Quy định mới về chế độ chính sách đối với Cựu chiến binh có hiệu lực từ 01/4/2020

Quy định mới về chế độ chính sách đối với Cựu chiến binh có hiệu lực từ 01/4/2020

THÔNG TƯ
(số 03/2020/TT-BLĐTBXH)

Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh theo quy định tại
Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh

Căn cứ Nghị định số 157 / năm nay / NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm năm nay của nhà nước sửa đổi, bổ trợ Nghị định số 150 / 2006 / NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 lao lý chi tiết cụ thể và hướng dẫn thi hành một số ít điều Pháp lệnh Cựu chiến binh ; Căn cứ Nghị định số 14/2017 / NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của nhà nước pháp luật công dụng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ; Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và Trung ương Hội Cựu chiến binh Nước Ta ; Theo ý kiến đề nghị của Cục trưởng Cục Người có công ; Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phát hành Thông tư hướng dẫn thực thi 1 số ít chính sách, chính sách đối với Cựu chiến binh lao lý tại Nghị định số 157 / năm nay / NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm năm nay của nhà nước sửa đổi, bổ trợ Nghị định số 150 / 2006 / NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 pháp luật chi tiết cụ thể và hướng dẫn thi hành 1 số ít điều Pháp lệnh Cựu chiến binh .

     Điều 1. Phạm vi điều chỉnhThông tư hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh về chế độ bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí và chế độ trợ cấp khi thôi làm công tác Hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 157/2016/NĐ-CP).
     Điều 2. Chế độ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP

1. Chế độ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh thực thi theo pháp luật tại Nghị định số 146 / 2018 / NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của nhà nước pháp luật chi tiết cụ thể và hướng dẫn thi hành 1 số ít điều của Luật bảo hiểm y tế .2. Trình tự xác lập, quản trị và cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh triển khai tựa như như đối với người có công với cách mạng theo lao lý tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 25/2016 / TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm năm nay của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác lập, quản trị đối tượng người dùng tham gia bảo hiểm y tế theo lao lý tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ trợ một số ít điều của Luật Bảo hiểm y tế .Điều 3. Chế độ mai táng phí đối với Cựu chiến binh pháp luật tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157 / năm nay / ND-CP1. Cựu chiến binh khi từ trần, nếu không thuộc đối tượng người dùng hưởng chính sách mai táng phí theo pháp luật của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Luật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức triển khai mai táng được hưởng mai táng phí bằng mức trợ cấp mai táng theo pháp luật của pháp lý về bảo hiểm xã hội hiện hành .2. Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chính sách mai táng phí đối với Cựu chiến binh từ trần thực thi tựa như như đối với người có công với cách mạng theo lao lý tại Điều 39 Thông tư số 05/2013 / TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản trị hồ sơ triển khai chính sách tặng thêm người có công với cách mạng và thân nhân .

     Điều 4. Chế độ trợ cấp khi thôi công tác Hội cựu chiến binh quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP;

1. Đối tượng hưởng trợ cấp thôi công tác làm việc Hội : Cựu Chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khuyến mại người có công với cách mạng hàng tháng, khi thôi làm công tác làm việc Hội được hưởng trợ cấp thôi công tác làm việc Hội, gồm những đối tượng người dùng sau :a ) Cựu chiến binh được bầu cử, chỉ định, tuyển dụng tham gia công tác làm việc tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện ;b ) Cựu chiến binh là quản trị Hội Cựu chiến binh cấp xã ; c ) Cựu chiến binh là Phó quản trị Hội Cựu chiến binh cấp xã ;2. Cách tính trợ cấp thôi công tác làm việc Hội :a ) Đối tượng tại điểm a và b Khoản 1 Điều 5 Thông tư này Cứ mỗi năm tham gia công tác làm việc Hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa ( 50% ) tháng lương hiện hưởng. Lương hiện hưởng là tháng lương sau cuối tại cấp Hội nơi đang công tác làm việc ( không tính phụ cấp đảng, đoàn thể chính trị – xã hội và phụ cấp công vụ ), gồm : mức lương theo chức vụ, cộng phụ cấp chức vụ chỉ huy ( nếu có ), cộng 5 % mức lương tái cử, tái chỉ định theo lao lý tại Hướng dẫn số 05 – HD / BTCTW ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ban Tổ chức Trung ương ( nếu có ) .Cách tính như sau :Trợ cấp thôi công tác làm việc Hội = Lương theo chức vụ + Phụ cấp chức vụ ( nếu có ) + 5 % mức lương tái cử, tái chỉ định ( nếu có ) / 2 x Số năm công tác làm việc ;

