Khu vực đồng euro – Wikipedia tiếng Việt

 Khu vực Euro (19)

 

 Những quốc gia thuộc Liên Âu quy định sẽ phải gia nhập hệ thống Euro(8)

 Quốc gia thuộc Liên Âu có quyền rút khỏi hệ thống Euro(1)

 Quốc gia Liên Âu dự định mở cuộc Quốc gia Liên Âu dự tính mở cuộc trưng cầu dân ý về việc gia nhập mạng lưới hệ thống Euro nhưng với quyền rút khỏi mạng lưới hệ thống ( 1 )

 Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro theo thỏa hiệp riêng(5)

 Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro mà không có thỏa hiệp(4)

Các nước hay lãnh thổ ngoài Liên minh châu Âu nhưng sử dụng đồng Euro được tô đậm bằng đường gạch màu xanh.Khu vực Euro : Các nước hay chủ quyền lãnh thổ ngoài Liên minh châu Âu nhưng sử dụng đồng Euro được tô đậm bằng đường gạch màu xanh .

Khu vực các nước sử dụng đồng tiền chung châu Âu là một nhóm các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu sử dụng đồng Euro làm đơn vị tiền tệ chính thức của mình. Hiện thời có 19 nước.

Các thành viên chính thức[sửa|sửa mã nguồn]

Có 19 nước sau đây đã đưa đồng Euro làm tiền tệ chính thức vào lưu hành :

Tháng 11 năm 2004, Hy Lạp đã không thỏa mãn đủ các điều kiện gia nhập theo thời điểm quy định trong Hiệp định Masstricht. Hơn nữa Hy Lạp đã che giấu vụ thâm hụt ngân sách quốc gia và báo cáo giả mạo các số liệu cho Ủy ban châu Âu. Tuy nhiên, sự việc này không có hậu quả pháp lý vì các hiệp định đều không đề cập đến những trường hợp kể trên.

Một vài vương quốc khác đã tham gia vào liên minh tiền tệ với thành viên trong vùng Euro và thế cho nên cũng đưa đồng Euro vào sử dụng như thể tiền tệ chính thức. Các vương quốc này là :

Thành viên không chính thức[sửa|sửa mã nguồn]

Bên cạnh các thành viên chính thức, 1 số ít vương quốc hay địa phận khác cũng đã tự quyết định hành động chọn Euro làm tiền tệ chuẩn ( không có quyết định hành động của EU ) :

  1.  Andorra (có ý định phát hành tiền kim loại Euro, cho đến nay vẫn không có sự đồng ý của EU)
  2.  Kosovo
  3.  Montenegro

Các thành viên không chính thức này đã từ bỏ tiền tệ riêng hay từ bỏ một trong số những tiền tệ trước đây và thay vào đó là dùng Euro, cho nên vì thế mà ( về mặt đồng Euro ) các thành viên này không còn độc quyền tiền tệ nhưng lại không có tác động ảnh hưởng đến chủ trương lãi suất vay của Ngân hàng Trung ương châu Âu .

Các vương quốc có tỷ giá hối đoái cố định và thắt chặt với Euro[sửa|sửa mã nguồn]

2 vương quốc trong vùng Euro, Hà Lan và Pháp, có địa phận ở hải ngoại. Tiền tệ của các địa phận thuộc Hà Lan ( đồng Florin của Aruba và đồng Gulden của Antillen ) đã và vẫn đang gắn với đồng đô la Mỹ và không bị tác động ảnh hưởng bởi việc đưa đồng Euro vào lưu hành tại Hà Lan cũng như trong các nước thành viên khác .

Tại các địa phận thuộc Pháp phải phân biệt giữa các khu hành chính hải ngoại (tiếng Pháp: Départements d’Outre-Mer) bao gồm Guyane thuộc Pháp, Guadeloupe, Martinique, Réunion, và các lãnh thổ đặc biệt (tiếng Pháp: Collectivités Territoriales) là Saint Pierre và Miquelon và Mayotte. Trong tất cả các địa phận nói trên đồng Euro có giá trị từ ngày 1 tháng 1 năm 1999. Các départements được “tự động” bao gồm trong việc đưa đồng Euro vào lưu hành thông qua các hiệp định với Pháp. Các collectivités territoriales đã phải cần đến một quyết định riêng của hội đồng hành chính (quyết định của hội đồng vào ngày 31 tháng 12 năm 1998 về các quy định tiền tệ trong các lãnh địa thuộc Pháp Saint-Pierre và Miquelon và Mayotte).

