quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình tỉ lệ 1:25000 bằng ảnh vệ tinh – Tài liệu text

quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình tỉ lệ 1:25000 bằng ảnh vệ tinh SPOT -5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 81 trang )

Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Lời nói đầu
Công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không đã v đang
trở thành công nghệ truyền thống ở Việt Nam cũng nh trên nhiều quốc gia khác
trên thế giới. Từ trớc đến nay chúng ta sử dụng ảnh hàng không làm nguồn t
liệu chính và ảnh hàng không đã đáp ứng đợc yêu cầu về độ chính xác thành lập
bản đồ. Nhng với đòi hỏi của thực tế hiện nay thì sử dụng ảnh hàng không cho
mục đích thành lập hoặc hiện chỉnh bản đồ đã có nhiều hạn chế do tính thời sự
của ảnh.
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đặc biệt là khoa học vũ trụ thì việc ứng dụng công nghệ hiện chỉnh bản đồ
địa hình bằng ảnh vệ tinh ngày càng rộng rãi và đã phát huy đợc những hiệu quả
rất lớn trong việc làm mới nội dung bản đồ.
Tuy nhiên, lĩnh vực hiện chỉnh bản đồ trong thực tiễn sản xuất vẫn còn
nhiều vớng mắc nh vấn đề đa dạng của tài liệu bản đồ gốc hiện có, vấn đề về
việc lựa chọn quy trình công nghệ nào để áp dụng cho phù hợp với con ngời,
máy móc trang bị, phần mềm Thực tế các sản phẩm hiện chỉnh bản đồ đã đ ợc
đa vào sử dụng, song số lợng cha nhiều, cha đáp ứng đợc nhu cầu của tất cả các
lĩnh vực. Vì vậy đòi hỏi phải đa ra một quy trình công nghệ hiện để hiện chỉnh
bản đồ địa hình trong thời gian ngắn nhất nhng vẫn đảm bảo đợc tính kinh tế –
kỹ thuật. Để giải quyết tính cấp thiết đó em đã tham gia nghiên cứu đề tài:
Quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000 bằng ảnh vệ
tinh SPOT-5 .
Nội dung chính của đề tài này đợc trình bày trong bốn chơng:
Chơng 1: Bản đồ địa hình và các phơng pháp hiện chỉnh bản đồ địa hình
Chơng 2: T liệu viễn thám và khả năng ứng dụng trong công tác hiện
chỉnh bản đồ địa hình
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
1
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Chơng 3: Quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000

bằng ảnh vệ tinh SPOT-5
Chơng 4: Kết quả thực nghiệm sử dụng ảnh vệ tinh SPOT-5 để hiện chỉnh
bản đồ địa hình
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp với sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Ths. Trần Trung Anh cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Trắc địa,
bộ môn Đo ảnh và Viễn thám, các anh chị cán bộ trong Phòng Bản đồ, Trung
tâm thành lập và hiện chỉnh bản đồ cơ sở – Trung tâm Viễn thám và cùng với sự
nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành cuốn đồ án này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhng do kiến thức chuyên môn còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên trong đồ án không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị
cán bộ kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp để đồ án của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thắm
chơng 1
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
2
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
bản đồ địa hình và các phơng pháp
hiện chỉnh bản đồ địa hình
1.1 Khái niệm về bản đồ địa hình
1.1.1 Khái niệm
Bản đồ địa hình (BĐĐH) là hình ảnh thu nhỏ đợc khái quát hoá một phần
hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mặt phẳng theo một phép chiếu nhất định (phép
chiếu đồng góc, phép chiếu đồng diện tích, phép chiếu đồng khoảng cách )
trong một hệ thống toạ độ, độ cao biểu thị bằng hệ thống kí hiệu phản ánh sự
phân bố, trạng thái và các mối quan hệ tơng quan nhất định giữa các yếu tố cơ
bản của địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội với độ chính xác và mức độ chi tiết phù

hợp với tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Nó phản ánh các yếu tố nội dung cơ bản nh
thuỷ hệ, điểm dân c, mạng lới giao thông, dáng đất, lớp phủ thực vật, thổ nhỡng
và ranh giới hành chính.
Hiện nay BĐĐH đợc lu trữ và thành lập với hai dạng cơ bản đó là BĐĐH
trên giấy và BĐĐH gốc dạng số:
+ BĐĐH trên giấy là bản đồ truyền thống, các thông tin đợc thể hiện
và lu trữ toàn bộ trên giấy dựa trên hệ thống các ký hiệu và ghi chú. BĐĐH
trên giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng cho nhiều đối tợng.
Ngày nay BĐĐH trên giấy là sản phẩm đợc in ấn từ bản đồ địa hình dạng số.
+ BĐĐH gốc dạng số có nội dung lu trữ dới dạng số theo các lớp
thông tin trong máy tính. Các thông tin không gian lu trữ dới dạng toạ độ (x,y),
các thông tin thuộc tính đợc mã hoá và lu trữ dới dạng bảng tính. Bản đồ số địa
hình đợc hình thành trên cơ sở hai yếu tố của công nghệ thông tin là: thiết bị
phần cứng và các phần mềm máy tính. BĐĐH dạng số giúp cho công tác quản
lý, khai thác cũng nh cập nhật các thông tin địa hình dễ dàng hơn, nó cho phép
ngời làm công tác quy hoạch, thiết kế thực hiện trực tiếp trên máy tính một cách
chính xác và nhanh chóng.
1.1.2 ý nghĩa và mục đích sử dụng của bản đồ địa hình
BĐĐH nói chung có ý nghĩa là một nền đồ hoạ về bề mặt trái đất, cho ta
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
3
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
khả năng nhận thức bề mặt đó bằng cái nhìn bao quát, tổng quát, đọc chi tiết
hoặc đo đếm chính xác. Dựa vào BĐĐH có thể nhanh chóng xác định toạ độ, độ
cao của bất kỳ điểm nào trên mặt đất, khoảng cách và phơng hớng giữa hai
điểm, chu vi, diện tích và khối lợng của một vùng, cùng hàng loạt những thông
số khác với độ chính xác phù hợp với tỷ lệ bản đồ.
BĐĐH có vai trò rất quan trọng trong các ngành khoa học kỹ thuật và
trong công tác quản lý quy hoạch bao gồm: trong xây dựng công nghiệp, năng
lợng, giao thông và các công trình khác. BĐĐH có nhiều tỷ lệ và ở mỗi loại tỷ

lệ thì ta lại sử dụng với những mục đích khác nhau:
+ Các BĐĐH tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000 và 1:5.000 (BĐĐH tỷ lệ lớn)
thờng đợc dùng để thiết kế mặt bằng các thành phố, các điểm dân c, các tuyến
đờng giao thông, thuỷ lợi; để lập thiết kế kỹ thuật các tuyến đập thuỷ điện; dùng
để tiến hành các công tác thăm dò chi tiết và tính toán trữ lợng các khoáng sản
có ích, dùng trong các công tác quy hoạch và cải tạo ruộng đồng và dùng để
tính toán khối lợng đào đắp, lập mô hình huấn luyện trong quân sự.
+ Các BĐĐH tỷ lệ 1:10.000 và 1:25.000 (BĐĐH tỷ lệ trung bình) thờng
dùng trong công tác quy hoạch ruộng đất và làm cơ sở để đo vẽ thổ nhỡng, thực
vật; dùng để thiết kế sơ bộ các công trình thủy nông, dùng trong công tác quản
lý ruộng đất, dùng để chọn nơi xây dựng các trạm thủy điện, dùng trong công
tác thăm dò địa chất, dùng để chọn các tuyến đờng sắt và đờng ôtô, dùng trong
công tác quy hoạch và cải tạo riêng, dùng để khảo sát các phơng án xây dựng
thành phố,
+ Các BĐĐH tỷ lệ 1:50.000 và 1:100.000 (BĐĐH tỷ lệ nhỏ) thờng đợc
sử dụng trong nhiều ngành kinh tế quốc dân. Chúng thờng có những tác dụng
sau: dùng trong công tác quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế, dùng để chọn
sơ bộ các tuyến đờng sắt, đờng ôtô và kênh đào giao thông; dùng để nghiên cứu
các vùng về mặt địa chất, thủy văn, Bản đồ tỷ lệ 1:100.000 là cơ sở địa lý để
thành lập các bản đồ chuyên đề nh bản đồ địa chất, bản đồ thổ nhỡng và một số
bản đồ khác nh bản đồ thiết kế bay chụp trong chụp ảnh hàng không.
Nh vậy, với mỗi mục đích sử dụng BĐĐH nêu trên lại đa ra những yêu
cầu riêng về tỷ lệ, độ chính xác và nội dung của BĐĐH. Khi thành lập BĐĐH
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
4
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
phải đảm bảo: bản đồ phải rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hớng nhanh chóng ở
thực địa. Bên cạnh đó còn phải bảo đảm các yếu tố biểu thị trên bản đồ cần phải
đầy đủ, chính xác. Mức độ tỉ mỉ của nội dung bản đồ cần phải phù hợp với tỷ lệ
thành lập, mục đích sử dụng và đặc điểm của khu vực đo vẽ.

1.2 Cơ sở toán học của bản đồ địa hình
BĐĐH đợc thành lập trên cơ sở toán học nhất định, cơ sở toán học của
bản đồ địa hình bao gồm các yếu tố: tỷ lệ, phép chiếu, sự phân mảnh, hệ thống
toạ độ, điểm khống chế trắc địa trên BĐĐH.
1.2.1 Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt Trái đất khi biểu thị lên
bản đồ, tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều
dài thực của nó ngoài thực địa.
Có 3 phơng pháp thể hiện tỷ lệ :
– Tỷ lệ số: Thể hiện bằng một phân số mà tử số bằng 1 còn mẫu số là số
cho thấy mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất, tỷ lệ này thờng đợc viết dới dạng
1:1000 hoặc 1/1000.
– Tỷ lệ chữ: Nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bản đồ tơng ứng với khoảng
cách là bao nhiêu ở ngoài thực địa, tỷ lệ này đợc ghi là: 1cm trên bản đồ tơng
ứng với giá trị nhất định theo tỷ lệ.
– Thớc tỷ lệ: Là hình vẽ có thể dùng nó để đo trên bản đồ khi in, có thể đo
khoảng cách, độ chênh cao trên bản đồ.
1.2.2 Cơ sở lới chiếu
BĐĐH hiện nay đợc thành lập theo phép chiếu UTM (phép chiếu hình trụ
ngang đồng góc). Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn cầu đ-
ợc xác định (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng các
điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên lãnh thổ. Trong đó
Elipxoid WGS-84 có kích thớc:
– Bán trục lớn : a = 6378137.0 m
– Độ dẹt : = 1: 298.257223563
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
5
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
– Tốc độ quay quanh trục: w = 729115.10
-11

radian/s
Kinh tuyến gốc (0
0
) đợc quy ớc là kinh tuyến đi qua đài thiên văn
Greenuyt.
Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng có X = 0 km, Y = 500 km (chuyển
trục Y về phía Tây 500 km so với kinh tuyến trục của múi chiếu).
Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao ở Hòn Dấu – Hải Phòng.
Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm N
00

đặt tại Viện Nghiên Cứu Địa Chính.
Các công thức và thông số tính chuyển hệ tọa độ phẳng của phép chiếu
Gauss-Kruger sang UTM:
X
UTM
= K
0
.X
G
Y
UTM
= K
0
.(Y
G
-500.000) + 500.000

UTM
=

G
M
UTM
= K
0
.M
G
Trong đó: K
0
= 0.9996 dùng cho múi chiếu 6
0
K
0
= 0.9999 dùng cho múi chiếu 3
0
X
UTM
,Y
UTM
là tọa phẳng của lới chiếu UTM
X
G
, Y
G
là tọa độ phẳng của lới chiếu Gauss-Kruger

UTM
,
G
là góc lệch kinh tuyến tơng ứng của lới chiếu UTM và lới chiếu

Gauss-Kruger.
M
UTM
, M
G
là tỷ lệ biến dạng chiều dài tơng ứng của lới chiếu UTM và
Gauss-Kruger.
1.2.3 Chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hình
Việc chia mảnh, đặt phiên hiệu và tên của mảnh BĐĐH thực hiện theo
thông t số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục địa
chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trờng về Hớng dẫn áp dụng hệ quy chiếu
và hệ toạ độ quốc gia VN- 2000.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000 nằm trong hệ thống bản đồ địa hình cơ bản
của Việt Nam nên sự phân mảnh và đánh số hiệu đợc quy định cụ thể nh sau:
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
6
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
1:25.000, mỗi mảnh có kích thớc 730
ì
730, ký hiệu bằng a, b, c, d theo thứ
tự từ trái sang phải, từ trên xuống dới.
Hệ thống UTM quốc tế không phân chia các mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000
và lớn hơn.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:50.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 có phiên hiệu F-48-68-D-d.
o
o

o
7’30”
Luới chiếu UTM múi 6
F-48-68-D-d-2
(múi 3 )
F-48-68-D-d
1: 25.000
7’30”
1 2
43c
d
b
a
15′
15′
F-48-68-D
1: 50.000
F
-48-68-D-d
1: 25 000
Luới chiếu UTM múi 6
Hình 1.1: Sơ đồ phân mảnh và đặt phiên hiệu bản đồ địa hình
1.3 Nội dung của bản đồ địa hình
Trên mặt đất có rất nhiều yếu tố địa hình địa vật lớn không thể biểu thị
nguyên vẹn trên bản đồ, đồng thời có những yếu tố nhỏ nhng quan trọng mà
không thể biểu thị đợc trong tỷ lệ của bản đồ cần thành lập. Ngoài ra còn có
nhiều yếu tố hình dạng giống nhau nhng bản chất khác nhau; ngợc lại có nhiều
yếu tố với bản chất giống nhau nhng hình dạng khác nhau. Vì vậy, để thể hiện
tất cả các yếu tố địa vật trên bề mặt Trái đất lên bản đồ cần phải dùng hệ
thống ký hiệu bản đồ để biểu thị. Các yếu tố nội dung BĐĐH biểu thị theo quy

