Lương tối thiểu tại Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Lương tối thiểu theo quy định của Bộ Luật lao động do Quốc hội Việt Nam ban hành là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội[1].

Quyết định Số : 385 / LĐTBXH-QĐ [ 2 ] của [ 3 ] Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội về mức lương tối thiểu so với người lao động Việt Nam thao tác trong những doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế, tổ chức triển khai quốc tế tại Việt Nam, có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 1996. Mức lương tối thiểu so với người lao động Việt Nam làm việc làm giản đơn nhất ( không qua giảng dạy ) với điều kiện kèm theo lao động, thiên nhiên và môi trường lao động thông thường trong những doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế, những cơ quan, tổ chức triển khai quốc tế, tổ chức triển khai quốc tế đóng trên chủ quyền lãnh thổ Việt Nam có cho thuê lao động là người Việt Nam được lao lý và vận dụng như sau :

  1. Mức lương tối thiểu không thấp hơn 45 USD/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
  2. Mức lương tối thiểu không thấp hơn 40 USD/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn thành phố loại II (gồm: thành phố Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Biên Hoà, Cần Thơ) và thành phố Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu;
  3. Mức lương tối thiểu không thấp hơn 35 USD/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn các tỉnh còn lại hoặc các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động giản đơn thuộc các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
  4. Mức lương tối thiểu từ 30 USD/tháng đến dưới 35 USD/tháng (ba mươi lăm đôla Mỹ/tháng) được áp dụng đối với một số doanh nghiệp đóng trên địa bàn khó khăn, hạ tầng cơ sở kém, sử dụng nhiều lao động, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, sau khi các doanh nghiệp này có công văn đề nghị và Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép được áp dụng.

Theo Nghị định 06/CP [4] ngày 21-1-1997, từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 điều chỉnh mức lương tối thiểu và trợ cấp như sau:

  1. Nâng mức lương tối thiểu từ 120.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị số 05/CP [5] ngày 26 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ lên 144.000 đồng/tháng áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, lực lượng vũ trang; cán bộ y tế xã, phường hưởng lương; Tăng mức trợ cấp 20% đối với đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo chế độ bảo hiểm xã hội.
  2. Nâng 20% mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ xã, phường đang công tác và đã nghỉ hưu so với quy định tại Nghị định số 50/CP [6] ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí của cán bộ xã, phường, thị trấn.
  3. Nâng mức trợ cấp, phụ cấp đối với một số đối tượng có công với cách mạng:
  • Nâng mức trợ cấp từ 144.000 đồng/tháng lên 200.000 đồng/tháng đối với thân nhân có hai liệt sĩ;
  • Trợ cấp thêm 20.000 đồng/tháng đối với thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên. Riêng thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương, bệnh tật đặc biệt nặng được nâng mức trợ cấp thêm theo khoản c, Điều 1, Quyết định số 201/TTg [7] ngày 09 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ từ 20.000 đồng/tháng lên 40.000 đồng/tháng;
  • Nâng 20% mức phụ cấp hàng tháng đối với người phục vụ thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
  • Điều chỉnh mức trợ cấp đối với bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên hưởng trợ cấp hàng tháng theo khoản 1, Điều 46, Nghị định số 28/CP [8] ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ như sau:

Mức độ mất sức lao động Mức trợ cấp hàng tháng

    • Từ 61% đến 70% sức lao động 65% mức lương quy định = 163.800 đồng
    • Từ 71% đến 80% sức lao động 75% mức lương quy định = 189.000 đồng
    • Từ 81% đến 90% sức lao động 90% mức lương quy định = 226.800 đồng
    • Từ 91% đến 100% sức lao động100% mức lương quy định = 252.000 đồng

FJDSJFJSDFJSP [ 9 ]

Theo Nghị định Chính phủ số 175/1999/NĐ-CP [10] ngày 15-12-1999 và Nghị định 10/2000/NĐ-CP [11] ngày 27/3/2000, nâng mức tiền lương tối thiểu từ 144.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 06/CP [4] ngày 21 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ lên 180.000 đồng/tháng từ ngày 01-01-2000.

