thực trạng hoạch định nguồn nhân lực tại Kinh Đô – Tài liệu text

thực trạng hoạch định nguồn nhân lực tại Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.98 KB, 51 trang )

GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1 Hệ thống thông tin Nguồn nhân lực
1.1.1Khái niệm
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức
.Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối thông
tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
Hệ thống thông tin nguồn nhân lực là bộ cơ sở dữ liệu về các thông tin liên quan đến nguồn
nhân lực của DN nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản trị nhân lực trong DN.
1.1.2 Vai trò và chức năng của HTTTNNL
 Vai Trò của HTTTNNL
– Cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định quản trị kinh doanh: xây dựng
chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sản xuất,…
– Cung cấp dữ liệu cho quá trình ra các quyết định quản trị nhân lực: hoạch định nhân lực;
phân tích công việc; tuyển dụng nhân lực; đào tạo và phát triển nhân lực; đánh giá nhân
lực; trả công nhân lực; …
 Chức năng của HTTTNNL
– Chức năng lưu trữ
Hệ thống chạy trên một nền quản trị CSDL đảm bảo phải tính hiện đại, dữ liệu phải được
thiết kế và cấu hình liên kết chặt chẽ với nhau thể hiện đúng với mối quan hệ của chúng ở bên
ngoài
Dữ liệu hoạt động tại mỗi khối trong quản trị nhân lực được cập nhật thường xuyên và kịp
thời vào hệ thống.
Hệ CSDL của hệ thống với thông tin nhân sự làm trung tâm phải đảm bảo: Đa chiều; có
tính lịch sử; Có tính hiện tại
– Chức năng tìm kiếm
Nhu cầu tìm kiếm trong công tác quản trị nhân lực rất đa dạng. Bao gồm: tìm kiếm thông
tin hiện tại, tìm kiếm thông tin quá khứ, tìm kiếm thông tin thực thể đơn giản, tìm kiếm thông
tin phức hợp,…
Dựa trên kết quả của các chức năng lưu trữ, thì hệ thống cho phép cán bộ nhân sự thực hiện
tìm kiếm dữ liệu một cách nhanh chóng với các yêu cầu tìm kiếm từ đơn giản tới phức tạp.

Nhóm 1 1
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Việc thực hiện tìm kiếm tra ra kết quả là một trong những công tác biến dữ liệu thành thông tin
phục vụ cho các hoạt động quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
– Chức năng tổng hợp: Công tác tổng hợp là một công tác bắt buộc trước khi đưa ra các
quyết định. Việc lưu dữ liệu đầy đủ trên nền tảng thiết kế liên kết với nhau sẽ cho phép hệ
thống thực hiện các thống kê phức tạp.
– Chức năng trợ lý
Hệ thống đóng vai trò như một người trợ lý của cán bộ nhân sự với những công việc như:
• Tự động in ấn hợp đồng theo thông tin nhân sự và biểu mẫu lưu trong hệ thống
• Tự động in ấn các quyết định khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu, sa thải
• Tự động in ấn kế hoạch tuyển dụng nhân lực, kế hoạch đào tạo, trả công,…
1.1.3 Phân loại HTTTNNL
– Thông tin chiến lược :là thông tin sử dụng cho những chiến lược và chính sách dài hạn của
doanh nghiệp, chủ yếu phục vụ cho các quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông
tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là
từ phân tích môi trường quản trị nhân lực của doanh nghiệp
– Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho
các nhà quản lý phòng ban trong doanh nghiệp. Loại thông tin này trong khi cần mang tính
tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây là loại thông tin
cần được cung cấp định kỳ.
– Thông tin điều hành :Sử dụng cho công tác điều hành doanh nghiệp hàng ngày và chủ yếu
phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp. Loại thông tin này cần
chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong doanh nghiệp. Đây là loại thông tin
cần được cung cấp thường xuyên.
1.1.4 Cấu trúc HTTTNNL
– Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của DN
– Thông tin về chiến lược và sự thay đổi chiến lược, chính sách, ngành nghề, sản phẩm kinh
doanh của DN.
– Thông tin về hoạt động bán hàng và logistic của DN

– Thông tin về hoạt động marketing và PR của DN
– Thông tin về hoạt động sản xuất và R&D của DN
– Thông tin về hoạt động kế toán tài chính của DN
Nhóm 1 2
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
– Thông tin về hiện trạng nguồn nhân lực
• Thông tin về số lượng đội ngũ nhân lực
• Thông tin về chất lượng đội ngũ nhân lực: trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, phẩm chất.
• Thông tin về những mong muốn, kỳ vọng, nhu cầu của người lao động,…
– Thông tin về bộ máy cơ cấu tổ chức doanh nghiệp và bộ máy quản trị nhân lực trong
doanh nghiệp
– Thông tin về hệ thống chính sách nhân lực: tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá. Trả
công…
– Thông tin về hiện trạng các hoạt động quản trị nhân lực của DN như: hoạch định nguồn
nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng nhân lực, tổ chức và định mức lao động, đào tạo
và phát triển nhân lực, đánh giá nhân lực, trả công nhân lực …
– Thông tin về hệ thống giá trị văn hóa của DN
– Thông tin về năng lực tài chính và trình độ công nghệ của DN
– Thông tin về đội ngũ nhà quản trị trong DN: số lượng ,chất lượng ,cơ cấu.
1.2 Kỹ thuật hoạch định Nguồn nhân lực
1.2.1 Kỹ thuật phân tích môi trường QTNL
a. Kỹ thuật phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài EFE
Ma trận EEF đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội và nguy cơ
chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Qua
đó nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản ứng của doanh nghiệp với những cơ
hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó
khăn cho công ty. Để thực hiện ma trận này phải thực hiện 5 bước:
Bước1: lập một danh sách từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu mà bạn cho là có
thể ảnh hưởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực kinh doanh.
Bước 2 :Xác định trọng số theo thang điểm từ 0,0 (Không quan trọng ) đến 1,0 (Rất quan

trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức đọ ảnh hưởng của
yếu tố đó tới lĩnh vực, ngành nghề mà doanh nghiệp bạn đang sản xuất, kinh doanh. Tổng
điểm số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: cho điểm xếp loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, điểm số của mỗi yếu tố tùy thuộc
vào mức độ phản ứng của công ty đối với mỗi yếu tố, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là
phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu.
Bước 4: nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định điểm số của
các yếu tố.
Nhóm 1 3
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma
trận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là 1 điểm.
b. Kỹ thuật phân tích các yếu tố môi trường bên trong IFE
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và các mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ, nhà quản trị chiến lược cần
lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả năng phản ứng và nhìn nhận những điểm mạnh,
yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa điểm mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối
đầu với những điểm yếu và tìm ra những phương thước cải thiện điểm yếu.
Để hình thành một ma trận IEF cần thực hiện 5 bước:
Bước1: Lập một danh sách từ 10 đến 20 yếu tố từ môi trường QTNL bên trong có thể ảnh
hưởng chủ yếu đến hoạt động QTNL của các doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực kinh doanh.
Bước 2 :Xác định trọng số theo thang điểm từ 0,0 (Không quan trọng ) đến 1,0 (Rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của
yếu tố đó tới hoạt động QTNL trong lĩnh vực, ngành nghề mà doanh nghiệp đang sản xuất,
kinh doanh. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Cho điểm xếp loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, điểm số của mỗi yếu tố tùy thuộc
vào mức độ phản ứng của công ty đối với mỗi yếu tố, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là
phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định điểm số của

các yếu tố.
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma
trận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là 1 điểm.
c. Kỹ thuật SWOT/TOWS
Mô hình SWOT/TOWS là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định
trong mọi tình huống đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths
(điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Oppprtunities (cơ hội), Threats (thách thức).
Với Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu) là 2 yếu tố bên trong công ty.
Oppprtunities (cơ hội), Threats (thách thức) là 2 yếu tố bên ngoài công ty. Phân tích
SWOT/TOWS là việc đánh giá dưới một trật tự logic, dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và dễ
đưa ra quyết định, có thể sử dụng trong mọi quá trình đưa ra quyết định. Mẫu SOWT/TOWS
được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần.Strengths (điểm mạnh),
Weaknesses (điểm yếu), Oppprtunities (cơ hội), Threats (thách thức).
Lập 1 ma trận SWOT bao gồm các bước:
• Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức
Nhóm 1 4
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
• Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức
• Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức
• Liệt kê các đe dọa bên ngoài tổ chức
• Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả vào ô chiến lược SO
• Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả vào ô chiến lược WO
• Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả vào ô chiến lược
ST
• Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả vào ô chiến lược WT.
Mục đích kết hợp trong 4 bước cuối cùng là để đề ra các chiến lược khả thi có thể chọn lựa
chứ không phải lựa chọn hay quyết định nào là tốt nhất. Do đó, không phải tất cả các chiến
lược được phát triển trong ma trận SWOT/TOWS đều được lựa chọn để thực hiện.
Những điểm mạnh-S

S1
S2
S3

Những điểm yếu-W
Các cơ hội đối với QTNL- O
O1
O2
O3

Chiến lược nhân lực SO Chiến lược nhân lực WO
Các mối đe dọa đối với
QTNL-T
T1
T2
T3…
Chiến lược nhân lực ST Chiến lược nhân lực WT
1.1.2 Dự báo nhu cầu nhân lực
1.1.2.1 Các phương pháp dự báo nhu cầu nhân lực
A, Phương pháp tính theo lượng hao phí lao động
Cách xác định: nhu cầu về số lượng nhân lực cho năm kế hoạch được xác định dựa vào các
căn cứ như tổng số lượng lao động hao phí để hoàn thành số lượng sản phẩm, hoặc khối lượng
công việc, nhiệm vụ của năm kế hoạch, quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động
năm kế hoạch, hệ số tăng năng suất lao động dự tính năm kế hoạch
Nhóm 1 5
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Công thức:
Trong đó :
D: Cầu lao động năm kế hoạch của tổ chức (người)
: Lượng lao động hao phí để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm i (giờ- mức)

: Tổng số sản phẩm I cần sản xuất năm kế hoạch
: Quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch ( giờ/ người )
: Hệ số tăng năng suất lao động dự tính năm kế hoạch.
n: Số loại sản phẩm cần sản xuất năm kế hoạch.
Phương pháp này áp dụng để dự đoán nhu cầu nhân lực cho những công việc, những sản
phẩm xác định được hao phí lao động cần thiết tức là có mức lao động làm căn cứ khoa học,
thường là những nghề cơ khí, dệt may… Để tính được hao phí lao động cho một đơn vị sản
phẩm phải thực hiện tính toán cho từng bước công việc nên tốn thời gian và phức tạp, nhưng
kết quả khá chính xác
B, Phương pháp tính theo năng suất lao động
Cách xác định: nhu cầu về số lượng nhân lực cho năm kế hoạch được xác định bằng kết
quả của phép chia tổng sản lượng cho năng suất lao động theo công thức:
D=Q/W
Trong đó :
D: nhu cầu nhân lực năm kế hoạch
Q: Tổng sản lượng năm kế hoạch
W: Năng suất lao động của một người lao động năm kế hoạch
C, Phương pháp tính theo chuẩn định biên
Cách xác định: nhu cầu về số lượng nhân lực được xác định bằng kết quả của phép chia
tổng khối lượng công việc phải hoàn thành năm kế hoạch cho tiêu chuẩn định biên công việc
cho mỗi lao động( khối lượng công việc mà một lao động phải đảm nhận trong năm kế hoạch)
D, Phương pháp tính theo nhu cầu nhân lực từng đơn vị
Cách xác định: người quản lý ở từng đơn vị (phân xưởng, phòng, ban) dựa vào mục tiêu
của đơn vị, xác định công việc cần phải hoàn thành trong thời kỳ kế hoạch dự đoán cần bao
nhiêu nhân lực để hoàn thành khối lượng công việc đó. Cầu nhân lực của tổ chức trong thời kỳ
kế hoạch sẽ được tổng hợp từ cầu nhân lực của từng đơn vị.
Ưu điểm: người quản lý có thông tin chính xác về nhiệm vụ mà đơn vị phải thực hiện do
đó sẽ dự đoán được số nhân lực cần thiết kể cả những người lao động mới dự kiến cần được
thu hút và bổ sung.
Nhóm 1 6

GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Nhược điểm: đòi hỏi sự hợp tác của nhiều người trong đơn vị. Mỗi người quản lý có thể
giả định sự phát triển khác nhau của công ty trong tương lai để dự đoán cầu nhân lực. Để khắc
phục nhược điểm này người đứng đầu tổ chức phải thông báo rõ mục tiêu dài hạn trong thời kỳ
kế hoạch, đưa ra những rang buộc về tài chính, vốn, lao động… để người quản lý dựa vào đó
xác định nhu cầu nhân lực của đơn vị mình.
E, Phương pháp ước lượng trung bình:
Cách xác định: xác định nhu cầu nhân lực về số lượng của tổ chức thời kỳ kế hoạch dựa
vào cầu nhân lực hàng năm của tổ chức trong thời kỳ trước. Việc tính toán cầu nhân lực đơn
giản, số liệu dễ thu thập nhưng do lấy số liệu trong quá khứ nên không dự đoán được hết
những biến động xảy ra trong thời kỳ kế hoạch ảnh hưởng đến cầu nhân lực.
F, Phương pháp tính theo chuẩn hao phí lao động của một đơn vị sản lượng
Phương pháp xác định nhu cầu nhân lực về số lượng được xác định bằng tiêu chuẩn hao
phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản lượng nhân với tổng sản lượng năm kế hoạch, sau
đó chia cho quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch theo công thức
D=(Qxt)/T
Trong đó :
D: cầu nhân lực năm kế hoạch
Q: tổng sản lượng cần phải sản xuất năm kế hoạch
t: Tiêu chuẩn hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm năm kế hoạch
T : Tổng số giờ làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch
G, Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính:
Cách xác định: Sủ dụng hàm số toán học phản ánh mối quan hệ cầu nhân lực với các biến
số như: doanh số bán, sản lượng sẽ sản xuất ỳ kế hoạch, năng suất lao động, để dự đoán cầu
nhân lực tổ chức trong thời kỳ kế hoạch. Để áp dụng phương pháp này cần áp dụng số liệu
phản ánh mối quan hệ giữa cầu nhân lực theo thời gian và các yếu tố theo chuỗi thời gian.
Y= f(X1,X2,X3,…)
Chuỗi thời gian thu thập được số liệu càng dài thì kết qur dự báo cầu nhân lực càng chính
xác. Tùy nhiên phương pháp này thường thích hợp khi thu thập được số liệu của tổ chức trong
thời gian dài trong quá khứ hoặc mẫu số liệu lơn và chỉ thích hợp môi trương của tổ chức rất

