thị Lựu – Lớp D319Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” Ước tính : 4.000.000 VNĐ / tháng3. 2.3. Kế Hoạch doanh thu : 3.2.3. 1. Dự báo giáTrung bình mỗi thực khách vào quán sẽ chi trả 50.000 VNĐ / lần. Giá như trên sẽ tương thích với nhu cầu mua sắm của người mua tiềm năng. Với giá tiền nhưtrên, một người mua thân quen của cửa hàng hoàn toàn có thể có nhu cầu mua sắm trung bình 3 lần / tháng. 3.2.3. 2. Dự báo doanh sốTrên mặt phẳng mỗi phòng 35 mbố trí 6 bàn ăn mỗi bàn có sức chứa là 4 thựckhách. Sức chứa tối đa của quán ăn là 96 thực khách / lượt, vậy mức Giao hàng tối đa củaquán ăn là 192 lượt thực khách / ngày. Dự báo hiệu suất hoạt động giải trí trung bình trong 1 năm đầu của Quán ăn là 25 %, tức làmỗi ngày Quán ăn sẽ Giao hàng được 50 thực khách tương tự với 50 suất ăn / ngày. Ước tính số ngày hoạt động giải trí của quán ăn là 50 ngày. 3.2.3. 3. Dự báo doanh thu. Lợi nhuận của cửa hàng dựa vào lệch giá và ngân sách của cửa hàng. 3.2.4 Vốn góp vốn đầu tư bắt đầu : Nguồn vốn góp vốn đầu tư bắt đầu của cửa hàng do bản thân bỏ ra 50 % và 50 % còn lạilà số vốn góp của những thành viên trong mái ấm gia đình. Ngoài ra để giảm thiếu số vốn khởi đầu thì có hình thức mua nguyên vật liệu đầu vàotheo hình thức trả chậm từ 15 đến 30 ngày. Do có than quen với những nguồn cung cấpnguyên liệu nên yếu tố này không gây ra nhiều khó khăn vất vả. Số vốn khởi đầu của cửa hàng là : 1,000,000,000 VNĐ3. 3 Các báo cáo giải trình kinh tế tài chính : Khi đi vào hoạt động giải trí thì cửa hàng có những báo cáo giải trình từ kế toán như :  Báo cáo hiệu quả kinh doanh thương mại  Bảng cân đối kế toánNguyễn Thị Lựu – Lớp D320Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ”  Báo cáo lãi lỗ. 3.4 Những rủi ro đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra với kế hoạch kinh tế tài chính : – Ngân sách chi tiêu đầu vào tăng hơn so với dự kiến – Nhu cầu của người sử dụng mẫu sản phẩm giảm – giá thành dùng vốn cao hơn dự kiến – Có dự án Bất Động Sản tương tự như với mức giá thấp hơn. 4. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ : 4.1. Xác định nhu yếu nhân sự : 4.1.1. Số lượng nhân sự : STT Chức danh Số lượng Nhiệm vụ01 Quản lý 01 • Lập kế hoạch, xu thế, xâydựng kế hoạch tăng trưởng củacửa hàng. • Quản lý, điều phối, giải quyếtcông việc hàng ngày • Theo dõi thu chi hàng ngày02 maketing 01 • Thiết kế ý tưởng sáng tạo • Lên kế hoạch • Tổ chức thực thi kế hoạchmaketing của cửa hàng03 Kế toán 01 • Thu thập, giải quyết và xử lý thông tin số liệutheo đối tượng người tiêu dùng và nội dung côngviệc kế toán • Kiểm tra giám giát những khoảnthu, chi kinh tế tài chính, giao dịch thanh toán nợcho nhà cung ứng, kiểm tra vàNguyễn Thị Lựu – Lớp D321Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” ngăn ngừa những vi phạm pháp luậtvề kinh tế tài chính. 04 Thu ngân 02 • Là người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trựctiếp thu ngân và giao dịch thanh toán tiềnthối cho người mua của cửahàng • Phải bảo vệ sự trung thực, đáng tin cậy05 Đầu bếp 02 • Người đầu bếp có vai trò chếbiến những món ăn, làm ra những sảnphẩm mà nhà hàng quán ăn ship hàng. • Đầu bếp phải có kinh nghiệm tay nghề vàđảm bảo tuân thủ theo đúng cácnguyên tắc chế biến, nguyên tắcsử dụng nguyên vật liệu. 06 Phục vụ 08 • Phục vụ người mua, bưng bê đồăn, vệ sinh cửa hàng. • Là những người trực tiếp tiếpxúc và Giao hàng người mua, dođó đội ngũ nhân viên cấp dưới phục vụphải luôn đặt người mua làtrung tâm phục vụ những yêu cầucủa người mua với một thái độ, cách ứng xử tận tình và chu đáonhất. • Phải luôn tạo cho khách hàngmột ấn tượng tốt nhất. • Giao hàng nếu có đơn đặt hàng. 07 Bảo vệ 02 • Trông coi cửa hàng. Nguyễn Thị Lựu – Lớp D322Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” • Giữ xe và dắt x echo khách. 