Theo Nghị định Chính phủ số 77/2000/NĐ-CP [12] ngày 15-12-2000, nâng mức lương tối thiểu từ 180.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 175/1999/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 10/2000/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ lên 210.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp từ ngày 01-01-2001.

Theo Nghị định Chính phủ số 03/2003/NĐ-CP [13] ngày 15-0102003, từ 01 tháng 01 năm 2003 điều chỉnh mức lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí như sau:

1. Nâng mức lương tối thiểu từ 210.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ lên 290.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).

2. Tăng thêm mức sinh hoạt phí hàng tháng so với cán bộ xã, phường, thị xã đang công tác làm việc và đã nghỉ hưu pháp luật tại Nghị định số 77/2000 / NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của nhà nước tương ứng với mức tăng lương tối thiểu từ 210.000 đồng / tháng lên 290.000 đồng / tháng .3. Tăng thêm lương hưu và trợ cấp xã hội hàng tháng so với pháp luật tại Nghị định số 77/2000 / NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của nhà nước như sau :a ) Tăng thêm 46 % lương hưu so với những người nghỉ hưu theo Nghị định số 218 / CP [ 14 ] ngày 27 tháng 12 năm 1961 của nhà nước, Nghị định số 161 / CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của nhà nước và những văn bản sửa đổi, bổ trợ phát hành trước ngày 18 tháng 9 năm 1985 .b ) Tăng thêm 42 % lương hưu so với những người nghỉ hưu theo Nghị định số 236 / HĐBT [ 15 ] ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là nhà nước ) .c ) Tăng thêm 38,1 % lương hưu so với những người nghỉ hưu theo Nghị định số 43 / CP [ 16 ] ngày 22 tháng 6 năm 1993, Nghị định số 66 / CP ngày 30 tháng 9 năm 1993, Nghị định số 12 / CP [ 17 ] ngày 26 tháng 01 năm 1995 và Nghị định số 45 / CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của nhà nước .d ) Tăng thêm 38,1 % trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội so với những người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội .4. Tăng thêm 38,1 % quỹ trợ cấp, phụ cấp tặng thêm người có công so với quỹ hiện hành ( đối tượng người dùng của năm 2003 ) tính theo lao lý tại Nghị định số 77/2000 / NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của nhà nước .

Theo Nghị định Chính phủ số 203/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004, mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

1. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm địa thế căn cứ tính những mức lương trong mạng lưới hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương trong khu vực nhà nước, tính những mức lương ghi trong hợp đồng lao động so với những doanh nghiệp thiết kế xây dựng thang lương, bảng lương theo lao lý của pháp lý lao động và triển khai một số ít chính sách khác cho người lao động theo lao lý của pháp lý .2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này vận dụng so với :a ) Cơ quan nhà nước, đơn vị chức năng sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức triển khai chính trị, tổ chức triển khai chính trị – xã hội ;b ) Công ty hoạt động giải trí theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, gồm : công ty nhà nước ; công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định hành động góp vốn đầu tư và xây dựng ;c ) Công ty, doanh nghiệp hoạt động giải trí theo Luật Doanh nghiệp ;d ) Các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và tổ chức triển khai khác có dịch vụ thuê mướn lao động .3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định này còn được vận dụng để tính khoản trợ cấp thôi việc cho số năm thao tác từ năm 2003 trở đi so với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002 / NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của nhà nước về chính sách so với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 155 / 2004 / NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của nhà nước sửa đổi, bổ trợ Nghị định số 41/2002 / NĐ-CP và so với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000 / NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của nhà nước về việc tinh giản biên chế trong những cơ quan hành chính, đơn vị chức năng sự nghiệp, Nghị quyết số 09/2003 / NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của nhà nước về sửa đổi, bổ trợ Nghị quyết số 16/2000 / NQ-CP ( số năm thao tác từ năm 2002 trở lại trước được tính theo hướng dẫn trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 ) .