ổn định.
H, Các phương pháp khác
– Phương pháp chuyên gia: dự đoán nhu cầu nhân lực của tổ chức theo ý kiến của các
chuyên gia có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực. Dựa vào đánh giá của họ về tổ chức trong
tương lai sẽ đưa ra dự đoán nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp.
– Phương pháp dự đoán xu hướng: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và mục tiêu
cần đạt được của tổ chức trong thời kỳ kế hoạch như: số lượng sản phẩm, dịch vụ, doanh
Nhóm 1 7
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
số, thay đổi ảnh hưởng đến tổ chức… so với thời kỳ hiện tại, ước tính nhu cầu cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức trong năm kế hoạch.
Dễ thực hiện nhưng ước lượng thường thiếu chính xác.
– Phương pháp dự đoán theo tiêu chuẩn công việc: dự đoán nhu cầu nhân lực về chất lượng.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà đưa ra tiêu chuẩn công việc cụ thể. Từ đó xác
định năng lực mà người lao động cần có để thực hiện công việc.
1.1.2.2 Nội dung dự báo nhu cầu nhân lực:
A, Xác định phân tích nhưng căn cứ cơ bản để dự báo cầu nhân lực:
– Mục tiêu và chiến lược: ảnh hưởng đến nhu cầu nhân lực trong tương lai, cả về quy mô cơ
cấu và chất lượng nhân lực.
– Cơ cấu và chủng loại sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp: với mỗi loại sẽ yêu
cầu nguồn nhân lực khác nhau về số lượng và chất lượng. Do đó, hoạch định nhân lực phải
xem xét thật kỹ mức độ phức tạp của sản phẩm dịch vụ để xác định loại lao dộng phù hợp
– Sự thay đổi về năng xuất lao động: năng suất lao động có thể tăng hoặc giảm do tác động
của nhiều yếu tố như người lao động hay doanh nghiệp… Sự thay đổi này là một trong
những căn cứ xác định nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp.
– -Ngoài ra còn các căn cứ : tình hình kinh tế xã hội, khoa học công nghệ, đối thủ cạnh tranh,
năng lực tài chính, nhà quản trị …
B, Dự đoán các loại cầu nhân lực:
– Dự đoán cầu nhân lực theo thời vụ hoặc một công việc nhất định có thời gian dưới 12
tháng

– Dự đoán cầu nhân lực có xác định thời hạn: ký hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng.
– Dự đoán cầu nhân lực không xác định thời hạn: là cầu về nhân lực thực hiện công việc
thường xuyên liên tục. Vì thế phải xác định rõ về số lượng và cả chất lượng nguồn nhân
lực.
– Dự đoán cầu nhân lực chuyên môn: nhân lực chuyên môn là nhân lực thực hiện nhiệm vụ
tác nghiệp chính trong tổ chức.
– Dự đoán cầu nhân lực hỗ trợ: nhân lực hỗ trợ cần thiết là những người đảm nhận những
nhiệm vụ gắn với chức năng khác của doanh nghiệp như: kế toán, nhân sự, thư ký …
Ngoài ra, có thể có dự đoán cầu nhân lực trực tiếp/ gián tiếp, cầu nhân lực theo độ tuổi,
giới tính, trình độ, quốc tịch …
1.1.3Dự báo khả năng cung ứng nhân lực
1.1.3.1 Kỹ thuật dự báo khả năng cung ứng nhân lực
A, Phương pháp điều tra xã hội học
Nhóm 1 8
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp này khi muốn nắm bắt nguồn dư luận, tiếp thu ý kiến
của người lao động để đánh giá hiệu quả vấn đề quản trị nhân lực. Từ đó, điều chỉnh, thực hiện
chủ trương chính sách cải thiện hiệu quả công tác quản trị
– Chọn mẫu điều tra là đối tượng lao động nào trong doanh nghiệp
– Thiết kế mẫu phiếu thu thập thông tin
Phương pháp này áp dụng cho công tác xác định tình hình cung nhân lực nội bộ và trên thị
trường
B. Phương pháp thông kê phân tích
Dựa trên số liệu đã thống kê qua các năm từ đó nhà quản trị phân tích xu hướng tương lai
để ra quyết định.Doanh nghiệp cần có các dữ liệu thông kê và nhà quản trị cần có kinh nghiệm
để đưa ra quyết định.
Phương pháp này sử dụng trong phân tích cung nội bộ và cung thị trường
C, Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến đánh giá chuyên gia làm kết quả dự báo.Đây là phương pháp tương đối chính
xác nếu như tổng hợp ý kiến của nhiều chuyên gia và dễ thực hiện. Yêu cầu chất lượng đội

ngũ chuyên gia.
Áp dụng cho cung nhân lực nội bộ và cung thị trường.Áp dụng cho đối tượng thiếu số liệu
thông và kết quả phục vụ cho nhu cầu định hướng, quản lý.
D, Phương pháp tình huống
Cấu trúc của một “CASE” bao gồm:
– Phần nội dung: chứa đựng vấn đề cần phân tích đánh giá
– Phần hệ thống câu hỏi: định hướng người học tìm hiểu và đánh giá vấn đề, vận dụng vào
các tình huống tương tự
– Phần hướng dẫn tài liệu: chỉ ra các nguồn tài liệu tham khảo để người học tìm hiểu khái
quát vấn đề, suy luận các trường hợp khác.
“CASE” giúp rèn luyện kỹ năng phân tích rèn luyện thông tin
E, Một số phương pháp khác
– Phương pháp ngoại suy xu thế: trên cơ sở thống kê tình hình lao động trong quá khứ. Kết
quả dự báo có được trên giả thiết chỉ tiêu biến động nguồn nhân lực không khác gìsự biến
động của những năm đã qua.Áp dụng cho cung nhân lực nhân lực trên thị trường.
Nhóm 1 9
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
– Phương pháp mô hình hóa: dùng phương trình toán học để mô tả mối quan hệ giữa đối
tượng dự báo và các yếu tố liên quan như: dân số, vốn, sản lượng…
– Phương pháp dự báo nguồn nhân lực dựa vào dân số: dựa vào mối quan hệ giữa dân số và
nguồn nhân lực.dự báo về mức cung nhân lực trong các ngành, các vùng cụ thể. Trước tiên
phải dự báo dân số.Áp dụng cho dự báo nguồn cung nhân lực trên thị trường.
1.1.3.2 Nội dung dự báo khả năng cung ứng nguồn nhân lực
A, Dự báo cung nội bộ
 Mục đích:
Xác định tình hình hiện có trong doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu, xu hướng
phát triển nguồn nhân lực trong thời kì hiện có
 Nội dung
Tình hình nhân lực của doanh nghiệp thường được lập từ hồ sơ nhân lực và các chương
trình theo dõi diễn biến nhân sự của doanh nghiệp

– Xác định số lượng và cơ cấu nhân lực theo các tiêu thức
• Độ tuổi
• Giới tính
• Trình độ
• Thâm niên, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình
– Xác định xu hướng thay đổi nhân lực
• Thay đổi về số lượng
• Thay đổi về chất lượng
B, Dự báo cung thị trường
 Mục đích
Xác định lượng lao động trên thị trường và xu hướng của lực lượng này có khả năng gia
nhập doanh nghiệp khi có nhu cầu để có biện pháp thu hút.
 Nội dung
Phân tích những thông số tác động và phản ánh nguồn nhân lực xã hội (quy mô, cơ cấu, tốc
độ phát triển) :
– Phân tích quy mô cơ cấu lao động xã hội
– Phân tích chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trí lực và thể lực
– Phân tích tình hình dịch chuyển lao động.
Nhóm 1 10
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Chương 2: Hệ thống thông tin nguồn nhân lực và kỹ thuật hoạch định nguồn nhân lực
tại KINH ĐÔ
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 20 năm hình thành và phát triển, đến nay
Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm: bánh kẹo, nước
giải khát, kem và các sản phẩm từ Sữa.
Định hướng chiến lược phát triển của Kinh Đô là Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt
Nam và hướng tới một Tập đoàn đa ngành: Thực phẩm, Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính nhằm đảm
bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay Kinh Đô đã có tổng
số nhân viên là 8000 người. Từ con số doanh thu chỉ 10 tỷ trong năm 1993, đến năm 2012
Nhóm 1 11
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Kinh Đô đã đạt đến 4,285 tỷ đồng. Lợi nhuận trong năm 2012 của KDC cũng lên đến 490 tỷ
đồng và Tập đoàn tiếp tục tăng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2013 lên 600 tỷ đồng
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông qua
hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 300 nhà phân phối, 31 Kinh Đô
Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối nhượng quyền với tốc độ tăng
trưởng 30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô phát triển rộng khắp qua 30 nước, đặc
biệt chinh phục các khách hàng khó tính nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức, Singapore
Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển, trong những năm qua,
Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, thực hiện các chiến lược sáp nhập, liên
doanh liên kết và hợp tác như mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn Unilever, mua
lại Tribeco, Vinabico, đầu tư vào Nutifood,Eximbank
Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô Miền Bắc
(NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC). Định hướng của Kinh Đô là
thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng quy mô ngành hàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trở
thành một tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn có vị thế
trong khu vực Đông Nam Á.
Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành, Kinh Đô
cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính và phát
triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ cho nhau, Công ty mẹ
giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt động theo từng lĩnh vực với các
ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của Tập Đoàn.
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn
Hương vị cho cuộc sống : Kinh Đô mang hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những
thực phẩm an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo.
Sứ mệnh

– Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện
dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống.
Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho
tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
Nhóm 1 12
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
– Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối
đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm với
những khoản đầu tư.
– Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành
viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các sản
phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng
mà còn thỏa mãn được mong ước của khách hàng.
– Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng
trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhân
viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có
khả năng thích nghi cao và đáng tin cậy.
– Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ động tạo ra, đồng thời mong
muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội.
2.1.3 Giá trị cốt lõi
– Tính Sáng tạo – Cách tân
– Tính Năng động
– Tính Tiên phong – Dẫn đầu
– Tính Chất lượng
– Tính Tin tưởng
– Có Tầm nhìn
2.1.4 Thành tựu
TOP 10 Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, xếp hạng nhất trong ngành thực phẩm.
Chương trình này do VCCI & Neilsen Việt Nam phối hợp tổchức dựa trên nghiên cứu người
tiêu dùng bình chọn cho 500 thương hiệu.

TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam (theo doanh thu) năm 2009 do báo VietNamNet &Công ty VietNam Report
bình chọn.
Cúp vàng “Thương hiệu vàng an toàn vệ sinh thực phẩm”.
Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện
(TQM) xuất sắc.
Danh hiệu: “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 14 năm liền do người tiêu dùng bình chọn.
Nhóm 1 13
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Danh hiệu “Sản phẩm Tin & Dùng 2009” và danh hiệu “Sản phẩm ViệtNam tốt nhất”
năm 2009 do người tiêu dùng bình chọn.
Bộ GD & ĐT tặng bằng khen: “Đơn vị đã có những đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo
dục”.
Giải thưởng “Thương hiệu uy tín – sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng”do
người tiêu dùng bình chọn, Bộ Công Thương chủ trì tổ chức
Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009” do Thời Báo KinhTế Việt
Nam phối hợp Cục Xúc Tiến Thương Mại (Bộ Công Thương) tổchức và bình chọn.
2.2 Cấu trúc hệ thống thông tin trong hoạch định NNL của công ty
2.2.1 Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh chung của DN
20 năm không hẳn là dài nhưng cũng không quá ngắn đối với quá trình hình thành và phát
triển của một doanh nghiệp. Từ một cơ sở sản xuất với doanh số chỉ 10 tỷ đồng vào năm 1993,
đến năm 2013, doanh số của KDC đã gấp 500 lần so với năm đầu tiên.Với Kinh Đô, chặng
đường này cũng đã để lại nhiều dấu ấn giúp Tập đoàn bước tiếp trên hành trình “Vị hạnh phúc
lên ngôi”.
CTCP Kinh Đô (KDC) xuất phát điểm là một cơ sở nhỏ được thành lập từ năm 1993 là
Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến Thực phẩm Kinh Đô. Đây là một xưởng sản xuất nhỏ
với 70 công nhân và vốn đầu tư 1.4 tỷ đồng chuyên sản xuất và kinh doanh bánh snack. Chính
quyết định táo bạo mang tính chiến lược này đã làm bước đệm quan trọng cho sự phát triển
của Kinh Đô sau này. Doanh số trong năm đầu tiên này của Kinh Đô đạt 10 tỷ đồng.
Sau đó, vào năm 1994, KDC tăng vốn lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất từ Nhật

Bản. Từ năm 1996 đến 2002, đánh dấu bước phát triển thần tốc khi Kinh Đô lần lượt xây dựng
thêm các nhà máy và đầu tư các dây chuyền sản xuất bánh Cookies, bánh mì tươi, bánh Trung
Thu, bánh Cracker, bánh bông lan, kem, sữa chua
Đến năm 2001, Kinh Đô bắt đầu bắt đầu vươn ra thị trường thế giới bằng cách đẩy
mạnh xuất khẩu sang các nước Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản…
Đồng thời, cũng trong năm này, Kinh Đô thành lập CTCP Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền
Bắc, khẳng định bước ngoặt mở rộng hoạt động của công ty cùng hành trinh mang “vị hạnh
phúc” phục vụ người tiêu dùng trên cả nước.
Bằng nội lực và uy tín thương hiệu, Kinh Đô cũng ghi dấu ấn tiên phong, nhạy bén trong
hoạt động M&A với hàng loạt thương vụ hợp tác cùng các đối tác lớn cả trong và ngoài nước.
Nhóm 1 14
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Đánh dấu chặng đường mười năm thành lập công ty, Kinh Đô một lần nữa tạo tiếng vang bằng
việc mua lại nhà máy sản xuất kem Wall’s của Unilever vào năm 2003, để mở rộng ngành
hàng sản xuất kinh doanh. Với việc sở hữu nhà máy kem Wall’s, Kinh Đô trở thành một trong
những doanh nghiệp trong nước đầu tiên mua lại nhà máy của một công ty đa quốc gia, khẳng
định sự tiên phong và sức mạnh vượt trội của Kinh Đô. Đến nay, Kido’s vẫn giữ 60% thị phần
kem trung và cao cấp, đồng thời mở rộng ra những ngách riêng của thị trường với các sản
phẩm sữa chua dành cho trẻ em, kem ăn với các hương vị truyền thống phù hợp với khẩu vị
người tiêu dùng Việt Nam.
Vào năm 2004, nhận thấy khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán, CTCP Chế
biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc đã chính thức được niêm yết trên HOSE và làm bước đệm
cho việc niêm yết Kinh Đô sau này. Sau khi Kinh Đô miền Bắc niêm yết thành công, Kinh Đô
cũng chính thức lên sàn giao dịch với mã chứng khoán KDC. Cổ phiếu KDC chào sàn đã kéo
theo nhiều biến chuyển mạnh mẽ. Kinh Đô liên tục nhận được sự đầu tư từ các quỹ lớn.đánh
dấu bước chuyển mình cho giai đoạn Kinh Đô tăng tốc và mở rộng qui mô như hiện nay.
Năm 2006, nhà máy Kinh Đô Bình Dương được khởi công xây dụng với tổng vốn đầu tư
660 tỷ đồng và đưa vào hoạt động trong năm 2008.
Bước ngoặt tiếp theo đánh dấu chặng đường phát triển từ năm 2010-2012, Kinh Đô chính
thức sáp nhập CTCP Kinh Đô Miền Bắc và Công ty Kido vào CTCP Kinh Đô (KDC) và sau

đó sáp nhập tiếp Vinabico. Trong thời gian này, KDC đã ký kết đối tác chiến lược với Công ty
Ezaki Glico của Nhật Bản.
2.2.2 Thông tin về chiến lược, ngành nghề, sản phẩm của DN
 Chiến lược
Nối tiếp những thành quả đã đạt được trong suốt chặng đường 20 năm qua, Kinh Đô sẽ vẫn
bước đi theo định hướng tập trung lĩnh vực kinh doanh cốt lõi theo chiến lược:
– Thứ nhất, “Thực phẩm & các sản phẩm thiết yếu” để tiếp tục mang “vị hạnh phúc” đến mọi
người.
– Thứ hai, mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác cùng các đối tác, đưa thương hiệu
Kinh Đô phát triển vươn tầm quốc tế.
– Thứ ba, sẽ tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư vào những công ty phù hợp với chiến lược thực
phẩm và các sản phẩm thiết yếu (food & flavor).
Nhóm 1 15
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Với định hướng đã đặt ra, bên cạnh việc đa dạng hóa trong ngành thực phẩm, Kinh Đô sẽ
tập trung vào các mặt hàng thiết yếu trong đời sống hàng ngày.Ngoài ra, Tập đoàn cũng sẽ tiếp
tục chiến lược M&A với các công ty cùng ngành trong lĩnh vực thực phẩm và đẩy mạnh liên
kết hợp tác với các đối tác nước ngoài. Trong thời gian tới, Kinh Đô sẽ tung một số sản phẩm
mới, hướng đến phục vụ nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng cũng như tập trung phát triển
các sản phẩm chủ lực nhằm khai thác tối đa hệ thống phân phối và đầu tư vào thương hiệu.
Bên cạnh thành công đạt được, Kinh Đô vẫn luôn đề cao trách nhiệm cộng đồng, quan tâm
đến đời sống cán bộ công nhân viên và lợi ích của người tiêu dùng cũng như nhà đầu tư. Đây
là một phần không nhỏ giúp tạo nên hình ảnh và thương hiệu của Kinh Đô ngày nay.Kỳ vọng
của Ban lãnh đạo KDC trong chặng đường mới là Tập đoàn sẽ phát triển vươn tầm quốc tế và
thương hiệu Kinh Đô mãi trường tồn.
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông qua hệ
thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh Đô Bakery và
200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối nhượng quyền với tốc độ tăng trưởng
30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô phát triển rộng khắp qua 35 nước, đặc biệt chinh
phục các khách hàng khó tính nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức, Singapore

