Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng dự án – Khóa học tư vấn giám sát, học quản lý dự án xây dựng, học đấu thầu

Trình tự thực hiện góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng dự án được pháp luật tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm năm trước và điều 6 nghị định số 59/2015 / NĐ-CP có hiệu lực hiện hành từ ngày 5/8/2015 như sau :

Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014:

Điều 50. Trình tự đầu tư xây dựng 

1. Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

2. Dự án quan trọng vương quốc, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần hoàn toàn có thể quản lý và vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ góp vốn đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản trị thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân loại dự án thành phần hoặc phân kỳ góp vốn đầu tư phải được lao lý trong nội dung quyết định hành động góp vốn đầu tư .3. Căn cứ điều kiện kèm theo đơn cử của dự án, người quyết định hành động góp vốn đầu tư quyết định hành động việc thực hiện tuần tự hoặc tích hợp, xen kẽ các việc làm trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc kiến thiết xây dựng đưa khu công trình vào khai thác sử dụng .

điều 6 nghị định số 59/2015/NĐ-CP:

Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

a ) Giai đoạn sẵn sàng chuẩn bị dự án gồm các việc làm : Tổ chức lập, thẩm định và đánh giá, phê duyệt Báo cáo điều tra và nghiên cứu tiền khả thi ( nếu có ) ; lập, đánh giá và thẩm định, phê duyệt Báo cáo điều tra và nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế tài chính – kỹ thuật góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng để xem xét, quyết định hành động góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng và thực hiện các việc làm thiết yếu khác tương quan đến sẵn sàng chuẩn bị dự án ;b ) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các việc làm : Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất ( nếu có ) ; chuẩn bị sẵn sàng mặt phẳng thiết kế xây dựng, rà phá bom mìn ( nếu có ) ; khảo sát thiết kế xây dựng ; lập, đánh giá và thẩm định, phê duyệt phong cách thiết kế, dự trù kiến thiết xây dựng ; cấp giấy phép thiết kế xây dựng ( so với khu công trình theo pháp luật phải có giấy phép thiết kế xây dựng ) ; tổ chức triển khai lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng ; xây đắp thiết kế xây dựng khu công trình ; giám sát thiết kế kiến thiết xây dựng ; tạm ứng, giao dịch thanh toán khối lượng triển khai xong ; nghiệm thu sát hoạch khu công trình thiết kế xây dựng triển khai xong ; chuyển giao khu công trình triển khai xong đưa vào sử dụng ; quản lý và vận hành, chạy thử và thực hiện các việc làm thiết yếu khác ;c ) Giai đoạn kết thúc thiết kế xây dựng đưa khu công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các việc làm : Quyết toán hợp đồng thiết kế xây dựng, bh khu công trình thiết kế xây dựng .2. Tùy thuộc điều kiện kèm theo đơn cử và nhu yếu kỹ thuật của dự án, người quyết định hành động góp vốn đầu tư quyết định hành động trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời so với các khuôn khổ việc làm pháp luật tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này .

3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý.

( khoahocxaydung.edu.vn )

Source: https://thevesta.vn
Category: Nhà Đất