Theo Nghị định Chính phủ số 118/2005/NĐ-CP ngày 15-9-2005, từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 nâng mức lương tối thiểu chung từ 290.000 đồng/tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu lên 350.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở kiểm soát và điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tính trợ cấp thôi việc, những khoản trích, những chính sách được hưởng tính theo lương tối thiểu chung như sau :1. Tăng 20,7 % trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được kiểm soát và điều chỉnh theo pháp luật tại Nghị định số 117 / 2005 / NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của nhà nước so với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 .2. Tăng 20,7 % trên mức trợ cấp của tháng 9 năm 2005 so với người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng tính theo mức lương tối thiểu chung .3. Tính trợ cấp thôi việc cho số tháng thao tác kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 trở đi so với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002 / NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của nhà nước về chính sách so với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định số 155 / 2004 / NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của nhà nước sửa đổi, bổ trợ Nghị định số 41/2002 / NĐ-CP và so với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000 / NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của nhà nước về việc tinh giản biên chế trong những cơ quan hành chính, đơn vị chức năng sự nghiệp, Nghị quyết số 09/2003 / NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của nhà nước về sửa đổi, bổ trợ Nghị quyết số 16/2000 / NQ-CP ( số năm thao tác từ ngày 30 tháng 9 năm 2005 trở lại trước được tính theo hướng dẫn trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 ) .4. Các khoản trích và những chính sách được hưởng tính theo lương tối thiểu chung được tính lại tương ứng .Thủ tướng nhà nước cũng ký Nghị định 117 về việc kiểm soát và điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội. Từ ngày 1-10-2005 đến ngày 30-9-2006, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng so với những đối tượng người tiêu dùng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được kiểm soát và điều chỉnh như sau : so với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức nghỉ hưu, tăng 10 % trên mức lương hưu hiện hưởng so với người có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 390 đồng / tháng ; tăng 8 % trên mức lương hưu hiện hưởng so với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 390 đồng / tháng trở lên, tăng 10 % trên mức trợ cấp hiện hưởng so với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng ; người hưởng trợ cấp hàng tháng ; công nhân cao su đặc đang hưởng trợ cấp hàng tháng ; cán bộ xã, phường, thị xã đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng …

Ngày 11.9, Văn phòng Chính phủ đã công bố Nghị định 94/2006/NĐ-CP của Chính phủ được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký trước đó 4 ngày (7.9) điều chỉnh mức lương tối thiểu chung. Theo Nghị định này, kể từ ngày 1.10.2006, mức lương tối thiểu chung hiện hành (được quy định tại Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15.9.2005 của Chính phủ) từ 350.000 đồng/tháng lên 450.000 đồng/tháng.