 Ngành nghề
Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển, trong những năm qua,
Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, thực hiện các chiến lược sáp nhập, liên
doanh liên kết và hợp tác như mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn Unilever, mua lại
Tribeco, Vinabico, đầu tư vào Nutifood, Eximbank
Thị trường bánh kẹo Việt Nam trước đây chủ yếu bán các sản phẩm nhập từ nước ngoài,
thị hiếu người tiêu dùng cũng ưa chuộng sản phẩm ngoại nhập hơn. Tuy nhiên, trải qua một
thời gian dài, vị thế bánh kẹo trong nước đã tăng lên rất nhiều so với trước. Trên thị trường,
các sản phẩm bánh kẹo trong nước đã lên ngôi, người tiêu dùng cũng bắt đầu nhận thức được
chất lượng của sản phẩm nội địa.
Nếu như ngày xưa chỉ có hàng ngoại nhập chất lượng cao thì bây giờ khách hàng đã có thể
thưởng thức sản phẩm trong nước với chất lượng không thu kém và giá cả cạnh tranh hơn
nhiều lần. Đồng thời, thương hiệu của các sản phẩm trong nước ngày càng được nhiều người
biết đến trong khi các sản phẩm ngoại nhập càng xa lạ và không mấy thân quen trong tâm thức
người tiêu dùng.
Nhóm 1 16
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Kinh Đô khởi nghiệp từ một cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ nhưng hiên nay đã vươn mình
thành một tập đoàn lớn mạnh. Trong khi nhiều công ty nói chung, đặc biệt các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán nói riêng hiện đang lao đao thì kết quả hoạt động kinh doanh
của chúng tôi rất khả quan. Đặc biệt, trong lĩnh vực bánh kẹo, Kinh Đô ngày càng bỏ xa các
đối thủ khác. Điển hình là thị phần các sản phẩm của chúng tôi đã gia tăng đáng kể, cao nhất là
dòng bánh trung thu chiếm gần 80%, bánh cookies chiếm 30% toàn thị trường.
 Các sản phẩm chính của Công ty:
AFC với nhiều mùi vị đa dạng không chỉ thơm ngon, hấp dẫn, AFC còn
được bổ sung 4 dưỡng chất Canxi, Vitamin D, Vitamin E, và chất xơ, tràn
đầy dinh dưỡng, giúp bạn duy trì vẻ tươi trẻ, vóc dáng cân đối.
Bánh quy COSY với vị ngọt hài hòa là cầu nối giúp bạn chia sẻ những
khoảnh khắc ngọt ngào cùng những người thân yêu
Bánh quy Marie: Giòn xốp, ngọt dịu, gấp đôi lượng sữa

Bánh quy kẹp kem: Nhiều hương vị cho bạn lựa chọn: kem vị dâu, sôcôla
và vani sữa.
Bánh quy bơ dừa: Vị thơm béo tự nhiên của dừa ẩn chứa trong từng
chiếc bánh giòn xốp, hòa quyện cùng lớp đường tan chảy trên bề mặt
mang đến cho bánh quy Cosy bơ dừa một hương vị rất riêng, ngọt ngào,
thơm béo, giòn tan, đã ăn là cứ muốn thướng thức mãi.
Được sản xuất từ nguồn nguyên liệu thượng hạng nhập khẩu từ Châu Âu, những chiếc
bánh cookies KORENTO mang đến trải nghiệm độc đáo cho người thưởng thức sành điệu,
góp phần tạo nên những phút giây thăng hoa mang hương vị rất riêng cho cuộc sống.
Được làm từ bột mì nguyên chất, SACHI có hình dáng bắt mắt, cùng nhiều
mùi vị đặc trưng cho bạn thoải mái lựa chọn và cùng chia sẻ khoảnh khắc
vui tươi mang đậm phong cách trẻ trung, năng động.
Từ giống gạo Japonice cao cấp – mang hương vị truyền thống Nhật Bản kết hợp khéo léo
cùng tinh bột khoai tây và các gia vị đặc trưng đã tạo nên bánh gạo Sachi thơm giòn, hấp dẫn.
Vị mằn mặn, thơm giòn của bánh gạo tự nhiên; vị dịu ngọt, giòn tan của bánh gạo đường tuyết
hay vị thơm nồng đặc trưng của bánh gạo rong biển. Mỗi hương vị bánh là một trải nghiệm thú
vị cho người thưởng thức.
Nhóm 1 17
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Những phút giây sum họp gia đình, họp mặt bạn bè hay những giờ
giải lao cùng đồng nghiệp sẽ thêm thú vị, khi được cùng nhau chia sẻ
hương vị ngọt ngào của bánh bông lan SOLITE mềm mịn, thơm ngon vị
trứng sữa và đậm đà nhân kem. Solite đa dạng hương vị – luôn là sự lựa chọn tuyệt vời để thể
hiện sự quan tâm, chăm sóc những người thân yêu cũng như phù hợp để làm quà biếu thật ý
nghĩa.
Được chế biến từ những củ khoai tây tươi ngon nguyên chất, từng miếng
khoai tây lát Slide mỏng tang, vàng ruộm, giòn tan kích thích mọi vị giác. Với
màu vàng đặc trưng của khoai tây chiên, gia vị đậm đà, từng miếng khoai tây
mang theo vị ngon tinh tế đã thể hiện được sự chuyên nghiệp trong công thức
chế biến của Kinh Đô.

Khoai tây lát Slide có đến 5 mùi vị cực hấp dẫn: Vị khoai tây tự nhiên (Original), Vị thơm
cay (Hot & Spicy), Vị thịt nướng (Barbecue), Vị hành và kem chua (Sour Cream & Onion), vị
phô mai (Cheese) để bạn thoải mái lựa chọn và cùng chia sẻ những phút giây thưởng thức rôm
rả bên bạn bè, người thân
Buổi sáng, khi hối hả đến lớp hay tất bật đi làm, người ta thấy thèm những
chiếc bánh mì Kinh Đô đủ hương vị ngọt, mặn, thơm mềm bổ dưỡng, vừa
tiện lợi mà còn cho nguồn năng lực để bắt đầu ngày mới đầy hứng khởi.
Khi thời tiết trở nên oi bức khó chịu, một que kem mát lạnh, thơm
ngon là sự lựa chọn trên cả tuyệt vời. Hãy chọn MERINO! Kem
MERINO không chỉ đập tan cơn khát mà còn tạo cho các bạn trẻ phong
cách xì-tin trẻ trung đầy cá tính.
Những phút thư giãn bên gia đình thân yêu thật tuyệt vời. Càng
ngọt ngào hơn khi cùng nhau thưởng thức từng muỗng kem Celano cao
cấp mát lạnh. Khi đầu lưỡi chỉ vừa mới chạm kem, toàn bộ vị giác của
bạn sẽ được đánh thức một cách mạnh mẽ để cảm nhận sự mát lạnh
tuyệt vời.
Được làm từ Sữa Tươi, kem hộp cao cấp Celano mới 400ml mang đến vị ngon và niềm vui
thật khác biệt. Hương vị đầy mới lạ của Yogurt Cranberry với mứt Nam Việt Quất, Vanilla
ngon gấp bội khi sánh cùng Nữ hoàng của các loại hạt – Macadamia,
Strawbery tươi mát. Chocolate nồng nàn.
Nhóm 1 18
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Vẻ đẹp mê hoặc của đá quý là sự hội tựu tinh hoa đất trời qua hàng triệu năm, của những
đường cắt mài tỉ mỉ. Sự thơm ngon của mỗi miếng bánh Trung thu Trăng Vàng thượng hạng là
sự tương kết của sản vật quý hiếm, của tài hoa nghệ nhân, làm nên hương đoàn viên, vị ân
tình.
Từng nguyên liệu được tuyển chọn khéo léo như đãi cát tìm vàng, giữa trăm chọn một.
Từng công đoạn được chăm chút công phu như những giác cắt hoàn hảo tạo nên châu ngọc
tuyệt trần. Bởi những nghệ nhân Kinh Đô hiểu rằng mỗi chiếc bánh đều tượng trưng cho mối
thâm giao bền chặt, chỉ châu báu vĩnh cửu mới sánh được, chỉ ngọc ngà hiếm có mới dám so.

2.2.3 Thông tin về hoạt động Marketing của doanh nghiệp
Trung thành với chiến lược đầu tư chọn lọc, tập trung vào những ngành trọng điểm nhằm
khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh và bảo đảm sự phát triển căn cơ bền vững, trong năm 2010
Kinh Đô tiếp tục đẩy mạnh xây dựng hạ tầng cơ sở tạo nền móng cho tương lai
– Liên tục sáng tạo, tiên phong để dẫn đầu thị trường
Các dự án mang tính chiến lược nằm trong kế hoạch Marketing đã được triển khai và từng
bước mang lại kết quả kinh doanh khả quan cho công ty trong năm 2010. Hoạt động nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới được chú trọng đặc biệt, đảm bảo nguồn sản phẩm mới của công
ty trong nhiều năm tới. Trong ngành bánh mì, các kỹ thuật viên bộ phận R&D đã nghiên cứu
thành công công thức bánh mì siêu mềm nhân kem tươi, được tung vào tháng 06/2010 và sau
vài tháng tăng trưởng vượt bậc đã chiếm đến 1/3 doanh số ngành với 15% thị phần.
Bánh trung thu Kinh Đô liên tục đứng đầu thị trường, vẫn được công ty đầu tư cải tiến
hàng năm cả về chất lượng và mẫu mã bao bì. Mùa trung thu năm nay, Kinh Đô giới thiệu
công thức bánh với với độ ngọt giảm đến 30%, đặc biệt bánh trung thu chay cao cấp. Trong
ngành Cookies, bánh Korento được sản xuất bằng công nghệ mới, trên những dây chuyền sản
xuất hiện đại nhất thế giới, được giới thiệu vào dịp Tết Nguyên Đán… Ngoài việc đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng, Kinh Đô còn chuyển dịch cơ cấu sản phẩm sang các phân
khúc có mức lợi nhuận cao hơn.
– Thay đổi cơ cấu tổ chức, tăng cường nguồn nhân lực, xây dựng văn hoá làm việc chuyên
nghiệp
Năm 2010 là năm đánh dấu sự thay đổi căn bản về tổ chức và nhân sự của công ty Kinh Đô
nói chung và bộ phận Marketing nói riêng. Để vận hành những qui trình mới, Kinh Đô đã mời
về những nhân tài từ các công ty đa quốc gia, tập đoàn lớn trong và ngoài nước như Unilever,
Nhóm 1 19
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Wrigley, Dumex, Vinamilk, VBL (Vietnam Brewery Limited), ACNielsen v.v… đến hợp tác,
nắm giữ các vị trí quản lý cấp cao và cấp trung tại công ty; Cùng phối kết hợp với các thành
viên kỳ cựu của công ty, chung sức xây dựng một Kinh Đô mang diện mạo mới, tầm cao mới.
Trong năm qua, các giám đốc, phó giám đốc mới của bộ phận Marketing với phong cách làm
việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo đã thổi luồng sinh khí mới vào công việc Marketing,

đem lại kết quả cao hơn cho tổ chức.
– Xây dựng thương hiệu vững vàng cùng năm tháng
Hướng tới tương lai, Kinh Đô đã đầu tư đáng kể vào hoạt động xây dựng thương hiệu và đã
đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận trong 2010. Thương hiệu Kinh Đô xếp hạng 4 trong
Top 10 Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam (theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường
ACNielsen năm 2009), Kinh Đô tiếp tục chinh phục người tiêu dùng, trở thành biểu tượng quà
biếu thể hiện tình thân trong mùa Trung Thu và Tết Nguyên Đán. Chiến dịch Tết với kế hoạch
truyền thông 360 độ trên nhiều phương tiện truyền thông: TV, báo, đài… cùng với chương
trình Activation Vườn Nhân Ái tại đường hoa Nguyễn Huệ đã khá thành công và nhận được
nhiều lời khen ngợi.
Thông điệp “Thấy Kinh Đô là thấy Tết” không những vươn xa đến nhiều tầng lớp công
chúng, mà còn được mọi người ghi nhớ và cảm nhận một cách tích cực. Các nhãn hàng chủ
lực khác của Kinh Đô như AFC (bánh Cracker), COSY (bánh quy ngọt), GOOD CHOICE
(bánh quế) và ALOHA (bánh mì tươi đóng gói) đều đạt vị trí dẫn đầu trong ngành hàng tương
ứng, với thị phần lần lượt là 25%, 22%, 33%, và 55%, theo báo cáo hàng tháng về các mặt
hàng tiêu dùng của Việt Nam của ACNielsen (Retail Audit). Đáng chú ý là kết quả nghiên cứu
thị trường từ Cty BMI (tháng 10/2010) cho thấy bánh trung thu Kinh Đô luôn “thống trị” thị
trường với thị phần lên đến gần 80%.
– Quảng cáo:
Xuất phát từ định hướng chiến lược quảng cáo thương hiệu Kinh Đô, sau khi đã trải qua
giai đoạn tạo sự nhận biết cho khách hàng về thương hiệu, kinh đô đầu tư chuyển sang giai
đoạn tạo dựng cảm xúc đối với người xem thong qua phương tiện truyền thông báo, đài… lễ
hôi trung thu và một lễ hội truyền thống dân gian từ ngàn xưa, một lễ hội rất gần gũi với trẻ
em, mạng đậm bản sắc của người Á Đông, vì vậy mỗi năm khi không khí trung thu đến gần
chúng ta lại có dịp xem những quảng cáo về bánh trung thu kinh đô đa số được phát trên tivi,
internet, chuyền tải thông điệp một cách đặc sắc và khác biệt đến người tiêu dùng, clip quảng
Nhóm 1 20
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
cáo được đầu tư công phu, bộ phận sản xuất chuyên nghiệp ý nghĩa đón nhận được sự ủng hộ
của đông đảo khách hàng, ban giám đốc công ty quyết định đầu tư mạnh cho thị trường xuất

khẩu nhân dịp trung thu bằng cách chọn công cụ quảng cáo truyền thông báo đài ở nước ngoài
làm mũi nhọn để tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu – cộng đồng Việt Kiều và Hoa Kiều
…ở các nước và mở rộng trong khu vực.
2.2.4. Thông tin về hoạt động sản xuất và kế toán tài chính
a. Hoạt động sản xuất kinh doanh:
– Ngành nghề kinh doanh chính:
• Chế biến nông sản thực phẩm
• Sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây
– Sản phẩm thị phần:
• Bánh khô các loại: bánh cookies (45% thị phần), bánh cracker (52% thị phần), bánh quế,
bánh snack, bánh mì công nghiệp
• Bánh trung thu: 75-80% thị phần
• Kẹo các loại
– Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là tiêu thụ nội địa (là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hang
đầu Việt Nam). Riêng tại Tp. Hà Nội doanh nghiệp có một hệ thống tiêu thụ thông qua các
siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn công ty. Sản phẩm của Kinh Đô
có mặt trên 30 quốc gia:Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan… doanh thu xuất khẩu
chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của công ty.
b. Kế toán tài chính:
 Phân tích kết cấu tài sản (kết cấu vốn):
– Đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp, qua đó ta thấy
được tình hình sử dụng vốn, cũng như tính hợp lý của việc phân bổ các loại vốn…… từ đó
đề ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu Tỉ lệ (so với tài sản hoặc nguồn vốn)
Tài sản ngắn hạn 58.5%
Tài sản dài hạn 41.5%
Nợ phải trả 42%
Nguồn vốn chủ sở hữu 58%
Trong đó cụ thể là:
Tiền và các khoản tương đương tiền 23%

