Chính sách kinh tế vĩ mô (Macroeconomic policy) là gì?

Chính sách kinh tế vĩ mô ( tiếng Anh : Macroeconomic policy ) là chính sách của nhà nước được hoạch định và thực thi nhằm mục đích đạt được các tiềm năng kinh tế vĩ mô .Chính sách kinh tế vĩ mô (Macroeconomic policy) là gì? - Ảnh 1.Hình minh họa

Chính sách kinh tế vĩ mô (Macroeconomic policy)

Định nghĩa

Chính sách kinh tế vĩ mô trong tiếng Anh là Macroeconomic policy.

Chính sách kinh tế vĩ mô là chính sách của Chính phủ được hoạch định và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định sản lượng ở gần mức tiềm năng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ở mức tự nhiên và cán cân thanh toán cân bằng.

Mục tiêu và nội dung của chính sách kinh tế vĩ mô

– Chính sách kinh tế vĩ mô có tương quan đến hoạt động giải trí của hàng loạt nền kinh tế .- Theo nghĩa rộng, tiềm năng của chính sách kinh tế vĩ mô là cung ứng một thiên nhiên và môi trường kinh tế không thay đổi, có lợi cho việc thôi thúc tăng trưởng kinh tế can đảm và mạnh mẽ và vững chắc, từ đó tạo ra việc làm, sự phong phú cho vương quốc và cải tổ mức sống cho người dân .

Chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm: chính sách tài chính (chính sách tài khóa), chính sách tiền tệ, chính sách tỉ giá hối đoái, chính sách thương mại, chính sách giá cả và thu nhập.

Cụ thể như sau :

(1) Chính sách tài khoá hay chính sách tài chính (Fiscal policy)

– Chính sách tài khoá là quyết định hành động của nhà nước về tiêu tốn công và đánh thuế để hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong ước .

– Trong điều kiện bình thường, chính sách tài khóa được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu của suy thoái hay sự phát triển quá mức (còn gọi là phát triển nóng) thì nó lại được sử dụng như là một công cụ để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.

(2) Chính sách tiền tệ (Monetary policy)

– Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động giải trí tín dụng thanh toán và ngoại hối để không thay đổi tiền tệ, từ đó không thay đổi nền kinh tế và thôi thúc tăng trưởng và tăng trưởng .- Công cụ của chính sách tiền tệ gồm có các công cụ đa phần để kiểm soát và điều chỉnh mức cung tiền như : tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nhiệm vụ thị trường mở và lãi suất vay chiết khấu .

(3) Chính sách tỉ giá hối đoái hay chính sách hối đoái (Exchange rate policy)

– Chính sách tỉ giá hối đoái là những hoạt động giải trí của chính phủ nước nhà ( mà đại diện thay mặt thường là Ngân hàng TW ) trải qua một chính sách tỉ giá nhất định và mạng lưới hệ thống các công cụ can thiệp nhằm mục đích duy trì một mức tỉ giá cố định và thắt chặt hay tác động ảnh hưởng để tỉ giá dịch chuyển đến một mức thiết yếu tương thích với tiềm năng chính sách kinh tế vương quốc .

(4) Chính sách thương mại (trade policy) 

– Chính sách thương mại là chính sách của Chính phủ được hoạch định để tác động vào hoạt động thương mại, chẳng hạn thuế quan và hạn ngạch. Mục tiêu của chính sách thương mại là điều chỉnh hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô.

(5) Chính sách giá cả và thu nhập (Prices and incomes policy) 

– Chính sách Ngân sách chi tiêu và thu nhập là một chính sách kinh tế vĩ mô nhằm mục đích trấn áp lạm phát kinh tế trực tiếp bằng cách nhu yếu các doanh nghiệp không được tăng giá ( chính sách đông giá ) hoặc công đoàn không được đòi tăng lương ( chính sách đông lương ), qua đó làm dừng hoặc giảm bớt vận tốc của vòng xoáy lạm phát kinh tế do sự tăng giá và tăng lương gây ra .

(Tài liệu tham khảo: Từ điển Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân; Parliament of Australia; Giáo trình Kinh tế Công cộng, 2012, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)