nhà nước phát hành ba Nghị định 166, 167 và 168 / 2007 / NĐ-CP, ngày 16/11/2007 về mức lương tối thiểu chung cho người lao động. Từ 1-1-2008, người lao động thuộc khối cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức triển khai chính trị, tổ chức triển khai chính trị – xã hội sẽ được hưởng mức lương tối thiểu là 540.000 đồng / tháng ( tăng 20 % so với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng ) .Đối với lao động Việt Nam thao tác cho doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế ( FDI ), cơ quan, tổ chức triển khai quốc tế, tổ chức triển khai quốc tế và cá thể người quốc tế tại Việt Nam, nhà nước cũng có nghị định kiểm soát và điều chỉnh mức lương tối thiểu theo hướng tăng lên. Cụ thể, tăng lên :Mức 1 triệu đồng / tháng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận những Q. thuộc TP TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh .Mức 900.000 đồng / tháng vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận những huyện thuộc TP TP.HN, Thành phố Hồ Chí Minh ; những Q. thuộc TP TP. Hải Phòng ; TP Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh ; TP Biên Hòa, thị xã Long Khánh, những huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai ; thị xã Thủ Dầu Một, những huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Tỉnh Bình Dương ; TP Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ( tạm gọi vùng 2 ) .Mức 800.000 đồng / tháng vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên những địa phận còn lại .Đối với người lao động thao tác ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những tổ chức triển khai khác của Việt Nam có dịch vụ thuê mướn lao động, nhà nước lao lý :Mức 620.000 đồng / tháng vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận những Q. thuộc TP TP.HN, Thành phố Hồ Chí Minh .Mức 580.000 đồng / tháng vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận vùng 2 .Mức 540.000 đồng / tháng vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên những địa phận còn lại .nhà nước khuyến khích những doanh nghiệp thực thi mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng mà nhà nước lao lý. Riêng với người lao động đã qua học nghề ( kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề ), nhà nước nhu yếu phải trả mức lương cho họ cao hơn tối thiểu 7 % so với mức lương tối thiểu vùng đã pháp luật …
Chiều 13/10, Bộ LĐ – TB và XH họp báo trình làng nội dung, từ ngày 1/1/2009, mức lương tối thiểu vùng được thực thi theo Nghị định số 110 / 2008 / NĐ-CP ngày 10/10/2008 và Nghị định số 111 / 2008 / NĐ-CP pháp luật mức lương tối thiểu vùng so với người lao động thao tác ở những doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp trong nước đó là những công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những tổ chức triển khai khác của Việt Nam có dịch vụ thuê mướn lao động .Doanh nghiệp FDI là những doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế, cơ quan, tổ chức triển khai quốc tế, tổ chức triển khai quốc tế và cá thể người quốc tế tại Việt Nam của nhà nước .Theo đó, những mức lương tối thiểu vùng được vận dụng như sau :Vùng I : Đối với doanh nghiệp trong nước là 800.000 đồng / tháng ; Đối với doanh nghiệp FDI là 1.200.000 đồng / tháng .Vùng II : Đối với doanh nghiệp trong nước là 740.000 đồng / tháng ; Đối với doanh nghiệp FDI là 1.080.000 đồng / tháng .Vùng III : Đối với doanh nghiệp trong nước là 690.000 đồng / tháng ; Đối với doanh nghiệp FDI là 950.000 đồng / tháng .Vùng IV : Đối với doanh nghiệp trong nước là 650.000 đồng / tháng ; Đối với doanh nghiệp FDI là 920.000 đồng / tháng .Ngày 6/4, nhà nước đã phát hành Nghị định 33/2009 / NĐ-CP pháp luật mức lương tối thiểu chung triển khai từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng / tháng .Mức lương tối thiểu chung này được vận dụng so với bốn mô hình cơ quan, đơn vị chức năng, tổ chức triển khai, gồm có : – Các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức triển khai chính trị, tổ chức triển khai chính trị – xã hội ;- Các đơn vị chức năng sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị chức năng sự nghiệp của tổ chức triển khai chính trị, tổ chức triển khai chính trị – xã hội, đơn vị chức năng sự nghiệp ngoài công lập được xây dựng và hoạt động giải trí theo pháp luật của pháp lý ;- Các công ty được xây dựng, tổ chức triển khai quản trị và hoạt động giải trí theo Luật Doanh nghiệp nhà nước .