     b) Đối với Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã: Cứ mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ cấp thôi công tác Hội bằng nửa (1/2) tháng phụ cấp hiện hưởng. Cách tính như sau:

Trợ cấp thôi công tác làm việc Hội = Phụ cấp hiện hưởng hàng tháng / 2 x Số năm công tác làm việc 2 ;c ) Số năm công tác làm việc để tính trợ cấp một lần là tổng thời hạn từ khi có quyết định hành động tham gia công tác làm việc Hội ( được bầu cử, chỉ định, tuyển dụng ) đến khi có quyết định hành động thôi công tác làm việc Hội của cấp có thẩm quyền. Trường hợp Cựu chiến binh có thời hạn tham gia đứt quãng thì được cộng dồn ; nếu có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm, dưới 6 tháng được tính bằng 50% năm .3. Thẩm quyền ra quyết định hành động thôi công tác làm việc Hội :a ) Căn cứ quan điểm ( bằng văn bản ) của cấp ủy có thẩm quyền ( theo phân cấp ) về việc chỉ định, tuyển dụng, nghỉ hưu, nghỉ công tác làm việc đối với Cựu chiến binh tham gia công tác làm việc Hội. Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh ( hoặc Thường trực Hội Cựu chiến binh ) cấp có thẩm quyền chuẩn y hiệu quả bầu cử, chỉ định, tuyển dụng cán bộ tham gia công tác làm việc Hội thì quản trị Hội Cựu chiến binh cấp đó ra quyết định hành động thôi công tác làm việc Hội đối với cán bộ .b ) Tổ chức Hội Cựu chiến binh những cấp có nghĩa vụ và trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi công tác làm việc Hội cho cán bộ cấp mình quản trị khi Cựu chiến binh có quyết định hành động thôi công tác làm việc Hội của cấp có thẩm quyền .Điều 5. Nguồn kinh phí đầu tư để thực thi chính sách, chính sách1. Kinh phí triển khai chính sách chính sách lao lý tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo vệ và được sắp xếp trong dự trù ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị chức năng theo phân cấp ngân sách hiện hành .2. Việc lập dự trù, quản trị, sử dụng và quyết toán kinh phí đầu tư thực thi theo pháp luật hiện hành của Luật giá thành nhà nước, Luật Kế toán và những văn bản hướng dẫn hiện hành .Điều 6. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 .2. Các pháp luật tại Điểm 1, Điểm 2, Điểm 5 và Điểm 6 Mục II Thông tư liên tịch số 10/2007 / TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ : Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Nước Ta, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hết hiệu lực thực thi hiện hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành .3. Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ trợ hoặc thay thế sửa chữa bằng văn bản mới thì nội dung dẫn chiếu cũng được kiểm soát và điều chỉnh triển khai theo văn bản sửa đổi, bổ trợ hoặc sửa chữa thay thế .Điều 7. Trách nhiệm thi hành

    1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

     2. Hội Cựu chiến binh Việt Nam chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách; hướng dẫn tổ chức thực hiện chế độ, chính sách; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết các vướng mắc, phát sinh theo thẩm quyền. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

Hạ Bá Linh – CVP Hội CCB tỉnh ( Sưu tầm )