Chính sách thuế quan ở Việt Nam – Tài liệu text

Chính sách thuế quan ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.49 KB, 17 trang )

Bài tiểu luận…1
Mục lục
1. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan…………………………………2
2. Thuế quan ( Traiff )…………………………………………..2
a) Theo phương thức tính thuế…………………….…………2
b) Theo mục đích đánh thuế…………………………….…….3
3. Vai trò của thuế quan…………………………………………3
a) Thuế nhập khẩu………………….…………………………3
b) Thuế xuất khẩu…………………………………………….4
4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam………………………4
a) Đối tượng chịu thuế……………………………………….4
b) Đối tượng không chịu thuế ……………………………….5
c) Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh

và nộp thay thuế………………………………………………………5
d) Áp dụng điều ước quốc tế………………………………….6
e) Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi
của cư dân biên giới……………………………………..6
5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế……………….…………6
6.Tình hình thuế quan hiện nay……………………………….11
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, nhập siêu của
Việt Nam từ tháng 01/2010 đến tháng 01/2011………………14
Biểu đồ 2: Diễn biến lượng nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở
xuống từ tháng 1/2010 đến tháng 01/2011…………….……..15
7. Lòi kết………………………………………………………15

Bài tiểu luận…2

1. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan:
Thuế là một khoảng đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế ra đời
và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Nộp thuế được coi
là quyền và nghĩa vụ của công dân trong xã hội. vậy, thuế là gì ? Có tác dụng, lợi

ích như thế nào cho nhà nước và xã hội mà thuế có sự quan trọng như thuế ? Thuế
là tiền thu của các công dân nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái
phân phối thu nhập hay điều tiết các hoạt động kinh tế – xã hội. Cung cấp tài
chính cho các hoạt động của chinh quyền .Thuế là công cụ rất quan trọng để chính
quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại
thương. Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công
dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền( như vậy thuế vừa là quyền
vừa là nghĩa vụ của công dân). Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu
nhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy
một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua
cung cấp hàng hóa công cộng). Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt
động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc

lá,hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này. Chính quyền cần
khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. Có nhiều tiêu
chí để phân loại thuế khác nhau, có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập,
thuê giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế quan,….Thuế quan chiếm một vai
trò quan trọng trong việc thu nhân sách nhà nước, diều tiết nền sản xuất trong
nước, nền kinh tế vĩ mô… Vậy thuế quan là gì ? Nhà nước Việt Nam ta có những
chính sách thuế quan như thế nào ? chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm, vai trò của thuế
quan ở Việt Nam.
2. Thuế quan ( Traiff )
Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung
để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thuế quan là một loại thuế
đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan

bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Trong đó thuế nhập khẩu đánh vào
hàng nhập khẩu còn thuế xuất khẩu thi đánh vào hàng hóa xuất khẩu. Mà chủ yếu
là thuế nhập khẩu thậm chí ở nhiều nước phát triển không có thuế xuất khẩu. Thuế
Bài tiểu luận…3
nhập khẩu vẫn được áp dụng ở nhiều nước đang phát triển đánh vào các mặt hàng
truyền thống nhằm nâng giá. Thuế quan được biết đến như một hình thức lâu đời
nhất của chính sách mậu dịch và là một công cụ truyền thống để làm tang thu ngân
sách nhà nước. Thuế quan được chia thành nhiều loại khác nhau theo những
phương thức khác nhau :
 Theo phương thức tính thuế:
Thuế quan theo đơn giá hàng (ad valorem tariff): Là một tỷ lệ phần trăm nào
đó của mặt hàng, chẳng hạn 10% trên giá CIF của hàng nhập khẩu hay 5% trên giá