định của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tơng ứng. Các yếu tố nội dung phải thể
hiện trên BĐĐH gồm:
1.3.1 Các yếu tố cơ sở toán học
Các yếu tố cơ sở toán học phải thể hiện trên bản đồ gốc dạng số bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
7
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
khung mảnh bản đồ và các yếu tố trình bày ngoài khung (trừ phần giải thích ký
hiệu); lới kilômét (bao gồm cả lới kilômét của múi kề cận nếu mảnh bản đồ
nằm trong độ phủ giữa hai múi); lới kinh, vĩ độ; các điểm toạ độ và độ cao quốc
gia còn tồn tại trên thực địa; các điểm toạ độ và độ cao chuyên dụng đợc sử
dụng khi thành lập bản đồ.
Trên bản đồ gốc dạng số, vị trí điểm góc khung, độ dài cạnh khung, đờng
chéo khung bản đồ không có sai số so với giá trị lý thuyết. Vị trí điểm tọa độ
quốc gia không có sai số so với giá trị tọa độ gốc.
Khi biểu thị độ cao của các điểm khống chế trắc địa trừ trờng hợp điểm
nằm trên vật kiến trúc, đối với tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 nếu chênh cao thực tế
giữa mặt đất và mặt mốc vợt quá 0,3 m phải biểu thị cả độ cao mặt đất, độ cao
mặt mốc và ghi chú chính xác đến 0,1 m.
1.3.2 Thuỷ hệ và các đối tợng liên quan
Các yếu tố phải thể hiện BĐĐH bao gồm biển, đảo, hồ, ao, các loại bãi
ven bờ; sông, ngòi, suối, mơng, máng, kênh rạch; mạch nớc khoáng thiên nhiên,
giếng nớc và các đối tợng khác có liên quan.
Các sông, suối có chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1 cm; kênh, mơng có độ
rộng thực tế từ 1 m trở lên và chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1 cm đều phải thể
hiện. Khi sông, suối, kênh mơng trên bản đồ có độ rộng từ 0,5 mm trở lên phải
biểu thị bằng hai nét, dới 0,5 mm biểu thị bằng một nét theo hớng dẫn của ký
hiệu tơng ứng. Những sông, suối, kênh mơng có chiều dài ngắn hơn quy định
trên nhng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vẫn phải thể hiện.
Các ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 1 mm

2
trở lên đối với tỷ lệ 1:10.000
và 1:25.000 và 2 mm
2
trở lên đối với tỷ lệ 1:50.000 đều phải biểu thị. ở những
vùng hiếm nớc, dân c tha thớt, các ao, hồ, giếng nớc phải thể hiện đầy đủ. Đối
với những vùng có mật độ ao, hồ dày đặc đợc lựa chọn để biểu thị theo nguyên
tắc u tiên các đối tợng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội đối với
vùng dân c hoặc có ý nghĩa định hớng.
Đối với sông, hồ và bờ biển, khi đờng mép nớc cách đờng bờ trên bản đồ
từ 0,3 mm trở lên phải biểu thị cả đờng bờ và đờng mép nớc.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
8
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Các loại sông suối có nớc theo mùa hoặc khô cạn; đoạn sông suối khó
xác định chính xác, đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm phân biệt để biểu thị
theo quy định của ký hiệu. Hớng dòng chảy của các đoạn sông, suối, kênh rạch
có ảnh hởng của thuỷ triều và các sông, suối, kênh rạch khó nhận biết hớng
dòng chảy trong phạm vi mảnh bản đồ đều phải thể hiện.
Các loại bờ, bãi, đê, đập và các đối tợng liên quan khác của thủy hệ biểu
thị theo hớng dẫn của ký hiệu.
1.3.3 Địa hình
Địa hình đợc thể hiện trên bản đồ bằng đờng bình độ, hớng chỉ dốc, điểm
ghi chú độ cao và các ký hiệu khác; khoảng cao đều của đờng bình độ cơ bản
phụ thuộc vào độ dốc địa hình và tỷ lệ của bản đồ địa hình.
Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều cơ
bản, khi khoảng cao đều cơ bản không mô tả hết đợc dáng địa hình thì sử dụng
thêm đờng bình độ nửa khoảng cao đều. Trờng hợp phải biểu thị chi tiết cá biệt
của dáng đất phải dùng đờng bình độ phụ có độ cao thích hợp.
Các điểm ghi chú độ cao phải chọn vào các vị trí đặc trng của địa hình

nh đỉnh núi, đỉnh đồi, yên ngựa, các điểm thấp nhất của thung lũng, đáy hố
hoặc ở nơi giao nhau của các đờng giao thông, nơi hội tụ của sông, suối.
Các dạng đặc biệt của dáng đất gồm khe rãnh xói mòn, sờn dốc đứng, sờn
đất sụt, đứt gẫy, sờn sụt lở, sờn đất trợt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá độc
lập, dòng đá sỏi, bãi đá, miệng núi lửa, cửa hang động, địa hình castơ, gò đống,
các loại hố, địa hình bậc thang, bãi cát, đầm lầy biểu thị theo quy định của ký
hiệu.
1.3.4 Đờng giao thông và các đối tợng liên quan
Phải thể hiện các yếu tố nh: các loại đờng sắt, đờng ôtô, đờng đất lớn, đ-
ờng đất nhỏ, đờng mòn, đờng hàng không, đờng giao thông thuỷ và các đối t –
ợng liên quan đến yếu tố giao thông nh ga tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, cầu,
cống, phà, đèo, hầm
Hệ thống giao thông trong vùng dân c tùy từng trờng hợp cụ thể có thể
lựa chọn lấy bỏ nhng phải bảo đảm thể hiện đợc đặc trng chung của vùng và
tính hệ thống của mạng lới giao thông.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
9
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Trên BĐĐH thì mạng lới đờng xá đợc thể hiện tỉ mỉ về khả năng giao
thông và trạng thái của đờng. Mạng lới đờng xá thể hiện chi tiết hoặc khái quát
tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ.
1.3.5 Dân c và các đối tợng kinh tế, văn hoá, xã hội
Các điểm dân c là một trong các yếu tố quan trọng của BĐĐH, trên bản
đồ có các loại dân c sau đây: các điểm dân c đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn),
các điểm dân c nông thôn (làng, xóm, bản) và các điểm dân c nông thôn nhng
có kiến trúc kiểu đô thị (thị tứ, khu tập thể, cơ quan, khu công nghiệp ). Các
điểm dân c này biểu thị bằng các ký hiệu nhà độc lập, làng, khối nhà.
Đồ hình vùng dân c và nhà trong vùng dân c thể hiện theo hớng dẫn của
ký hiệu.
Đối với vùng dân c nông thôn phải thể hiện thực phủ nếu độ che phủ của

tán cây lớn hơn 20%. Các mảng thực vật, ô đất trống, ô đất canh tác trong khu
dân c có diện tích trên bản đồ từ 4 mm
2
trở lên đều phải thể hiện.
Tên gọi của vùng dân c là tên chính thức đợc quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật. Trờng hợp văn bản quy phạm pháp luật cha quy định thì
thực hiện theo các văn bản quản lý hành chính của UBND cấp có thẩm quyền.
Trên bản đồ phải xác định và biểu thị số hộ của đơn vị hành chính cấp xã.
Các đối tợng kinh tế, văn hoá, xã hội đợc thể hiện theo quy định sau:
a) Các đối tợng kinh tế, văn hoá, xã hội có đồ hình vẽ đợc theo tỷ lệ bản
đồ phải thể hiện đầy đủ.
b) Các đối tợng không vẽ đợc theo tỷ lệ bản đồ thì chọn lọc để biểu thị, u
tiên những đối tợng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa, lịch sử đối với
vùng dân c hoặc có ý nghĩa định hớng.
c) Ghi chú tên gọi đối với các đối tợng có tên khi độ dung nạp của bản đồ
cho phép.
Đối với các tuyến đờng dây, chỉ thể hiện những đờng dây truyền tải điện
lớn có ý nghĩa liên vùng, quốc gia. Các loại đờng dây khác thể hiện khi có yêu
cầu. Các loại đờng ống dẫn trên BĐĐH thể hiện theo quy định của ký hiệu.
Thành lũy và tờng rào biểu thị theo quy định của ký hiệu.
1.3.6 Thực vật
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
10
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Trên bản đồ phải thể hiện các loại thực vật tự nhiên (rừng tự nhiên, rừng
tha cây rải rác, rừng cây bụi ) và cây trồng (cây trồng thân gỗ, cây trồng thân
dừa – cọ, cây trồng thân bụi, cây trồng thân dây và cây trồng thân cỏ) theo phân
loại và quy định của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tơng ứng.
Các vùng thực vật có diện tích từ 15 mm
2

trên bản đồ phải phân biệt để
biểu thị theo quy định của ký hiệu.
Trờng hợp trên diện tích đo vẽ có nhiều loại thực vật cần phải phối hợp để
biểu thị thì cho phép phối hợp không quá 3 loại thực vật đặc trng nhất. Đối với
rừng hỗn hợp chỉ biểu thị hai loại cây chính mà mỗi loại chiếm tỷ lệ từ 40% trở
lên.
Các cây và cụm cây độc lập chỉ biểu thị khi có ý nghĩa định hớng.
Ranh giới thực vật đối với tỷ lệ 1:25.000 không cần phân biệt.
1.3.7 Biên giới quốc gia, địa giới hành chính
Ranh giới hành chính các cấp đợc thể hiện theo nguyên tắc chung là phải
vẽ theo tài liệu chính thức của Nhà nớc đã đợc công bố. Biên giới quốc gia lấy
theo tài liệu của Ban Biên giới (Bộ Ngoại giao).
Ngoài đờng biên giới quốc gia trên các bản đồ địa hình còn phải biểu thị
các địa giới của các cấp hành chính các cấp theo đúng và thống nhất với các tài
liệu pháp lý của nhà nớc về biên giới và địa giới hành chính. Trờng hợp các cấp
địa giới trùng nhau thì thể hiện địa giới hành chính của cấp cao nhất.
Ranh giới các khu cấm, ranh giới sử dụng đất, ranh giới thực vật khi biểu
thị phải khép kín.
Những tờng rào kiên cố ổn định ngoài vùng dân c, bao quanh vùng dân c,
bao quanh các khu vực lớn (nhà máy, xí nghiệp, các khu chế xuất, bến cảng, sân
bay ) phải phân biệt để thể hiện, khi thể hiện có lựa chọn lấy bỏ.
1.3.8 Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác
Ghi chú địa danh trên bản đồ thực hiện theo quy định của pháp luật, trờng
hợp văn bản quy phạm pháp luật cha quy định thì thực hiện theo các văn bản
quản lý hành chính của UBND cấp có thẩm quyền.
Ghi chú tên, ghi chú giải thích, ghi chú số liệu và các ghi chú khác trên
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
11
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
bản đồ thực hiện theo quy định của ký hiệu và quy định kỹ thuật số hóa bản đồ

địa hình tỷ lệ tơng ứng.
Nh vậy, ta thấy rằng BĐĐH đã sử dụng hệ thống ký hiệu để thể hiện tất
cả các yếu tố địa vật trên bề mặt Trái đất; với mỗi tỷ lệ khác nhau thì độ lớn,
kích thớc của các ký hiệu cũng khác nhau. Với hệ thống ký hiệu thể hiện trên
bản đồ này mà chúng ta có thể sử dụng bản đồ vào những mục đích khác nhau
theo yêu cầu của ngời sử dụng.
1.4 Độ chính xác của bản đồ địa hình
Độ chính xác của BĐĐH đợc quy định theo quyết định số 15/2005/QĐ-
BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2005 về Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 và 1:50.000 bằng công nghệ ảnh số của Bộ
trởng Bộ Tài nguyên và Môi trờng cụ thể với bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 nh sau:
– Sai số trung phơng của vị trí địa vật biểu thị trên bản đồ gốc so với vị trí
điểm khống chế ngoại nghiệp gần nhất tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập
không vợt quá các giá trị sau đây: 0,5 mm khi thành lập bản đồ ở vùng đồng
bằng, vùng đồi và 0,7 mm khi thành lập bản đồ ở vùng núi và núi cao.
– Sai số trung phơng độ cao của đờng bình độ, điểm đặc trng địa hình,
điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ gốc so với độ cao điểm khống chế độ
cao ngoại nghiệp gần nhất tính theo khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản không
vợt quá các giá trị trong bảng sau:
Khoảng cao đều đờng
bình độ cơ bản
Sai số trung phơng về độ cao
1:10.000 1:25.000 1:50.000
1 m 1/4
2.5 m 1/3 1/3
5 m 1/3 1/3 1/3
10 m 1/2 1/2
20, 40 m 1/2
Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai số trên đợc phép
tăng lên 1,5 lần.

– Sai số trung phơng vị trí mặt phẳng của điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp, điểm khống chế đo vẽ so với vị trí điểm toạ độ quốc gia gần nhất sau
bình sai tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập không vợt quá 0,1 mm ở vùng quang
đãng và 0,15 mm ở vùng ẩn khuất.
– Sai số trung phơng độ cao của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
12
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
khống chế đo vẽ sau bình sai so với độ cao của điểm độ cao quốc gia gần nhất
không vợt quá 1/10 khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản ở vùng quang đãng và
1/5 khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản ở vùng ẩn khuất.
1.5 Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
Các phơng pháp thành lập BĐĐH đợc thể hiện trong hình 1.2, trong
sơ đồ đó ta thấy rằng có nhiều phơng pháp khác nhau để thành lập BĐĐH.
Bản đồ địa hình đợc thành lập bằng các phơng pháp sau:
1.5.1 Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
Phơng pháp này có u điểm là đảm bảo độ chính xác rất cao cho từng
điểm đo và dùng cho công tác thành lập BĐĐH tỷ lệ lớn. Tuy vậy, phơng pháp
này cũng có những nhợc điểm đó là: để đảm bảo độ chính xác thì mật độ điểm
đo trực tiếp ngoài thực địa phải lớn, do đó thời gian làm việc trực tiếp ngoài
thực địa kéo dài. Bên cạnh đó phơng pháp đo lại bị ảnh hởng của điều kiện thời
tiết, của các vật cản hạn chế tầm thông hớng và phải khắc phục những khó khăn
vất vả do địa hình phức tạp gây ra. Do vậy, năng suất lao động và hiệu quả kinh
tế không cao, hạn chế khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật khác
vào công tác đo vẽ.
Chính vì các lý do cơ bản nêu trên mà phơng pháp đo vẽ trực tiếp ngoài
thực địa thờng đợc áp dụng vào những khu vực không lớn, chủ yếu để thành lập
bản đồ tỷ lệ lớn.
1.5.2 Đo vẽ bằng ảnh chụp
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những khu vực rộng lớn cần thành lập