- Các công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên do Nhà nước chiếm hữu 100 % vốn điều lệ được tổ chức triển khai quản trị và hoạt động giải trí theo Luật Doanh nghiệp .Mức lương tối thiểu chung được dùng làm cơ sở để tính những mức lương trong mạng lưới hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực thi một số ít chính sách khác theo pháp luật của pháp lý ở bốn mô hình cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức triển khai trên ; cũng như được dùng để tính trợ cấp kể từ ngày 1/5/2009 so với lao động dôi dư theo Nghị định số 110 / 2007 / NĐ-CP ngày 26/6/2007 của nhà nước về chính sách so với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước và tính những khoản trích và những chính sách được hưởng tính theo lương tối thiểu chung. Từ ngày 1/5/2009, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng sẽ được tăng thêm 5 % so với 5 nhóm đối tượng người dùng, gồm có : – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động ; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác làm việc cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng. – Cán bộ xã, phường, thị xã pháp luật tại Nghị định số 121 / 2003 / NĐ-CP ngày 21/10/2003 của nhà nước và Nghị định số 09/1998 / NĐ-CP ngày 23/1/1998 của nhà nước đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng. – Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng ; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000 / QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng nhà nước ; công nhân cao su đặc đang hưởng trợ cấp hàng tháng. – Cán bộ xã, phường, thị xã đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130 / CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng nhà nước và Quyết định số 111 – HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng. – Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chính sách chợ cấp hàng tháng pháp luật tại Quyết định số 142 / 2008 / QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng nhà nước .Các địa phương thuộc vùng II, III, IVVùng II : Một số huyện, thị xã ngoài thành phố TP.HN, Thành phố Hồ Chí Minh, những Q., huyện thuộc TP Hải Phòng Đất Cảng, Thành Phố Đà Nẵng, Cần Thơ, TP Hạ Long, Quảng Ninh, TP Biên Hòa, thị xã Long Khánh và những huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai ; thị xã Thủ Dầu Một và những huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Tỉnh Bình Dương ; TP Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .Vùng III : Các TP thường trực tỉnh, những huyện còn lại thuộc TP. Hà Nội ; thị xã Từ Sơn và những huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong ( TP Bắc Ninh ) ; những huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc Bắc Giang ; huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh ; Thị xã Hưng Yên và những huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên ; những huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Thành Phố Hải Dương ; thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên thuộc Vĩnh Phúc ; những huyện còn lại thuộc TP TP. Hải Phòng ; những thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc Quảng Ninh ; những huyện Điện Bàn, Đại Lộc thuộc Quảng Nam ; thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng ; thị xã Cam Ranh, Khánh Hòa ; huyện Trảng Bàng, Tây Ninh ; thị xã Đồng Xoài và những huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước ; những huyện còn lại thuộc tỉnh Tỉnh Bình Dương ; những huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai ; TP Tân An và những huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc Long An ; những huyện thuộc TP Cần Thơ ; những huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .

