Hình ảnh giải phẫu thực quản

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Ngọc Thắng – Bác sĩ Ngoại tiêu hóa – Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có kinh nghiệm 17 năm trong lĩnh vực phẫu thuật tiêu hóa gan mật, đồng thời có trên 09 năm kinh nghiệm nội soi can thiệp.

Thực quản là một ống cơ nối cổ họng (hầu họng) với dạ dày. Thực quản dài khoảng 8 inch, và được lót bởi mô màu hồng ẩm gọi là niêm mạc. Thực quản di chuyển phía sau khí quản (khí quản), tim và trước cột sống. Ngay trước khi vào dạ dày, thực quản đi qua cơ hoành.

1. Thực quản là gì? Cấu tạo của thực quản

Thực quản là một ống cơ nối cổ họng (hầu họng) với dạ dày. Thực quản dài khoảng 8 inch, và được lót bởi mô màu hồng ẩm gọi là niêm mạc, có hình dẹt do các thành áp sát vào nhau. Thực quản có hình ống khi nuốt phải thức ăn. Thực quản di chuyển phía sau khí quản (khí quản), tim và trước cột sống. Ngay trước khi vào dạ dày, thực quản đi qua cơ hoành. Thực quản tương đối di động và dính với các tạng bằng cấu trúc lỏng lẻo.

Xét về mặt phẫu thuật, thực quản được chia làm 3 đoạn :

  • 1/3 phần trên của thực quản: Đoạn này chỉ dài khoảng 10cm, bắt đầu từ miệng thực quản tới bờ trên quai động mạch chủ.
  • 1/3 phần giữa của thực quản: Đoạn này dài chừng 8cm, bắt đầu từ bờ trên quai động mạch chủ cho tới bờ dưới tĩnh mạch phổi dưới.
  • 1⁄3 phần dưới của thực quản: Đoạn này dài chừng 7cm, bắt đầu từ bờ dưới tĩnh mạch phổi tới tâm vị.

Đi qua thực quản có rất nhiều mạch máu với nguồn cung ứng máu đổi khác theo quy trình và chiều dài của thực quản như sau :

  • Cơ thắt thực quản trên và phần trên của thực quản nhận máu từ động mạch tuyến giáo
  • Đoạn ngực thực quản nhận máu từ động mạch phế quản, nhận máu trực tiếp từ động mạch chủ ngực là các nhánh thực quản
  • Nhận máu từ động mạch dạ dày trái và động mạch phổi dưới bên trái chính là đoạn ngực thực quản và cơ vòng

Cơ thắt thực quản trên ( UES ) là một bó cơ ở đỉnh thực quản. Các cơ của UES được trấn áp có ý thức, hoạt động giải trí khi thở, ăn, ợ và nôn. UES giữ thức ăn và dịch tiết ra khỏi khí quản .
Thực quản
Cơ thắt thực quản dưới ( LES ) là một bó cơ ở đầu thấp của thực quản, nơi gặp dạ dày. Khi LES được đóng lại, nó ngăn không cho axit và dạ dày đi ngược từ dạ dày. Các cơ LES không được trấn áp một cách tự nguyện .Xét về mặt cấu tạo : Lớp mô link bảo phủ thực quản là lớp ngoài cùng. Gồm có 3 lớp dưới lớp mô link thành thực quản. Cụ thể :

  • Lớp cơ bao gồm cơ trơn và cơ vân: Trong đó, chiếm tới 2⁄3 dưới thực quản là cơ trơn còn 1⁄3 trên thực quản là cơ vân.
  • Những dải cơ dọc ở ngoài và những sợi cơ vòng ở trong được gọi là cơ trơn.
  • Những bó sợi cơ vân, bao quanh họng, càng xuống dưới thì mỏng dần và đến đoạn tâm vị thì xuất hiện lại tạo thành cơ thắt tâm vị (cơ thắt thực quản dưới) chính là cơ vân.
  • Lớp dưới niêm mạc gồm có các mạch máu và thần kinh.
  • Lớp niêm mạc được cấu tạo bởi lớp biểu mô, lót trong lòng thực quản, được cấu tạo bởi lớp biểu mô, lớp đệm, lớp cơ niêm và các tuyến.