BĐĐH, đây là phơng pháp chiếm tỉ trọng 90% đến 95% số lợng BĐĐH ở nớc
ta và các nớc tiên tiến.
Trên ảnh chụp hầu hết các địa vật đều có mặt nên khối lợng công việc
xác định toạ độ của các địa vật đợc giảm nhẹ. Thành lập BĐĐH có thể đợc
tiến hành theo phơng pháp đo ảnh đơn hoặc phơng pháp đo ảnh lập thể:
+ Đo ảnh đơn thờng gọi là phơng pháp đo vẽ phối đợc sử dụng chủ yếu
khi thành lập bản đồ vùng bằng phẳng có độ chênh cao địa hình không lớn
nhằm bảo đảm cho sai số vị trí điểm do độ lồi lõm địa hình gây ra không vợt
quá hạn sai cho phép. Nh vậy, đo ảnh đơn áp dụng cho thành lập BĐĐH có hiệu
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
13
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
quả ở vùng có địa hình khá bằng phẳng với yếu tố địa hình đợc đo trực tiếp
ngoài thực địa. Phơng pháp này có hạn chế là công tác ngoại nghiệp tơng đối
nhiều.
Hình 1.2: Sơ đồ các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
+ Đo ảnh lập thể: Phơng pháp này có khả năng khái quát địa hình tốt hơn
so với các phơng pháp khác. Nhờ các thiết bị hiện đại nh các hệ thống đo vẽ ảnh
số, phơng pháp lập thể thoả mãn độ chính xác của các loại tỷ lệ bản đồ từ
1:2.000 và nhỏ hơn. Phơng pháp lập thể có u điểm nhất khi đợc sử dụng để
thành lập BĐĐH ở những vùng có địa hình khó khăn phức tạp (ví dụ nh vùng
núi cao, địa hình chia cắt nhiều, khu núi đá, ).
1.5.3 Phơng pháp biên tập
Thờng sử dụng phơng pháp này để làm mới bản đồ, thành lập các bản đồ
tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ, thành lập các bản đồ chuyên đề. Phơng pháp này
có u điểm là rẻ tiền và nhanh chóng.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
Đo vẽ bằng ảnh
chụp
Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình

Đo vẽ trực tiếp
ngoài thực địa
Đo ảnh đơn
14
Biên tập từ bản đồ địa
hình tỷ lệ lớn hơn
Phơng pháp
toàn đạc
Phơng pháp
bàn đạc
Đo ảnh lập
thể
Phơng
pháp t-
ơng tự
Phơng
pháp
giải tích
Phơng
pháp đo
ảnh số
Phơng pháp phối hợp
trên ảnh nắn
Phơng pháp phối hợp
trên bình đồ ảnh
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
1.6 Công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình
1.6.1 Sự già cỗi của bản đồ địa hình và sự cần thiết làm mới
Với sự thay đổi của thời gian nhiều thay đổi mới trên mặt đất xuất hiện.
Ví dụ xuất hiện khu dân c mới, xuất hiện hệ thống giao thông thuỷ lợi mới, xuất

hiện vùng đất bồi, đất lở mới, xuất hiện những rừng mới mọc hoặc hoang mạc
hoá. ậ các vùng có công trình đập thuỷ điện sẽ kéo theo hàng loạt các thay đổi
liên quan đến sự thay đổi mực nớc, điểm dân c, khu công nghiệp mới v.v.. Các
công trình văn hoá, kiến trúc xây dựng mới, những phố xá cũ bị phá đi và thay
vào những khu phố hiện đại mới v.v.. Trong khi đó những gì biểu thị trên bản
đồ tại một thời điểm đã qua nào đó vẫn giữ nguyên, không thay đổi và trở thành
lạc hậu so với sự tiến triển của thực tế do đó cần phải hiện chỉnh bản đồ địa
hình.
Quá trình già cỗi xảy ra không đồng đều trên mọi khu vực và không đều
đặn qua nhiều thời điểm khác nhau. ở đâu có tác động lớn của con ngời thì ở
đó tốc độ già cỗi của bản đồ sẽ lớn. Trái lại các vùng hoang vắng ít có những
biến đổi đáng kể. Bản đồ cần làm mới khi nội dung không còn phù hợp với thực
địa ở mức độ đáng kể (dới 40%) và những biến động đó gây khó khăn trong
việc sử dụng bản đồ để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, kỹ thuật, khoa học; khi
các biến động lớn hơn 40% thì bản đồ đó cần làm lại hoàn toàn.
Những nguyên nhân làm bản đồ cũ đi đó là:
* Do tác động của con ngời: Thời điểm thành lập bản đồ luôn cũ hơn so
với hiện tại nên các yếu tố nội dung bản đồ đã có sự thay đổi khá nhiều so với
thực tế. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang trong giai đoạn tiến
hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá, phát triển kinh tế thì công tác xây dựng các
công trình cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho kinh tế và đời sống con ngời ngày
càng tăng. Vì tác động này mà bề mặt Trái đất có rất nhiều thay đổi chẳng hạn
nh hiện nay hàng loạt khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới đợc hình
thành. Nhiều khu nội thị nội thành đợc mở rộng. Trong thời gian vừa qua đã có
nhiều thay đổi lớn về việc bố trí lại cơ cấu cây trồng nông nghiệp; cùng với việc
triển khai trồng mới rừng theo chơng trình 327 cũng nh tệ nạn phá rừng đã làm
cho lớp phủ thực vật có nhiều thay đổi. Chúng ta đang tiến hành xây dựng nhiều
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
15
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh

nhà máy thuỷ điện: Thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Trị An, thuỷ điện Bản Vẽ
Hệ thống đờng giao thông đã có nhiều thay đổi, trong đó có việc nâng cấp và
làm mới một số trục đờng giao thông quan trọng và các cấp đờng liên huyện,
liên xã. Kèm theo đó là hệ thống cầu, cống cũng đợc xây dựng mới Ngoài ra
còn có các nguyên nhân khác nh: Sự thay đổi của chính sách quản lý, đờng địa
giới hành chính chia tách mới, chiến tranh, ô nhiễm môi trờng do hoạt động của
con ngời. Chính vì sự thay đổi này mà đây là một trong những nguyên nhân làm
bản đồ cũ đi.
* Do tác động của tự nhiên: Hiện nay khi thời tiết khí quyển có nhiều
thay đổi nên các hiện tợng thiên tai nh: bão lụt, xói lở, sa mạc hoá, động đất,
núi lửa, sóng thần, hoạt động của dòng chảy cũng làm biến đổi không những
chỉ đối với các đối tợng của lớp phủ mặt đất mà còn cả về diện mạo của địa
hình.
* Do nhu cầu thay đổi lới chiếu, thay đổi độ cao chuẩn quốc gia, thay đổi
ký hiệu bản đồ. Mà mục đích của hiện chỉnh bản đồ địa hình là làm cho nội
dung của bản đồ phù hợp với hiện trạng thực địa và thể hiện trong hệ toạ độ quy
định cùng với hệ thống ký hiệu bản đồ hiện hành.
Nh vậy, khi bề mặt thực địa có nhiều biến đổi thì chúng ta phải thực hiện
công tác hiện chỉnh BĐĐH với mục đích cập nhật các thông tin biến đổi lên bản
đồ phục vụ cho các mục đích của đời sống xã hội.
1.6.2 Khái niệm chung về hiện chỉnh bản đồ địa hình
1. Khái niệm
Hiện chỉnh BĐĐH tức là chỉnh sửa nội dung của bản đồ phù hợp với tình
trạng hiện tại của đối tợng bản đồ bằng cách tiến hành những tu sửa có tính chất
cục bộ và làm bản in mới của bản đồ.
Tốc độ cũ hoá của bản đồ phụ thuộc vào các điều kiện của khu vực,
bản đồ của những vùng mới xây dựng và có sự phát triển mạnh mẽ về nền kinh
tế thì sẽ bị cũ hoá nhanh. Việc xác định độ cũ của bản đồ có ý nghĩa rất lớn, nó
cho phép xác định đợc mức độ và khả năng tin cậy còn đợc sử dụng để đa ra
quyết định bản đồ cần đợc hiện chỉnh hoặc thành lập mới. Việc đánh giá độ cũ

của bản đồ địa hình bằng % có thể đợc tính toán theo từng yếu tố nội dung của
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
16
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
bản đồ:
%100.
i
i
i
C
B
A
=
trong đó:
i
A
là % biến đổi.
i là yếu tố nội dung của bản đồ (dân c, thực phủ, )
B
i
là số lợng yếu tố biến đổi trong một lớp nội dung của bản đồ.
C
i
là tổng số lợng yếu tố trong một lớp nội dung của bản đồ.
Kết quả trung bình biến đổi đợc tính:
n
A
A
i
TB

=
; n số lớp nội dung của bản đồ.
Hoặc có thể tính mức độ cũ của bản đồ địa hình theo số lợng ô vuông:
%100.
21
1
nn
n
P
+
=
Trong công thức trên:
1
n
là số ô vuông chứa các yếu tố thay đổi,

2
n
là số ô vuông chứa các yếu tố không có
thay đổi.
kích thớc của ô vuông tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và mật độ thể hiện các
yếu tố nội dung để lựa chọn. Thờng đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 và
lớn hơn thì kích thớc của ô vuông là 5×5 cm, còn đối với bản đồ địa hình tỷ lệ
1:25.000 và nhỏ hơn thì chọn kích thớc ô vuông là 2×2 cm.
Từ mức độ cũ hoá của bản đồ, tỷ lệ bản đồ và yêu cầu của sản xuất có
thể đa ra chu kỳ hiện chỉnh bản đồ hợp lý và tối u. ở những khu vực quan trọng
đối với việc phát triển sức sản xuất và quốc phòng thì cần làm mới bản đồ sau
6-8 năm, ở các vùng khác từ 10-15 năm. Thờng thì BĐĐH tỷ lệ 1:5.000 và lớn
hơn, đặc biệt đối với vùng ven đô thị có tốc độ đô thị hoá cao thì thời gian hiện

chỉnh cập nhật là 2 đến 3 năm. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 và nhỏ hơn thì
chu kỳ và thời gian hiện chỉnh thờng dài hơn.
Khi xác định đợc độ cũ của bản đồ trên cơ sở phân tích đánh giá độ chính
xác bản đồ gốc hiện chỉnh, phụ thuộc yếu tố địa hình, mật độ các yếu tố địa vật
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
17
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
và số lợng, đặc tính biến đổi bề mặt khu vực hiện chỉnh cùng các t liệu mới nhất
hiện có để có thể lựa chọn phơng pháp hiện chỉnh tối u.
2. Các hệ thống hiện chỉnh
1. Hiện chỉnh theo chu kỳ
Các bản đồ đợc hiện chỉnh sau một khoảng thời gian nhất định, độ dài
của chu kỳ đợc quy định phụ thuộc vào các nhân tố: cờng độ thay đổi, tỷ lệ bản
đồ, ý nghĩa của khu vực đối với nền kinh tế quốc dân Chu kỳ hiện chỉnh dao
động trong phạm vi từ 6 đến 15 năm; ở những vùng quan trọng nhất thì sự hiện
chỉnh đợc tiến hành sau 6 đến 8 năm, còn đối với những vùng khác thì là từ 10
đến 15 năm. Hiện nay, đối với các nớc tiên tiến trên thế giới, với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì họ đã thực hiện hiện chỉnh bản đồ địa
hình theo chu kỳ 5 năm một lần hiện chỉnh; đối với những vùng đặc biệt có sự
thay đổi do tác động của các nhân tố tự nhiên và tác động của con ngời thì ngời
ta thực hiện hiện chỉnh ngay.
2. Hiện chỉnh thờng xuyên
Hệ thống hiện chỉnh này ứng dụng đối với bản đồ hàng hải và ứng dụng
đối với những vùng đặc biệt quan trọng; để tiến hành hiện chỉnh thờng xuyên
ngời ta phải tổ chức hệ thống thu nhận những thông tin về sự biến đổi của khu
vực.
1.6.3 Các phơng pháp hiện chỉnh
Sự thay đổi, biến đổi của các yếu tố địa hình địa vật sau khi BĐĐH thành
lập đợc xác định và lấy từ ảnh hàng không hay ảnh vệ tinh mới chụp, hoặc ta
cũng có thể lấy từ các bản đồ có tỷ lệ lớn hơn vừa mới thành lập và khảo sát

ngoài thực địa.
Dựa vào đặc điểm của thông tin biến đổi của các yếu tố địa hình địa vật
cần thiết cho việc hiện chỉnh bản đồ ta có thể sử dụng một trong các phơng
pháp hiện chỉnh sau:
– Hiện chỉnh trực tiếp ngoài thực địa.
– Hiện chỉnh theo các bản đồ có tỷ lệ lớn hơn mới thành lập hoặc mới
hiện chỉnh.
– Hiện chỉnh bản đồ theo ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
18
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình có thể thực hiện theo quy trình công
nghệ nh trên hình 1.3. Việc lựa chọn phơng pháp hiện chỉnh phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, chẳng hạn nh: tỷ lệ bản đồ, đặc điểm điều kiện tự nhiên, các t
liệu gốc đợc sử dụng để hiện chỉnh,, trong thực tế ta th ờng phối hợp sử dụng
cả ba phơng pháp hiện chỉnh nói trên.

Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình
1. Phơng pháp hiện chỉnh trực tiếp ngoài thực địa
Phơng pháp hiện chỉnh BĐĐH bằng đo đạc trực tiếp ở thực địa đợc tiến
hành bằng các phơng pháp đo đạc truyền thống ở khu vực cần hiện chỉnh; khi
thực hiện khảo sát ngoại nghiệp toàn bộ khu vực hiện chỉnh ta chỉnh sửa tại thực
địa những biến đổi về địa hình và địa vật. Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với
những khu vực không có ảnh hàng không và không có t liệu bản đồ cần thiết;
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
Lập thiết kế kỹ thuật
Tư liệu ảnh hàng không (hoặc ảnh vệ tinh)
Công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu:
Phân tích mức độ biến đổi, thiết kế chi tiết đo vẽ
nội nghiệp

Xử lý đo vẽ ảnh hàng không (ảnh vệ tinh):
Tăng dày, nắn ảnh lập bình đồ ảnh.
Giải đoán ảnh nội nghiệp và điều vẽ ngoại nghiệp
Chỉnh sửa, số hoá, biên tập
Kiểm tra kết quả hiện chỉnh
Sửa chữa, hoàn thiện bản gốc hiện chỉnh
In, giao nộp sản phẩm
19
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
những khu vực cần hiện chỉnh nhỏ. Phơng pháp này đạt độ chính xác cao, có
thể chỉnh sửa chính xác cả sự thay đổi về mặt địa hình, thuận lợi cho khu vực
hiện chỉnh nhỏ có sự thay đổi, vùng cần hiện chỉnh có địa vật phức tạp, che
khuất nhiều, tận dụng những loại máy móc hiện có.
Phơng pháp này có nhợc điểm là đòi hỏi tốn nhiều công sức, thời gian thi
công kéo dài, chịu nhiều ảnh hởng của điều kiện ngoại cảnh, kém hiệu quả kinh
tế, không thể thực hiện đợc khi vùng cần hiện chỉnh có địa hình phức tạp khó
khăn cho việc tiến hành đo đạc ngoài thực địa.
2. Phơng pháp hiện chỉnh theo bản đồ có tỷ lệ lớn hơn mới đợc thành
lập hoặc mới hiện chỉnh
Công tác hiện chỉnh tiến hành theo quy tắc biên vẽ BĐĐH tơng ứng có tỷ
lệ lớn hơn, ở đây ta đánh giá mức độ biến đổi của các phần tử nội dung trên bản
đồ cần hiện chỉnh. Có thể dùng các bản đồ thiết kế quy hoạch, bản đồ hoàn
công các công trình đã thi công để làm cơ sở hiện chỉnh.
Phơng pháp này có u điểm là đợc thực hiện nhanh chóng, đạt độ chính
xác cao, công việc hiện chỉnh đợc tiến hành hoàn toàn trong phòng nên đợc
triển khai công việc thuận tiện. Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là chỉ
thực hiện đợc ở khu vực cần hiện chỉnh đã có BĐĐH tỷ lệ lớn hơn mới đợc
thành lập hoặc mới hiện chỉnh. Độ chính xác của bản đồ đã hiện chỉnh phụ
thuộc vào độ chính xác tài liệu và phơng pháp chuyển vẽ.
3. Phơng pháp hiện chỉnh bản đồ theo ảnh hàng không và ảnh vệ tinh

* Phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh hàng không:
Phơng pháp này đợc thực hiện bằng cách chỉnh sửa bản gốc hiện chỉnh
ở nội nghiệp theo ảnh, sau đó khảo sát kiểm tra ngoại nghiệp. Khi hiện chỉnh
bản đồ theo ảnh hàng không có thể tiến hành bằng cách sử dụng các bình đồ
ảnh, các tấm ảnh đã nắn, cùng với việc sử dụng bản sao bản đồ gốc trên nền đế
trong và các bản sao nâu hoặc đen từ các bản đồ gốc đó.
Bình đồ ảnh, bản gốc in hoặc bản sao nét của nó đợc dùng để hiện chỉnh
bản đồ thì đợc gọi là bản gốc hiện chỉnh. Sau đó các bản gốc hiện chỉnh có thể
đóng vai trò bản gốc biên vẽ hoặc bản gốc in. Công nghệ và việc tổ chức các
công tác hiện chỉnh bản đồ chỉ đợc xác định sau khi nghiên cứu cơ sở trắc địa
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
20
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
của bản đồ cần hiện chỉnh, những đặc điểm khu vực và những thay đổi đã xảy
ra trên đó, chất lợng của các t liệu ảnh hàng không đợc dùng để hiện chỉnh.
Nh vậy, phơng pháp này phụ thuộc vào đặc điểm của khu hiện chỉnh từ
góc độ đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế khi cần thiết cho phép
khảo sát thực địa trớc khi điều chỉnh về nội nghiệp, trong trờng hợp đặc biệt có
thể bỏ qua khâu khảo sát ngoại nghiệp. Đây là phơng pháp đợc áp dụng rộng
rãi, đạt hiệu quả kinh tế cao, rút ngắn nhiều thời gian, ít chịu ảnh hởng của điều
kiện ngoại cảnh. Bằng phơng pháp này ta nhanh chóng xác định đợc mức độ
thay đổi của nội dung bản đồ bằng cách so sánh ảnh hàng không mới chụp với
bản đồ cần hiện chỉnh. Tuy nhiên thời gian chụp ảnh hàng không theo từng tỷ lệ
khác nhau, và ít nhất cũng phải 5 năm mới tiến hành chụp lại, cho nên cần áp
dụng khi khu đo có ảnh hàng không mới nhất nên ảnh hàng không đã cũ thì
công tác điều vẽ ngoại nghiệp sẽ phải tăng lên nhiều.
* Phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh vệ tinh:
Về nguyên tắc, phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh vệ tinh
cũng giống nh phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh hàng không, để
hiện chỉnh ta sử dụng kết hợp bình đồ ảnh vệ tinh và bản đồ gốc cần hiện chỉnh.

Với đặc điểm của ảnh vệ tinh là ảnh vệ tinh có độ cao bay chụp lớn (450-20000
km) nên có tầm bao quát rộng lớn, tính tổng quát hoá tự nhiên rõ rệt, đặc biệt là
tính thời sự của ảnh vệ tinh là rất cao do chu kỳ chụp lặp ngắn (cỡ 1 lần / 1
tháng). Do vậy mà ảnh vệ tinh có thể cung cấp thông tin về bề mặt Trái đất cho
ngời sử dụng trên một phạm vi rộng ở cùng một thời điểm, cùng một điều kiện
thu nhận thông tin; nó cho phép rút ngắn thời gian thu nhận thông tin thành lập
bình đồ ảnh. Tuy nhiên, ảnh vệ tinh cũng có nhợc điểm đó là độ phân giải của
ảnh vệ tinh có độ chính xác về mặt hình học không cao (hiện nay ảnh vệ tinh có
độ phân giải tốt nhất mới chỉ đạt 0,6 m), đặc biệt là độ chính xác xác định độ
cao thấp. Vì vậy mà ảnh vệ tinh không đáp ứng đợc cho công tác hiện chỉnh
BĐĐH ở tỷ lệ bản đồ lớn, và ở những khu vực phức tạp về địa hình mà chỉ đảm
bảo yêu cầu độ chính xác cho hiện chỉnh BĐĐH ở tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ,
đặc biệt là hiện chỉnh địa vật.
Nh vậy ta có thể thấy rằng để hiện chỉnh BĐĐH thì dựa vào các yêu cầu
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
21
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
về độ chính xác, điều kiện thực tế hiện có mà lựa chọn phơng pháp hiện chỉnh
cho phù hợp.
Chơng 2
TƯ LIệU viễn thám và khả năng ứng dụng trong
CÔNG TáC HIệN CHỉNH BảN Đồ ĐịA HìNH
2.1 Các khái niệm cơ bản Về VIễN THáM
2.1.1 Định nghĩa
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
22
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Viễn thám đợc định nghĩa nh một khoa học công nghệ mà nhờ nó các
tính chất của vật thể quan sát đợc xác định, đo đạc hoặc phân tích mà không cần
tiếp xúc trực tiếp với chúng.

Sóng điện từ hoặc đợc phản xạ hoặc đợc bức xạ từ vật thể thờng là nguồn
t liệu chủ yếu trong viễn thám. Tuy nhiên những dạng năng lợng khác nh từ tr-
ờng, trọng trờng cũng có thể đợc sử dụng để khai thác thông tin. Thiết bị dùng
để cảm nhận sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể đợc gọi là bộ cảm. Ph-
ơng tiện dùng để mang các bộ cảm đợc gọi là vật mang. Vật mang gồm khí cầu,
máy bay, vệ tinh, tầu vũ trụ.
Để hiểu về bản chất ảnh vệ tinh chúng ta xem xét sơ đồ thu nhận và xử lý
thông tin viễn thám.
Hình 2.1 : Sơ đồ hệ thống thu nhận thông tin viễn thám
Hệ thống đợc mô tả theo sơ đồ sau :
Đối tợng nghiên cứu chủ yếu của viễn thám là bề mặt địa hình và sự thay
đổi của chúng trên bề mặt Trái đất. Dựa vào t liệu viễn thám mà con ngời
nghiên cứu đợc các thay đổi của bề mặt Trái đất mà không cần tiếp xúc trực tiếp
với đối tợng mà thông qua hình ảnh của chúng. Hình ảnh của các đối tợng trên
bề mặt Trái đất đợc thu nhận bằng một thiết bị là bộ cảm biến thông qua năng l-
ợng bức xạ hay phản xạ từ các vật thể theo từng bớc sóng xác định.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
23
Môi trờng
truyền năng
lợng
Nguồn năng
lợng
Môi trờng
truyền năng
lợng
Đối tợng tự
nhiên
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Nguồn năng lợng chính thờng sử dụng trong viễn thám là bức xạ mặt trời,

năng lợng của sóng điện từ do các vật thể phản xạ hay bức xạ đợc thu nhận bởi
bộ cảm đặt trên vật mang, năng lợng này đợc chuyển thành tín hiệu số và truyền
về trạm thu trên mặt đất. Sau khi đợc xử lý ảnh viễn thám sẽ cung cấp thông tin
về các vật thể tơng ứng với năng lợng bức xạ ứng với từng bớc sóng do bộ cảm
biến nhận đợc trong dải phổ đã xác định (từ cực tím đến hồng ngoại); do đó ảnh
viễn thám đợc gọi là dữ liệu ảnh đa phổ hay đa kênh.
Môi trờng truyền năng lợng: là khí quyển hoặc nớc. ở đây, môi trờng
truyền năng lợng là khí quyển. Năng lợng truyền qua khí quyển bị khí quyển
hấp thụ, tán xạ và phân bố lại năng lợng trong dải phổ chiếu tới đối tợng.
Cơ sở dữ liệu của viễn thám là sóng điện từ đợc phát xạ hoặc bức xạ từ
các vật thể, các đối tợng trên bề mặt trái đất. Bức xạ điện từ truyền năng lợng
điện từ trên cơ sở các dao động của điện trờng và từ trờng trong không gian; quá
trình lan truyền của sóng điện từ qua môi trờng vật chất sẽ tạo ra phản xạ, hấp
thụ, tán xạ và bức xạ sóng điện từ dới các hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào b-
ớc sóng. Sóng điện từ có 4 tính chất cơ bản: bớc sóng, hớng lan truyền, biên độ
và mặt phân cực. Bốn thuộc tính của bức xạ điện từ liên quan đến các nội dung
thông tin khác nhau, ví dụ nh tần số hay bớc sóng liên quan tới mầu sắc, sự
phân cực liên quan đến hình dạng của vật thể và nó phụ thuộc vào thành phần
vật chất và cấu trúc của chúng, làm cho mỗi đối tợng đợc xác định và nhận biết
một cách duy nhất.
2.1.2 Phân loại viễn thám
Công nghệ viễn thám có thể đợc phân loại theo các tiêu chí khác nhau dới
đây.
1. Phân loại theo thiết bị bay chụp
– Viễn thám vệ tinh (hoặc vũ trụ): Sử dụng vệ tinh hoặc tàu vũ trụ mang
các bộ cảm. Các vệ tinh quan trắc Trái đất có độ cao quỹ đạo từ 150 km đến
36000 km tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
24
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh

– Viễn thám hàng không: Sử dụng các loại máy bay hay khinh khí cầu
thực hiện bay chụp ảnh với độ cao từ 100 m đến 40 km tuỳ theo từng bộ cảm và
mục đích bay chụp.
2. Phân loại theo đặc điểm quỹ đạo
– Viễn thám vệ tinh địa tĩnh: Tốc độ góc quay bằng tốc độ góc quay của
trái đất tức là vị trí tơng đối của vệ tinh so với Trái đất là đứng yên.
– Viễn thám vệ tinh quỹ đạo cực (hoặc gần cực): Vệ tinh có mặt phẳng
quỹ đạo vuông góc hoặc gần vuông góc so với mặt phẳng xích đạo và thiết kế
sao cho thời gian thu ảnh trên mỗi vùng lãnh thổ trùng với giời địa phơng và
thời gian thu lặp lại là cố định.
3. Phân loại theo nguồn tín hiệu
– Viễn thám chủ động: Nguồn tới là tia sáng phát ra từ máy phát đặt trên
thiết bị bay, ví dụ nh RADAR. Công nghệ này không bị ảnh hởng của thời tiết.
– Viễn thám bị động: Nguồn phát bức xạ là mặt trời hoặc từ các vật chất
tự nhiên. Công nghệ này chịu nhiều tác động của khí quyển.
4. Phân loại theo các dải sóng trong quang phổ điện từ
– Viễn thám quang học: Bức xạ phổ của các đối tợng mặt đất do ánh sáng
mặt trời gồm các dải sóng nhìn thấy, cận hồng ngoại và hồng ngoại trung. ảnh
thu đợc bởi kỹ thuật viễn thám này đợc gọi chung là ảnh quang học.
– Viễn thám hồng ngoại nhiệt: Ghi nhận bức xạ nhiệt của các đối tợng
trên mặt đất ở dải sóng hồng ngoại nhiệt. ảnh thu đợc bởi kỹ thuật viễn thám
này đợc gọi là ảnh nhiệt.
– Viễn thám siêu cao tần (viễn thám Radar): Ghi nhận phổ ảnh ở dải sóng
viba (Microwave). ảnh thu đợc bởi kỹ thuật viễn thám này đợc gọi là ảnh rađa.
Sự phân loại viễn thám theo bớc sóng đợc thể hiện trong sơ đồ phân loại
sau:
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: Trắc địa B – K48
25
bằng ảnh vệ tinh SPOT-5Chơng 4 : Kết quả thực nghiệm sử dụng ảnh vệ tinh SPOT-5 để hiện chỉnhbản đồ địa hìnhTrong thời hạn làm đồ án tốt nghiệp với sự hớng dẫn tận tình của thầygiáo Ths. Trần Trung Anh cùng sự giúp sức của những thầy, cô giáo khoa Trắc địa, bộ môn Đo ảnh và Viễn thám, những anh chị cán bộ trong Phòng Bản đồ, Trungtâm xây dựng và hiện chỉnh bản đồ cơ sở – Trung tâm Viễn thám và cùng với sựnỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành xong cuốn đồ án này. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực rất nhiều nhng do kiến thức và kỹ năng trình độ còn hạn chế, thời hạn nghiên cứu và điều tra đề tài có hạn nên trong đồ án không tránh khỏi nhữngthiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của những thầy cô giáo, những anh chịcán bộ kỹ thuật và những bạn đồng nghiệp để đồ án của em đợc hoàn thành xong hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thành Phố Hà Nội, tháng 6 năm 2008S inh viên thực hiệnNguyễn Thị Thắmchơng 1SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhbản đồ địa hình và những phơng pháphiện chỉnh bản đồ địa hình1. 1 Khái niệm về bản đồ địa hình1. 1.1 Khái niệmBản đồ địa hình ( BĐĐH ) là hình ảnh thu nhỏ đợc khái quát hoá một phầnhay hàng loạt mặt phẳng toàn cầu lên mặt phẳng theo một phép chiếu nhất định ( phépchiếu đồng góc, phép chiếu đồng diện tích quy hoạnh, phép chiếu đồng khoảng cách ) trong một mạng lưới hệ thống toạ độ, độ cao biểu lộ bằng mạng lưới hệ thống kí hiệu phản ánh sựphân bố, trạng thái và những mối quan hệ tơng quan nhất định giữa những yếu tố cơbản của địa lý tự nhiên và kinh tế tài chính xã hội với độ đúng chuẩn và mức độ cụ thể phùhợp với tỷ suất bản đồ cần xây dựng. Nó phản ánh những yếu tố nội dung cơ bản nhthuỷ hệ, điểm dân c, mạng lới giao thông vận tải, dáng đất, lớp phủ thực vật, thổ nhỡngvà ranh giới hành chính. Hiện nay BĐĐH đợc lu trữ và xây dựng với hai dạng cơ bản đó là BĐĐHtrên giấy và BĐĐH gốc dạng số : + BĐĐH trên giấy là bản đồ truyền thống cuội nguồn, những thông tin đợc thể hiệnvà lu trữ hàng loạt trên giấy dựa trên mạng lưới hệ thống những ký hiệu và ghi chú. BĐĐHtrên giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng cho nhiều đối tợng. Ngày nay BĐĐH trên giấy là loại sản phẩm đợc in ấn từ bản đồ địa hình dạng số. + BĐĐH gốc dạng số có nội dung lu trữ dới dạng số theo những lớpthông tin trong máy tính. Các thông tin khoảng trống lu trữ dới dạng toạ độ ( x, y ), những thông tin thuộc tính đợc mã hoá và lu trữ dới dạng bảng tính. Bản đồ số địahình đợc hình thành trên cơ sở hai yếu tố của công nghệ thông tin là : thiết bịphần cứng và những ứng dụng máy tính. BĐĐH dạng số giúp cho công tác làm việc quảnlý, khai thác cũng nh update những thông tin địa hình thuận tiện hơn, nó cho phépngời làm công tác làm việc quy hoạch, phong cách thiết kế thực thi trực tiếp trên máy tính một cáchchính xác và nhanh gọn. 1.1.2 ý nghĩa và mục tiêu sử dụng của bản đồ địa hìnhBĐĐH nói chung có ý nghĩa là một nền đồ hoạ về mặt phẳng toàn cầu, cho taSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhkhả năng nhận thức mặt phẳng đó bằng cái nhìn bao quát, tổng quát, đọc chi tiếthoặc đo đếm đúng chuẩn. Dựa vào BĐĐH hoàn toàn có thể nhanh gọn xác lập toạ độ, độcao của bất kể điểm nào trên mặt đất, khoảng cách và phơng hớng giữa haiđiểm, chu vi, diện tích quy hoạnh và khối lợng của một vùng, cùng hàng loạt những thôngsố khác với độ đúng chuẩn tương thích với tỷ suất bản đồ. BĐĐH có vai trò rất quan trọng trong những ngành khoa học kỹ thuật vàtrong công tác làm việc quản trị quy hoạch gồm có : trong kiến thiết xây dựng công nghiệp, nănglợng, giao thông vận tải và những khu công trình khác. BĐĐH có nhiều tỷ suất và ở mỗi loại tỷlệ thì ta lại sử dụng với những mục tiêu khác nhau : + Các BĐĐH tỷ suất 1 : 500, 1 : 1.000, 1 : 2 nghìn và 1 : 5.000 ( BĐĐH tỷ suất lớn ) thờng đợc dùng để phong cách thiết kế mặt phẳng những thành phố, những điểm dân c, những tuyếnđờng giao thông vận tải, thuỷ lợi ; để lập phong cách thiết kế kỹ thuật những tuyến đập thuỷ điện ; dùngđể thực thi những công tác làm việc thăm dò chi tiết cụ thể và đo lường và thống kê trữ lợng những khoáng sảncó ích, dùng trong những công tác làm việc quy hoạch và tái tạo ruộng đồng và dùng đểtính toán khối lợng đào đắp, lập quy mô đào tạo và giảng dạy trong quân sự chiến lược. + Các BĐĐH tỷ suất 1 : 10.000 và 1 : 25.000 ( BĐĐH tỷ suất trung bình ) thờngdùng trong công tác làm việc quy hoạch ruộng đất và làm cơ sở để đo vẽ thổ nhỡng, thựcvật ; dùng để phong cách thiết kế sơ bộ những khu công trình thủy nông, dùng trong công tác làm việc quảnlý ruộng đất, dùng để chọn nơi thiết kế xây dựng những trạm thủy điện, dùng trong côngtác thăm dò địa chất, dùng để chọn những tuyến đờng sắt và đờng ôtô, dùng trongcông tác quy hoạch và tái tạo riêng, dùng để khảo sát những phơng án xây dựngthành phố, + Các BĐĐH tỷ suất 1 : 50.000 và 1 : 100.000 ( BĐĐH tỷ suất nhỏ ) thờng đợcsử dụng trong nhiều ngành kinh tế tài chính quốc dân. Chúng thờng có những tác dụngsau : dùng trong công tác làm việc quy hoạch và tổ chức triển khai những vùng kinh tế tài chính, dùng để chọnsơ bộ những tuyến đờng sắt, đờng ôtô và kênh đào giao thông vận tải ; dùng để nghiên cứucác vùng về mặt địa chất, thủy văn, Bản đồ tỷ suất 1 : 100.000 là cơ sở địa lý đểthành lập những bản đồ chuyên đề nh bản đồ địa chất, bản đồ thổ nhỡng và một sốbản đồ khác nh bản đồ phong cách thiết kế bay chụp trong chụp ảnh hàng không. Nh vậy, với mỗi mục tiêu sử dụng BĐĐH nêu trên lại đa ra những yêucầu riêng về tỷ suất, độ đúng chuẩn và nội dung của BĐĐH. Khi xây dựng BĐĐHSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhphải bảo vệ : bản đồ phải rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hớng nhanh gọn ởthực địa. Bên cạnh đó còn phải bảo vệ những yếu tố biểu lộ trên bản đồ cần phảiđầy đủ, đúng mực. Mức độ tỉ mỉ của nội dung bản đồ cần phải tương thích với tỷ lệthành lập, mục tiêu sử dụng và đặc thù của khu vực đo vẽ. 1.2 Cơ sở toán học của bản đồ địa hìnhBĐĐH đợc xây dựng trên cơ sở toán học nhất định, cơ sở toán học củabản đồ địa hình gồm có những yếu tố : tỷ suất, phép chiếu, sự phân mảnh, hệ thốngtoạ độ, điểm khống chế trắc địa trên BĐĐH. 1.2.1 Tỷ lệ bản đồTỷ lệ bản đồ xác lập mức độ thu nhỏ của bề mặt Trái đất khi bộc lộ lênbản đồ, tỷ suất bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiềudài thực của nó ngoài thực địa. Có 3 phơng pháp biểu lộ tỷ suất : – Tỷ lệ số : Thể hiện bằng một phân số mà tử số bằng 1 còn mẫu số là sốcho thấy mức độ thu nhỏ của mặt phẳng toàn cầu, tỷ suất này thờng đợc viết dới dạng1 : 1000 hoặc 1/1000. – Tỷ lệ chữ : Nêu rõ một đơn vị chức năng chiều dài trên bản đồ tơng ứng với khoảngcách là bao nhiêu ở ngoài thực địa, tỷ suất này đợc ghi là : 1 cm trên bản đồ tơngứng với giá trị nhất định theo tỷ suất. – Thớc tỷ suất : Là hình vẽ hoàn toàn có thể dùng nó để đo trên bản đồ khi in, hoàn toàn có thể đokhoảng cách, độ chênh cao trên bản đồ. 1.2.2 Cơ sở lới chiếuBĐĐH lúc bấy giờ đợc xây dựng theo phép chiếu UTM ( phép chiếu hình trụngang đồng góc ). Elipxoid quy chiếu vương quốc là Elipxoid WGS-84 toàn thế giới đ-ợc xác lập ( xác định ) tương thích với chủ quyền lãnh thổ Nước Ta trên cơ sở sử dụng cácđiểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bổ đều trên chủ quyền lãnh thổ. Trong đóElipxoid WGS-84 có kích thớc : – Bán trục lớn : a = 6378137.0 m – Độ dẹt : = 1 : 298.257223563 SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh – Tốc độ quay quanh trục : w = 729115.10 – 11 radian / sKinh tuyến gốc ( 0 ) đợc quy ớc là kinh tuyến đi qua đài thiên vănGreenuyt. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng có X = 0 km, Y = 500 km ( chuyểntrục Y về phía Tây 500 km so với kinh tuyến trục của múi chiếu ). Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao ở Hòn Dấu – Hải Phòng Đất Cảng. Điểm gốc tọa độ vương quốc : Điểm N00đặt tại Viện Nghiên Cứu Địa Chính. Các công thức và thông số kỹ thuật tính chuyển hệ tọa độ phẳng của phép chiếuGauss-Kruger sang UTM : UTM = K.XUTM = K. ( Y-500. 000 ) + 500.000 UTMUTM = K.MTrong đó : K = 0.9996 dùng cho múi chiếu 6 = 0.9999 dùng cho múi chiếu 3UTM, YUTMlà tọa phẳng của lới chiếu UTM, Ylà tọa độ phẳng của lới chiếu Gauss-KrugerUTMlà góc lệch kinh tuyến tơng ứng của lới chiếu UTM và lới chiếuGauss-Kruger. UTM, Mlà tỷ suất biến dạng chiều dài tơng ứng của lới chiếu UTM vàGauss-Kruger. 1.2.3 Chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hìnhViệc chia mảnh, đặt phiên hiệu và tên của mảnh BĐĐH thực thi theothông t số 973 / 2001 / TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục địachính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trờng về Hớng dẫn vận dụng hệ quy chiếuvà hệ toạ độ vương quốc việt nam – 2000. Bản đồ địa hình tỷ suất 1 : 25.000 nằm trong mạng lưới hệ thống bản đồ địa hình cơ bảncủa Nước Ta nên sự phân mảnh và đánh số hiệu đợc pháp luật đơn cử nh sau : Mỗi mảnh bản đồ tỷ suất 1 : 50.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh1 : 25.000, mỗi mảnh có kích thớc 730730, ký hiệu bằng a, b, c, d theo thứtự từ trái sang phải, từ trên xuống dới. Hệ thống UTM quốc tế không phân loại những mảnh bản đồ tỷ suất 1 : 25.000 và lớn hơn. Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ suất 1 : 25.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ1 : 50.000 chứa mảnh bản đồ tỷ suất 1 : 25.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệumảnh bản đồ tỷ suất 1 : 25.000 trong mảnh bản đồ tỷ suất 1 : 50.000. Ví dụ mảnh bản đồ tỷ suất 1 : 25.000 có phiên hiệu F-48-68-D-d. 7 ‘ 30 ‘ ‘ Luới chiếu UTM múi 6F-48 – 68 – D-d-2 ( múi 3 ) F-48-68-D-d1 : 25.0007 ‘ 30 ‘ ‘ 1 243 c15 ‘ 15 ‘ F-48-68-D1 : 50.000 – 48-68 – D-d1 : 25 000L uới chiếu UTM múi 6H ình 1.1 : Sơ đồ phân mảnh và đặt phiên hiệu bản đồ địa hình1. 