Vùng IV là những địa phương còn lại.

nhà nước đã phát hành Nghị định 97/2009 / NĐ-CP pháp luật mức lương tối thiểu vùng so với doanh nghiệp trong nước và Nghị định 98/2009 / NĐ-CP pháp luật mức lương tối thiểu vùng so với lao động Việt Nam thao tác cho doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế, cơ quan, tổ chức triển khai quốc tế, tổ chức triển khai quốc tế và cá thể quốc tế tại Việt Nam, vận dụng từ ngày 01/01/2010 .Nghị định 97, những đối tượng người dùng chịu kiểm soát và điều chỉnh là người lao động thao tác ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những tổ chức triển khai khác của Việt Nam. Mức lương tối thiểu sẽ chia thành 4 vùng, sát với mức tiền công, tiền lương và mức sống tại vùng đó. Cụ thể : vùng I là 980.000 đồng / tháng ; vùng II : 880.000 đồng / tháng ; vùng III : 810.000 đồng / tháng ; vùng IV : 730.000 đồng / tháng. Tại Nghị định 98, lao động tại doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế được lao lý : vùng I là 1.340.000 đồng / tháng ; vùng II : 1.190.000 đồng / tháng ; vùng III : 1.040.000 đồng / tháng ; vùng IV : một triệu đồng / tháng .Lúc trước, mức lương tối thiểu vùng đang vận dụng so với doanh nghiệp trong nước lần lượt theo từng vùng là 800.000 ; 740.000 ; 690.000 ; 650.000 đồng / tháng và so với doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế là 1.200.000 ; 1.080.000 ; 950.000 ; 920.000 đồng / tháng .
Ngày 25.3 ; Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Nghị định số 28/2010 / NĐ-CP lao lý mức lương tối thiểu chung. Ngày 1.5.2010 tăng từ 650.000 lên 730.000 đ / tháng, tăng 80.000 đ .Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng cũng được tăng thêm 12,3 % .Mức lương này được vận dụng so với : Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức triển khai chính trị, tổ chức triển khai chính trị – xã hội ; đơn vị chức năng sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị chức năng sự nghiệp của tổ chức triển khai chính trị – xã hội, đơn vị chức năng sự nghiệp ngoài công lập ; công ty được xây dựng, tổ chức triển khai quản trị và hoạt động giải trí theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước ( DNNN ) và công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 1 thành viên do Nhà nước chiếm hữu 100 % vốn điều lệ được tổ chức triển khai quản trị và hoạt động giải trí theo Luật Doanh nghiệp và hoạt động giải trí theo lao lý của pháp lý .Nó còn được dùng làm cơ sở để tính những mức lương trong mạng lưới hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và triển khai một số ít chính sách khác theo pháp luật của pháp lý …Đồng thời, được dùng để tính trợ cấp từ ngày 1/5/2010 so với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước theo Nghị định 110 / 2007 / NĐ-CP ngày 26/6/2007 ; ngoài những, dùng để tính những khoản trích và những chính sách được hưởng tính theo lương tối thiểu chung .Theo Nghị định số 29/2010 / NĐ-CP ngày 25/3/2010, từ ngày 1/5/2010, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội ( BHXH ) và trợ cấp hàng tháng sẽ được tăng thêm 12,3 % so với 5 nhóm đối tượng người dùng : Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động ; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác làm việc cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng .Cán bộ xã, phường, thị xã pháp luật tại Nghị định 92/2009 / NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định 121 / 2003 / NĐ-CP ngày 21/10/2003 và Nghị định 09/1998 / NĐ-CP ngày 23/1/1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng .Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng ; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000 / Đ-TTg ngày 4/8/2000 ; công nhân cao su đặc đang hưởng trợ cấp hàng tháng .Cán bộ xã, phường, thị xã đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130 / CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng nhà nước và Quyết định số 111 – HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng .Quân nhân đang hưởng chính sách trợ cấp hàng tháng lao lý tại Quyết định số 142 / 2008 / QĐ-TTg ngày 27/10/2008 .Kinh phí thực thi tăng lương hưu, trợ cấp được Chi tiêu Nhà nước và Quỹ BHXH bảo vệ .
Ngày 29 tháng 10 năm 2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Nghị định số 108 / 2010 / NĐ-CP về việc pháp luật mức lương tối thiểu vùng so với người lao động thao tác ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những tổ chức triển khai khác của Việt Nam có dịch vụ thuê mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng đơn cử : Mức 1.350.000 đồng / tháng vận dụng với những doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I. Mức 1.200.000 đồng / tháng vận dụng với những doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II. Mức 1.050.000 đồng / tháng vận dụng với những doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III. Mức 830.000 đồng / tháng vận dụng với những doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .Nghị định Số : 22/2011 / NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu chung thực thi từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng / tháng, vận dụng so với cán bộ, công chức, viên chức, những đối tượng người tiêu dùng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động thao tác ở những cơ quan, đơn vị chức năng, tổ chức triển khai :