2. Hoạt động của thực quản

Chức năng của thực quản là đưa thức ăn từ họng xuống dạ dày. Khi ăn, cùng với sự nâng lên của thanh quản, những cơ trong họng co lại sẽ đẩy thức ăn từ miệng xuống thực quản. Để tiếp đón lượng thức ăn vừa xuống, những cơ ở miệng thực quản giãn ra. Những thức ăn bị nhão hoặc ở dạng lỏng sẽ không rơi xuống dạ dày. Nhờ sóng nhu động chậm của thực quản, phối hợp với khối lượng của thức ăn, những thức ăn đặc hơn sẽ vận động và di chuyển trong thực quản. Tại đây, trách nhiệm của thực quản chính là đẩy thức ăn đến tâm vị và dạ dày :

  • Để không khí không vào thực quản khi mở, miệng thực quản thường đóng kín. Khi thực hiện động tác nuốt, nó sẽ mở ra
  • Tâm vị cũng thường được đóng kín. Để ngăn chặn sự trào ngược của dịch, nó hoạt động như van một chiều
  • Viêm niêm mạc sẽ làm các cơ thắt trên không đóng kín thường xuyên và đưa tới các rối loạn trong các trường hợp nhược cơ.

Nuốt vướng liên tục

3. Các bệnh liên quan đến thực quản

Cơ thắt thực quản trên ( UES ) là một bó cơ ở đỉnh thực quản. Các cơ của UES được trấn áp có ý thức, hoạt động giải trí khi thở, ăn, ợ và nôn. UES giữ thức ăn và dịch tiết ra khỏi khí quản .Cơ thắt thực quản dưới ( LES ) là một bó cơ ở đầu thấp của thực quản, nơi nó gặp dạ dày. Khi LES được đóng lại, nó ngăn không cho axit và dạ dày đi ngược từ dạ dày. Các cơ LES không được trấn áp tự nguyện .

  • Chứng ợ nóng: LES đóng không hoàn toàn cho phép các chất chứa trong dạ dày có tính axit dự phòng (trào ngược) vào thực quản. Trào ngược có thể gây ợ nóng, ho hoặc khàn giọng, hoặc không có triệu chứng nào cả.
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Khi trào ngược xảy ra thường xuyên hoặc gây khó chịu, nó được gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
  • Viêm thực quản: Viêm thực quản có thể là do kích ứng (như do trào ngược hoặc xạ trị) hoặc nhiễm trùng.
  • Thực quản Barrett: Trào ngược thường xuyên của axit dạ dày kích thích thực quản, có thể làm cho phần dưới thay đổi cấu trúc của nó. Trong một số trường hợp, thực quản Barrett tiến triển thành ung thư thực quản.
  • Loét thực quản: loét xảy ra ở một khu vực của niêm mạc thực quản. Điều này thường được gây ra bởi trào ngược mãn tính.
  • Co thắt thực quản: Thu hẹp thực quản. Kích thích mãn tính từ trào ngược là nguyên nhân thông thường của hẹp thực quản.
  • Achalasia: Một bệnh hiếm gặp trong đó cơ thắt thực quản dưới không họa động đúng cách. Khó nuốt và nôn ra thức ăn là triệu chứng của tình trạng này.
  • Ung thư thực quản: Mặc dù bệnh vô cùng nghiêm trọng, tuy nhiên ung thư thực quản không xảy ra phổ biến. Các yếu tố nguy cơ ung thư thực quản bao gồm hút thuốc, uống nhiều rượu và trào ngược mãn tính.
  • Rách Mallory- Weiss: Nôn lại tạo ra vết rách ở niêm mạc thực quản. Thực quản chảy máu vào dạ dày, thường kèm theo nôn ra máu.
  • Giãn tĩnh mạch thực quản: Ở những người bị xơ gan, tĩnh mạch trong thực quản có thể bị căng và phình ra được gọi là giãn tĩnh mạch, những tĩnh mạch này dễ bị chảy máu đe dọa tính mạng.
  • Vòng thực quản (vòng Schatzki): Một sự tích lũy mô lành tính xảy ra phổ biến trong một vòng quanh đầu thấp của thực quản. Nhẫn của Schatzki thường không gây ra triệu chứng, nhưng có thể gây khó nuốt.
  • Mạng thực quản: Sự tích tụ mô (tương tự như vòng thực quản) thường xảy ra ở thực quản trên. Giống như nhẫn, mạng thực quản thường không gây ra triệu chứng.
  • Hội chứng Plummer-Vinson: Một tình trạng bao gồm thiếu máu thiếu sắt mãn tính, mạng lưới thực quản và khó nuốt. Bổ sung sắt và giãn nở của thực quản là phương pháp điều trị.