3 Nội dung của bản đồ địa hìnhTrên mặt đất có rất nhiều yếu tố địa hình địa vật lớn không hề biểu thịnguyên vẹn trên bản đồ, đồng thời có những yếu tố nhỏ nhng quan trọng màkhông thể biểu lộ đợc trong tỷ suất của bản đồ cần xây dựng. Ngoài ra còn cónhiều yếu tố hình dạng giống nhau nhng thực chất khác nhau ; ngợc lại có nhiềuyếu tố với thực chất giống nhau nhng hình dạng khác nhau. Vì vậy, để thể hiệntất cả những yếu tố địa vật trên bề mặt Trái đất lên bản đồ cần phải dùng hệthống ký hiệu bản đồ để bộc lộ. Các yếu tố nội dung BĐĐH bộc lộ theo quyđịnh của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ suất tơng ứng. Các yếu tố nội dung phải thểhiện trên BĐĐH gồm : 1.3.1 Các yếu tố cơ sở toán họcCác yếu tố cơ sở toán học phải biểu lộ trên bản đồ gốc dạng số gồm có : SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhkhung mảnh bản đồ và những yếu tố trình diễn ngoài khung ( trừ phần lý giải kýhiệu ) ; lới kilômét ( gồm có cả lới kilômét của múi kề cận nếu mảnh bản đồnằm trong độ phủ giữa hai múi ) ; lới kinh, vĩ độ ; những điểm toạ độ và độ cao quốcgia còn sống sót trên thực địa ; những điểm toạ độ và độ cao chuyên được dùng đợc sửdụng khi xây dựng bản đồ. Trên bản đồ gốc dạng số, vị trí điểm góc khung, độ dài cạnh khung, đờngchéo khung bản đồ không có sai số so với giá trị triết lý. Vị trí điểm tọa độquốc gia không có sai số so với giá trị tọa độ gốc. Khi biểu thị độ cao của những điểm khống chế trắc địa trừ trờng hợp điểmnằm trên vật kiến trúc, so với tỷ suất 1 : 10.000, 1 : 25.000 nếu chênh cao thực tếgiữa mặt đất và mặt mốc vợt quá 0,3 m phải bộc lộ cả độ cao mặt đất, độ caomặt mốc và ghi chú đúng mực đến 0,1 m. 1.3.2 Thuỷ hệ và những đối tợng liên quanCác yếu tố phải bộc lộ BĐĐH gồm có biển, hòn đảo, hồ, ao, những loại bãiven bờ ; sông, ngòi, suối, mơng, máng, kênh rạch ; mạch nớc khoáng vạn vật thiên nhiên, giếng nớc và những đối tợng khác có tương quan. Các sông, suối có chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1 cm ; kênh, mơng có độrộng thực tiễn từ 1 m trở lên và chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1 cm đều phải thểhiện. Khi sông, suối, kênh mơng trên bản đồ có độ rộng từ 0,5 mm trở lên phảibiểu thị bằng hai nét, dới 0,5 mm bộc lộ bằng một nét theo hớng dẫn của kýhiệu tơng ứng. Những sông, suối, kênh mơng có chiều dài ngắn hơn quy địnhtrên nhng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng vẫn phải bộc lộ. Các ao, hồ có diện tích quy hoạnh trên bản đồ từ 1 mmtrở lên so với tỷ suất 1 : 10.000 và 1 : 25.000 và 2 mmtrở lên so với tỷ suất 1 : 50.000 đều phải biểu lộ. ở nhữngvùng hiếm nớc, dân c tha thớt, những ao, hồ, giếng nớc phải biểu lộ không thiếu. Đốivới những vùng có tỷ lệ ao, hồ sum sê đợc lựa chọn để biểu lộ theo nguyêntắc u tiên những đối tợng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội đối vớivùng dân c hoặc có ý nghĩa định hớng. Đối với sông, hồ và bờ biển, khi đờng mép nớc cách đờng bờ trên bản đồtừ 0,3 mm trở lên phải bộc lộ cả đờng bờ và đờng mép nớc. SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhCác loại sông suối có nớc theo mùa hoặc khô cạn ; đoạn sông suối khóxác định đúng chuẩn, đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm phân biệt để biểu thịtheo lao lý của ký hiệu. Hớng dòng chảy của những đoạn sông, suối, kênh rạchcó ảnh hởng của thuỷ triều và những sông, suối, kênh rạch khó nhận ra hớngdòng chảy trong khoanh vùng phạm vi mảnh bản đồ đều phải bộc lộ. Các loại bờ, bãi, đê, đập và những đối tợng tương quan khác của thủy hệ biểuthị theo hớng dẫn của ký hiệu. 1.3.3 Địa hìnhĐịa hình đợc biểu lộ trên bản đồ bằng đờng bình độ, hớng chỉ dốc, điểmghi chú độ cao và những ký hiệu khác ; khoảng chừng cao đều của đờng bình độ cơ bảnphụ thuộc vào độ dốc địa hình và tỷ suất của bản đồ địa hình. Trên một mảnh bản đồ chỉ bộc lộ địa hình bằng một khoảng chừng cao đều cơbản, khi khoảng chừng cao đều cơ bản không diễn đạt hết đợc dáng địa hình thì sử dụngthêm đờng bình độ nửa khoảng chừng cao đều. Trờng hợp phải bộc lộ chi tiết cụ thể cá biệtcủa dáng đất phải dùng đờng bình độ phụ có độ cao thích hợp. Các điểm ghi chú độ cao phải chọn vào những vị trí đặc trng của địa hìnhnh đỉnh núi, đỉnh đồi, yên ngựa, những điểm thấp nhất của thung lũng, đáy hốhoặc ở nơi giao nhau của những đờng giao thông vận tải, nơi quy tụ của sông, suối. Các dạng đặc biệt quan trọng của dáng đất gồm khe rãnh xói mòn, sờn dốc đứng, sờnđất sụt, đứt gẫy, sờn sụt lở, sờn đất trợt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá độclập, dòng đá sỏi, bãi đá, miệng núi lửa, cửa hang động, địa hình castơ, gò đống, những loại hố, địa hình bậc thang, bãi cát, đầm lầy bộc lộ theo pháp luật của kýhiệu. 1.3.4 Đờng giao thông vận tải và những đối tợng liên quanPhải biểu lộ những yếu tố nh : những loại đờng sắt, đờng ôtô, đờng đất lớn, đ-ờng đất nhỏ, đờng mòn, đờng hàng không, đờng giao thông vận tải thuỷ và những đối t – ợng tương quan đến yếu tố giao thông vận tải nh ga tàu, bến xe, trường bay, bến cảng, cầu, cống, phà, đèo, hầmHệ thống giao thông vận tải trong vùng dân c tùy từng trờng hợp đơn cử có thểlựa chọn lấy bỏ nhng phải bảo vệ bộc lộ đợc đặc trng chung của vùng vàtính mạng lưới hệ thống của mạng lới giao thông vận tải. SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhTrên BĐĐH thì mạng lới đờng xá đợc biểu lộ tỉ mỉ về năng lực giaothông và trạng thái của đờng. Mạng lới đờng xá biểu lộ chi tiết cụ thể hoặc khái quáttuỳ thuộc vào tỷ suất bản đồ. 1.3.5 Dân c và những đối tợng kinh tế tài chính, văn hoá, xã hộiCác điểm dân c là một trong những yếu tố quan trọng của BĐĐH, trên bảnđồ có những loại dân c sau đây : những điểm dân c đô thị ( thành phố, thị xã, thị xã ), những điểm dân c nông thôn ( làng, xóm, bản ) và những điểm dân c nông thôn nhngcó kiến trúc kiểu đô thị ( thị tứ, khu tập thể, cơ quan, khu công nghiệp ). Cácđiểm dân c này bộc lộ bằng những ký hiệu nhà độc lập, làng, khối nhà. Đồ hình vùng dân c và nhà trong vùng dân c bộc lộ theo hớng dẫn củaký hiệu. Đối với vùng dân c nông thôn phải thể hiện thực phủ nếu độ bao trùm củatán cây lớn hơn 20 %. Các mảng thực vật, ô đất trống, ô đất canh tác trong khudân c có diện tích quy hoạnh trên bản đồ từ 4 mmtrở lên đều phải biểu lộ. Tên gọi của vùng dân c là tên chính thức đợc pháp luật trong những văn bảnquy phạm pháp luật. Trờng hợp văn bản quy phạm pháp luật cha lao lý thìthực hiện theo những văn bản quản trị hành chính của Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền. Trên bản đồ phải xác lập và bộc lộ số hộ của đơn vị chức năng hành chính cấp xã. Các đối tợng kinh tế tài chính, văn hoá, xã hội đợc bộc lộ theo lao lý sau : a ) Các đối tợng kinh tế tài chính, văn hoá, xã hội có đồ hình vẽ đợc theo tỷ suất bảnđồ phải biểu lộ vừa đủ. b ) Các đối tợng không vẽ đợc theo tỷ suất bản đồ thì tinh lọc để bộc lộ, utiên những đối tợng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, lịch sử dân tộc đối vớivùng dân c hoặc có ý nghĩa định hớng. c ) Ghi chú tên gọi so với những đối tợng có tên khi độ dung nạp của bản đồcho phép. Đối với những tuyến đờng dây, chỉ biểu lộ những đờng dây truyền tải điệnlớn có ý nghĩa liên vùng, vương quốc. Các loại đờng dây khác biểu lộ khi có yêucầu. Các loại đờng ống dẫn trên BĐĐH biểu lộ theo lao lý của ký hiệu. Thành lũy và tờng rào biểu lộ theo pháp luật của ký hiệu. 1.3.6 Thực vậtSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4810Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhTrên bản đồ phải bộc lộ những loại thực vật tự nhiên ( rừng tự nhiên, rừngtha cây rải rác, rừng cây bụi ) và cây cối ( cây xanh thân gỗ, cây xanh thândừa – cọ, cây cối thân bụi, cây cối thân dây và cây cối thân cỏ ) theo phânloại và lao lý của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ suất tơng ứng. Các vùng thực vật có diện tích quy hoạnh từ 15 mmtrên bản đồ phải phân biệt đểbiểu thị theo lao lý của ký hiệu. Trờng hợp trên diện tích quy hoạnh đo vẽ có nhiều loại thực vật cần phải phối hợp đểbiểu thị thì được cho phép phối hợp không quá 3 loại thực vật đặc trng nhất. Đối vớirừng hỗn hợp chỉ bộc lộ hai loại cây chính mà mỗi loại chiếm tỷ suất từ 40 % trởlên. Các cây và cụm cây độc lập chỉ bộc lộ khi có ý nghĩa định hớng. Ranh giới thực vật so với tỷ suất 1 : 25.000 không cần phân biệt. 1.3.7 Biên giới vương quốc, địa giới hành chínhRanh giới hành chính những cấp đợc bộc lộ theo nguyên tắc chung là phảivẽ theo tài liệu chính thức của Nhà nớc đã đợc công bố. Biên giới vương quốc lấytheo tài liệu của Ban Biên giới ( Bộ Ngoại giao ). Ngoài đờng biên giới vương quốc trên những bản đồ địa hình còn phải biểu thịcác địa giới của những cấp hành chính những cấp theo đúng và thống nhất với những tàiliệu pháp lý của nhà nớc về biên giới và địa giới hành chính. Trờng hợp những cấpđịa giới trùng nhau thì bộc lộ địa giới hành chính của cấp cao nhất. Ranh giới những khu cấm, ranh giới sử dụng đất, ranh giới thực vật khi biểuthị phải khép kín. Những tờng rào vững chắc không thay đổi ngoài vùng dân c, bao quanh vùng dân c, bao quanh những khu vực lớn ( xí nghiệp sản xuất, nhà máy sản xuất, những khu công nghiệp, bến cảng, sânbay ) phải phân biệt để biểu lộ, khi bộc lộ có lựa chọn lấy bỏ. 1.3.8 Ghi chú địa điểm và những ghi chú thiết yếu khácGhi chú địa điểm trên bản đồ triển khai theo lao lý của pháp lý, trờnghợp văn bản quy phạm pháp luật cha pháp luật thì thực thi theo những văn bảnquản lý hành chính của Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền. Ghi chú tên, ghi chú lý giải, ghi chú số liệu và những ghi chú khác trênSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4811Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhbản đồ thực thi theo lao lý của ký hiệu và lao lý kỹ thuật số hóa bản đồđịa hình tỷ suất tơng ứng. Nh vậy, ta thấy rằng BĐĐH đã sử dụng mạng lưới hệ thống ký hiệu để bộc lộ tấtcả những yếu tố địa vật trên bề mặt Trái đất ; với mỗi tỷ suất khác nhau thì độ lớn, kích thớc của những ký hiệu cũng khác nhau. Với mạng lưới hệ thống ký hiệu biểu lộ trênbản đồ này mà tất cả chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng bản đồ vào những mục tiêu khác nhautheo nhu yếu của ngời sử dụng. 1.4 Độ đúng chuẩn của bản đồ địa hìnhĐộ đúng mực của BĐĐH đợc pháp luật theo quyết định hành động số 15/2005 / QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2005 về Quy định kỹ thuật xây dựng bản đồđịa hình tỷ suất 1 : 10.000, 1 : 25.000 và 1 : 50.000 bằng công nghệ tiên tiến ảnh số của Bộtrởng Bộ Tài nguyên và Môi trờng đơn cử với bản đồ tỷ suất 1 : 25.000 nh sau : – Sai số trung phơng của vị trí địa vật biểu lộ trên bản đồ gốc so với vị tríđiểm khống chế ngoại nghiệp gần nhất tính theo tỷ suất bản đồ cần thành lậpkhông vợt quá những giá trị sau đây : 0,5 mm khi xây dựng bản đồ ở vùng đồngbằng, vùng đồi và 0,7 mm khi xây dựng bản đồ ở vùng núi và núi cao. – Sai số trung phơng độ cao của đờng bình độ, điểm đặc trng địa hình, điểm ghi chú độ cao biểu lộ trên bản đồ gốc so với độ cao điểm khống chế độcao ngoại nghiệp gần nhất tính theo khoảng chừng cao đều đờng bình độ cơ bản khôngvợt quá những giá trị trong bảng sau : Khoảng cao đều đờngbình độ cơ bảnSai số trung phơng về độ cao1 : 10.000 1 : 25.000 1 : 50.0001 m 1/42. 5 m 1/3 1/35 m 1/3 1/3 1/310 m 1/2 1/220, 40 m 1/2 Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả những sai số trên đợc phéptăng lên 1,5 lần. – Sai số trung phơng vị trí mặt phẳng của điểm khống chế ảnh ngoạinghiệp, điểm khống chế đo vẽ so với vị trí điểm toạ độ vương quốc gần nhất saubình sai tính theo tỷ suất bản đồ xây dựng không vợt quá 0,1 mm ở vùng quangđãng và 0,15 mm ở vùng ẩn khuất. – Sai số trung phơng độ cao của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểmSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4812Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhkhống chế đo vẽ sau bình sai so với độ cao của điểm độ cao vương quốc gần nhấtkhông vợt quá 1/10 khoảng chừng cao đều đờng bình độ cơ bản ở vùng quang đãng và1 / 5 khoảng chừng cao đều đờng bình độ cơ bản ở vùng ẩn khuất. 