FOB của hàng xuất khẩu, được gọi chung là thuế suất.
Thuế quan theo trọng lượng (specific tariff): Được tính theo trọng lượng của
mặt hàng, chẳng hạn $5 trên 1 tấn. Kiểu tính thuế xuất-nhập khẩu này có thể là
khó khăn hơn trong việc quyết định số lượng tiền thuế phải nộp, do nó cần sự cập
nhật thường xuyên vì các thay đổi trên thị trường hay vì lạm phát.
Thuế quan hỗn hợp (conpound tariff) : là loại thuế được qui định buộc người
nhập khẩu phải trả hai loại thuế quan theo đơn giá hang và thuế quan theo trọng
lượng ( ví dụ : 5% và $5 trên 1 tấn ).
 Theo mục đích đánh thuế:
Thuế quan tăng thu ngân sách: Là một tập hợp các mức thuế suất được đưa ra
mà mục đích chính là làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, còn mục đích
bảo hộ cho sản xuất trong nước chỉ là thứ yếu. Chẳng hạn thuế quan mà một quốc

gia không trồng cũng như không chế biến cà phê đánh vào cà phê nhập khẩu có
mục đích chủ yếu là tăng thu cho ngân sách.
Thuế quan bảo hộ: Được đưa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo
đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh từ nước ngoài. Chẳng hạn, một thuế suất 20% trên giá trị máy móc nhập
khẩu với giá nhập khẩu của chiếc máy là 2.000.000 VNĐ sẽ cho giá trị của nó sau
thuế là 2.400.000 VNĐ. Giả sử không có khoản thuế nào khác nữa thì các nhà
nhập khẩu phải bán chiếc máy này ít nhất phải ở mức giá trên 2.400.000 VNĐ để
đảm bảo có lãi. Khi không có thuế nhập khẩu thì các nhà sản xuất trong nước nếu
muốn bán được mặt hàng tương tự chỉ có thể tính giá ở mức khoảng 2.000.000
VNĐ cộng với một lợi nhuận hợp lý; nhưng do nhà nước đã áp thuế nhập khẩu đối
với máy móc nhập khẩu nên họ hiện nay có thể tính giá ở mức cao hơn, có thể ở

ngưỡng như giá bán ra của hàng nhập khẩu (sau khi chịu thuế) và như vậy họ sẽ có
khả năng thu được nhiều lợi nhuận hơn cũng như ổn định hơn về mặt tài chính.
Nói chung thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa ra khi người ta cho rằng ở mức
thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt
từ hàng nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay các nhà nhập khẩu.
Thuế quan cấm đoán: Là thuế quan đưa ra với thuế suất rất cao, gần như không
còn nhà nhập khẩu nào dám nhập mặt hàng đó nữa.

3. Vai trò của thuế quan:
Bài tiểu luận…4
Thuế quan có 1 vai trò hết sức quan trọng trong việc thu ngân sách nhà nước,
tạo them công ăn việc làm. Thuế quan còn đóng một vai trò quan trọng trong việc

bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới. Ngay từ đầu thế kỉ 19, ở Anh đã sử dụng thuế quan để bảo hộ sản
phẩm nông nghiệp, cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Vào thế kỉ 19, cả Mỹ và Đức
đều bảo hộ các ngành công nghiệp mới trong nước bằng đánh thuế nhập khẩu vào
các hàng hóa công nghiệp …Ngoài ra, thông qua các loại mức mà thuế quan còn
được dùng như một công cụ để phân biệt đối xử giữa các bạn hàng mậu dịch khác
nhau. Thuế xuất hay nhập khẩu đều có một vai trò, mục đích khác nhau.
 Thuế nhập khẩu:
Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng
thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại.
Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng
phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.

Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh thương
mại.
Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như
các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách
nông nghiệp chung của họ.
Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có
thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.
 Thuế xuất khẩu:
Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử
dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính
chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc gia được

đặt lên trên hết.
Thuế xuất nhập khẩu có thể được dùng để tăng thu ngân sách cho nhà nước.
Tùy từng nhu cầu mà một hay vài mục đích nói trên được đề cao. Khi bị xác
định là có mục đích bảo hộ mậu dịch, thuế nhập khẩu có thể trở thành đối tượng bị
nước ngoài đòi cắt giảm.
Tuy nhiên, khi sử dụng chính sách thuế quan cũng mang lại những tác động
tiêu cực. Thuế sử dụng vào mục đích bảo vệ sẽ có những tác động tiêu cực tới sản
xuất và tiêu dùng : khuyến khích sản xuất không hiệu quả trong nước, tăng giá
khiến người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu ,mua sắm, gián tiếp tạo môi trường
cho buôn lậu .Thúc đẩy buôn lậu: ở những mặt hàng có thuế cao sẽ có những
người muốn trốn thuế. Như vậy họ có thể bán hàng với giá thấp hơn. Ngoài ra còn
phát sinh tệ nạn tham nhũng ở các cơ quan thuế