  1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Nghị định này có hiệu lực hiện hành thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2011. Các pháp luật nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011. Bãi bỏ Nghị định số 28/2010 / NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của nhà nước pháp luật mức lương tối thiểu chung. Các công ty, tổ chức triển khai lao lý tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 108 / 2010 / NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của nhà nước được vận dụng mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này để tính đơn giá tiền lương, trong đó nếu bảo vệ những điều kiện kèm theo pháp luật tại Điều 4 Nghị định số 206 / 2004 / NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của nhà nước thì được vận dụng thông số kiểm soát và điều chỉnh tăng thêm không quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung ; trường hợp bảo vệ những điều kiện kèm theo lao lý tại Điều 4 Nghị định số 206 / 2004 / NĐ-CP và có doanh thu kế hoạch cao hơn từ 5 % trở lên so với doanh thu thực thi của năm trước liền kề thì vận dụng thông số kiểm soát và điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu chung .
Nghị định 31/2012 / NĐ-CP pháp luật mức lương tối thiểu chung triển khai từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000 đồng / tháng, vận dụng so với cán bộ, công chức, viên chức, những đối tượng người tiêu dùng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động thao tác ở những cơ quan, đơn vị chức năng, tổ chức triển khai :

  1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

Nghị định này có hiệu lực hiện hành thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012. Các pháp luật nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2012. Bãi bỏ Nghị định số 22/2011 / NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của nhà nước lao lý mức lương tối thiểu chung .
Theo Nghị định 66/2013 / NĐ-CP về mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu chung sẽ chính thức tăng 100.000 đồng từ ngày 1/7/2013 .Như vậy, tiền lương làm địa thế căn cứ trong những cơ quan, đơn vị chức năng nhà nước và tiền lương làm địa thế căn cứ đóng BHYT sẽ thực thi theo mức 1.150.000 đồng / tháng .Nghị định 66 thay thế Nghị định 31/2012 / NĐ-CP về lương tối thiểu chung .
nhà nước vừa phát hành Nghị định 182 / 2013 / NĐ-CP pháp luật mức lương tối thiểu vùng so với người lao động thao tác ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những cơ quan, tổ chức triển khai có dịch vụ thuê mướn lao động, thay thế Nghị định 103 / 2012 / NĐ-CP ngày 4-12-2012 .Đối tượng vận dụng gồm : Doanh nghiệp xây dựng, tổ chức triển khai quản trị và hoạt động giải trí theo Luật Doanh nghiệp ( kể cả doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế tại Việt Nam ) ; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những tổ chức triển khai khác của Việt Nam có dịch vụ thuê mướn lao động ; cơ quan, tổ chức triển khai quốc tế, tổ chức triển khai quốc tế và cá thể người quốc tế tại Việt Nam có dịch vụ thuê mướn lao động ( trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có pháp luật khác với pháp luật của Nghị định này ) .Mức lương tối thiểu vùng vận dụng so với doanh nghiệp từ ngày 1-1-2014 tới đây như sau : Vùng I : 2.700.000 đồng / tháng ; vùng II : 2.400.000 đồng / tháng ; vùng III : 2.100.000 đồng / tháng ; vùng IV : 1.900.000 đồng / tháng .Nghị định cũng nêu rõ, mức lương tối thiểu vùng như trên là cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận hợp tác tiền lương, bảo vệ mức tiền lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo và giảng dạy làm việc làm đơn thuần nhất trong điều kiện kèm theo lao động thông thường, bảo vệ đủ thời giờ thao tác thông thường trong tháng và hoàn thành xong định mức lao động hoặc việc làm đã thỏa thuận hợp tác không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng .Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề ( kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề ) phải cao hơn tối thiểu 7 % so với mức lương tối thiểu vùng .Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng nêu trên, doanh nghiệp xác lập, kiểm soát và điều chỉnh những mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và mức lương ghi trong hợp đồng lao động của người lao động cho tương thích với pháp luật của pháp lý lao động .Cũng theo Nghị định, khuyến khích những doanh nghiệp thỏa thuận hợp tác, trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng lao lý .Nghị định 182 / 2013 / NĐ-CP có hiệu lực hiện hành thi hành từ ngày 31-12-2013. Mức lương tối thiểu vùng pháp luật tại Nghị định này được vận dụng từ ngày 1-1-2014 .