1.5 Các phơng pháp xây dựng bản đồ địa hìnhCác phơng pháp xây dựng BĐĐH đợc bộc lộ trong hình 1.2, trongsơ đồ đó ta thấy rằng có nhiều phơng pháp khác nhau để xây dựng BĐĐH.Bản đồ địa hình đợc xây dựng bằng những phơng pháp sau : 1.5.1 Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địaPhơng pháp này có u điểm là bảo vệ độ đúng chuẩn rất cao cho từngđiểm đo và dùng cho công tác làm việc xây dựng BĐĐH tỷ suất lớn. Tuy vậy, phơng phápnày cũng có những nhợc điểm đó là : để bảo vệ độ đúng mực thì tỷ lệ điểmđo trực tiếp ngoài thực địa phải lớn, do đó thời hạn thao tác trực tiếp ngoàithực địa lê dài. Bên cạnh đó phơng pháp đo lại bị ảnh hởng của điều kiện kèm theo thờitiết, của những vật cản hạn chế tầm thông hớng và phải khắc phục những khó khănvất vả do địa hình phức tạp gây ra. Do vậy, hiệu suất lao động và hiệu suất cao kinhtế không cao, hạn chế năng lực ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật khácvào công tác làm việc đo vẽ. Chính vì những nguyên do cơ bản nêu trên mà phơng pháp đo vẽ trực tiếp ngoàithực địa thờng đợc vận dụng vào những khu vực không lớn, hầu hết để thành lậpbản đồ tỷ suất lớn. 1.5.2 Đo vẽ bằng ảnh chụpPhơng pháp này đợc vận dụng cho những khu vực to lớn cần thành lậpBĐĐH, đây là phơng pháp chiếm tỉ trọng 90 % đến 95 % số lợng BĐĐH ở nớcta và những nớc tiên tiến và phát triển. Trên ảnh chụp hầu hết những địa vật đều xuất hiện nên khối lợng công việcxác định toạ độ của những địa vật đợc giảm nhẹ. Thành lập BĐĐH hoàn toàn có thể đợctiến hành theo phơng pháp đo ảnh đơn hoặc phơng pháp đo ảnh lập thể : + Đo ảnh đơn thờng gọi là phơng pháp đo vẽ phối đợc sử dụng chủ yếukhi xây dựng bản đồ vùng phẳng phiu có độ chênh cao địa hình không lớnnhằm bảo vệ cho sai số vị trí điểm do độ lồi lõm địa hình gây ra không vợtquá hạn sai được cho phép. Nh vậy, đo ảnh đơn vận dụng cho xây dựng BĐĐH có hiệuSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4813Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhquả ở vùng có địa hình khá phẳng phiu với yếu tố địa hình đợc đo trực tiếpngoài thực địa. Phơng pháp này có hạn chế là công tác làm việc ngoại nghiệp tơng đốinhiều. Hình 1.2 : Sơ đồ những phơng pháp xây dựng bản đồ địa hình + Đo ảnh lập thể : Phơng pháp này có năng lực khái quát địa hình tốt hơnso với những phơng pháp khác. Nhờ những thiết bị tân tiến nh những mạng lưới hệ thống đo vẽ ảnhsố, phơng pháp lập thể thoả mãn độ đúng mực của những loại tỷ suất bản đồ từ1 : 2 nghìn và nhỏ hơn. Phơng pháp lập thể có u điểm nhất khi đợc sử dụng đểthành lập BĐĐH ở những vùng có địa hình khó khăn vất vả phức tạp ( ví dụ nh vùngnúi cao, địa hình chia cắt nhiều, khu núi đá, ). 1.5.3 Phơng pháp biên tậpThờng sử dụng phơng pháp này để làm mới bản đồ, xây dựng những bản đồtỷ lệ trung bình và tỷ suất nhỏ, xây dựng những bản đồ chuyên đề. Phơng pháp nàycó u điểm là rẻ tiền và nhanh gọn. SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Đo vẽ bằng ảnhchụpCác giải pháp xây dựng bản đồ địa hìnhĐo vẽ trực tiếpngoài thực địaĐo ảnh đơn14Biên tập từ bản đồ địahình tỷ suất lớn hơnPhơng pháptoàn đạcPhơng phápbàn đạcĐo ảnh lậpthểPhơngpháp t-ơng tựPhơngphápgiải tíchPhơngpháp đoảnh sốPhơng pháp phối hợptrên ảnh nắnPhơng pháp phối hợptrên bình đồ ảnhĐồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh1. 6 Công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình1. 6.1 Sự già cỗi của bản đồ địa hình và sự thiết yếu làm mớiVới sự đổi khác của thời hạn nhiều thay đổi mới trên mặt đất Open. Ví dụ Open khu dân c mới, Open mạng lưới hệ thống giao thông vận tải thuỷ lợi mới, xuấthiện vùng đất bồi, đất lở mới, Open những rừng mới mọc hoặc hoang mạchoá. ậ những vùng có khu công trình đập thuỷ điện sẽ kéo theo hàng loạt những thay đổiliên quan đến sự biến hóa mực nớc, điểm dân c, khu công nghiệp mới v.v.. Cáccông trình văn hoá, kiến trúc kiến thiết xây dựng mới, những phố xá cũ bị phá đi và thayvào những thành phố văn minh mới v.v.. Trong khi đó những gì bộc lộ trên bảnđồ tại một thời gian đã qua nào đó vẫn giữ nguyên, không đổi khác và trở thànhlạc hậu so với sự tiến triển của trong thực tiễn do đó cần phải hiện chỉnh bản đồ địahình. Quá trình già cỗi xảy ra không đồng đều trên mọi khu vực và không đềuđặn qua nhiều thời gian khác nhau. ở đâu có ảnh hưởng tác động lớn của con ngời thì ởđó vận tốc già cỗi của bản đồ sẽ lớn. Trái lại những vùng hoang vắng ít có nhữngbiến đổi đáng kể. Bản đồ cần làm mới khi nội dung không còn tương thích với thựcđịa ở mức độ đáng kể ( dới 40 % ) và những dịch chuyển đó gây khó khăn vất vả trongviệc sử dụng bản đồ để xử lý những trách nhiệm kinh tế tài chính, kỹ thuật, khoa học ; khicác dịch chuyển lớn hơn 40 % thì bản đồ đó cần làm lại trọn vẹn. Những nguyên do làm bản đồ cũ đi đó là : * Do ảnh hưởng tác động của con ngời : Thời điểm xây dựng bản đồ luôn cũ hơn sovới hiện tại nên những yếu tố nội dung bản đồ đã có sự đổi khác khá nhiều so vớithực tế. Nhất là trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ khi đất nớc đang trong quá trình tiếnhành công nghiệp hoá – hiện đại hoá, tăng trưởng kinh tế tài chính thì công tác làm việc thiết kế xây dựng cáccông trình cơ sở vật chất hạ tầng ship hàng cho kinh tế tài chính và đời sống con ngời ngàycàng tăng. Vì ảnh hưởng tác động này mà bề mặt Trái đất có rất nhiều biến hóa chẳng hạnnh lúc bấy giờ hàng loạt khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới đợc hìnhthành. Nhiều khu nội thị nội thành của thành phố đợc lan rộng ra. Trong thời hạn vừa mới qua đã cónhiều đổi khác lớn về việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cây cối nông nghiệp ; cùng với việctriển khai trồng mới rừng theo chơng trình 327 cũng nh tệ nạn phá rừng đã làmcho lớp phủ thực vật có nhiều đổi khác. Chúng ta đang triển khai thiết kế xây dựng nhiềuSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4815Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhnhà máy thuỷ điện : Thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Trị An, thuỷ điện Bản VẽHệ thống đờng giao thông vận tải đã có nhiều đổi khác, trong đó có việc tăng cấp vàlàm mới 1 số ít trục đờng giao thông vận tải quan trọng và những cấp đờng liên huyện, liên xã. Kèm theo đó là mạng lưới hệ thống cầu, cống cũng đợc thiết kế xây dựng mới Ngoài racòn có những nguyên do khác nh : Sự đổi khác của chủ trương quản trị, đờng địagiới hành chính chia tách mới, cuộc chiến tranh, ô nhiễm môi trờng do hoạt động giải trí củacon ngời. Chính vì sự đổi khác này mà đây là một trong những nguyên do làmbản đồ cũ đi. * Do ảnh hưởng tác động của tự nhiên : Hiện nay khi thời tiết khí quyển có nhiềuthay đổi nên những hiện tợng thiên tai nh : bão lụt, xói lở, sa mạc hoá, động đất, núi lửa, sóng thần, hoạt động giải trí của dòng chảy cũng làm đổi khác không nhữngchỉ so với những đối tợng của lớp phủ mặt đất mà còn cả về diện mạo của địahình. * Do nhu yếu đổi khác lới chiếu, đổi khác độ cao chuẩn vương quốc, thay đổiký hiệu bản đồ. Mà mục tiêu của hiện chỉnh bản đồ địa hình là làm cho nộidung của bản đồ tương thích với thực trạng thực địa và bộc lộ trong hệ toạ độ quyđịnh cùng với mạng lưới hệ thống ký hiệu bản đồ hiện hành. Nh vậy, khi mặt phẳng thực địa có nhiều đổi khác thì tất cả chúng ta phải thực hiệncông tác hiện chỉnh BĐĐH với mục tiêu update những thông tin biến hóa lên bảnđồ Giao hàng cho những mục tiêu của đời sống xã hội. 1.6.2 Khái niệm chung về hiện chỉnh bản đồ địa hình1. Khái niệmHiện chỉnh BĐĐH tức là chỉnh sửa nội dung của bản đồ tương thích với tìnhtrạng hiện tại của đối tợng bản đồ bằng cách thực thi những tu sửa có tính chấtcục bộ và làm bản in mới của bản đồ. Tốc độ cũ hoá của bản đồ phụ thuộc vào vào những điều kiện kèm theo của khu vực, bản đồ của những vùng mới kiến thiết xây dựng và có sự tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ về nền kinhtế thì sẽ bị cũ hoá nhanh. Việc xác lập độ cũ của bản đồ có ý nghĩa rất lớn, nócho phép xác lập đợc mức độ và năng lực an toàn và đáng tin cậy còn đợc sử dụng để đa raquyết định bản đồ cần đợc hiện chỉnh hoặc xây dựng mới. Việc nhìn nhận độ cũcủa bản đồ địa hình bằng % hoàn toàn có thể đợc thống kê giám sát theo từng yếu tố nội dung củaSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4816Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhbản đồ : % 100.trong đó : là % đổi khác. i là yếu tố nội dung của bản đồ ( dân c, thực phủ, ) là số lợng yếu tố đổi khác trong một lớp nội dung của bản đồ. là tổng số lợng yếu tố trong một lớp nội dung của bản đồ. Kết quả trung bình đổi khác đợc tính : TB ; n số lớp nội dung của bản đồ. Hoặc hoàn toàn có thể tính mức độ cũ của bản đồ địa hình theo số lợng ô vuông : % 100.21 nnTrong công thức trên : là số ô vuông chứa những yếu tố đổi khác, là số ô vuông chứa những yếu tố không cóthay đổi. kích thớc của ô vuông tuỳ thuộc vào tỷ suất bản đồ và tỷ lệ biểu lộ cácyếu tố nội dung để lựa chọn. Thờng so với bản đồ địa hình tỷ suất 1 : 10.000 vàlớn hơn thì kích thớc của ô vuông là 5×5 cm, còn so với bản đồ địa hình tỷ lệ1 : 25.000 và nhỏ hơn thì chọn kích thớc ô vuông là 2×2 cm. Từ mức độ cũ hoá của bản đồ, tỷ suất bản đồ và nhu yếu của sản xuất cóthể đa ra chu kỳ luân hồi hiện chỉnh bản đồ hài hòa và hợp lý và tối u. ở những khu vực quan trọngđối với việc tăng trưởng sức sản xuất và quốc phòng thì cần làm mới bản đồ sau6-8 năm, ở những vùng khác từ 10-15 năm. Thờng thì BĐĐH tỷ suất 1 : 5.000 và lớnhơn, đặc biệt quan trọng so với vùng ven đô thị có vận tốc đô thị hoá cao thì thời hạn hiệnchỉnh update là 2 đến 3 năm. Bản đồ địa hình tỷ suất 1 : 10.000 và nhỏ hơn thìchu kỳ và thời hạn hiện chỉnh thờng dài hơn. Khi xác lập đợc độ cũ của bản đồ trên cơ sở nghiên cứu và phân tích nhìn nhận độ chínhxác bản đồ gốc hiện chỉnh, nhờ vào yếu tố địa hình, tỷ lệ những yếu tố địa vậtSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4817Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhvà số lợng, đặc tính đổi khác mặt phẳng khu vực hiện chỉnh cùng những t liệu mới nhấthiện có để hoàn toàn có thể lựa chọn phơng pháp hiện chỉnh tối u. 2. Các mạng lưới hệ thống hiện chỉnh1. Hiện chỉnh theo chu kỳCác bản đồ đợc hiện chỉnh sau một khoảng chừng thời hạn nhất định, độ dàicủa chu kỳ luân hồi đợc pháp luật phụ thuộc vào vào những tác nhân : cờng độ đổi khác, tỷ suất bảnđồ, ý nghĩa của khu vực so với nền kinh tế tài chính quốc dân Chu kỳ hiện chỉnh daođộng trong khoanh vùng phạm vi từ 6 đến 15 năm ; ở những vùng quan trọng nhất thì sự hiệnchỉnh đợc triển khai sau 6 đến 8 năm, còn so với những vùng khác thì là từ 10 đến 15 năm. Hiện nay, so với những nớc tiên tiến và phát triển trên quốc tế, với sự phát triểnmạnh mẽ của khoa học công nghệ tiên tiến thì họ đã triển khai hiện chỉnh bản đồ địahình theo chu kỳ luân hồi 5 năm một lần hiện chỉnh ; so với những vùng đặc biệt quan trọng có sựthay đổi do tác động ảnh hưởng của những tác nhân tự nhiên và tác động ảnh hưởng của con ngời thì ngờita triển khai hiện chỉnh ngay. 2. Hiện chỉnh thờng xuyênHệ thống hiện chỉnh này ứng dụng so với bản đồ hàng hải và ứng dụngđối với những vùng đặc biệt quan trọng quan trọng ; để thực thi hiện chỉnh thờng xuyênngời ta phải tổ chức triển khai mạng lưới hệ thống thu nhận những thông tin về sự biến hóa của khuvực. 