Hình ảnh nội soi giãn tĩnh mạch thực quản

4. Chẩn đoán các bệnh liên quan đến thực quản

Dưới đây là 1 số ít chiêu thức chẩn đoán những bệnh tương quan đến thực quản :

  • Nội soi trên, EGD (esophagogastroduodenoscopy): Một ống thông linh hoạt được gắn một máy ảnh ở đầu của nó (nội soi) được đưa vào qua miệng. Nội soi cho phép kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng (ruột non).
  • Theo dõi pH thực quản : Một đầu dò theo dõi độ axit (pH) được đưa vào thực quản. Theo dõi pH có thể giúp xác định GERD và theo dõi đáp ứng với điều trị.
  • Chụp với Bari: người bệnh sẽ được uống dung dịch được gọi là Bari hoặc thuốc tráng có chứa Bari, sau đó dùng X Quang để chụp thực quản và dạ dày. Thông thường, việc uống dung dịch Bari được sử dụng để tìm kiếm nguyên nhân của chứng khó nuốt.

5. Điều trị các bệnh liên quan đến thực quản

Một số phương pháp được áp dụng để điều trị các bệnh liên quan đến thực quản, bao gồm:

  • Thuốc chẹn H2: Histamin kích thích giải phóng axit trong dạ dày. Một số thuốc kháng histamin được gọi là thuốc chẹn H2 có thể làm giảm axit, cải thiện GERD và viêm thực quản.
  • Thuốc ức chế bơm proton: Những loại thuốc này làm quả quá trình sản xuất axit trong thành dạ dày. Giảm axit dạ dày có thể làm giảm các triệu chứng GERD, và giúp vết loét hoặc viêm thực quản lành lại.
  • Cắt bỏ thực quản: Phẫu thuật cắt bỏ thực quản, thường được áp dụng đối với bệnh nhân bị ung thư thực quản.
  • Giãn nở thực quản: Một quả bóng được truyền xuống thực quản và được bơm phồng lên để làm giãn một giới hạn, mạng hoặc vòng gây cản trở việc nuốt.
  • Thắt tĩnh mạch thực quản: Trong khi nội soi, các thiết bị giống như dây cao su có thể được quấn quanh giãn tĩnh mạch thực quản. Thắt tĩnh mạch thực quản giúp làm giảm khả năng chảy máu.
  • Sinh thiết: Thường được thực hiện thông qua nội soi, một mảnh nhỏ của thực quản được lấy làm mẫu để đánh giá dưới kính hiển vi.
  • Nội soi bằng laser: Một phương pháp mới dùng kính hiển vi để quan sát bên trong bệnh nhân, có thể thay thế nhu cầu sinh thiết nhiều.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với mạng lưới hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tân tiến cùng đội ngũ chuyên viên, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm tay nghề trong khám điều trị bệnh, người bệnh trọn vẹn hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện .

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: webmd.com

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Tin