Ngày 11/11/2014, nhà nước phát hành Nghị định số 103 / năm trước / NĐ-CP lao lý về mức lương tối thiểu vùng mới so với NLĐ thao tác ở Doanh Nghiệp, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những cơ quan tổ chức triển khai có cho thuê lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng vận dụng so với doanh nghiệp từ ngày 1/1/2015 tới đây như sau : Vùng I : 3.100.000 đồng / tháng ; vùng II : 2.750.000 đồng / tháng ; vùng III : 2.400.000 đồng / tháng ; vùng IV : 2.150.000 đồng / tháng .
Ngày 14 tháng 11 năm năm ngoái, nhà nước phát hành Nghị định số số 122 / năm ngoái / NĐ-CP pháp luật mức lương tối thiểu vùng so với người lao động thao tác ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ mái ấm gia đình, cá thể và những cơ quan, tổ chức triển khai có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu vận dụng từ 01/01/2016 được lao lý như sau :- Mức 3.500.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I .- Mức 3.100.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II .- Mức 2.700.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III .- Mức 2.400.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .
Ngày 14 tháng 11 năm năm nay, nhà nước phát hành Nghị định số số 153 / năm nay / NĐ-CP lao lý mức lương tối thiểu vùng vận dụng so với người lao động thao tác theo hợp đồng lao động. Cụ thể, mức lương tối thiểu vận dụng từ 01/01/2017 được pháp luật như sau :- Mức 3.750.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I .- Mức 3.320.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II .- Mức 2.900.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III .- Mức 2.580.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .
Ngày 7 tháng 12 năm 2017, nhà nước phát hành Nghị định số số 141 / 2017 / NĐ-CP lao lý mức lương tối thiểu vùng vận dụng so với người lao động thao tác theo hợp đồng lao động. Cụ thể, mức lương tối thiểu vận dụng từ 01/01/2018 được pháp luật như sau :- Mức 3.980.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I .- Mức 3.530.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II .- Mức 3.090.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III .- Mức 2.760.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .
Ngày 16 tháng 11 năm 2018, nhà nước phát hành Nghị định số số 157 / 2018 / NĐ-CP lao lý mức lương tối thiểu vùng vận dụng so với người lao động thao tác theo hợp đồng lao động. Cụ thể, mức lương tối thiểu vận dụng từ 01/01/2019 được pháp luật như sau :- Mức 4.180.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I ;- Mức 3.710.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II ;- Mức 3.250.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III ;- Mức 2.920.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .
Ngày 15 tháng 11 năm 2019, nhà nước phát hành Nghị định số số 90/2019 / NĐ-CP [ 18 ] pháp luật mức lương tối thiểu vùng vận dụng so với người lao động thao tác theo hợp đồng lao động. Cụ thể, mức lương tối thiểu vận dụng từ 01/01/2020 được pháp luật như sau :- Mức 4.420.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I ;- Mức 3.920.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II ;

– Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;

– Mức 3.070.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .
Ngày 28 tháng 08 năm 2020, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã có Báo cáo [ 19 ] số 06 / BC-HĐTLQG khuyến nghị nhà nước liên tục duy trì đến hết năm 2021 vận dụng mức lương tối thiểu theo tháng hiện hành ( chưa kiểm soát và điều chỉnh mức lương tối thiểu hiện hành tại Nghị định số Nghị định 90/2019 / NĐ-CP [ 20 ] ngày 15 tháng 11 năm 2019 của nhà nước ). Cụ thể, mức lương tối thiểu vận dụng cho năm 2021 như sau :

Mức lương Địa bàn áp dụng
4.420.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I
3.920.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II
3.430.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III
3.070.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV

Lương tối thiểu tại Việt Nam, theo Đại biểu Quốc hội Trần Thanh Hải, quản trị Liên đoàn Lao động TP.Hồ Chí Minh : ” Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có khảo sát, với mức lương hiện tại mới chỉ cung ứng được 65-70 % mức sống tối thiểu của người lao động. [ 21 ] ” ( 14.06.2013 )

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]