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 12%
Các khoản phải thu 19%
Hàng tồn kho 4%
Tài sản ngắn hạn 0.5%
Phả thu dài hạn khác 0.5%
Tài sản cố định 15%
Nhóm 1 21
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
Các khoản đầu tư dài hạn 23%
Tài sản dài hạn khác 0.7%
Lợi thế thương mại 2.3%
Nợ ngắn hạn 38.43%
Nợ dài hạn 3.17%
Vốn chủ sở hữu 56.81%
Nguồn kinh phí và các quỹ khác 1.59%
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
– Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ 59% cao hơn nhiều trong tài sản dài hạn (41%). Việc chiếm
tỷ lệ cao này là do công ty đã có lượng tiền mặt khá cao (23%). Việc nắm giữ nhiều tiến
mặt thì thuận lợi ở đây phảo kể đến là công ty có khả năng chi trả cao, luôn có lượng tiền
mặt để đáp ứng các nhu cầu trong công ty. Một phần làm cho nguồn tài sản ngắn hạn cao là
các khoản phải thu là 19% và các khoản đầu tư ngắn hạn là 12%. Khoản phải thu cao có
nghĩa là công ty đã cấp tín dụng cho nhiều đối tác. Đầu tư ngắn hạn (12%) công ty đã thực
hiện việc đầu tư, mỗi lần đầu tư thì số lợi nhuận từ việc đầu tư đem lại lượng tiền mặt để
công ty có thể chi trả cho hoạt động khác. Bên cạnh đó, hàng tồn kho chiếm 4% của toàn
bộ tài sản có nghĩa là công ty đã nắm giữ được lượn tồn kho vừa phải để cung cấp cho thị
trường khi cần thiết.
– Tài sản dài hạn chiếm 41%, cụ thể là công ty đã đầu tư vào tài sản cố định khá cao (15%),
chủ yếu là mua trang thiết bị, máy móc mới để phục vụ chi việc sản xuất kinh doanh của
mình. Phần lớn số tền còn lại của công ty đã bắt đầu đi đầu tư vào dài hạn vào các lĩnh vực
khác. Chính số tiền đầu tư này đã đem lại lợi nhuận từ số tiền lãi đi đầu tư của mình.

– Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sơ hữu lần lượt là 42%, 58%. Công ty đã dung nợ phải trả
chi trả tiền vay ngân hàng đến kì hạn, tiền lãi cho các khoản vay, thuế, trả chi phí cho
người lao động. các khoản nợ công ty chi trả vẫn thấp hơn so với các khoản nợ ngắn hạn
3-17% so với 38.43%. các khoản này chiếm khác cao trong nguồn vốn nhưng tỷ lệ này vẫn
nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu là 58%, hầu hết tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã hoạt động có
hiệu quả từ nguồn vốn của mình
 Tình hình doanh thu và lợi nhuận:
Trong năm 2011, doanh thu của công ty trong năm 2011 đạt 1527 tỷ đồng, tang 4.9% so
với năm 2010 tuy nhiên vẫn thấp hơn so với kế hoạc đề ra ở mức 1747 tỷ đồng. lợi nhuận
trước thuế đạt 573 tỷ đông, vượt 10.4%so với kế hoạch đã điều chỉnh là 530 tỷ đông:
Bảng doanh thu và lợi nhuận của Kinh Đô giai đoạn 2007-2011
Đơn vị : tỷ đồng
Nhóm 1 22
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu thuần 803 1,001 1,2231 1,456 1,529
Tổng LNTT 112 170 222 -61 572
Trong đó doanh thu chủ yếu tang cao vào dịp Tết trug thu và dịp tết âm lịch. Sản phẩm
bánh trung thu của công ty chiếm đén 75% thị phần bánh trung thu cả nước, đồng thời với
thiết kế bao bì hoàn toàn mới và sự cải tiến trong chất lượng sản phẩm, không chỉ là quà biếu
trao nhau mà còn gửi gắm câu chúc đầu xuân, mặt hàng tết của công ty đã tang trưởng 15% so
với cùng kì năm trước, đưa ra thị trường hơn 30 triệu hộp sản phẩm các loại. Cơ cấu sản phẩm
của công ty đa dạng và nhiều chủng loại. Tăng trưởng doanh thu các lại bánh bông lan công
nghiệp, cracker và bánh trung thu trong năm 2011 ở mức cao
Lợi nhuận thuần từ hoạt động đầu tư 2011 2010
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính 67.5 228
Lợi nhuận từ công ty lien kết 12.5 1
Lợi nhuận từ bất động sản/ lợi nhuận khác 258 20
Tổng cộng 338 209
Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động dầu tư của công tu là 338 tỷ đồng, trong đó bao gồm

các khoản lợi nhuận có được do đánh giá lại tài sản góp vốn vào công ty lien kết nhằm khai
thác dư án khu dân cư Tân An Phước
Lợi nhuận sau thuế trong năm 2011 của công ty tang rất ấn tượng, đạt hơn 522 ngàn tỷ
đông sau khi phaỉ chịu cảnh lỗ trong những năm trước do thua lỗ hoạt động đầu tư tài chính
2.2.5 Thông tin về hiện trạng nguồn nhân lực
Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay Kinh Đô đã có tổng
số nhân viên là 8000 người
Năm 2010 là năm đánh dấu sự thay đổi căn bản về tổ chức và nhân sự của Kinh Đô. Để
vận hành những quy trình mới, Kinh Đô đã mời những nhân tài từ các công ty đa quốc gia, tập
đoàn lớn trong và ngoài nước đến hợp tác, nắm giữ các vị trí quản lý cấp cao và trung tại công
ty, phối hợp với cấp quản lý và đội ngũ nhân viên hiện tại của công ty, cùng định hướng chiến
lược của các thành viên kì cựu, chung sức xây dựng một kinh đô với diện mạo mới, tầm cao
mới
Tổng số người lao động ở công ty Kinh Đô tăng mạnh qua các năm. Năm 2001 là 1422
người, năm 2004 là 2951 người năm 2006 là 3494 người năm 2008 là 4840 người và đến năm
2009 là 5200 người. Như vậy từ năm 2001 đến năm 2009 tổng nguồn nhân lực của công ty đã
Nhóm 1 23
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
tăng gấp gần 5 lần, mức tăng hàng năm là 53%/năm. Đây là mức tăng khá cao, cho thấy công
ty không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
Nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô chủ yếu là nhân lực trẻ,
với độ tuổi chủ yếu trong khoảng từ 21 tuổi đến 35 tuổi.Vì vậy, nguồn nhân lực công ty nhiệt
tình, năng động với tuổi trẻ, nhiệt huyết.Nguồn nhân lực của công ty ngày càng được đảm bảo
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Xét về mặt cơ cấu lao động theo khu vực địa lý ta thấy, tuy trụ sở chính của Kinh Đô miền
Bắc nằm ở Hưng Yên. Nhưng tỷ lệ lao động ở Hưng Yên cũng chỉ chiếm quá nửa (chiếm
56,5%), còn tỷ lệ lao động từ các tỉnh khác cũng chiếm tới 43,5%. Vì công ty có nhà máy đặt
tại khu công nghiệp, nên sẽ có sự cạnh tranh về nguồn nhân lực tại khu vực đó. Dẫn đến công
ty phải tuyển lao động từ khu vực khác. Điều này cũng làm tăng chi phí của công ty, do phải tổ
chức đưa đón cán bộ nhân viên đi làm. Do đó, công ty cũng gặp phải một vài cản trở từ vấn đề

này.
Cơ cấu lao động theo giới tính nhìn chung số lao động nữ nhiều hơn lao động nam qua các
năm. Mức chênh lệch này là không lớn. Vì công ty sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực
ngành thực phẩm nên cơ cấu lao động theo giới tính cũng không ảnh hưởng nhiều đến hoạt
động của công ty.
Lao động tại Kinh Đô có phong cách làm việc trẻ trung, năng động, sáng tạo, bài bản… đã
thổi một luồng sinh khí mới vào Kinh Đô phát triển vững mạnh trong tương lai
Nằm trong kế hoạch 5 năm 2011-2015, với mục tiêu xây dựng tập đoàn kinh đô nằm trong
top 25% (ngành hàng tiêu dùng) là một trong những doanh nghiệp được ưu thích trên thị
trường lao động Việt Nam. Để triển khai thành công dự án mang tính chiến lược này, tập đoàn
kinh Đô đã và đang triển khai kế hoạch: xây dựng đội ngũ nhân viên theo tinh thần Together,
we win, với much đích xây dựng kinh đô có đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, hợp tác, cống
hiến và hướng đến khách hàng
2.2.6. Thông tin về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhân lực
a. Loại hình doanh nghiệp
Công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô. biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập
Công ty CBTP Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô
(KDC). Định hướng của Kinh Đô là thông qua công cụ M & A, sẽ mở rộng quymô ngành
Nhóm 1 24
GVGD: T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực
hàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu
không chỉ ở Việt Nam mà còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á.
b. Phân công chức năng quyền hạn giữa các bộ phận
 Ban giám đốc:
– Chức năng:
• Nghiên cứu soạn thảo chế độ quản lý và các nghiệp vụ hành chính cho công ty
• Thực hiện và thúc đẩy nghiệp vụ có liên quan đánh giá chất lượng công việc
• Đề xuất các kiến nghị và đưa ra các quyết định trong các cuộc họp xem xét lãnh đạo
– Nhiệm vụ:
• hoạch định tổ chức, điều hành, giám sát và chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoạt động của công