4.1.2. Tiêu chí tuyển nhân viên cấp dưới : Kế toán nhu yếu có trình độ Trung cấp có học lực từ khá trở lên. Nhân viên thu ngân có học qua những lớp thời gian ngắn về kế toán, có tính cẩn trọng cao. Đầu bếp có học qua những lớp nấu ăn, có kinh nghiệm tay nghề nấu những món ăn nhanh gọn ràngsạch sẽ trong việc làm. Nhân viên ship hàng là những sinh viên tại những trường cao đẳng và ĐH thao tác bánthời gian, phải nhanh gọn trong việc làm, ứng xử tốt, biết sắp xếp thời hạn cho hài hòa và hợp lý. Nhân viên bảo vệ – giữ xe, tuổi từ 18 đến 35 khỏe mạnh, trung thực ưu tiên cho bộ độixuất ngũ và những người đã từng học qua những lớp bảo vệ. Tuyển dụng nhân viên cấp dưới : Để tìm kiếm và thiết kế xây dựng thành công xuất sắc một đội ngũ nhân viên cấp dưới, ta cần tìm kiếm những ứng viên với tính cách sau :  Ham muốn học hỏi.  Tự tin.  Sẵn sàng đảm nhiệm thử thách.  Kiên trì.  Biết thi đua.  Có năng lực đối phó những lời khước từ.  Có những kỹ năng và kiến thức lắng nghe tốt. Có mức lương, thưởng hài hòa và hợp lý : Thiết kế một chính sách lương, thưởng hài hòa và hợp lý trước khi tatuyển dụng nhân viên cấp dưới, tuy nhiên ta cũng nên đặt ra một mức lương cơ bản. Như vậy, nhân viên cấp dưới sẽ được bảo vệ bằng một mức thu nhập tối thiểu, điều này hoàn toàn có thể làm họ yêntâm hơn trong những thời gian khó khăn vất vả khi kinh doanh thương mại suy thoái và khủng hoảng. Có chính sách thưởngphạt thích hợp so với những nhân viên cấp dưới vi phạm nội quy cũng như những nhân viên cấp dưới cóNguyễn Thị Lựu – Lớp D323Dự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” quy trình làm việc tốt và phải được công khai minh bạch trước toàn bộ đội ngũ nhân viên cấp dưới. Qua đó, hoàn toàn có thể giúp ta dữ chân được những nhân viên cấp dưới xuất sắc. 4.2. Xây dựng sơ đồ cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai : 4.3. Xác định đội ngũ quản trị chủ chốt : 5. DỰ PHÒNG RỦI RO : 5.1. Thực phẩm xảy ra yếu tố ngộ độc : 5.1.1 Nguyên nhân : Ngộ độc thực phẩm thường hay xảy ra khi có sự chểnh mảng trong yếu tố vệ sinh lúclúc chế biến, lúc dữ gìn và bảo vệ. Thực phẩm hoàn toàn có thể bị nhiễm tại chợ hoặc cả chính ngay tạinhà nhà bếp của tất cả chúng ta nữa. Sau đây là những nguyên do trọng : – Phương pháp trữ lạnh không đúng cách, không đủ độ lạnh thiết yếu. – Nhiệt độ không đúng lúc cần giữ nóng thức ăn. Nguyễn Thị Lựu – Lớp D324Chủ cửa hàngQuản lý Đầu bếpmaketingKế toán + thu ngânNhân viênbảo vệPhụ nhà bếp Phục vụDự án “ Cửa hàng ăn nhanh 1 phút 30 giây ” – Vệ sinh cá thể thiếu sót như không chịu rửa tay kỹ để gây nhiễm trùng từ người chếbiến món ăn. – Dụng cụ căn phòng nhà bếp và dụng cụ tồn trữ dơ bẩn không thật sạch. – Thức ăn mới nấu, hoặc dư, không được tồn trữ và dữ gìn và bảo vệ đúng cách, đúng lúc. – Do nhiễm trùng chéo như sử dụng lại dao, thớt, thau, nồi, chảo, chén dĩa đã bị nhiễmtrùng sẵn từ trước đó rồi. – Sử dụng thực phẩm tươi sống đã bị nhiễm trùng sẵn từ trước. – Nguồn phân phối thực phẩm không tốt, đáng hoài nghi. 5.1.2 Khắc phục : Để tránh những trường hợp ngộ độc thực phẩm hoàn toàn có thể xảy ra, tất cả chúng ta cần phải đặc biệtquan tâm đến 4 điểm then chốt sau đây : Rửa tay kỹ lưỡng với savon, tối thiểu 20 giây mỗi lần, trước và sau khi làm bếp, hoặctrước khi sờ mó vào thức ăn. Dụng cụ phòng bếp cần được rửa kỹ với savon và nước nóng. Có thể pha 1 muổng café ( 5 ml ) nước javel trong 3 tách nước ( 750 ml ) để rửa dao vàthớt. Chùi rửa kỹ kệ nhà bếp, bàn ăn khi xong việc. Để tránh nhiễm trùng lẫn nhau, không nên giữ thuc pham tươi sống cùng chung mộtngăn tủ lạnh với thức ăn đã được nấu chín rồi. Thịt cá tươi cần được gói kỹ và cất giữ ởngăn ở đầu cuối bên dưới của tủ lạnh để tránh nước thịt hoàn toàn có thể lây nhiễm vào những thựcphẩm khác. Gói và đậy kỹ lưỡng những thức ăn nào mình chưa dùng đến. Sử dụng mộtthớt riêng không liên quan gì đến nhau cho thịt cá, và một thớt khác cho rau cải tươi. Nấu Kỹ : Nấu nướng kỹ là điều thiết yếu để ngừa ngộ độc thực phẩm. Thời gian và nhiệtđộ nấu nướng độc lạ nhau cho mỗi loại thức ăn. Nhiệt độ lò nướng không được thấphơn 160 o C ( 320 o F ) cho thịt gà và thấp hơn 121 o C ( 250 o F ) cho thịt bò, thịt heo. Đasố vi trùng đều bị diệt khi thực phẩm đạt tới nhiệt độ 71 o C ( 160 o F ) Muốn biết thịtNguyễn Thị Lựu – Lớp D325

Source: https://thevesta.vn
Category: Ẩm Thực