Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở – Tài liệu text

Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 124 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
—————————-

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC HỌC

L
L

U
U


N
N

V
V
Ă
Ă
N
N

T
T
H
H


C
C

S
S
Ĩ
Ĩ

THÁI NGUYÊN – 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Các phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH

NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10
1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16
1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và
chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.
19
1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY – TỈNH NAM ĐỊNH
38
2.1. Vài nét khái quát về đối tượng khảo sát 38
2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
về một số nội dung cơ bản của SKSS
40
2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao
Thủy về GDSKSS VTN
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện Giao
Thủy
81
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC
SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY – NAM ĐỊNH
88
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 88

3.2. Một số biện pháp đề xuất 92
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
100
1. KẾT LUẬN CHUNG 100
2. KIẾN NGHỊ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Lời cảm ơn
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo
– TS. Nông Khánh Bằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy
cô giáo khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ
tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học
sinh trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng và trường THCS xã Giao Hà đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực
trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để
luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Quan hệ tình dục QHTD
Sức khỏe sinh sản SKSS
Giáo dục sức khỏe sinh sản GDSKSS
Vị thành niên VTN
Trung học cơ sở THCS
Bệnh lây truyền qua đường tình dục BLTQĐTD
Sức khỏe sinh sản vị thành niên SKSSVTN
Học sinh HS
Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL
Thứ bậc TB
Giáo dục giới tính GDGT

Dân số DS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin: “Cùng với việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia
đình cũng đƣợc coi là cấp bách”.
Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch hội đồng bộ
trƣởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên
quan xây dựng chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dƣỡng
cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình
và nuôi dạy con cái”.
Trong xu thế đổi mới con ngƣời Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con ngƣời
là một trong những vấn đề luôn đƣợc xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi
thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nƣớc ta, việc coi trọng
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời Việt Nam đã và đang trở thành mục
tiêu, động lực của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.

Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cúng phát triển,
đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn
hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con ngƣời nói chung và học
sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hƣởng
tiêu cực, vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa
phƣơng Tây đã có ảnh hƣởng tới học sinh THCS – Lứa tuổi đang có sự
thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên (GDSKSS VTN) cho học sinh đang đƣợc
nghành giáo dục quan tâm.
Ở nƣớc ta trẻ VTN (dƣới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8% triệu ngƣời,
tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan
qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rƣợu chè… Theo thống kê
của hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nƣớc có tỷ lệ
nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Chính vì
vậy, các em cần đƣợc quan tâm và giáo dục SKSS ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trƣờng để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có dủ
hành trang bƣớc vào cuộc sống tƣơng lai.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao
Thủy – Tỉnh Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
– Nam Định nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác này.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giới tính cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy –
Nam Định.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy- Nam Định
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS cho học sinh lớp 9.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.
4.3. Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất
lƣợng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy – Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa
có hệ thống, chƣa đƣợc tổ chức thực hiện một cách thƣờng xuyên. Nếu đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
xuất đƣợc một số biện pháp mang tính khoa học và thích hợp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
– Nam Định.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
– Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các
tài liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu.
– Phƣơng pháp lịch sử.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
– Phƣơng pháp điều tra (phiếu anket, trò chuyện…)
– Phƣơng pháp khảo nghiệm (lấy ý kiến chuyên gia)
6.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích sƣ phạm
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài
– Đề tài nghiên cứu các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.
– Khảo sát cán bộ, giáo viên và học sinh lớp 9 trƣờng THCS Thị Trấn

Ngô Đồng, trƣờng THCS Giao Hà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề GD SKSS VTN trên thế giới
Vấn đề GDGT nói chung đƣợc nhiều nƣớc ở Châu Âu quan tâm từ rất
sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên, cái nôi nảy sinh
nghiên cứu vấn đề này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của con
ngƣời, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân
đối với xã hội. Họ đã thành lập “Hiệp hội quốc gia tình dục” ( 1933) với
mục tiêu là:
– Thông tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục.
– Sản xuất và buôn bán thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai.
Bộ Giáo dục Thụy Điển đã quyết định đƣa thí điểm GDGT vào nhà
trƣờng (1942) và đến năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập trong tất cả các
loại trƣờng từ tiểu học đến trung học.
Hầu hết các nƣớc Đông Âu (Đức, Tiệp, Ba Lan…), Tây Âu, Bắc Âu
cũng có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ
đã tuyên truyền rộng khắp cho mọi ngƣời hiểu rõ những quy luật hoạt động
của tình QHTDục và vấn đề này cũng đƣợc đƣa vào QHTDạy ở các trƣờng
học theo những vấn đề tự chọn.
Ở Châu Á, GDGT bị xem là lĩnh vực cấm kị, do ảnh hƣởng của
những quan niệm phong kiến và tôn giáo. Dân số gia tăng quá nhanh, chất
lƣợng cuộc sống không đƣợc đảm bảo đã khiến các nƣớc ở Châu Á đã thức
tỉnh và nhìn nhận vấn đề một cách thích đáng. Họ đã thống nhất ý kiến về