ty theo đúng cam kết trong hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và
tuân thủ theo đúng luật định
• hoạch định các mục tiêu và chính sách chất lượng, mục tiêu kinh doanh hàng năm nhằm
đạt được lợi nhuận
• cung cấp kịp thời các nguông lực cho các đơn vị có nhu cầu để phục vụ nhu cầu hoạt
động sản xuất- kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
• kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chức năng- nhiệm vụ của cá đơn vị theo
đúng yêu cầu quy định tổ chức hoạt động của công ty
Nhóm 1 25
Nhóm 1 1GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcViệc thực thi tìm kiếm tra ra tác dụng là một trong những công tác làm việc biến tài liệu thành thông tinphục vụ cho những hoạt động giải trí quản trị nhân lực trong doanh nghiệp – Chức năng tổng hợp : Công tác tổng hợp là một công tác làm việc bắt buộc trước khi đưa ra cácquyết định. Việc lưu dữ liệu khá đầy đủ trên nền tảng phong cách thiết kế link với nhau sẽ được cho phép hệthống triển khai những thống kê phức tạp. – Chức năng trợ lýHệ thống đóng vai trò như một người trợ lý của cán bộ nhân sự với những việc làm như : • Tự động in ấn hợp đồng theo thông tin nhân sự và biểu mẫu lưu trong mạng lưới hệ thống • Tự động in ấn những quyết định hành động khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu, sa thải • Tự động in ấn kế hoạch tuyển dụng nhân lực, kế hoạch đào tạo và giảng dạy, trả công, … 1.1.3 Phân loại HTTTNNL – tin tức kế hoạch : là thông tin sử dụng cho những kế hoạch và chính sách dài hạn củadoanh nghiệp, đa phần ship hàng cho những quản trị hạng sang khi Dự kiến tương lai. Loại thôngtin này yên cầu tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để giải quyết và xử lý ra loại thông tin này thường làtừ nghiên cứu và phân tích môi trường tự nhiên quản trị nhân lực của doanh nghiệp – tin tức giải pháp : là thông tin sử dụng cho chính sách thời gian ngắn, đa phần Giao hàng chocác nhà quản trị phòng ban trong doanh nghiệp. Loại thông tin này trong khi cần mang tínhtổng hợp vẫn yên cầu phải có mức độ cụ thể nhất định dạng thống kê. Đây là loại thông tincần được phân phối định kỳ. – tin tức quản lý và điều hành : Sử dụng cho công tác làm việc điều hành doanh nghiệp hàng ngày và chủ yếuphục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp. Loại thông tin này cầnchi tiết, được rút ra từ quy trình giải quyết và xử lý những tài liệu trong doanh nghiệp. Đây là loại thông tincần được cung ứng liên tục. 1.1.4 Cấu trúc HTTTNNL – tin tức về tình hình hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại chung của Doanh Nghiệp – tin tức về kế hoạch và sự biến hóa kế hoạch, chính sách, ngành nghề, mẫu sản phẩm kinhdoanh của DN. – tin tức về hoạt động giải trí bán hàng và logistic của Doanh Nghiệp – tin tức về hoạt động giải trí marketing và PR của Doanh Nghiệp – tin tức về hoạt động giải trí sản xuất và R&D của Doanh Nghiệp – tin tức về hoạt động giải trí kế toán kinh tế tài chính của DNNhóm 1 2GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực – tin tức về thực trạng nguồn nhân lực • Thông tin về số lượng đội ngũ nhân lực • Thông tin về chất lượng đội ngũ nhân lực : trình độ, kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm tay nghề, phẩm chất. • tin tức về những mong ước, kỳ vọng, nhu yếu của người lao động, … – tin tức về cỗ máy cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai doanh nghiệp và cỗ máy quản trị nhân lực trongdoanh nghiệp – tin tức về mạng lưới hệ thống chính sách nhân lực : tuyển dụng, đào tạo và giảng dạy và tăng trưởng, nhìn nhận. Trảcông … – tin tức về thực trạng những hoạt động giải trí quản trị nhân lực của Doanh Nghiệp như : hoạch định nguồnnhân lực, nghiên cứu và phân tích việc làm, tuyển dụng nhân lực, tổ chức triển khai và định mức lao động, đào tạovà tăng trưởng nhân lực, nhìn nhận nhân lực, trả công nhân lực … – tin tức về mạng lưới hệ thống giá trị văn hóa truyền thống của Doanh Nghiệp – tin tức về năng lượng kinh tế tài chính và trình độ công nghệ tiên tiến của Doanh Nghiệp – tin tức về đội ngũ nhà quản trị trong Doanh Nghiệp : số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức. 1.2 Kỹ thuật hoạch định Nguồn nhân lực1. 2.1 Kỹ thuật nghiên cứu và phân tích thiên nhiên và môi trường QTNLa. Kỹ thuật nghiên cứu và phân tích những yếu tố môi trường tự nhiên bên ngoài EFEMa trận EEF nhìn nhận những yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những thời cơ và nguy cơchủ yếu của thiên nhiên và môi trường bên ngoài tác động ảnh hưởng tới quy trình hoạt động giải trí của doanh nghiệp. Quađó nhà quản trị doanh nghiệp nhìn nhận được mức độ phản ứng của doanh nghiệp với những cơhội, rủi ro tiềm ẩn và đưa ra những đánh giá và nhận định về những yếu tố ảnh hưởng tác động bên ngoài là thuận tiện hay khókhăn cho công ty. Để triển khai ma trận này phải thực thi 5 bước : Bước1 : lập một list từ 10 đến 20 yếu tố thời cơ và rủi ro tiềm ẩn hầu hết mà bạn cho là cóthể tác động ảnh hưởng hầu hết đến sự thành công xuất sắc của doanh nghiệp trong ngành, nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại. Bước 2 : Xác định trọng số theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng ) đến 1,0 ( Rất quantrọng ) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức đọ ảnh hưởng tác động củayếu tố đó tới nghành, ngành nghề mà doanh nghiệp bạn đang sản xuất, kinh doanh thương mại. Tổngđiểm số tầm quan trọng của tổng thể những yếu tố phải bằng 1,0. Bước 3 : cho điểm xếp loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, điểm số của mỗi yếu tố tùy thuộcvào mức độ phản ứng của công ty so với mỗi yếu tố, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 làphản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu. Bước 4 : nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác lập điểm số củacác yếu tố. Nhóm 1 3GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcBước 5 : Cộng số điểm của tổng thể những yếu tố để xác lập tổng số điểm của ma trận. Đánh giá : Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào vào số lượng những yếu tố có trong matrận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là 1 điểm. b. Kỹ thuật nghiên cứu và phân tích những yếu tố môi trường tự nhiên bên trong IFEYếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi kế hoạch kinh doanh thương mại và những mục tiêumà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới những yếu tố nội bộ, nhà quản trị kế hoạch cầnlập ma trận những yếu tố này nhằm mục đích xem xét năng lực phản ứng và nhìn nhận những điểm mạnh, yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa điểm mạnh để khai thác và sẵn sàng chuẩn bị nội lực đốiđầu với những điểm yếu và tìm ra những phương thước cải tổ điểm yếu. Để hình thành một ma trận IEF cần thực thi 5 bước : Bước1 : Lập một list từ 10 đến 20 yếu tố từ thiên nhiên và môi trường QTNL bên trong hoàn toàn có thể ảnhhưởng đa phần đến hoạt động giải trí QTNL của những doanh nghiệp trong ngành, nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại. Bước 2 : Xác định trọng số theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng ) đến 1,0 ( Rất quantrọng ) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng tác động củayếu tố đó tới hoạt động giải trí QTNL trong nghành, ngành nghề mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thương mại. Tổng điểm số tầm quan trọng của toàn bộ những yếu tố phải bằng 1,0. Bước 3 : Cho điểm xếp loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, điểm số của mỗi yếu tố tùy thuộcvào mức độ phản ứng của công ty so với mỗi yếu tố, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 làphản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu. Bước 4 : Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác lập điểm số củacác yếu tố. Bước 5 : Cộng số điểm của tổng thể những yếu tố để xác lập tổng số điểm của ma trận. Đánh giá : Tổng số điểm của ma trận không nhờ vào vào số lượng những yếu tố có trong matrận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là 1 điểm. c. Kỹ thuật SWOT / TOWSMô hình SWOT / TOWS là một công cụ rất hữu dụng cho việc chớp lấy và ra quyết địnhtrong mọi trường hợp so với bất kể doanh nghiệp kinh doanh thương mại nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths ( điểm mạnh ), Weaknesses ( điểm yếu ), Oppprtunities ( thời cơ ), Threats ( thử thách ). Với Strengths ( điểm mạnh ), Weaknesses ( điểm yếu ) là 2 yếu tố bên trong công ty. Oppprtunities ( thời cơ ), Threats ( thử thách ) là 2 yếu tố bên ngoài công ty. Phân tíchSWOT / TOWS là việc nhìn nhận dưới một trật tự logic, dễ hiểu, dễ trình diễn, dễ luận bàn và dễđưa ra quyết định hành động, hoàn toàn có thể sử dụng trong mọi quy trình đưa ra quyết định hành động. Mẫu SOWT / TOWSđược trình diễn dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần. Strengths ( điểm mạnh ), Weaknesses ( điểm yếu ), Oppprtunities ( thời cơ ), Threats ( thử thách ). Lập 1 ma trận SWOT gồm có những bước : • Liệt kê những điểm mạnh hầu hết bên trong tổ chứcNhóm 1 4GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực • Liệt kê những điểm yếu bên trong tổ chức triển khai • Liệt kê những thời cơ lớn bên ngoài tổ chức triển khai • Liệt kê những rình rập đe dọa bên ngoài tổ chức triển khai • Kết hợp điểm mạnh bên trong với thời cơ bên ngoài và ghi hiệu quả vào ô kế hoạch SO • Kết hợp điểm yếu bên trong với thời cơ bên ngoài và ghi hiệu quả vào ô kế hoạch WO • Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối rình rập đe dọa bên ngoài và ghi hiệu quả vào ô chiến lượcST • Kết hợp điểm yếu bên trong với rủi ro tiềm ẩn bên ngoài và ghi tác dụng vào ô kế hoạch WT.Mục đích tích hợp trong 4 bước ở đầu cuối là để đề ra những kế hoạch khả thi hoàn toàn có thể chọn lựachứ không phải lựa chọn hay quyết định hành động nào là tốt nhất. Do đó, không phải toàn bộ những chiếnlược được tăng trưởng trong ma trận SWOT / TOWS đều được lựa chọn để thực thi. Những điểm mạnh-SS1S2S3Những điểm yếu-WCác thời cơ so với QTNL – OO1O2O3Chiến lược nhân lực SO Chiến lược nhân lực WOCác mối rình rập đe dọa đối vớiQTNL-TT1T2T3 … Chiến lược nhân lực ST Chiến lược nhân lực WT1. 1.2 Dự báo nhu yếu nhân lực1. 1.2.1 Các chiêu thức dự báo nhu yếu nhân lựcA, Phương pháp tính theo lượng hao phí lao độngCách xác lập : nhu yếu về số lượng nhân lực cho năm kế hoạch được xác lập dựa vào cáccăn cứ như tổng số lượng lao động hao phí để hoàn thành xong số lượng mẫu sản phẩm, hoặc khối lượngcông việc, trách nhiệm của năm kế hoạch, quỹ thời hạn thao tác trung bình của một lao độngnăm kế hoạch, thông số tăng hiệu suất lao động dự trù năm kế hoạchNhóm 1 5GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcCông thức : Trong đó : D : Cầu lao động năm kế hoạch của tổ chức triển khai ( người ) : Lượng lao động hao phí để sản xuất 1 đơn vị chức năng loại sản phẩm i ( giờ – mức ) : Tổng số loại sản phẩm I cần sản xuất năm kế hoạch : Quỹ thời hạn thao tác trung bình của một lao động năm kế hoạch ( giờ / người ) : Hệ số tăng hiệu suất lao động dự trù năm kế hoạch. n : Số loại mẫu sản phẩm cần sản xuất năm kế hoạch. Phương pháp này vận dụng để Dự kiến nhu yếu nhân lực cho những việc làm, những sảnphẩm xác lập được hao phí lao động thiết yếu tức là có mức lao động làm địa thế căn cứ khoa học, thường là những nghề cơ khí, dệt may … Để tính được hao phí lao động cho một đơn vị chức năng sảnphẩm phải thực thi giám sát cho từng bước việc làm nên tốn thời hạn và phức tạp, nhưngkết quả khá chính xácB, Phương pháp tính theo hiệu suất lao độngCách xác lập : nhu yếu về số lượng nhân lực cho năm kế hoạch được xác lập bằng kếtquả của phép chia tổng sản lượng cho hiệu suất lao động theo công thức : D = Q. / WTrong đó : D : nhu yếu nhân lực năm kế hoạchQ : Tổng sản lượng năm kế hoạchW : Năng suất lao động của một người lao động năm kế hoạchC, Phương pháp tính theo chuẩn định biênCách xác lập : nhu yếu về số lượng nhân lực được xác lập bằng hiệu quả của phép chiatổng khối lượng việc làm phải hoàn thành xong năm kế hoạch cho tiêu chuẩn định biên công việccho mỗi lao động ( khối lượng việc làm mà một lao động phải đảm nhiệm trong năm kế hoạch ) D, Phương pháp tính theo nhu yếu nhân lực từng đơn vịCách xác lập : người quản trị ở từng đơn vị chức năng ( phân xưởng, phòng, ban ) dựa vào mục tiêucủa đơn vị chức năng, xác lập việc làm cần phải triển khai xong trong thời kỳ kế hoạch Dự kiến cần baonhiêu nhân lực để triển khai xong khối lượng việc làm đó. Cầu nhân lực của tổ chức triển khai trong thời kỳkế hoạch sẽ được tổng hợp từ cầu nhân lực của từng đơn vị chức năng. Ưu điểm : người quản trị có thông tin đúng chuẩn về trách nhiệm mà đơn vị chức năng phải triển khai dođó sẽ Dự kiến được số nhân lực thiết yếu kể cả những người lao động mới dự kiến cần đượcthu hút và bổ trợ. Nhóm 1 6GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcNhược điểm : yên cầu sự hợp tác của nhiều người trong đơn vị chức năng. Mỗi người quản trị có thểgiả định sự tăng trưởng khác nhau của công ty trong tương lai để Dự kiến cầu nhân lực. Để khắcphục điểm yếu kém này người đứng đầu tổ chức triển khai phải thông tin rõ tiềm năng dài hạn trong thời kỳkế hoạch, đưa ra những rang buộc về kinh tế tài chính, vốn, lao động … để người quản trị dựa vào đóxác định nhu yếu nhân lực của đơn vị chức năng mình. E, Phương pháp ước đạt trung bình : Cách xác lập : xác lập nhu yếu nhân lực về số lượng của tổ chức triển khai thời kỳ kế hoạch dựavào cầu nhân lực hàng năm của tổ chức triển khai trong thời kỳ trước. Việc thống kê giám sát cầu nhân lực đơngiản, số liệu dễ tích lũy nhưng do lấy số liệu trong quá khứ nên không Dự kiến được hếtnhững dịch chuyển xảy ra trong thời kỳ kế hoạch ảnh hưởng tác động đến cầu nhân lực. F, Phương pháp tính theo chuẩn hao phí lao động của một đơn vị chức năng sản lượngPhương pháp xác lập nhu yếu nhân lực về số lượng được xác lập bằng tiêu chuẩn haophí lao động để sản xuất ra một đơn vị chức năng sản lượng nhân với tổng sản lượng năm kế hoạch, sauđó chia cho quỹ thời hạn thao tác trung bình của một lao động năm kế hoạch theo công thứcD = ( Qxt ) / TTrong đó : D : cầu nhân lực năm kế hoạchQ : tổng sản lượng cần phải sản xuất năm kế hoạcht : Tiêu chuẩn hao phí lao động cho một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm năm kế hoạchT : Tổng số giờ thao tác trung bình của một lao động năm kế hoạchG, Phương pháp nghiên cứu và phân tích hồi quy tuyến tính : Cách xác lập : Sủ dụng hàm số toán học phản ánh mối quan hệ cầu nhân lực với những biếnsố như : doanh thu bán, sản lượng sẽ sản xuất ỳ kế hoạch, hiệu suất lao động, để Dự kiến cầunhân lực tổ chức triển khai trong thời kỳ kế hoạch. Để vận dụng giải pháp này cần vận dụng số liệuphản ánh mối quan hệ giữa cầu nhân lực theo thời hạn và những yếu tố theo chuỗi thời hạn. Y = f ( X1, X2, X3, … ) Chuỗi thời hạn tích lũy được số liệu càng dài thì kết qur dự báo cầu nhân lực càng chínhxác. Tùy nhiên chiêu thức này thường thích hợp khi tích lũy được số liệu của tổ chức triển khai trongthời gian dài trong quá khứ hoặc mẫu số liệu lơn và chỉ thích hợp môi trương của tổ chức triển khai rấtổn định. H, Các giải pháp khác – Phương pháp chuyên viên : Dự kiến nhu yếu nhân lực của tổ chức triển khai theo quan điểm của cácchuyên gia có kinh nghiệm tay nghề trong từng nghành nghề dịch vụ. Dựa vào nhìn nhận của họ về tổ chức triển khai trongtương lai sẽ đưa ra Dự kiến nhu yếu nhân lực của doanh nghiệp. – Phương pháp Dự kiến khuynh hướng : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại và mục tiêucần đạt được của tổ chức triển khai trong thời kỳ kế hoạch như : số lượng mẫu sản phẩm, dịch vụ, doanhNhóm 1 7GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcsố, đổi khác tác động ảnh hưởng đến tổ chức triển khai … so với thời kỳ hiện tại, ước tính nhu yếu thiết yếu đểhoàn thành trách nhiệm của tổ chức triển khai trong năm kế hoạch. Dễ thực thi nhưng ước đạt thường thiếu đúng mực. – Phương pháp Dự kiến theo tiêu chuẩn việc làm : Dự kiến nhu yếu nhân lực về chất lượng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại mà đưa ra tiêu chuẩn việc làm đơn cử. Từ đó xácđịnh năng lượng mà người lao động cần có để triển khai việc làm. 1.1.2. 