Chính sách thị thực của Hoa Kỳ – Wikipedia tiếng Việt

Một mẫu thị thực Hoa Kỳ

Chính sách thị thực Hoa Kỳ gồm các quy định yêu cầu mà một công dân nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Hoa Kỳ phải đáp ứng để có được một thị thực, cho phép nhập cảnh và lưu lại Hoa Kỳ. Du khách đến Hoa Kỳ phải được cập một thị thực nhập cảnh từ một trong những cơ quan ngoại giao Hoa Kỳ trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực hoặc thị thực các nước chương trình miễn. Các quy tắc tương tự áp dụng cho Puerto Rico và Quần đảo Virgin Hoa Kỳ trong khi quy tắc hơi khác nhau áp dụng cho Guam, Quần đảo Bắc Mariana và Samoa thuộc Mỹ.[1]

Hoa Kỳ được cho phép miễn thị thực nhập cư cho :

Bản đồ chính sách thị thực[sửa|sửa mã nguồn]

 Hoa Kỳ và các lãnh thổ của mình

 Các quốc gia được miễn thị thực

 Các quốc gia thuộc Chương trình bãi bỏ thị thực

Miễn thị thực[sửa|sửa mã nguồn]

Hiện nay chỉ có bốn vương quốc được miễn thị thực nhập cư, cũng ba trong bốn vương quốc link với Hiệp ước Liên kết Tự do. [ 2 ]

Công dân Canada không cần visa đến thăm Hoa Kỳ, và có thể học và làm việc theo thủ tục đơn giản hóa đặc biệt.[3]

Công dân của những vương quốc sau, link với Hoa Kỳ bởi Hiệp ước Liên kết Tự do, không cần thị thực để nhập, cư trú, học tập, và thao tác không thời hạn tại Hoa Kỳ :

Chương trình bãi bỏ thị thực[sửa|sửa mã nguồn]

Hiện nay, 38 vương quốc đã được cơ quan chính phủ Hoa Kỳ đưa vào chương trình miễn thị thực và những công dân của họ không cần phải có được một thị thực Hoa Kỳ ( nhưng được nhu yếu có được uỷ quyền điện tử nếu đến bằng máy bay hoặc tàu thủy du lịch [ 7 ] ) để thăm Hoa Kỳ ( gồm có Puerto Rico và quần đảo Virgin thuộc Mỹ ) :: [ 8 ]
Công dân của Khu tự trị Chukotka tại Nga mà là thành viên của nhóm người bản xứ không cần thị thực để đến Alaska nếu họ có họ hàng ( họ hàng ruột thịt, thành viên bộ tộc, người bản sứ mà có cùng ngôn từ và di sản văn hóa truyền thống ) tại Alaska. Cửa khẩu tại Gambell và Nome. [ 32 ]Người thông thường phải được mời bởi họ hàng tại Alaska, phải thông tin với chính quyền sở tại địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi đến Alaska, và phải rời Alaska trong vòng 90 ngày. [ 32 ]Thỏa thuận này được ký giữa Nga và Mỹ vào ngày 23 tháng 9 năm 1989. Mỹ cho nó có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 17 tháng 7 năm năm ngoái. [ 32 ]

Tóm tắt về miễn thị thực[sửa|sửa mã nguồn]

Thống kê nhập cư[sửa|sửa mã nguồn]

 

 Hoa Kỳ

Số lượng nhập cảnh không vì mục đích nhập cư đối với người du lịch và công tác ở Hoa Kỳ trong năm tài chính 2015:

Trên 2 triệu Trên 1 triệu Trên 500 nghìn Trên 250 nghìn Trên 100 nghìn Trên 15 nghìn Dưới 15 nghìn

Số lượng nhập cư không vì mục tiêu nhập cư so với người du lịch và công tác làm việc ở Hoa Kỳ trong năm kinh tế tài chính năm ngoái :Đa số người nhập cư không vì mục tiêu nhập cư so với người du lịch và công tác làm việc ở Hoa Kỳ trong năm kinh tế tài chính năm trước, năm ngoái và năm nay đều đến từ những vương quốc sau : [ 33 ] [ 34 ] [ 35 ]