Khuyến khích các mặt hàng có hiệu suất sản xuất kém trong nước. Một khi nhà
nước bảo hộ cho các mặt hàng này tức là đã khuyến khích nó phát triển mà những
măt hàng thuế cao thường là những mặt hàng ko có lợi thế so sánh. Điều này có
nghĩa là nhà nước phải chi thêm tiềm năng cho những mặt hàng sản xuát kém hiệu
quả dẫn đến làm giảm tổng lợi nhuận thu được
Bài tiểu luận…5
Giá cả tăng cao làm gia tăng lạm phát đồng thời người dân sẽ cắt giảm tiêu
dùng cá nhân.

4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam:
Theo Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2010 số 87/2010/nd-cp qui định :

 Đối tượng chịu thuế:
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển,
cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm
thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế,
khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại –

công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
 Đối tượng không chịu thuế:
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá

nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế – xã
hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp
nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng
hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
 Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay
thuế:
Bài tiểu luận…6

Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu, bao gồm:
a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ

chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

 Áp dụng điều ước quốc tế:
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với Nghị định này thì áp
dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
 Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định
mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới tại từng khu vực

5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo
quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại

Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài
mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được
phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn
cư trú, làm việc tại Việt Nam;
và nộp thay thuế ……………………………………………………… 5 d ) Áp dụng điều ước quốc tế … … … … … … … … … … … … …. 6 e ) Thuế so với sản phẩm & hàng hóa mua và bán, trao đổicủa dân cư biên giới … … … … … … … … … … … … … … .. 65. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn trả thuế … … … … … …. … … … … 66. Tình hình thuế quan lúc bấy giờ … … … … … … … … … … … …. 11B iểu đồ 1 : Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, nhập siêu củaViệt Nam từ tháng 01/2010 đến tháng 01/2011 … … … … … … 14B iểu đồ 2 : Diễn biến lượng nhập khẩu xe hơi từ 9 chỗ ngồi trởxuống từ tháng 1/2010 đến tháng 01/2011 … … … … …. … … .. 157. Lòi kết … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 15B ài tiểu luận … 21. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan : Thuế là một khoảng chừng góp phần bắt buộc cho nhà nước do luật định so với cácpháp nhân và thể nhân nhằm mục đích cung ứng nhu yếu tiêu tốn của nhà nước. Thuế ra đờivà tăng trưởng gắn liền với sự sống sót và tăng trưởng của nhà nước. Nộp thuế được coilà quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân trong xã hội. vậy, thuế là gì ? Có tính năng, lợiích như thế nào cho nhà nước và xã hội mà thuế có sự quan trọng như thuế ? Thuếlà tiền thu của những công dân nhằm mục đích kêu gọi kinh tế tài chính cho chính quyền sở tại, nhằm mục đích táiphân phối thu nhập hay điều tiết những hoạt động giải trí kinh tế tài chính – xã hội. Cung cấp tàichính cho những hoạt động giải trí của chinh quyền. Thuế là công cụ rất quan trọng để chínhquyền can thiệp vào sự hoạt động giải trí của nền kinh tế tài chính gồm có cả nội thương và ngoạithương. Chính quyền đáp ứng những sản phẩm & hàng hóa công cộng cho công dân, nên côngdân phải có nghĩa vụ và trách nhiệm ủng hộ kinh tế tài chính cho chính quyền sở tại ( như vậy thuế vừa là quyềnvừa là nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân ). Giữa những nhóm công dân có sự chênh lệch về thunhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sở tại sẽ đánh thuế để lấymột phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn ( thông quacung cấp sản phẩm & hàng hóa công cộng ). Chính quyền hoàn toàn có thể muốn hạn chế một số ít hoạtđộng của công dân ( ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông vận tải hay hạn chế hút thuốclá, hạn chế uống rượu ) nên đánh thuế vào những hoạt động giải trí này. Chính quyền cầnkhoản tiêu tốn cho những khoản phúc lợi xã hội và tăng trưởng kinh tế tài chính. Có nhiều tiêuchí để phân loại thuế khác nhau, có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập, thuê giá trị ngày càng tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt quan trọng, thuế quan, …. Thuế quan chiếm một vaitrò quan trọng trong việc thu nhân sách nhà nước, diều tiết nền sản xuất trongnước, nền kinh tế tài chính vĩ mô … Vậy thuế quan là gì ? Nhà nước Việt Nam ta có nhữngchính sách thuế quan như thế nào ? tất cả chúng ta sẽ tìm hiểu và khám phá đặc thù, vai trò của thuếquan ở Việt Nam. 2. Thuế quan ( Traiff ) Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chungđể gọi hai loại thuế trong nghành nghề dịch vụ thương mại quốc tế. Thuế quan là một loại thuếđánh vào mỗi đơn vị chức năng hàng xuất khẩu hay nhập khẩu của một vương quốc. Thuế quanbao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Trong đó thuế nhập khẩu đánh vàohàng nhập khẩu còn thuế xuất khẩu thi đánh vào sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu. Mà chủ yếulà thuế nhập khẩu thậm chí còn ở nhiều nước tăng trưởng không có thuế xuất khẩu. ThuếBài tiểu luận … 3 nhập khẩu vẫn được vận dụng ở nhiều nước đang tăng trưởng đánh vào những mặt hàngtruyền thống nhằm mục đích nâng giá. Thuế quan được biết đến như một hình thức lâu đờinhất của chính sách mậu dịch và là một công cụ truyền thống lịch sử để làm tang thu ngânsách nhà nước. Thuế quan được chia thành nhiều loại khác nhau theo nhữngphương thức khác nhau :  Theo phương pháp tính thuế : Thuế quan theo đơn giá hàng ( ad valorem tariff ) : Là một tỷ suất Xác Suất nàođó của mẫu sản phẩm, ví dụ điển hình 10 % trên giá CIF của hàng nhập khẩu hay 5 % trên giáFOB của hàng xuất khẩu, được gọi chung là thuế suất. Thuế quan theo khối lượng ( specific tariff ) : Được tính theo khối lượng củamặt hàng, ví dụ điển hình USD 5 trên 1 tấn. Kiểu tính thuế xuất-nhập khẩu này hoàn toàn có thể làkhó khăn hơn trong việc quyết định hành động số lượng tiền thuế phải nộp, do nó cần sự cậpnhật tiếp tục vì những biến hóa trên thị trường hay vì lạm phát kinh tế. Thuế quan hỗn hợp ( conpound tariff ) : là loại thuế được qui định buộc ngườinhập khẩu phải trả hai loại thuế quan theo đơn giá hang và thuế quan theo trọnglượng ( ví dụ : 5 % và USD 5 trên 1 tấn ).  Theo mục tiêu đánh thuế : Thuế quan tăng thu ngân sách : Là một tập hợp những mức thuế suất được đưa ramà mục tiêu chính là làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, còn mục đíchbảo hộ cho sản xuất trong nước chỉ là thứ yếu. Chẳng hạn thuế quan mà một quốcgia không trồng cũng như không chế biến cafe đánh vào cafe nhập khẩu cómục đích hầu hết là tăng thu cho ngân sách. Thuế quan bảo lãnh : Được đưa ra với mục tiêu làm tăng giá một cách nhân tạođối với sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích bảo lãnh cho sản xuất trong nước trước sự cạnhtranh từ quốc tế. Chẳng hạn, một thuế suất 20 % trên giá trị máy móc nhậpkhẩu với giá nhập khẩu của chiếc máy là 2.000.000 VNĐ sẽ cho giá trị của nó sauthuế là 2.400.000 VNĐ. Giả sử không có khoản thuế nào khác nữa thì những nhànhập khẩu phải bán chiếc máy này tối thiểu phải ở mức giá trên 2.400.000 VNĐ đểđảm bảo có lãi. Khi không có thuế nhập khẩu thì những nhà phân phối trong nước nếumuốn bán được mẫu sản phẩm tựa như chỉ hoàn toàn có thể tính giá ở mức khoảng chừng 2.000.000 VNĐ cộng với một doanh thu hài hòa và hợp lý ; nhưng do nhà nước đã áp thuế nhập khẩu đốivới máy móc nhập khẩu nên họ lúc bấy giờ hoàn toàn có thể tính giá ở mức cao hơn, hoàn toàn có thể ởngưỡng như giá bán ra của hàng nhập khẩu ( sau khi chịu thuế ) và như vậy họ sẽ cókhả năng thu được nhiều doanh thu hơn cũng như không thay đổi hơn về mặt kinh tế tài chính. Nói chung thuế quan bảo lãnh được giám sát và đưa ra khi người ta cho rằng ở mứcthuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh đối đầu rất quyết liệttừ hàng nhập khẩu và thị trường về cơ bản sẽ nằm trong tay những nhà nhập khẩu. Thuế quan không cho : Là thuế quan đưa ra với thuế suất rất cao, gần như khôngcòn nhà nhập khẩu nào dám nhập mẫu sản phẩm đó nữa. 3. Vai trò của thuế quan : Bài tiểu luận … 4T huế quan có 1 vai trò rất là quan trọng trong việc thu ngân sách nhà nước, tạo them công ăn việc làm. Thuế quan còn đóng một vai trò quan trọng trong việcbảo hộ những ngành công nghiệp non trẻ trong nước, chưa đủ sức cạnh tranh đối đầu trên thịtrường quốc tế. Ngay từ đầu thế kỉ 19, ở Anh đã sử dụng thuế quan để bảo lãnh sảnphẩm nông nghiệp, cạnh tranh đối đầu với hàng nhập khẩu. Vào thế kỉ 19, cả Mỹ và Đứcđều bảo lãnh những ngành công nghiệp mới trong nước bằng đánh thuế nhập khẩu vàocác sản phẩm & hàng hóa công nghiệp … Ngoài ra, trải qua những loại mức mà thuế quan cònđược dùng như một công cụ để phân biệt đối xử giữa những bạn hàng mậu dịch khácnhau. Thuế xuất hay nhập khẩu đều có một vai trò, mục tiêu khác nhau.  Thuế nhập khẩu : Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với những mặt hàngthay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại. Chống lại những hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàngphá giá lên tới mức giá chung của thị trường. Trả đũa trước những hành vi dựng hàng rào thuế quan do vương quốc khác đánh thuếđối với sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong những cuộc cuộc chiến tranh thươngmại. Bảo hộ cho những nghành sản xuất then chốt, ví dụ điển hình nông nghiệp giống nhưcác chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực thi trong Chính sáchnông nghiệp chung của họ. Bảo vệ những ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để cóthể cạnh tranh đối đầu sòng phẳng trên thị trường quốc tế.  Thuế xuất khẩu : Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu những mẫu sản phẩm sửdụng những nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị hết sạch hay những loại sản phẩm mà tínhchất quan trọng của nó so với sự bảo đảm an toàn lương thực hay bảo mật an ninh vương quốc đượcđặt lên trên hết. Thuế xuất nhập khẩu hoàn toàn có thể được dùng để tăng thu ngân sách cho nhà nước. Tùy từng nhu yếu mà một hay vài mục tiêu nói trên được tôn vinh. Khi bị xácđịnh là có mục tiêu bảo lãnh mậu dịch, thuế nhập khẩu hoàn toàn có thể trở thành đối tượng người dùng bịnước ngoài đòi cắt giảm. Tuy nhiên, khi sử dụng chính sách thuế quan cũng mang lại những tác độngtiêu cực. Thuế sử dụng vào mục tiêu bảo vệ sẽ có những ảnh hưởng tác động xấu đi tới sảnxuất và tiêu dùng : khuyến khích sản xuất không hiệu suất cao trong nước, tăng giákhiến người tiêu dùng phải cắt giảm tiêu tốn, shopping, gián tiếp tạo môi trườngcho buôn lậu. Thúc đẩy buôn lậu : ở những mẫu sản phẩm có thuế cao sẽ có nhữngngười muốn trốn thuế. Như vậy họ hoàn toàn có thể bán hàng với giá thấp hơn. Ngoài ra cònphát sinh tệ nạn tham nhũng ở những cơ quan thuếKhuyến khích những mẫu sản phẩm có hiệu suất sản xuất kém trong nước. Một khi nhànước bảo lãnh cho những mẫu sản phẩm này tức là đã khuyến khích nó tăng trưởng mà nhữngmăt hàng thuế cao thường là những loại sản phẩm ko có lợi thế so sánh. Điều này cónghĩa là nhà nước phải chi thêm tiềm năng cho những mẫu sản phẩm sản xuát kém hiệuquả dẫn đến làm giảm tổng doanh thu thu đượcBài tiểu luận … 5G iá cả tăng cao làm ngày càng tăng lạm phát kinh tế đồng thời người dân sẽ cắt giảm tiêudùng cá thể. 4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam : Theo Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2010 số 87/2010 / nd-cp qui định :  Đối tượng chịu thuế : Hàng hóa trong những trường hợp sau đây là đối tượng người dùng chịu thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu, trừ sản phẩm & hàng hóa lao lý tại Điều 2 Nghị định này : 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam gồm có : sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường đi bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, đường tàu liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và khu vực làmthủ tục hải quan khác được xây dựng theo quyết định hành động của cơ quan nhà nước cóthẩm quyền. 2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khuphi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan gồm có : khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế tài chính thương mại đặc biệt quan trọng, khu thương mại – công nghiệp và những khu vực kinh tế tài chính khác được xây dựng theo Quyết định của Thủtướng nhà nước, có quan hệ mua và bán trao đổi sản phẩm & hàng hóa giữa khu này với bênngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Hàng hóa mua và bán, trao đổi khác được coi là sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.  