2 Nội dung dự báo nhu yếu nhân lực : A, Xác định nghiên cứu và phân tích nhưng địa thế căn cứ cơ bản để dự báo cầu nhân lực : – Mục tiêu và kế hoạch : tác động ảnh hưởng đến nhu yếu nhân lực trong tương lai, cả về quy mô cơcấu và chất lượng nhân lực. – Cơ cấu và chủng loại mẫu sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp phân phối : với mỗi loại sẽ yêucầu nguồn nhân lực khác nhau về số lượng và chất lượng. Do đó, hoạch định nhân lực phảixem xét thật kỹ mức độ phức tạp của loại sản phẩm dịch vụ để xác lập loại lao dộng tương thích – Sự đổi khác về năng xuất lao động : hiệu suất lao động hoàn toàn có thể tăng hoặc giảm do tác độngcủa nhiều yếu tố như người lao động hay doanh nghiệp … Sự biến hóa này là một trongnhững địa thế căn cứ xác lập nhu yếu nhân lực của doanh nghiệp. – – Ngoài ra còn những địa thế căn cứ : tình hình kinh tế tài chính xã hội, khoa học công nghệ tiên tiến, đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, năng lượng kinh tế tài chính, nhà quản trị … B, Dự đoán những loại cầu nhân lực : – Dự đoán cầu nhân lực theo thời vụ hoặc một việc làm nhất định có thời hạn dưới 12 tháng – Dự đoán cầu nhân lực có xác lập thời hạn : ký hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng. – Dự đoán cầu nhân lực không xác lập thời hạn : là cầu về nhân lực thực thi công việcthường xuyên liên tục. Vì thế phải xác lập rõ về số lượng và cả chất lượng nguồn nhânlực. – Dự đoán cầu nhân lực trình độ : nhân lực trình độ là nhân lực thực thi nhiệm vụtác nghiệp chính trong tổ chức triển khai. – Dự đoán cầu nhân lực tương hỗ : nhân lực tương hỗ thiết yếu là những người tiếp đón nhữngnhiệm vụ gắn với tính năng khác của doanh nghiệp như : kế toán, nhân sự, thư ký … Ngoài ra, hoàn toàn có thể có Dự kiến cầu nhân lực trực tiếp / gián tiếp, cầu nhân lực theo độ tuổi, giới tính, trình độ, quốc tịch … 1.1.3 Dự báo năng lực đáp ứng nhân lực1. 1.3.1 Kỹ thuật dự báo năng lực đáp ứng nhân lựcA, Phương pháp tìm hiểu xã hội họcNhóm 1 8GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcDoanh nghiệp vận dụng giải pháp này khi muốn nắm bắt nguồn dư luận, tiếp thu ý kiếncủa người lao động để nhìn nhận hiệu suất cao yếu tố quản trị nhân lực. Từ đó, kiểm soát và điều chỉnh, thực hiệnchủ trương chính sách cải tổ hiệu suất cao công tác làm việc quản trị – Chọn mẫu tìm hiểu là đối tượng người dùng lao động nào trong doanh nghiệp – Thiết kế mẫu phiếu tích lũy thông tinPhương pháp này vận dụng cho công tác làm việc xác lập tình hình cung nhân lực nội bộ và trên thịtrườngB. Phương pháp thông kê phân tíchDựa trên số liệu đã thống kê qua những năm từ đó nhà quản trị nghiên cứu và phân tích xu thế tương laiđể ra quyết định hành động. Doanh nghiệp cần có những tài liệu thông kê và nhà quản trị cần có kinh nghiệmđể đưa ra quyết định hành động. Phương pháp này sử dụng trong nghiên cứu và phân tích cung nội bộ và cung thị trườngC, Phương pháp chuyên giaLấy quan điểm nhìn nhận chuyên viên làm hiệu quả dự báo. Đây là chiêu thức tương đối chínhxác nếu như tổng hợp quan điểm của nhiều chuyên viên và dễ thực thi. Yêu cầu chất lượng độingũ chuyên viên. Áp dụng cho cung nhân lực nội bộ và cung thị trường. Áp dụng cho đối tượng người dùng thiếu số liệuthông và tác dụng ship hàng cho nhu yếu khuynh hướng, quản trị. D, Phương pháp tình huốngCấu trúc của một “ CASE ” gồm có : – Phần nội dung : tiềm ẩn yếu tố cần nghiên cứu và phân tích nhìn nhận – Phần mạng lưới hệ thống câu hỏi : xu thế người học tìm hiểu và khám phá và nhìn nhận yếu tố, vận dụng vàocác trường hợp tương tự như – Phần hướng dẫn tài liệu : chỉ ra những nguồn tài liệu tìm hiểu thêm để người học khám phá kháiquát yếu tố, suy luận những trường hợp khác. “ CASE ” giúp rèn luyện kiến thức và kỹ năng nghiên cứu và phân tích rèn luyện thông tinE, Một số giải pháp khác – Phương pháp ngoại suy xu thế : trên cơ sở thống kê tình hình lao động trong quá khứ. Kếtquả dự báo có được trên giả thiết chỉ tiêu dịch chuyển nguồn nhân lực không khác gìsự biếnđộng của những năm đã qua. Áp dụng cho cung nhân lực nhân lực trên thị trường. Nhóm 1 9GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực – Phương pháp quy mô hóa : dùng phương trình toán học để miêu tả mối quan hệ giữa đốitượng dự báo và những yếu tố tương quan như : dân số, vốn, sản lượng … – Phương pháp dự báo nguồn nhân lực dựa vào dân số : dựa vào mối quan hệ giữa dân số vànguồn nhân lực. dự báo về mức cung nhân lực trong những ngành, những vùng đơn cử. Trước tiênphải dự báo dân số. Áp dụng cho dự báo nguồn cung nhân lực trên thị trường. 1.1.3. 2 Nội dung dự báo năng lực đáp ứng nguồn nhân lựcA, Dự báo cung nội bộ  Mục đích : Xác định tình hình hiện có trong doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức, xu hướngphát triển nguồn nhân lực trong thời kì hiện có  Nội dungTình hình nhân lực của doanh nghiệp thường được lập từ hồ sơ nhân lực và những chươngtrình theo dõi diễn biến nhân sự của doanh nghiệp – Xác định số lượng và cơ cấu tổ chức nhân lực theo những tiêu thức • Độ tuổi • Giới tính • Trình độ • Thâm niên, sức khỏe thể chất, thực trạng mái ấm gia đình – Xác định khuynh hướng đổi khác nhân lực • Thay đổi về số lượng • Thay đổi về chất lượngB, Dự báo cung thị trường  Mục đíchXác định lượng lao động trên thị trường và xu thế của lực lượng này có năng lực gianhập doanh nghiệp khi có nhu yếu để có giải pháp lôi cuốn.  Nội dungPhân tích những thông số kỹ thuật tác động ảnh hưởng và phản ánh nguồn nhân lực xã hội ( quy mô, cơ cấu tổ chức, tốcđộ tăng trưởng ) : – Phân tích quy mô cơ cấu tổ chức lao động xã hội – Phân tích chất lượng nguồn nhân lực bộc lộ ở trí lực và thể lực – Phân tích tình hình di dời lao động. Nhóm 1 10GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcChương 2 : Hệ thống thông tin nguồn nhân lực và kỹ thuật hoạch định nguồn nhân lựctại KINH ĐÔ2. 1 Giới thiệu khái quát về công ty2. 1.1 Lịch sử hình thànhKinh Đô được xây dựng từ năm 1993, trải qua 20 năm hình thành và tăng trưởng, đến nayKinh Đô đã trở thành một mạng lưới hệ thống những công ty trong ngành thực phẩm gồm : bánh kẹo, nướcgiải khát, kem và những loại sản phẩm từ Sữa. Định hướng kế hoạch tăng trưởng của Kinh Đô là Tập Đoàn Thực phẩm số 1 ViệtNam và hướng tới một Tập đoàn đa ngành : Thực phẩm, Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính nhằm mục đích đảmbảo sự tăng trưởng bền vững và kiên cố trong tương lai. Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới xây dựng đến nay Kinh Đô đã có tổngsố nhân viên cấp dưới là 8000 người. Từ số lượng lệch giá chỉ 10 tỷ trong năm 1993, đến năm 2012N hóm 1 11GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcKinh Đô đã đạt đến 4,285 tỷ đồng. Lợi nhuận trong năm 2012 của KDC cũng lên đến 490 tỷđồng và Tập đoàn liên tục tăng chỉ tiêu doanh thu trước thuế năm 2013 lên 600 tỷ đồngCác loại sản phẩm mang tên thương hiệu Kinh Đô đã xuất hiện rộng khắp những tỉnh thành thông quahệ thống phân phối phong phú trên toàn nước gồm hơn 300 nhà phân phối, 31 Kinh ĐôBakery và 200.000 điểm kinh doanh nhỏ cũng như những thống phân phối nhượng quyền với vận tốc tăngtrưởng 30 % / năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô tăng trưởng rộng khắp qua 30 nước, đặcbiệt chinh phục những người mua không dễ chiều nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức, SingaporeVới mục tiêu ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự tăng trưởng, trong những năm qua, Kinh Đô đã liên tục góp vốn đầu tư thay đổi công nghệ tiên tiến văn minh, triển khai những kế hoạch sáp nhập, liêndoanh link và hợp tác như mua lại xí nghiệp sản xuất kem Wall từ tập đoàn lớn Unilever, mualại Tribeco, Vinabico, góp vốn đầu tư vào Nutifood, EximbankĐặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã triển khai việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô Miền Bắc ( NKD ) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô ( KDC ). Định hướng của Kinh Đô làthông qua công cụ M&A, sẽ lan rộng ra quy mô ngành hàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trởthành một tập đoàn lớn thực phẩm có quy mô số 1 không riêng gì ở Nước Ta mà còn có vị thếtrong khu vực Đông Nam Á.Song tuy nhiên đó, với việc khuynh hướng tăng trưởng để trở thành một tập đoàn lớn đa ngành, Kinh Đôcũng lan rộng ra sang nhiều nghành nghề dịch vụ khác như góp vốn đầu tư kinh doanh thương mại bất động sản, kinh tế tài chính và pháttriển mạng lưới hệ thống kinh doanh bán lẻ. Theo đó, những nghành nghề dịch vụ có mối đối sánh tương quan tương hỗ cho nhau, Công ty mẹgiữ vai trò chuyên về góp vốn đầu tư kinh tế tài chính, những công ty con hoạt động giải trí theo từng nghành nghề dịch vụ với cácngành nghề đơn cử theo hướng tăng trưởng chung của Tập Đoàn. 2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnhTầm nhìnHương vị cho đời sống : Kinh Đô mang mùi vị đến cho đời sống mọi nhà bằng nhữngthực phẩm bảo đảm an toàn, dinh dưỡng, tiện nghi và độc lạ. Sứ mệnh – Sứ mệnh của Kinh Đô so với người tiêu dùng là tạo ra những loại sản phẩm tương thích, tiệndụng gồm có những loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, những loại sản phẩm bổ trợ và đồ uống. Chúng tôi cung ứng những thực phẩm bảo đảm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện nghi và độc lạ chotất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm. Nhóm 1 12GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực – Với cổ đông, thiên chức của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức doanh thu tốiđa trong dài hạn mà còn thực thi tốt việc quản trị rủi ro đáng tiếc từ đó làm cho cổ đông yên tâm vớinhững khoản góp vốn đầu tư. – Với đối tác chiến lược, thiên chức của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững và kiên cố cho tổng thể những thànhviên trong chuỗi đáp ứng bằng cách bảo vệ một mức doanh thu hài hòa và hợp lý trải qua những sảnphẩm, dịch vụ đầy tính phát minh sáng tạo. Chúng tôi không chỉ phân phối đúng khuynh hướng tiêu dùngmà còn thỏa mãn nhu cầu được mong ước của người mua. – Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện kèm theo để thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu và kỳ vọngtrong việc làm nhằm mục đích phát huy tính phát minh sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhânviên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên cấp dưới năng động, phát minh sáng tạo, trung thành với chủ, cókhả năng thích nghi cao và đáng an toàn và đáng tin cậy. – Để góp thêm phần tăng trưởng và tương hỗ hội đồng, chúng tôi dữ thế chủ động tạo ra, đồng thời mongmuốn được tham gia và góp phần cho những chương trình hướng đến hội đồng và xã hội. 2.1.3 Giá trị cốt lõi – Tính Sáng tạo – Cách tân – Tính Năng động – Tính Tiên phong – Dẫn đầu – Tính Chất lượng – Tính Tin tưởng – Có Tầm nhìn2. 1.4 Thành tựuTOP 10 Thương hiệu nổi tiếng tại Nước Ta, xếp hạng nhất trong ngành thực phẩm. Chương trình này do VCCI và Neilsen Nước Ta phối hợp tổchức dựa trên nghiên cứu và điều tra ngườitiêu dùng bầu chọn cho 500 tên thương hiệu. TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Nước Ta và Top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhấtViệt Nam ( theo lệch giá ) năm 2009 do báo VietNamNet và Công ty VietNam Reportbình chọn. Cúp vàng “ Thương hiệu vàng bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm ”. Trao Giải “ Doanh nghiệp ứng dụng mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng tổng lực ( TQM ) xuất sắc. Danh hiệu : “ Hàng Nước Ta chất lượng cao ” 14 năm liền do người tiêu dùng bầu chọn. Nhóm 1 13GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcDanh hiệu “ Sản phẩm Tin và Dùng 2009 ” và thương hiệu “ Sản phẩm ViệtNam tốt nhất ” năm 2009 do người tiêu dùng bầu chọn. Bộ GD và ĐT Tặng bằng khen : “ Đơn vị đã có những góp phần xuất sắc cho sự nghiệp giáodục ”. Trao Giải “ Thương hiệu uy tín – loại sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng ” dongười tiêu dùng bầu chọn, Bộ Công Thương chủ trì tổ chứcGiải thưởng “ Thương hiệu mạnh Nước Ta năm 2009 ” do Thời Báo KinhTế ViệtNam phối hợp Cục Xúc Tiến TM ( Bộ Công Thương ) tổchức và bầu chọn. 2.2 Cấu trúc mạng lưới hệ thống thông tin trong hoạch định NNL của công ty2. 