tầm quan trọng và sự cần thiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ
quá trình sinh sản của mình một cách khoa học, phù hợp với tiến bộ xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
GDDS đã đƣợc thực hiện ở một số nƣớc trên thế giới, đặc biệt ở các
nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, trƣớc năm 1994 chính sách dân số và nội
dung GDDS của các nƣớc đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển
(quy mô dân số, di cƣ, chuyên cƣ, KHHGĐ…).
Năm 1994, Hội nghị ICPD (Intenation Conference on Population
Development) ở Cairo đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự thay đổi
chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD đã kêu gọi các
nƣớc đặt vai trò chất lƣợng dân số là ƣu tiên hang đầu, trong đó các vấn đề
SKSS, đặc biệt là vấn đề SKSS VTN. Từ đây mục tiêu GDDS của các
nƣớc đã thay đổi.
Nếu trƣớc năm1994, GDDS nhấn mạnh đến các nội dung dân số phát
triển thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh tới các nôi dung SKSSVTN
nhƣ là một ƣu tiên.
GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức đƣợc thừa
nhận tại hội nghị quốc tế về “Dân số và phát triển” ở Cairo – Ai Cập
(1994). SKSS đƣợc coi là định hƣớng chỉ đạo của hầu hết các chƣơng trình
dân số thế giới. Hội nghị này đã thống nhất một chƣơng trình hành động về
dân số và phát triển trong 20 năm tới, nó đã đƣa ra một khái niệm chiến
lƣợc mới về SKSS, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định con ngƣời mới là trung
tâm đối với sự phát triển bền vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái
niệm mới về SKSS bao GDSKS gồm tất cả các nội dung liên quan tới tình
trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lƣợng cuộc sống đã đƣợc trình
bày cặn kẽ trong chƣơng trình hành động của ICPD. Sau hội nghị này, hàng
loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lƣợt tổ chức nhiều hội nghị bàn về
vấn đề SKSSVTN nhƣ:
– Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh ( 1995)

– Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan
(1999)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6
– Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái
Bình Dƣơng ( ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hành
Quỹ dân số Liên Hợp quốc đã nêu “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS
hơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách
nhiệm, muốn bảo vệ sức khỏe của chính mình và của cả ngƣời mình yêu vì
họ biết rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu,
họ muốn có thông tin về tình dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làm
thế nào để bản thân họ và ngƣời yêu họ không có thai ngoài ý muốn, tránh
đƣợc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục bao gồm cả HIV/AIDS”.
Nhân dịp ngày dân số thế giới( 11/7/1998) UNFPA đã gửi thông điệp
tới các nƣớc trên thế giới: “Những quan tâm hàng đầu hiện nay đƣợc tập
trung vào các vấn đề về SKSSVTN”.
Nhƣ vậy, ở hầu hết các nƣớc trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới
vấn đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lƣợc quốc gia.
1.1.2. Vấn đề SKSSVTN ở Việt Nam
Do ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng phong kiến phƣơng Đông trƣớc
đây, SKSS ở Việt Nam chỉ đƣợc quan tâm ở khía cạnh đạo đức theo kiểu
“GDGT trong thời đại nàng Kiều”, vấn đề thực sự bức xúc, ảnh hƣởng
không dám trực tiếp nghiêm cứu, hầu nhƣ mọi ngƣời đều né tránh, dẫn tới
nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong đời sống nhân dân Việt Nam. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉ
XIX đầu thế kỉ XX Đảng và nhà nƣớc ta đã coi GDDS là công tác thuộc
chiến lƣợc con ngƣời, đặc biệt chú trọng tới việc bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
Ngày 18/12/1961 trong quyết định 217/TTg của Chính phủ về việc

