Sự điều hòa đối với Ôperon Lac ở E coli được khái quát như thế nào

Sự điều hoà với operon Lac ở EColi được khái quát như thế nào?

A. Sự phiên mã bị kìm hãm khi chất ức chế gắn vào vùng P và lại diễn ra bình thường khi chất cảm ứng làm bất hoạt chất ức chế.

Nội dung chính

  • Sự điều hoà với operon Lac ở EColi được khái quát như thế nào?
  • Sự điều hòa hoạt động của Opêron Lac ở E.coli được khái quát như thế nào ?
  • Operon lac là gì trong sinh học?
  • Mục lục
  • Cấu trúc và chức năng của operon lacSửa đổi
  • Video liên quan

B. Sự phiên mã bị kìm hãm khi chất ức chế gắn vào vùng O và lại diễn ra bình thường khi chất ức chế làm bất hoạt chất cảm ứng.

C. Sự phiên mã bị kìm hãm khi chất ức chế không gắn vào vùng O và lại diễn ra bình thường khi chất cảm ứng làm bất hoạt chất ức chế.

D. Sự phiên mã bị kìm hãm khi chất ức chế gắn vào vùng O và lại diễn ra bình thường khi chất cảm ứng làm bất hoạt chất ức chế .

Sự điều hoà với operon Lac ở EColi được khái quát như thế nào ?

Sự điều hòa hoạt động của Opêron Lac ở E.coli được khái quát như thế nào ?

Câu 118277 Thông hiểu

Sự điều hòa hoạt động giải trí của Opêron Lac ở E.coli được khái quát như thế nào ?

Đáp án đúng: b

Phương pháp giải…

Operon lac là gì trong sinh học?

404px Operon.svg

Khái quát chung về operon lac

Operon lac là một loại operon ở vi khuẩn Escherichia coli và nhiều vi khuẩn đường ruột khác, tham gia vào quá trình dị hóa đường lactose (một loại cacbohidrat có rất nhiều trong sữa hoặc các thực phẩm chế biến từ sữa như pho-mát, sữa chua…)[1][2][3]. Cơ chế điều hòa hoạt động operon lac được hai nhà khoa học người Pháp là François Jacob và Jacques Monod phát hiện và làm sáng tỏ (sau đó được trao giải Nobel Sinh lý học và Y khoa năm 1965) cũng như là một ví dụ tiêu biểu cho sự điều hòa biểu hiện gen ở sinh vật nhân sơ. Xét về các cấp độ mức độ biểu hiện gen, quá trình điều hòa operon lac thuộc dạng điều hòa phiên mã trong khi xét về sự hoạt động thì operon lac thuộc dạng operon cảm ứng (tức chỉ hoạt động khi có sự cảm ứng từ yếu tố môi trường, trong tình huống này là allolactose – một dẫn xuất của lactose).

Mục lục

  • 1 Cấu trúc và công dụng của operon lac
  • 2 Cơ chế điều hòa hoạt động giải trí operon lac
    • 2.1 Điều hòa âm tính
  • 3 Xem thêm
  • 4 Chú thích

Cấu trúc và chức năng của operon lacSửa đổi

Cũng giống như những operon khác, operon lac là một cụm gen có công dụng chung là mã hóa những protein tham gia vào con đường chuyển hóa lactose có chung chính sách điều hòa phiên mã. Các gen cấu trúc của operon này là lacZ, lacY và lacA .

Các gen cấu trúc thuộc operon lac

Gene Sản phẩm Chức năng Ghi chú
lacZ β-galactosidase Enzyme tham gia phân giải đường lactose (đường đôi) thành glucose và galactose (đường đơn) Trong điều kiện môi trường có chất 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-galactopyranoside (viết tắt X-gal), một dẫn xuất của lactose thì enzyme này sẽ phân giải thành chất X (gây ra màu xanh) và lactose.
lacY β-galactoside permease Protein kênh tham gia vận chuyển lactose từ môi trường vào tế bào
lacA β-galactoside acetyltransferase Enzyme tham gia vận chuyển nhóm acetyl từ acetyl coenzyme A (Acetyl CoA) sang phân tử beta-galactoside Vai trò của gene này không quan trọng đối với quá trình dị hóa lactose.

Do gen lacZ, lacY và lacA có chung trình tự khởi động phiên mã, trình tự điều hòa, trình tự kết thúc quy trình phiên mã, nên mRNA của operon lac có chứa cả ba khung đọc mở của ba gen đấy. Một số tài liệu cũ gọi là mRNA đa cistron ( tức một phân tử mRNA nhưng mang thông tin dịch mã cho nhiều gen khác nhau ) trong khi mRNA ở sinh vật nhân thực là đơn cistron ( tức một phân tử mRNA chỉ mang thông tin dịch mã cho một gen duy nhất ) dù ngày này, ít người sử dụng thuật ngữ này do có nhiều tranh cãi xung quanh nó. Tuy thế, chúng lại có trình tự điều hòa quy trình dịch mã riêng không liên quan gì đến nhau ( vùng 5 ‘ UTR ) và không phụ thuộc vào nhau. Vì vậy, lượng protein của mỗi gen là khác nhau tùy theo nhu yếu của thiên nhiên và môi trường. Cấu trúc của operon lac: P (promoter): vùng khởi động, O (operator): vùng vận hành và Z, Y, A: các gen cấu trúc.Cấu trúc của operon lac : P ( promoter ) : vùng khởi động, O ( operator ) : vùng quản lý và vận hành và Z, Y, A : những gen cấu trúc .Nằm phía trước những gen cấu trúc là những vùng điều hòa theo chiều từ 3 ‘ đến 5 ‘ là promoter ( vùng khởi động ) và operator ( vùng quản lý và vận hành ). Promoter có chứa một số ít trình tự bảo thủ – gồm có hộp Pribnow – Schaller ( TATAAT ) ở vị trí – 10 hay trình tự như nhau TTGACA ở vị trí – 35. Những vùng ấy có công dụng là điểm nhận ra để enzyme RNA polymerase II link vào DNA và khởi động quy trình phiên mã operon lac. Trong vùng khởi động này còn có vị trí để protein CAP ( một loại protein tham gia điều hòa hoạt động giải trí gen dạng dương thế ) hay nói đúng chuẩn là phức hệ CAP-cAMP ( AMP vòng ) bám vào và làm tăng ái lực của RNA polymerase với promoter .Operator là một trình tự tham gia điều hòa biểu lộ gen. Trong điều kiện kèm theo không có lactose, protein ức chế sẽ link vào vùng đầu 3 ‘ của operator và một phần vùng 5 ‘ của promoter, ngăn cản RNA polymerase trượt qua những gen cấu trúc lacZ, lacY và lacA. Do đó, operon bị khóa .

Ngoài ra, còn một gen không nằm trong vùng operon lac nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa hoạt động operon lac, đó là gen mã hóa protein ức chế lacI. lacI mã hóa protein ức chế (là một chất dị lập thể), trong điều kiện không có lactose, protein lacI sẽ bám vào operator và từ đó ức chế hoạt động của operon lac.

Chức năng chính của operon giúp vi trùng phân giải và sử dụng được đường lactose trong trường hợp môi trường tự nhiên chỉ có lactose là nguồn cacbon duy nhất. Nếu môi trường tự nhiên có cả lactose và đường dễ phân giải hơn như glucose thì operon lac sẽ bị tắt do chính sách điều hòa dương thế .

Video liên quan

Source: https://thevesta.vn
Category: Dịch Vụ