2.1 tin tức về hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại chung của DN20 năm không hẳn là dài nhưng cũng không quá ngắn so với quy trình hình thành và pháttriển của một doanh nghiệp. Từ một cơ sở sản xuất với doanh thu chỉ 10 tỷ đồng vào năm 1993, đến năm 2013, doanh thu của KDC đã gấp 500 lần so với năm tiên phong. Với Kinh Đô, chặngđường này cũng đã để lại nhiều dấu ấn giúp Tập đoàn bước tiếp trên hành trình dài “ Vị hạnh phúclên ngôi ”. CTCP Kinh Đô ( KDC ) xuất phát điểm là một cơ sở nhỏ được xây dựng từ năm 1993 làCông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây dựng và Chế biến Thực phẩm Kinh Đô. Đây là một xưởng sản xuất nhỏvới 70 công nhân và vốn góp vốn đầu tư 1.4 tỷ đồng chuyên sản xuất và kinh doanh thương mại bánh snack. Chínhquyết định táo bạo mang tính kế hoạch này đã làm bước đệm quan trọng cho sự phát triểncủa Kinh Đô sau này. Doanh số trong năm tiên phong này của Kinh Đô đạt 10 tỷ đồng. Sau đó, vào năm 1994, KDC tăng vốn lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất sản xuất từ NhậtBản. Từ năm 1996 đến 2002, lưu lại bước tăng trưởng thần tốc khi Kinh Đô lần lượt xây dựngthêm những nhà máy sản xuất và góp vốn đầu tư những dây chuyền sản xuất sản xuất bánh Cookies, bánh mì tươi, bánh TrungThu, bánh Cracker, bánh bông lan, kem, sữa chuaĐến năm 2001, Kinh Đô khởi đầu mở màn vươn ra thị trường quốc tế bằng cách đẩymạnh xuất khẩu sang những nước Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Nước Singapore, Nhật Bản … Đồng thời, cũng trong năm này, Kinh Đô thành lập CTCP Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miềnBắc, chứng minh và khẳng định bước ngoặt lan rộng ra hoạt động giải trí của công ty cùng hành trinh mang “ vị hạnhphúc ” ship hàng người tiêu dùng trên cả nước. Bằng nội lực và uy tín tên thương hiệu, Kinh Đô cũng ghi dấu ấn tiên phong, nhạy bén tronghoạt động M&A với hàng loạt thương vụ làm ăn hợp tác cùng những đối tác chiến lược lớn cả trong và ngoài nước. Nhóm 1 14GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcĐánh dấu chặng đường mười năm xây dựng công ty, Kinh Đô một lần nữa tạo tiếng vang bằngviệc mua lại nhà máy sản xuất sản xuất kem Wall’s của Unilever vào năm 2003, để lan rộng ra ngànhhàng sản xuất kinh doanh thương mại. Với việc chiếm hữu xí nghiệp sản xuất kem Wall’s, Kinh Đô trở thành một trongnhững doanh nghiệp trong nước tiên phong mua lại nhà máy sản xuất của một công ty đa vương quốc, khẳngđịnh sự tiên phong và sức mạnh tiêu biểu vượt trội của Kinh Đô. Đến nay, Kido’s vẫn giữ 60 % thị phầnkem trung và hạng sang, đồng thời lan rộng ra ra những ngách riêng của thị trường với những sảnphẩm sữa chua dành cho trẻ nhỏ, kem ăn với những mùi vị truyền thống lịch sử tương thích với khẩu vịngười tiêu dùng Nước Ta. Vào năm 2004, nhận thấy năng lực kêu gọi vốn trên đầu tư và chứng khoán, CTCP Chếbiến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc đã chính thức được niêm yết trên HOSE và làm bước đệmcho việc niêm yết Kinh Đô sau này. Sau khi Kinh Đô miền Bắc niêm yết thành công xuất sắc, Kinh Đôcũng chính thức lên sàn thanh toán giao dịch với mã sàn chứng khoán KDC. Cổ phiếu KDC chào sàn đã kéotheo nhiều biến chuyển can đảm và mạnh mẽ. Kinh Đô liên tục nhận được sự góp vốn đầu tư từ những quỹ lớn. đánhdấu bước chuyển mình cho tiến trình Kinh Đô tăng cường và lan rộng ra qui mô như lúc bấy giờ. Năm 2006, xí nghiệp sản xuất Kinh Đô Tỉnh Bình Dương được khai công xây dụng với tổng vốn đầu tư660 tỷ đồng và đưa vào hoạt động giải trí trong năm 2008. Bước ngoặt tiếp theo ghi lại chặng đường tăng trưởng từ năm 2010 – 2012, Kinh Đô chínhthức sáp nhập CTCP Kinh Đô Miền Bắc và Công ty Kido vào CTCP Kinh Đô ( KDC ) và sauđó sáp nhập tiếp Vinabico. Trong thời hạn này, KDC đã ký kết đối tác chiến lược với Công tyEzaki Glico của Nhật Bản. 2.2.2 tin tức về kế hoạch, ngành nghề, mẫu sản phẩm của Doanh Nghiệp  Chiến lượcNối tiếp những thành quả đã đạt được trong suốt chặng đường 20 năm qua, Kinh Đô sẽ vẫnbước đi theo khuynh hướng tập trung chuyên sâu nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại cốt lõi theo kế hoạch : – Thứ nhất, “ Thực phẩm và những loại sản phẩm thiết yếu ” để liên tục mang “ vị niềm hạnh phúc ” đến mọingười. – Thứ hai, lan rộng ra hoạt động giải trí liên kết kinh doanh, link, hợp tác cùng những đối tác chiến lược, đưa thương hiệuKinh Đô tăng trưởng vươn tầm quốc tế. – Thứ ba, sẽ liên tục tìm kiếm thời cơ góp vốn đầu tư vào những công ty tương thích với kế hoạch thựcphẩm và những mẫu sản phẩm thiết yếu ( food và flavor ). Nhóm 1 15GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcVới khuynh hướng đã đặt ra, bên cạnh việc đa dạng hóa trong ngành thực phẩm, Kinh Đô sẽtập trung vào những mẫu sản phẩm thiết yếu trong đời sống hàng ngày. Ngoài ra, Tập đoàn cũng sẽ tiếptục kế hoạch M&A với những công ty cùng ngành trong nghành nghề dịch vụ thực phẩm và tăng nhanh liênkết hợp tác với những đối tác chiến lược quốc tế. Trong thời hạn tới, Kinh Đô sẽ tung một số ít sản phẩmmới, hướng đến Giao hàng nhu yếu thiết yếu của người tiêu dùng cũng như tập trung chuyên sâu phát triểncác loại sản phẩm nòng cốt nhằm mục đích khai thác tối đa mạng lưới hệ thống phân phối và góp vốn đầu tư vào tên thương hiệu. Bên cạnh thành công xuất sắc đạt được, Kinh Đô vẫn luôn tôn vinh nghĩa vụ và trách nhiệm hội đồng, quan tâmđến đời sống cán bộ công nhân viên và quyền lợi của người tiêu dùng cũng như nhà đầu tư. Đâylà một phần không nhỏ giúp tạo nên hình ảnh và tên thương hiệu của Kinh Đô thời nay. Kỳ vọngcủa Ban chỉ huy KDC trong chặng đường mới là Tập đoàn sẽ tăng trưởng vươn tầm quốc tế vàthương hiệu Kinh Đô mãi vĩnh cửu. Các mẫu sản phẩm mang tên thương hiệu Kinh Đô đã xuất hiện rộng khắp những tỉnh thành trải qua hệthống phân phối phong phú trên toàn nước gồm hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh Đô Bakery và200. 000 điểm kinh doanh bán lẻ cũng như những thống phân phối nhượng quyền với vận tốc tăng trưởng30 % / năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô tăng trưởng rộng khắp qua 35 nước, đặc biệt quan trọng chinhphục những người mua khó chiều chuộng nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức, Singapore  Ngành nghềVới mục tiêu ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự tăng trưởng, trong những năm qua, Kinh Đô đã liên tục góp vốn đầu tư thay đổi công nghệ tiên tiến văn minh, triển khai những kế hoạch sáp nhập, liêndoanh link và hợp tác như mua lại nhà máy sản xuất kem Wall từ tập đoàn lớn Unilever, mua lạiTribeco, Vinabico, góp vốn đầu tư vào Nutifood, EximbankThị trường bánh kẹo Nước Ta trước kia hầu hết bán những mẫu sản phẩm nhập từ quốc tế, thị hiếu người tiêu dùng cũng yêu thích mẫu sản phẩm ngoại nhập hơn. Tuy nhiên, trải qua mộtthời gian dài, vị thế bánh kẹo trong nước đã tăng lên rất nhiều so với trước. Trên thị trường, những mẫu sản phẩm bánh kẹo trong nước đã lên ngôi, người tiêu dùng cũng mở màn nhận thức đượcchất lượng của mẫu sản phẩm trong nước. Nếu như thời xưa chỉ có hàng ngoại nhập chất lượng cao thì giờ đây người mua đã có thểthưởng thức loại sản phẩm trong nước với chất lượng không thu kém và Ngân sách chi tiêu cạnh tranh đối đầu hơnnhiều lần. Đồng thời, tên thương hiệu của những mẫu sản phẩm trong nước ngày càng được nhiều ngườibiết đến trong khi những loại sản phẩm ngoại nhập càng lạ lẫm và không mấy thân quen trong tâm thứcngười tiêu dùng. Nhóm 1 16GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcKinh Đô khởi nghiệp từ một cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ nhưng hiên nay đã vươn mìnhthành một tập đoàn lớn vững mạnh. Trong khi nhiều công ty nói chung, đặc biệt quan trọng những công ty niêmyết trên kinh doanh thị trường chứng khoán nói riêng hiện đang lao đao thì hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanhcủa chúng tôi rất khả quan. Đặc biệt, trong nghành bánh kẹo, Kinh Đô ngày càng bỏ xa cácđối thủ khác. Điển hình là thị trường những loại sản phẩm của chúng tôi đã ngày càng tăng đáng kể, cao nhất làdòng bánh trung thu chiếm gần 80 %, bánh cookies chiếm 30 % toàn thị trường.  Các mẫu sản phẩm chính của Công ty : AFC với nhiều mùi vị phong phú không chỉ thơm ngon, mê hoặc, AFC cònđược bổ trợ 4 dưỡng chất Canxi, Vitamin D, Vitamin E, và chất xơ, trànđầy dinh dưỡng, giúp bạn duy trì vẻ tươi tắn, tầm vóc cân đối. Bánh quy COSY với vị ngọt hòa giải là cầu nối giúp bạn san sẻ nhữngkhoảnh khắc ngọt ngào cùng những người thân trong gia đình yêuBánh quy Marie : Giòn xốp, ngọt dịu, gấp đôi lượng sữaBánh quy kẹp kem : Nhiều mùi vị cho bạn lựa chọn : kem vị dâu, sôcôlavà vani sữa. Bánh quy bơ dừa : Vị thơm béo tự nhiên của dừa chứa đựng trong từngchiếc bánh giòn xốp, hòa quyện cùng lớp đường tan chảy trên bề mặtmang đến cho bánh quy Cosy bơ dừa một mùi vị rất riêng, ngọt ngào, thơm béo, giòn tan, đã ăn là cứ muốn thướng thức mãi. Được sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu hạng sang nhập khẩu từ Châu Âu, những chiếcbánh cookies KORENTO mang đến thưởng thức độc lạ cho người chiêm ngưỡng và thưởng thức sành điệu, góp thêm phần tạo nên những phút giây thăng hoa mang mùi vị rất riêng cho đời sống. Được làm từ bột mì nguyên chất, SACHI có hình dáng đẹp mắt, cùng nhiềumùi vị đặc trưng cho bạn tự do lựa chọn và cùng san sẻ khoảnh khắcvui tươi mang đậm phong thái tươi tắn, năng động. Từ giống gạo Japonice hạng sang – mang mùi vị truyền thống cuội nguồn Nhật Bản tích hợp khéo léocùng tinh bột khoai tây và những gia vị đặc trưng đã tạo nên bánh gạo Sachi thơm giòn, mê hoặc. Vị mằn mặn, thơm giòn của bánh gạo tự nhiên ; vị dịu ngọt, giòn tan của bánh gạo đường tuyếthay vị thơm nồng đặc trưng của bánh gạo rong biển. Mỗi mùi vị bánh là một thưởng thức thúvị cho người chiêm ngưỡng và thưởng thức. Nhóm 1 17GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcNhững phút giây đoàn viên mái ấm gia đình, họp mặt bè bạn hay những giờgiải lao cùng đồng nghiệp sẽ thêm mê hoặc, khi được cùng nhau chia sẻhương vị ngọt ngào của bánh bông lan SOLITE mềm mịn, thơm ngon vịtrứng sữa và đậm đà nhân kem. Solite phong phú mùi vị – luôn là sự lựa chọn tuyệt vời để thểhiện sự chăm sóc, chăm nom những người thân yêu cũng như tương thích để làm quà biếu thật ýnghĩa. Được chế biến từ những củ khoai tây tươi ngon nguyên chất, từng miếngkhoai tây lát Slide mỏng tang, vàng ruộm, giòn tan kích thích mọi vị giác. Vớimàu vàng đặc trưng của khoai tây chiên, gia vị đậm đà, từng miếng khoai tâymang theo vị ngon tinh xảo đã biểu lộ được sự chuyên nghiệp trong công thứcchế biến của Kinh Đô. Khoai tây lát Slide có đến 5 mùi vị cực mê hoặc : Vị khoai tây tự nhiên ( Original ), Vị thơmcay ( Hot và Spicy ), Vị thịt nướng ( Barbecue ), Vị hành và kem chua ( Sour Cream và Onion ), vịphô mai ( Cheese ) để bạn tự do lựa chọn và cùng san sẻ những phút giây chiêm ngưỡng và thưởng thức rômrả bên bè bạn, người thânBuổi sáng, khi quay quồng đến lớp hay quay quồng đi làm, người ta thấy thèm nhữngchiếc bánh mì Kinh Đô đủ mùi vị ngọt, mặn, thơm mềm bổ dưỡng, vừatiện lợi mà còn cho nguồn năng lượng để mở màn ngày mới đầy hứng khởi. Khi thời tiết trở nên nóng giãy không dễ chịu, một que kem mát lạnh, thơmngon là sự lựa chọn trên cả tuyệt vời. Hãy chọn MERINO ! KemMERINO không riêng gì đập tan cơn khát mà còn tạo cho những bạn trẻ phongcách xì-tin tươi tắn đầy đậm cá tính. Những phút thư giãn giải trí bên mái ấm gia đình thân yêu thật tuyệt vời. Càngngọt ngào hơn khi cùng nhau chiêm ngưỡng và thưởng thức từng muỗng kem Celano caocấp mát lạnh. Khi đầu lưỡi chỉ vừa mới chạm kem, hàng loạt vị giác củabạn sẽ được thức tỉnh một cách can đảm và mạnh mẽ để cảm nhận sự mát lạnhtuyệt vời. Được làm từ Sữa Tươi, kem hộp hạng sang Celano mới 400 ml mang đến vị ngon và niềm vuithật độc lạ. Hương vị đầy mới lạ của Yogurt Cranberry với mứt Nam Việt Quất, Vanillangon gấp bội khi sánh cùng Nữ hoàng của những loại hạt – Macadamia, Strawbery tươi mát. Chocolate nồng nàn. Nhóm 1 18GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcVẻ đẹp mê hoặc của đá quý là sự hội tựu tinh hoa đất trời qua hàng triệu năm, của nhữngđường cắt mài tỉ mỉ. Sự thơm ngon của mỗi miếng bánh Trung thu Trăng Vàng hạng sang làsự tương kết của sản vật quý và hiếm, của tài hoa nghệ nhân, tạo ra sự hương đoàn viên, vị ântình. Từng nguyên vật liệu được tuyển chọn khôn khéo như đãi cát tìm vàng, giữa trăm chọn một. Từng quy trình được chăm chút công phu như những giác cắt tuyệt đối tạo nên châu ngọctuyệt trần. Bởi những nghệ nhân Kinh Đô hiểu rằng mỗi chiếc bánh đều tượng trưng cho mốithâm giao bền chặt, chỉ châu báu vĩnh cửu mới sánh được, chỉ ngọc ngà hiếm có mới dám so. 2.2.3 tin tức về hoạt động giải trí Marketing của doanh nghiệpTrung thành với kế hoạch góp vốn đầu tư tinh lọc, tập trung chuyên sâu vào những ngành trọng điểm nhằmkhai thác tối đa lợi thế cạnh tranh đối đầu và bảo vệ sự tăng trưởng nền tảng vững chắc, trong năm 2010K inh Đô liên tục tăng cường kiến thiết xây dựng hạ tầng cơ sở tạo nền móng cho tương lai – Liên tục phát minh sáng tạo, tiên phong để đứng vị trí số 1 thị trườngCác dự án Bất Động Sản mang tính kế hoạch nằm trong kế hoạch Marketing đã được tiến hành và từngbước mang lại hiệu quả kinh doanh thương mại khả quan cho công ty trong năm 2010. Hoạt động nghiêncứu tăng trưởng mẫu sản phẩm mới được chú trọng đặc biệt quan trọng, bảo vệ nguồn mẫu sản phẩm mới của côngty trong nhiều năm tới. Trong ngành bánh mì, những kỹ thuật viên bộ phận R&D đã nghiên cứuthành công công thức bánh mì siêu mềm nhân kem tươi, được tung vào tháng 06/2010 và sauvài tháng tăng trưởng vượt bậc đã chiếm đến 1/3 doanh thu ngành với 15 % thị trường. Bánh trung thu Kinh Đô liên tục đứng đầu thị trường, vẫn được công ty góp vốn đầu tư cải tiếnhàng năm cả về chất lượng và mẫu mã vỏ hộp. Mùa trung thu năm nay, Kinh Đô giới thiệucông thức bánh với với độ ngọt giảm đến 30 %, đặc biệt quan trọng bánh trung thu chay hạng sang. Trongngành Cookies, bánh Korento được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến mới, trên những dây chuyền sản xuất sảnxuất văn minh nhất quốc tế, được trình làng vào dịp Tết Nguyên Đán … Ngoài việc phân phối tốthơn nhu yếu của người tiêu dùng, Kinh Đô còn vận động và di chuyển cơ cấu tổ chức mẫu sản phẩm sang những phânkhúc có mức doanh thu cao hơn. – Thay đổi cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai, tăng cường nguồn nhân lực, kiến thiết xây dựng văn hoá thao tác chuyênnghiệpNăm 2010 là năm ghi lại sự biến