Đối tượng không chịu thuế : Hàng hóa trong những trường hợp sau đây là đối tượng người tiêu dùng không chịu thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu : 1. Hàng hóa luân chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theoquy định của pháp lý. 2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, sản phẩm & hàng hóa viện trợ không hoàn trả của những Chínhphủ, những tổ chức triển khai thuộc Liên hợp quốc, những tổ chức triển khai liên Chính phủ, những tổ chứcquốc tế, những tổ chức triển khai phi nhà nước quốc tế ( NGO ), những tổ chức triển khai kinh tế tài chính hoặc cánhân người quốc tế cho Việt Nam và ngược lại, nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế tài chính – xãhội, hoặc những mục tiêu nhân đạo khác được thực thi trải qua những văn kiệnchính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt ; những khoản trợ giúpnhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm mục đích khắc phục hậu quả cuộc chiến tranh, thiên tai, dịchbệnh. 3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra quốc tế ; sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu từnước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan ; hànghóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. 4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.  Đối tượng nộp thuế ; đối tượng người tiêu dùng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thaythuế : Bài tiểu luận … 6 Đối tượng nộp thuế theo pháp luật tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuếnhập khẩu, gồm có : a. Chủ sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ; b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa ; c. Cá nhân có sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cư ; gửi hoặcnhận sản phẩm & hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, gồm có : a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng người dùng nộp thuế ủy quyềnnộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ; b. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tếtrong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng người tiêu dùng nộp thuế ; c. Tổ chức tín dụng thanh toán hoặc tổ chức triển khai khác hoạt động giải trí theo pháp luật của Luật Các tổchức tín dụng thanh toán trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng người dùng nộp thuếtheo lao lý của pháp lý quản trị thuế.  Áp dụng điều ước quốc tế : Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thànhviên có pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với Nghị định này thì ápdụng pháp luật của Điều ước quốc tế đó.  Thuế so với sản phẩm & hàng hóa mua và bán, trao đổi của dân cư biên giới : Hàng hóa mua và bán, trao đổi của dân cư biên giới được miễn thuế trong địnhmức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo lao lý của Nghị định này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương nơi có biên giới và những cơ quan tương quan trình Thủ tướng Chính phủban hành định mức được miễn thuế so với sản phẩm & hàng hóa mua và bán, trao đổi của cư dânbiên giới tại từng khu vực5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn trả thuế : Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp sau đây được miễn thuếxuất khẩu, thuế nhập khẩu : 1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham gia hội chợ, triểnlãm, trình làng loại sản phẩm ; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, táixuất hoặc tạm xuất, tái nhập để Giao hàng việc làm trong thời hạn nhất định. Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, trình làng mẫu sản phẩm hoặc kết thúc việc làm theoquy định của pháp lý thì so với sản phẩm & hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lạiViệt Nam, so với sản phẩm & hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra quốc tế. 2. Hàng hóa là gia tài vận động và di chuyển của tổ chức triển khai, cá thể Việt Nam hoặc nước ngoàimang vào Việt Nam hoặc mang ra quốc tế trong mức pháp luật, gồm có : a. Hàng hóa là gia tài vận động và di chuyển của tổ chức triển khai, cá thể người quốc tế khi đượcphép vào cư trú, thao tác tại Việt Nam hoặc chuyển ra quốc tế khi hết thời hạncư trú, thao tác tại Việt Nam ;