1.6.3 Các phơng pháp hiện chỉnhSự đổi khác, biến hóa của những yếu tố địa hình địa vật sau khi BĐĐH thànhlập đợc xác lập và lấy từ ảnh hàng không hay ảnh vệ tinh mới chụp, hoặc tacũng hoàn toàn có thể lấy từ những bản đồ có tỷ suất lớn hơn vừa mới xây dựng và khảo sátngoài thực địa. Dựa vào đặc thù của thông tin biến hóa của những yếu tố địa hình địa vậtcần thiết cho việc hiện chỉnh bản đồ ta hoàn toàn có thể sử dụng một trong những phơngpháp hiện chỉnh sau : – Hiện chỉnh trực tiếp ngoài thực địa. – Hiện chỉnh theo những bản đồ có tỷ suất lớn hơn mới xây dựng hoặc mớihiện chỉnh. – Hiện chỉnh bản đồ theo ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh. SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4818Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhCông tác hiện chỉnh bản đồ địa hình hoàn toàn có thể thực thi theo quy trình tiến độ côngnghệ nh trên hình 1.3. Việc lựa chọn phơng pháp hiện chỉnh nhờ vào vàonhiều tác nhân, ví dụ điển hình nh : tỷ suất bản đồ, đặc thù điều kiện kèm theo tự nhiên, những tliệu gốc đợc sử dụng để hiện chỉnh, , trong trong thực tiễn ta th ờng phối hợp sử dụngcả ba phơng pháp hiện chỉnh nói trên. Hình 1.3 : Sơ đồ công nghệ tiên tiến hiện chỉnh bản đồ địa hình1. Phơng pháp hiện chỉnh trực tiếp ngoài thực địaPhơng pháp hiện chỉnh BĐĐH bằng đo đạc trực tiếp ở thực địa đợc tiếnhành bằng những phơng pháp đo đạc truyền thống cuội nguồn ở khu vực cần hiện chỉnh ; khithực hiện khảo sát ngoại nghiệp hàng loạt khu vực hiện chỉnh ta chỉnh sửa tại thựcđịa những biến hóa về địa hình và địa vật. Phơng pháp này chỉ vận dụng đối vớinhững khu vực không có ảnh hàng không và không có t liệu bản đồ thiết yếu ; SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K48Lập phong cách thiết kế kỹ thuậtTư liệu ảnh hàng không ( hoặc ảnh vệ tinh ) Công tác chuẩn bị sẵn sàng, tích lũy tài liệu : Phân tích mức độ biến hóa, phong cách thiết kế cụ thể đo vẽnội nghiệpXử lý đo vẽ ảnh hàng không ( ảnh vệ tinh ) : Tăng dày, nắn ảnh lập bình đồ ảnh. Giải đoán ảnh nội nghiệp và điều vẽ ngoại nghiệpChỉnh sửa, số hoá, biên tậpKiểm tra hiệu quả hiện chỉnhSửa chữa, triển khai xong bản gốc hiện chỉnhIn, giao nộp sản phẩm19Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhnhững khu vực cần hiện chỉnh nhỏ. Phơng pháp này đạt độ đúng mực cao, cóthể chỉnh sửa đúng chuẩn cả sự biến hóa về mặt địa hình, thuận tiện cho khu vựchiện chỉnh nhỏ có sự biến hóa, vùng cần hiện chỉnh có địa vật phức tạp, chekhuất nhiều, tận dụng những loại máy móc hiện có. Phơng pháp này có nhợc điểm là yên cầu tốn nhiều công sức của con người, thời hạn thicông lê dài, chịu nhiều ảnh hởng của điều kiện kèm theo ngoại cảnh, kém hiệu suất cao kinhtế, không hề triển khai đợc khi vùng cần hiện chỉnh có địa hình phức tạp khókhăn cho việc thực thi đo đạc ngoài thực địa. 2. Phơng pháp hiện chỉnh theo bản đồ có tỷ suất lớn hơn mới đợc thànhlập hoặc mới hiện chỉnhCông tác hiện chỉnh triển khai theo quy tắc biên vẽ BĐĐH tơng ứng có tỷlệ lớn hơn, ở đây ta nhìn nhận mức độ đổi khác của những thành phần nội dung trên bảnđồ cần hiện chỉnh. Có thể dùng những bản đồ phong cách thiết kế quy hoạch, bản đồ hoàncông những khu công trình đã kiến thiết để làm cơ sở hiện chỉnh. Phơng pháp này có u điểm là đợc thực thi nhanh gọn, đạt độ chínhxác cao, việc làm hiện chỉnh đợc thực thi trọn vẹn trong phòng nên đợctriển khai việc làm thuận tiện. Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là chỉthực hiện đợc ở khu vực cần hiện chỉnh đã có BĐĐH tỷ suất lớn hơn mới đợcthành lập hoặc mới hiện chỉnh. Độ đúng chuẩn của bản đồ đã hiện chỉnh phụthuộc vào độ đúng chuẩn tài liệu và phơng pháp chuyển vẽ. 3. Phơng pháp hiện chỉnh bản đồ theo ảnh hàng không và ảnh vệ tinh * Phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh hàng không : Phơng pháp này đợc triển khai bằng cách chỉnh sửa bản gốc hiện chỉnhở nội nghiệp theo ảnh, sau đó khảo sát kiểm tra ngoại nghiệp. Khi hiện chỉnhbản đồ theo ảnh hàng không hoàn toàn có thể thực thi bằng cách sử dụng những bình đồảnh, những tấm ảnh đã nắn, cùng với việc sử dụng bản sao bản đồ gốc trên nền đếtrong và những bản sao nâu hoặc đen từ những bản đồ gốc đó. Bình đồ ảnh, bản gốc in hoặc bản sao nét của nó đợc dùng để hiện chỉnhbản đồ thì đợc gọi là bản gốc hiện chỉnh. Sau đó những bản gốc hiện chỉnh có thểđóng vai trò bản gốc biên vẽ hoặc bản gốc in. Công nghệ và việc tổ chức triển khai cáccông tác hiện chỉnh bản đồ chỉ đợc xác lập sau khi nghiên cứu cơ sở trắc địaSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4820Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhcủa bản đồ cần hiện chỉnh, những đặc thù khu vực và những đổi khác đã xảyra trên đó, chất lợng của những t liệu ảnh hàng không đợc dùng để hiện chỉnh. Nh vậy, phơng pháp này nhờ vào vào đặc thù của khu hiện chỉnh từgóc độ bảo vệ những nhu yếu kỹ thuật và hiệu suất cao kinh tế tài chính khi thiết yếu cho phépkhảo sát thực địa trớc khi kiểm soát và điều chỉnh về nội nghiệp, trong trờng hợp đặc biệt quan trọng cóthể bỏ lỡ khâu khảo sát ngoại nghiệp. Đây là phơng pháp đợc vận dụng rộngrãi, đạt hiệu suất cao kinh tế tài chính cao, rút ngắn nhiều thời hạn, ít chịu ảnh hởng của điềukiện ngoại cảnh. Bằng phơng pháp này ta nhanh gọn xác lập đợc mức độthay đổi của nội dung bản đồ bằng cách so sánh ảnh hàng không mới chụp vớibản đồ cần hiện chỉnh. Tuy nhiên thời hạn chụp ảnh hàng không theo từng tỷ lệkhác nhau, và tối thiểu cũng phải 5 năm mới thực thi chụp lại, do đó cần ápdụng khi khu đo có ảnh hàng không mới nhất nên ảnh hàng không đã cũ thìcông tác điều vẽ ngoại nghiệp sẽ phải tăng lên nhiều. * Phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh vệ tinh : Về nguyên tắc, phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh vệ tinhcũng giống nh phơng pháp hiện chỉnh bản đồ bằng t liệu ảnh hàng không, đểhiện chỉnh ta sử dụng phối hợp bình đồ ảnh vệ tinh và bản đồ gốc cần hiện chỉnh. Với đặc thù của ảnh vệ tinh là ảnh vệ tinh có độ cao bay chụp lớn ( 450 – 20000 km ) nên có tầm bao quát to lớn, tính tổng quát hoá tự nhiên rõ ràng, đặc biệt quan trọng làtính thời sự của ảnh vệ tinh là rất cao do chu kỳ luân hồi chụp lặp ngắn ( cỡ 1 lần / 1 tháng ). Do vậy mà ảnh vệ tinh hoàn toàn có thể cung ứng thông tin về bề mặt Trái đất chongời sử dụng trên một khoanh vùng phạm vi rộng ở cùng một thời gian, cùng một điều kiệnthu nhận thông tin ; nó được cho phép rút ngắn thời hạn thu nhận thông tin thành lậpbình đồ ảnh. Tuy nhiên, ảnh vệ tinh cũng có nhợc điểm đó là độ phân giải củaảnh vệ tinh có độ đúng mực về mặt hình học không cao ( lúc bấy giờ ảnh vệ tinh cóđộ phân giải tốt nhất mới chỉ đạt 0,6 m ), đặc biệt quan trọng là độ đúng mực xác lập độcao thấp. Vì vậy mà ảnh vệ tinh không cung ứng đợc cho công tác làm việc hiện chỉnhBĐĐH ở tỷ suất bản đồ lớn, và ở những khu vực phức tạp về địa hình mà chỉ đảmbảo nhu yếu độ đúng chuẩn cho hiện chỉnh BĐĐH ở tỷ suất trung bình và tỷ suất nhỏ, đặc biệt quan trọng là hiện chỉnh địa vật. Nh vậy ta hoàn toàn có thể thấy rằng để hiện chỉnh BĐĐH thì dựa vào những yêu cầuSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4821Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhvề độ đúng chuẩn, điều kiện kèm theo thực tiễn hiện có mà lựa chọn phơng pháp hiện chỉnhcho tương thích. Chơng 2T Ư LIệU viễn thám và năng lực ứng dụng trongCÔNG TáC HIệN CHỉNH BảN Đồ ĐịA HìNH2. 1 Các khái niệm cơ bản Về VIễN THáM2. 1.1 Định nghĩaSV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4822Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhViễn thám đợc định nghĩa nh một khoa học công nghệ tiên tiến mà nhờ nó cáctính chất của vật thể quan sát đợc xác lập, đo đạc hoặc nghiên cứu và phân tích mà không cầntiếp xúc trực tiếp với chúng. Sóng điện từ hoặc đợc phản xạ hoặc đợc bức xạ từ vật thể thờng là nguồnt liệu đa phần trong viễn thám. Tuy nhiên những dạng năng lợng khác nh từ tr-ờng, trọng trờng cũng hoàn toàn có thể đợc sử dụng để khai thác thông tin. Thiết bị dùngđể cảm nhận sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể đợc gọi là bộ cảm. Ph-ơng tiện dùng để mang những bộ cảm đợc gọi là vật mang. Vật mang gồm khí cầu, máy bay, vệ tinh, tầu ngoài hành tinh. Để hiểu về thực chất ảnh vệ tinh tất cả chúng ta xem xét sơ đồ thu nhận và xử lýthông tin viễn thám. Hình 2.1 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống thu nhận thông tin viễn thámHệ thống đợc miêu tả theo sơ đồ sau : Đối tợng điều tra và nghiên cứu hầu hết của viễn thám là mặt phẳng địa hình và sự thayđổi của chúng trên bề mặt Trái đất. Dựa vào t liệu viễn thám mà con ngờinghiên cứu đợc những biến hóa của bề mặt Trái đất mà không cần tiếp xúc trực tiếpvới đối tợng mà trải qua hình ảnh của chúng. Hình ảnh của những đối tợng trênbề mặt Trái đất đợc thu nhận bằng một thiết bị là bộ cảm ứng trải qua năng l-ợng bức xạ hay phản xạ từ những vật thể theo từng bớc sóng xác lập. SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4823Môi trờngtruyền nănglợngNguồn nănglợngMôi trờngtruyền nănglợngĐối tợng tựnhiênĐồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnhNguồn năng lợng chính thờng sử dụng trong viễn thám là bức xạ mặt trời, năng lợng của sóng điện từ do những vật thể phản xạ hay bức xạ đợc thu nhận bởibộ cảm đặt trên vật mang, năng lợng này đợc chuyển thành tín hiệu số và truyềnvề trạm thu trên mặt đất. Sau khi đợc giải quyết và xử lý ảnh viễn thám sẽ phân phối thông tinvề những vật thể tơng ứng với năng lợng bức xạ ứng với từng bớc sóng do bộ cảmbiến nhận đợc trong dải phổ đã xác lập ( từ cực tím đến hồng ngoại ) ; do đó ảnhviễn thám đợc gọi là tài liệu ảnh đa phổ hay đa kênh. Môi trờng truyền năng lợng : là khí quyển hoặc nớc. ở đây, môi trờngtruyền năng lợng là khí quyển. Năng lợng truyền qua khí quyển bị khí quyểnhấp thụ, tán xạ và phân bổ lại năng lợng trong dải phổ chiếu tới đối tợng. Cơ sở tài liệu của viễn thám là sóng điện từ đợc phát xạ hoặc bức xạ từcác vật thể, những đối tợng trên mặt phẳng toàn cầu. Bức xạ điện từ truyền năng lợngđiện từ trên cơ sở những giao động của điện trờng và từ trờng trong khoảng trống ; quátrình Viral của sóng điện từ qua môi trờng vật chất sẽ tạo ra phản xạ, hấpthụ, tán xạ và bức xạ sóng điện từ dới những hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào b-ớc sóng. Sóng điện từ có 4 đặc thù cơ bản : bớc sóng, hớng Viral, biên độvà mặt phân cực. Bốn thuộc tính của bức xạ điện từ tương quan đến những nội dungthông tin khác nhau, ví dụ nh tần số hay bớc sóng tương quan tới mầu sắc, sựphân cực tương quan đến hình dạng của vật thể và nó phụ thuộc vào vào thành phầnvật chất và cấu trúc của chúng, làm cho mỗi đối tợng đợc xác lập và nhận biếtmột cách duy nhất. 2.1.2 Phân loại viễn thámCông nghệ viễn thám hoàn toàn có thể đợc phân loại theo những tiêu chuẩn khác nhau dớiđây. 1. Phân loại theo thiết bị bay chụp – Viễn thám vệ tinh ( hoặc thiên hà ) : Sử dụng vệ tinh hoặc tàu ngoài hành tinh mangcác bộ cảm. Các vệ tinh quan trắc Trái đất có độ cao quỹ đạo từ 150 km đến36000 km tuỳ thuộc vào mục tiêu sử dụng. SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4824Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh – Viễn thám hàng không : Sử dụng những loại máy bay hay khinh khí cầuthực hiện bay chụp ảnh với độ cao từ 100 m đến 40 km tuỳ theo từng bộ cảm vàmục đích bay chụp. 2. Phân loại theo đặc thù quỹ đạo – Viễn thám vệ tinh địa tĩnh : Tốc độ góc quay bằng vận tốc góc quay củatrái đất tức là vị trí tơng đối của vệ tinh so với Trái đất là đứng yên. – Viễn thám vệ tinh quỹ đạo cực ( hoặc gần cực ) : Vệ tinh xuất hiện phẳngquỹ đạo vuông góc hoặc gần vuông góc so với mặt phẳng xích đạo và thiết kếsao cho thời hạn thu ảnh trên mỗi vùng chủ quyền lãnh thổ trùng với giời địa phơng vàthời gian thu lặp lại là cố định và thắt chặt. 3. Phân loại theo nguồn tín hiệu – Viễn thám dữ thế chủ động : Nguồn tới là tia sáng phát ra từ máy phát đặt trênthiết bị bay, ví dụ nh RADAR. Công nghệ này không bị ảnh hởng của thời tiết. – Viễn thám bị động : Nguồn phát bức xạ là mặt trời hoặc từ những vật chấttự nhiên. Công nghệ này chịu nhiều ảnh hưởng tác động của khí quyển. 4. Phân loại theo những dải sóng trong quang phổ điện từ – Viễn thám quang học : Bức xạ phổ của những đối tợng mặt đất do ánh sángmặt trời gồm những dải sóng nhìn thấy, cận hồng ngoại và hồng ngoại trung. ảnhthu đợc bởi kỹ thuật viễn thám này đợc gọi chung là ảnh quang học. – Viễn thám hồng ngoại nhiệt : Ghi nhận bức xạ nhiệt của những đối tợngtrên mặt đất ở dải sóng hồng ngoại nhiệt. ảnh thu đợc bởi kỹ thuật viễn thámnày đợc gọi là ảnh nhiệt. – Viễn thám siêu cao tần ( viễn thám Radar ) : Ghi nhận phổ ảnh ở dải sóngviba ( Microwave ). ảnh thu đợc bởi kỹ thuật viễn thám này đợc gọi là ảnh rađa. Sự phân loại viễn thám theo bớc sóng đợc bộc lộ trong sơ đồ phân loạisau : SV : Nguyễn Thị Thắm Lớp : Trắc địa B – K4825

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Đồ