hóa cơ bản về tổ chức triển khai và nhân sự của công ty Kinh Đônói chung và bộ phận Marketing nói riêng. Để quản lý và vận hành những qui trình mới, Kinh Đô đã mờivề những nhân tài từ những công ty đa vương quốc, tập đoàn lớn lớn trong và ngoài nước như Unilever, Nhóm 1 19GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcWrigley, Dumex, Vinamilk, VBL ( Vietnam Brewery Limited ), ACNielsen v.v … đến hợp tác, nắm giữ những vị trí quản trị cấp cao và cấp trung tại công ty ; Cùng phối phối hợp với những thànhviên kỳ cựu của công ty, chung sức thiết kế xây dựng một Kinh Đô mang diện mạo mới, tầm cao mới. Trong năm qua, những giám đốc, phó giám đốc mới của bộ phận Marketing với phong thái làmviệc chuyên nghiệp, năng động, phát minh sáng tạo đã thổi luồng sinh khí mới vào việc làm Marketing, đem lại tác dụng cao hơn cho tổ chức triển khai. – Xây dựng tên thương hiệu vững vàng cùng năm thángHướng tới tương lai, Kinh Đô đã góp vốn đầu tư đáng kể vào hoạt động giải trí kiến thiết xây dựng tên thương hiệu và đãđạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận trong 2010. Thương hiệu Kinh Đô xếp hạng 4 trongTop 10 Thương hiệu nổi tiếng tại Nước Ta ( theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trườngACNielsen năm 2009 ), Kinh Đô liên tục chinh phục người tiêu dùng, trở thành hình tượng quàbiếu biểu lộ tình thân trong mùa Trung Thu và Tết Nguyên Đán. Chiến dịch Tết với kế hoạchtruyền thông 360 độ trên nhiều phương tiện đi lại truyền thông online : TV, báo, đài … cùng với chươngtrình Activation Vườn Nhân Ái tại đường hoa Nguyễn Huệ đã khá thành công xuất sắc và nhận đượcnhiều lời khen ngợi. Thông điệp “ Thấy Kinh Đô là thấy Tết ” không những vươn xa đến nhiều những tầng lớp côngchúng, mà còn được mọi người ghi nhớ và cảm nhận một cách tích cực. Các nhãn hàng chủlực khác của Kinh Đô như AFC ( bánh Cracker ), COSY ( bánh quy ngọt ), GOOD CHOICE ( bánh quế ) và ALOHA ( bánh mì tươi đóng gói ) đều đạt vị trí đứng vị trí số 1 trong ngành hàng tươngứng, với thị trường lần lượt là 25 %, 22 %, 33 %, và 55 %, theo báo cáo giải trình hàng tháng về những mặthàng tiêu dùng của Nước Ta của ACNielsen ( Retail Audit ). Đáng quan tâm là tác dụng nghiên cứuthị trường từ Cty BMI ( tháng 10/2010 ) cho thấy bánh trung thu Kinh Đô luôn “ thống trị ” thịtrường với thị trường lên đến gần 80 %. – Quảng cáo : Xuất phát từ khuynh hướng kế hoạch quảng cáo tên thương hiệu Kinh Đô, sau khi đã trải quagiai đoạn tạo sự nhận ra cho người mua về tên thương hiệu, kinh đô góp vốn đầu tư chuyển sang giaiđoạn tạo dựng xúc cảm so với người xem thong qua phương tiện đi lại truyền thông báo, đài … lễhôi trung thu và một liên hoan truyền thống lịch sử dân gian từ ngàn xưa, một liên hoan rất thân thiện với trẻem, mạng đậm truyền thống của người Á Đông, thế cho nên mỗi năm khi không khí trung thu đến gầnchúng ta lại có dịp xem những quảng cáo về bánh trung thu kinh đô đa phần được phát trên tivi, internet, chuyền tải thông điệp một cách rực rỡ và độc lạ đến người tiêu dùng, clip quảngNhóm 1 20GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựccáo được góp vốn đầu tư công phu, bộ phận sản xuất chuyên nghiệp ý nghĩa tiếp đón được sự ủng hộcủa phần đông người mua, ban giám đốc công ty quyết định hành động góp vốn đầu tư mạnh cho thị trường xuấtkhẩu nhân ngày trung thu bằng cách chọn công cụ quảng cáo truyền thông báo đài ở nước ngoàilàm mũi nhọn để tiếp cận đối tượng người tiêu dùng người mua tiềm năng – hội đồng Việt Kiều và Hoa Kiều … ở những nước và lan rộng ra trong khu vực. 2.2.4. Thông tin về hoạt động giải trí sản xuất và kế toán tài chínha. Hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại : – Ngành nghề kinh doanh thương mại chính : • Chế biến nông sản thực phẩm • Sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây – Sản phẩm thị trường : • Bánh khô những loại : bánh cookies ( 45 % thị trường ), bánh cracker ( 52 % thị trường ), bánh quế, bánh snack, bánh mì công nghiệp • Bánh trung thu : 75-80 % thị trường • Kẹo những loại – Thị phần tiêu thụ : đa phần là tiêu thụ trong nước ( là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hangđầu Nước Ta ). Riêng tại Tp. TP.HN doanh nghiệp có một mạng lưới hệ thống tiêu thụ trải qua cácsiêu thị và những Bakery chiếm khoảng chừng 15 % lệch giá toàn công ty. Sản phẩm của Kinh Đôcó mặt trên 30 vương quốc : Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan … lệch giá xuất khẩuchiếm khoảng chừng 10 % tổng doanh thu của công ty. b. Kế toán kinh tế tài chính :  Phân tích cấu trúc gia tài ( cấu trúc vốn ) : – Đánh giá sự dịch chuyển những bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp, qua đó ta thấyđược tình hình sử dụng vốn, cũng như tính hài hòa và hợp lý của việc phân chia những loại vốn … … từ đóđề ra những giải pháp thích hợp nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao sử dụng vốnChỉ tiêu Tỉ lệ ( so với gia tài hoặc nguồn vốn ) Tài sản thời gian ngắn 58.5 % Tài sản dài hạn 41.5 % Nợ phải trả 42 % Nguồn vốn chủ sở hữu 58 % Trong đó đơn cử là : Tiền và những khoản tương tự tiền 23 % Các khoản góp vốn đầu tư kinh tế tài chính thời gian ngắn 12 % Các khoản phải thu 19 % Hàng tồn dư 4 % Tài sản thời gian ngắn 0.5 % Phả thu dài hạn khác 0.5 % Tài sản cố định và thắt chặt 15 % Nhóm 1 21GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựcCác khoản góp vốn đầu tư dài hạn 23 % Tài sản dài hạn khác 0.7 % Lợi thế thương mại 2.3 % Nợ thời gian ngắn 38.43 % Nợ dài hạn 3.17 % Vốn chủ sở hữu 56.81 % Nguồn kinh phí đầu tư và những quỹ khác 1.59 % Từ bảng số liệu trên ta thấy : – Tài sản thời gian ngắn chiếm tỷ suất 59 % cao hơn nhiều trong gia tài dài hạn ( 41 % ). Việc chiếmtỷ lệ cao này là do công ty đã có lượng tiền mặt khá cao ( 23 % ). Việc nắm giữ nhiều tiếnmặt thì thuận tiện ở đây phảo kể đến là công ty có năng lực chi trả cao, luôn có lượng tiềnmặt để cung ứng những nhu yếu trong công ty. Một phần làm cho nguồn gia tài thời gian ngắn cao làcác khoản phải thu là 19 % và những khoản góp vốn đầu tư thời gian ngắn là 12 %. Khoản phải thu cao cónghĩa là công ty đã cấp tín dụng thanh toán cho nhiều đối tác chiến lược. Đầu tư thời gian ngắn ( 12 % ) công ty đã thựchiện việc góp vốn đầu tư, mỗi lần góp vốn đầu tư thì số doanh thu từ việc góp vốn đầu tư đem lại lượng tiền mặt đểcông ty hoàn toàn có thể chi trả cho hoạt động giải trí khác. Bên cạnh đó, hàng tồn dư chiếm 4 % của toànbộ gia tài có nghĩa là công ty đã nắm giữ được lượn tồn dư vừa phải để phân phối cho thịtrường khi thiết yếu. – Tài sản dài hạn chiếm 41 %, đơn cử là công ty đã góp vốn đầu tư vào gia tài cố định và thắt chặt khá cao ( 15 % ), hầu hết là mua trang thiết bị, máy móc mới để Giao hàng chi việc sản xuất kinh doanh thương mại củamình. Phần lớn số tền còn lại của công ty đã khởi đầu đi góp vốn đầu tư vào dài hạn vào những lĩnh vựckhác. Chính số tiền góp vốn đầu tư này đã đem lại doanh thu từ số tiền lãi đi góp vốn đầu tư của mình. – Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sơ hữu lần lượt là 42 %, 58 %. Công ty đã dung nợ phải trảchi trả tiền vay ngân hàng nhà nước đến kì hạn, tiền lãi cho những khoản vay, thuế, trả ngân sách chongười lao động. những khoản nợ công ty chi trả vẫn thấp hơn so với những khoản nợ ngắn hạn3-17 % so với 38.43 %. những khoản này chiếm khác cao trong nguồn vốn nhưng tỷ suất này vẫnnhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu là 58 %, hầu hết tỷ suất này chứng tỏ công ty đã hoạt động giải trí cóhiệu quả từ nguồn vốn của mình  Tình hình lệch giá và doanh thu : Trong năm 2011, lệch giá của công ty trong năm 2011 đạt 1527 tỷ đồng, tang 4.9 % sovới năm 2010 tuy nhiên vẫn thấp hơn so với kế hoạc đề ra ở mức 1747 tỷ đồng. lợi nhuậntrước thuế đạt 573 tỷ đông, vượt 10.4 % so với kế hoạch đã kiểm soát và điều chỉnh là 530 tỷ đông : Bảng lệch giá và doanh thu của Kinh Đô tiến trình 2007 – 2011 Đơn vị : tỷ đồngNhóm 1 22GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lực2007 2008 2009 2010 2011D oanh thu thuần 803 1,001 1,2231 1,456 1,529 Tổng LNTT 112 170 222 – 61 572T rong đó lệch giá hầu hết tang cao vào dịp Tết trug thu và dịp tết nguyên đán. Sản phẩmbánh trung thu của công ty chiếm đén 75 % thị trường bánh trung thu cả nước, đồng thời vớithiết kế vỏ hộp trọn vẹn mới và sự nâng cấp cải tiến trong chất lượng loại sản phẩm, không riêng gì là quà biếutrao nhau mà còn gửi gắm câu chúc đầu xuân, loại sản phẩm tết của công ty đã tang trưởng 15 % sovới cùng kì năm trước, đưa ra thị trường hơn 30 triệu hộp loại sản phẩm những loại. Cơ cấu sản phẩmcủa công ty phong phú và nhiều chủng loại. Tăng trưởng lệch giá những lại bánh bông lan côngnghiệp, cracker và bánh trung thu trong năm 2011 ở mức caoLợi nhuận thuần từ hoạt động giải trí góp vốn đầu tư 2011 2010L ợi nhuận từ hoạt động giải trí góp vốn đầu tư kinh tế tài chính 67.5 228L ợi nhuận từ công ty lien kết 12.5 1L ợi nhuận từ bất động sản / doanh thu khác 258 20T ổng cộng 338 209T ổng doanh thu thuần từ hoạt động giải trí dầu tư của công tu là 338 tỷ đồng, trong đó bao gồmcác khoản doanh thu có được do nhìn nhận lại gia tài góp vốn vào công ty lien kết nhằm mục đích khaithác dư án khu dân cư Tân An PhướcLợi nhuận sau thuế trong năm 2011 của công ty tang rất ấn tượng, đạt hơn 522 ngàn tỷđông sau khi phaỉ chịu cảnh lỗ trong những năm trước do thua lỗ hoạt động giải trí góp vốn đầu tư tài chính2. 2.5 tin tức về thực trạng nguồn nhân lựcTừ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới xây dựng đến nay Kinh Đô đã có tổngsố nhân viên cấp dưới là 8000 ngườiNăm 2010 là năm ghi lại sự đổi khác cơ bản về tổ chức triển khai và nhân sự của Kinh Đô. Đểvận hành những tiến trình mới, Kinh Đô đã mời những nhân tài từ những công ty đa vương quốc, tậpđoàn lớn trong và ngoài nước đến hợp tác, nắm giữ những vị trí quản trị cấp cao và trung tại côngty, phối hợp với cấp quản trị và đội ngũ nhân viên cấp dưới hiện tại của công ty, cùng xu thế chiếnlược của những thành viên kì cựu, chung sức kiến thiết xây dựng một kinh đô với diện mạo mới, tầm caomớiTổng số người lao động ở công ty Kinh Đô tăng mạnh qua những năm. Năm 2001 là 1422 người, năm 2004 là 2951 người năm 2006 là 3494 người năm 2008 là 4840 người và đến năm2009 là 5200 người. Như vậy từ năm 2001 đến năm 2009 tổng nguồn nhân lực của công ty đãNhóm 1 23GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựctăng gấp gần 5 lần, mức tăng hàng năm là 53 % / năm. Đây là mức tăng khá cao, cho thấy côngty không ngừng góp vốn đầu tư lan rộng ra sản xuất kinh doanhNguồn nhân lực tại công ty CP chế biến thực phẩm Kinh Đô đa phần là nhân lực trẻ, với độ tuổi hầu hết trong khoảng chừng từ 21 tuổi đến 35 tuổi. Vì vậy, nguồn nhân lực công ty nhiệttình, năng động với tuổi trẻ, nhiệt huyết. Nguồn nhân lực của công ty ngày càng được đảm bảocả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Xét về mặt cơ cấu tổ chức lao động theo khu vực địa lý ta thấy, tuy trụ sở chính của Kinh Đô miềnBắc nằm ở Hưng Yên. Nhưng tỷ suất lao động ở Hưng Yên cũng chỉ chiếm quá nửa ( chiếm56, 5 % ), còn tỷ suất lao động từ những tỉnh khác cũng chiếm tới 43,5 %. Vì công ty có nhà máy sản xuất đặttại khu công nghiệp, nên sẽ có sự cạnh tranh đối đầu về nguồn nhân lực tại khu vực đó. Dẫn đến côngty phải tuyển lao động từ khu vực khác. Điều này cũng làm tăng ngân sách của công ty, do phải tổchức đưa đón cán bộ nhân viên cấp dưới đi làm. Do đó, công ty cũng gặp phải một vài cản trở từ vấn đềnày. Cơ cấu lao động theo giới tính nhìn chung số lao động nữ nhiều hơn lao động nam qua cácnăm. Mức chênh lệch này là không lớn. Vì công ty sản xuất và kinh doanh thương mại trong lĩnh vựcngành thực phẩm nên cơ cấu tổ chức lao động theo giới tính cũng không tác động ảnh hưởng nhiều đến hoạtđộng của công ty. Lao động tại Kinh Đô có phong thái thao tác tươi tắn, năng động, phát minh sáng tạo, chuyên nghiệp … đãthổi một luồng sinh khí mới vào Kinh Đô tăng trưởng vững mạnh trong tương laiNằm trong kế hoạch 5 năm 2011 – năm ngoái, với tiềm năng thiết kế xây dựng tập đoàn lớn kinh đô nằm trongtop 25 % ( ngành hàng tiêu dùng ) là một trong những doanh nghiệp được ưu thích trên thịtrường lao động Nước Ta. Để tiến hành thành công xuất sắc dự án Bất Động Sản mang tính kế hoạch này, tập đoànkinh Đô đã và đang tiến hành kế hoạch : thiết kế xây dựng đội ngũ nhân viên cấp dưới theo ý thức Together, we win, với much đích kiến thiết xây dựng kinh đô có đội ngũ nhân viên cấp dưới trình độ cao, hợp tác, cốnghiến và hướng đến khách hàng2. 2.6. Thông tin về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai cỗ máy quản trị nhân lựca. Loại hình doanh nghiệpCông ty CP bánh kẹo Kinh Đô. biệt năm 2010, Kinh Đô đã thực thi việc sáp nhậpCông ty CBTP Kinh Đô Miền Bắc ( NKD ) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô ( KDC ). Định hướng của Kinh Đô là trải qua công cụ M và A, sẽ lan rộng ra quymô ngànhNhóm 1 24GVGD : T.S Nguyễn Thị Minh Nhàn Hoạch định nguồn nhân lựchàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn lớn thực phẩm có quy mô hàng đầukhông chỉ ở Nước Ta mà còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á.b. Phân công chức năng quyền hạn giữa những bộ phận  Ban giám đốc : – Chức năng : • Nghiên cứu soạn thảo chính sách quản trị và những nhiệm vụ hành chính cho công ty • Thực hiện và thôi thúc nhiệm vụ có tương quan nhìn nhận chất lượng việc làm • Đề xuất những đề xuất kiến nghị và đưa ra những quyết định hành động trong những cuộc họp xem xét chỉ huy – Nhiệm vụ : • hoạch định tổ chức triển khai, điều hành quản lý, giám sát và chỉ huy triển khai hàng loạt hoạt động giải trí của côngty theo đúng cam kết trong mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng, mạng lưới hệ thống quản trị môi trường tự nhiên vàtuân thủ theo đúng luật định • hoạch định những tiềm năng và chính sách chất lượng, tiềm năng kinh doanh thương mại hàng năm nhằmđạt được doanh thu • cung ứng kịp thời những nguông lực cho những đơn vị chức năng có nhu yếu để Giao hàng nhu yếu hoạtđộng sản xuất – kinh doanh thương mại của công ty nhằm mục đích phân phối nhu yếu của người mua • kiểm tra, giám sát và nhìn nhận việc triển khai tính năng – trách nhiệm của cá đơn vị chức năng theođúng nhu yếu lao lý tổ chức triển khai hoạt động giải trí của công tyNhóm 1 25