Các vương quốc châu Phi dùng đồng CFA-Franc có tỷ giá cố định và thắt chặt với EuroThêm vào đó, đồng Euro đã trở thành một ngoại tệ quan trọng trong nhiều nước như thể một sự lựa chọn khác thay cho đồng Đô la Mỹ. Một vài loại tiền tệ trước đây gắn liền với các tiền cũ trước Euro nay có tỷ giá hối đoái cố định và thắt chặt với Euro :

  •  Bosna và Hercegovina, 1 EUR = 1,95583 Mark Bosna và Hercegovina (đồng mark chuyển đổi), tương ứng với tỷ giá của đồng Mark Đức.
  •  Bulgaria, 1 EUR = 1,95583 BGN, tương ứng với tỷ giá của đồng Mark Đức.
  • CFA-Franc, 1 EUR = 655,957 XAF/XOF (tương ứng với tỷ giá của đồng Franc Pháp cũ trước 1960).
  • CFP-Franc, 1 EUR= 119,2529826 XPF
  • Cabo Verde, 1 EUR = 110,265 CVE.
  • Comores, 1 EUR = 491,9677 KMF.
  • Latvia, 1 EUR= 0,702804 LVL.
  • Litva, 1 EUR = 3,4528 LTL.

Các thành viên EU như Đan Mạch, Estonia, Latvia, Litva kết nối đồng nội tệ vào đồng Euro trải qua Cơ chế Tỷ giá hối đoái II ( ERM II ), pháp luật khoảng chừng xê dịch của các đồng nội tệ này so với đồng Euro. Đồng Kroon của Estonia được kết nối với đồng Mark Đức từ trước khi có Euro và cho nên vì thế đã kết nối với đồng Euro trước khi gia nhập Cơ chế Tỷ giá hối đoái II. Các vương quốc này đã thực thi bước tiên phong để hoàn toàn có thể đưa tiền tệ chính thức của hội đồng vào lưu hành ngay từ năm 2006 .

Các vương quốc trong EU trong thời điểm tạm thời không sử dụng đồng Euro[sửa|sửa mã nguồn]

Đan Mạch và Thụy Điển đã quyết định hành động không dùng tiền tệ mới và vẫn giữ tiền tệ chính thức của vương quốc. Ngày 14 tháng 9 năm 2003, qua một cuộc trưng cầu dân ý, Thụy Điển khước từ không tham gia Liên hiệp Kinh tế và Tiền tệ châu Âu. Theo hiệp định gia nhập vào EU của Thụy Điển, quốc gia này phải đưa đồng Euro vào lưu hành như là tiền tệ chính thức và như thế là thật ra không có năng lực lựa chọn. Thụy Điển hiện thời đang ngăn trở việc đưa đồng Euro vào sử dụng bằng cách không triển khai xong việc gia nhập vào Cơ chế Tỷ giá hối đoái II. Ngược lại, Đan Mạch có quyền dứt khoát không tham gia đã được thỏa thuận hợp tác trong hiệp định .Ba Lan, Cộng hòa Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Litva, Malta, Slovakia, Slovenia và Cộng hòa Síp gia nhập EU ngày 1 tháng 1 năm 2004, Bulgaria và România gia nhập EU vào ngày 1 tháng 1 năm 2007, Croatia gia nhập EU vào ngày 1 tháng 7 năm 2013. Các vương quốc EU mới này không có năng lực khước từ đồng Euro như Anh và Đan Mạch, nhưng lại chỉ hoàn toàn có thể gia nhập vào Liên minh Kinh tế và Tiền tệ châu Âu sau khi thỏa mãn nhu cầu được các điều kiện kèm theo quy tụ ( qua 2 năm là thành viên của Cơ chế Tỷ giá hối đoái II và các điều kiện kèm theo khác ). Sau khi thỏa mãn nhu cầu các điều kiện kèm theo, Slovenia là nước tiên phong được đồng ý vào khu vực Euro, từ ngày 1 tháng 1 năm 2007, Malta, Cộng hòa Síp từ ngày 1 tháng 1 năm 2008, Slovakia từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, và mới gần đây nhất là Estonia ngày 1 tháng 1 năm 2011 .

Như vậy, có 8 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu sau đây vẫn chưa tham gia vào khu vực đồng Euro:

Việc sử dụng đồng Euro ngoài khu vực[sửa|sửa mã nguồn]

Trong 18 vương quốc của 25 nước thuộc EU, Euro là tiền tệ chính thức. Ngoài ra cũng hoàn toàn có thể trả bằng tiền Euro tại nhiều nước khác trong châu Âu như tại Cộng hòa Séc, Ba Lan, Hungary, Thổ Nhĩ Kỳ và Thụy Sĩ. Nhưng điều này thường là có hai bất lợi : Một là giá bán thường hay được tính chuyển thành đồng Euro với một tỷ giá hối đoái không mê hoặc và hai là tiền thối lại thường là tiền bản xứ, do đó nếu thời hạn cư trú không quá ngắn nên dùng tiền bản xứ để giao dịch thanh toán .

  1. ^ Các chủ quyền lãnh thổ ở Thái Bình Dương của Pháp sử dụng đồng franc CFP – được neo tỷ giá với đồng euro .
  2. ^ Hiện thời Aruba dùng guilder Antille Hà Lan và có kế hoạch dùng đồng guilder Caribe từ ngày 1 tháng 1 năm 2012 ; cả hai đồng xu tiền đều neo vào đồng USD .

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Đồ