Chi Dương – Wikipedia tiếng Việt

Từ dương còn có những nghĩa khác. Xem Dương

Chi Dương (danh pháp khoa học: Populus) là một chi chứa các loài cây thân gỗ với tên gọi chung là dương.

Các loài dương là những cây lá sớm rụng và lá của chúng chuyển thành màu vàng tươi trước khi rụng vào mùa thu. Lá của nhiều loài dương, gồm có những nhánh Populus và Aegiros ( nhưng không gồm có nhánh Tacamahara ), có cuống lá dẹt ở phần bên, do đó những cơn gió nhẹ thuận tiện làm cho lá lung lay, tạo ra cảm xúc toàn cây ” rung rinh ” trong gió .

Giống như các loài liễu, nhiều loài dương có hệ thống rễ rất khỏe và lan rộng, vì thế chúng không nên trồng quá gần nhà hay các ống nước do chúng làm nứt nẻ các bờ tường và các ống dẫn để tìm kiếm hơi ẩm.

Các loài dương trong nhánh Aegiros thường thì là những loại cây của vùng đất ẩm hay ven sông. Các loài dương trong nhánh Populus là những loại cây lá rộng nằm trong số quan trọng nhất của hệ sinh thái ven Bắc cực .

Các loài dương là nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho ấu trùng của một lượng lớn các loài côn trùng trong bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) – xem Danh sách côn trùng cánh vẩy phá hại dương.

Populus nigra) trong nhóm Plantierensis, tại Một giống dương đen thon đầu ( ) trong nhóm, tại Hungary
Hoa của những loài dương là đơn tính khác gốc và Open vào đầu mùa xuân trước khi ra lá. Chúng mọc thành cụm hoa đuôi sóc dài, rủ xuống, không cuống hay có cuống, được sinh ra từ những chồi tạo thành trong những nách lá năm trước. Các cụm hoa đuôi sóc cái lê dài đáng kể trước khi thuần thục. Các hoa đơn độc, mỗi hoa nằm trên một đĩa hình chén sinh ra ở đáy của vảy bắc mà tự nó gắn với trục của cụm hoa đuôi sóc. Các vảy bắc dạng trứng ngược, có thùy và đính tua, dạng màng, có lông hoặc trơn, thường thì sớm rụng. Các hoa đực không có đài hay tràng hoa và chỉ gồm có một nhóm những nhị ( 4-12 hay 12-60 ), nằm trên một đĩa ; những chỉ nhị ngắn màu vàng nhạt ; bao phấn thuôn dài, màu tía hay đỏ, hướng về trong, 2 ngăn ; những ngăn mở theo chiều dọc. [ 2 ]

Các hoa cái cũng không có đài hay tràng hoa và bao gồm bầu nhụy một ngăn nằm trên một đĩa hình chén. Vòi nhụy ngắn, núm nhụy 2-4, có thùy riêng biệt; noãn nhiều. Quả là dạng quả nang với 2-4 mảnh vỏ, chín trước khi có sự phát triển đầy đủ của lá; màu ánh lục hoặc nâu ánh đỏ. Hạt màu nâu nhạt và được bao quanh bằng một chùm lông tơ dài, mềm, màu trắng.[2]

Trồng và sử dụng[sửa|sửa mã nguồn]

Hộp quẹtCác giống dương lai ghép tăng trưởng nhanh được trồng trong những đồn điền tại nhiều khu vực để lấy gỗ làm bột giấy trong sản xuất giấy. Gỗ nói chung có màu trắng, thường thì với màu hơi vàng. Nó cũng được mua và bán như thể một loại gỗ cứng không đắt tiền, sử dụng để làm những giá đỡ sản phẩm & hàng hóa và gỗ dán rẻ tiền ; đơn cử được dùng nhiều để làm que diêm và những hộp đựng phó mát Camembert. Gỗ dương cũng được dùng thoáng rộng để làm phần lõi những ván trượt tuyết do nó có độ dẻo cao .Dương là loại gỗ thông dụng được dùng tại Italia để làm những tấm ván để vẽ trong hội họa ; bức tranh Mona Lisa và phần đông những bức tranh nổi tiếng thời kỳ đầu của trào lưu Phục Hưng trong hội họa Italia được vẽ trên gỗ dương .

Do có chứa axít tannic nên vỏ cây dương đã từng được sử dụng ở châu Âu để thuộc da.[2]

Có một số ít chăm sóc trong việc sử dụng dương như thể cây xanh cung ứng nguồn năng lượng dưới dạng nguyên vật liệu sinh học, đơn cử là do tỷ suất nguồn năng lượng đầu ra / nguồn năng lượng nguồn vào cao của nó, tiền năng tiêu tốn cacbon ít của nó cũng như vận tốc lớn nhanh .

Tháng 9 năm 2006, trong một bài viết trên tạp chí Science, người ta đã thông báo rằng một loài dương (Populus trichocarpa), là cây thân gỗ đầu tiên đã được giải mã toàn bộ chuỗi DNA (toàn văn công bố có tại đây).

Các loài dương thuộc về nhóm thực vật hai lá mầm cổ nhất. Khi cù tùng (Sequoia sempervirens), thông (Pinus spp.) và tuế (Cycadophyta) chiếm phần lớn diện tích rừng trong kỷ Phấn Trắng ở Greenland, thì dương là những cây thân gỗ lá sớm rụng duy nhất có mặt.[2]

Tham khảo và ghi chú[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trồng dương tại châu Âu
  • Balsam Poplar – Populus balsamifera Ảnh chẩn đoán định dạng lớn và thông tin về các giống dương lai ghép.