hƣớng dẫn sinh đẻ có kế họach, văn bản đầu tiên của Nhà nƣớc Việt Nam
về DS – KHHGĐ đã ghi rõ: “Vì sức khỏe của ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7
hài hòa của gia đình để cho việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe con cái
đƣợc tốt hơn, việc sinh đẻ của nhân dân cần đƣợc hƣớng dẫn một cách
thích hợp”.
Nghị định đầu tiên 216/CP của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề SKSS
do thủ tƣớng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 (đƣợc lấy làm ngày Dân
số Việt Nam) có nội dung “Vì sức khỏe ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự hòa
thuận của gia đình để cho việc nuôi dạy con cái đƣợc tốt. Việc sinh đẻ của
nhân dân đƣợc quan tâm, hƣớng dẫn một cách thích hợp”.
Thủ tƣớng chính phủ ban hành chỉ thị 99/TTG phát động cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, thành lập ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em từ trung
ƣơng đến địa phƣơng.
Ngày 24/12/1968 chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng đã có chỉ thị 176A với
nội dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp,
tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chƣơng
trình chính khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức khoa học
về giới tính, về hôn nhân gia đình, về nuôi dạy con cái”.
Sau khi nhà nƣớc thống nhất, năm 1976 ngay trong nghị quyết Đaị
hội toàn quốc lần thứ IVcủa Đảng đã ghi rõ: “Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, ra sức phòng và chữa bệnh phụ khoa và các bệnh
nghề nghiệp của phụ nữ”. Sau khi có nghị quyết Trung ƣơng IV về chính
sách DS – KHHGĐ và chiến lƣợc DS – KHHGĐ đến năm 2000, do đó có
sự cộng hƣởng của nhiều yếu tố lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cƣờng kinh phí và
đổi mới cơ chế quản lý, củng cố hệ thống tổ chức, đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ truyền thông và KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, đoàn thể vì công
tác DS – KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, các đoàn thể vì công tác DS
– KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt, đạt đƣợc những kết quả rất đáng kích

lệ. Kết quả đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao điều kiện sức khỏe
trong đó có SKSS cho các cặp vợ chồng và tuổi vị thành niên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8
Năm 1985, Trung ƣơng hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào
giáo dục “Ba triệu bà mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan” trong đó có nội
dung GDSKSS ở tuổi dạy thì. Hình thức chủ yếu đƣợc sử dụng là nói
chuyện, diễn giảng. Hiệu quả mới chỉ dừng lại ở tính chất phong trào chứ
chƣa thể có chất lƣợng sâu sắc đƣợc.
Phải chờ tới năm 1998, đƣợc sự tài trợ của quỹ dân số liên hiệp quốc
(NFPA), cùng với sự giúp đỡ của kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộ
giáo dục và đào tạo đã giao cho Viện khoa học giáo dục Việt Nam thực
hiện đề án VIE/98/P09 với sự tham gia của nhiều giáo sƣ, tiến sĩ, nhà khoa
học có trình độ chuyên môn cao, chƣơng trình thử nghiệm tập trung chủ
yếu vào hai chủ điểm về tâm lí giáo dục và sinh học. Lần đầu tiên trong nhà
trƣờng phổ thông ở nƣớc ta học sinh đƣợc học một cách có hệ thống về
“những điều bí ẩn” của chính mình và mối quan hệ với ngƣời khác giới.
Ở nƣớc ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt
đầu đƣợc thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bƣớc đầu đã thể chế hóa
GDDS trong nhà trƣờng. Lần đầu tiên GDDS đƣợc đƣa vào chƣơng trình
tích hợp GDDS với 5 chủ đề cơ bản: Nhân khẩu học, môi trƣờng, gia đình,
giới, dinh dƣỡng. Các nội dung SKSS đã đƣợc chính thức lồng ghép vào
nội dung một số môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng định rằng
trong giai đoạn này trọng tâm của công tác GDDS phải là GDSKSS cho
VTN. Tháng 10 năm 1996 hội thảo vì SKSSVTN đã nhấn mạnh đầu tƣ giải
quyết vấn đề SKSSVTN là một yêu cầu quan trọng trong vấn đề phát triển
đất nƣớc. Tuy nhiên, trong giai đoạn này nội dung GDDS quá thiên về dân
số phát triển, chƣa chú trọng tới SKSS nhƣ một mục tiêu ƣu tiên quốc gia.
Với sự ra đời của chƣơng trình mới về giáo dục phổ thông cho giai đoạn
sau 2000, các dự án GDDS giai đoạn mới đƣợc xây dựng. Mục tiêu GDDS

trong giai đoạn này ở các trƣờng phổ thông gồm: Xây dựng chƣơng trình
tích hợp GDDS mới phù hợp với trƣơng trình giao dục phổ thông sau năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9
2000 trên tinh thần nhấn mạnh tới SKSSVTN; xây dựng các tài liệu hƣớng
dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và các tài liệu trực quan; tập huấn giáo
viên… song chúng ta vẫn chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình GDDS và
SKSS cho THCS mặc dù các mục tiêu cho cấp học này đã đƣợc xác định.
Ủy ban phòng chống AIDS đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông,
hoạt động can thiệp tại cộng đồng, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thức trạng
tình hình… nhằm bảo vệ VTN, nâng cao hiểu biết và kỹ năng dự phòng của
VTN trƣớc sự tấn công của đại dịch HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Thông
qua các hoạt động đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS
cho VTN.
Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em cũng rất quan tâm đến việc
GDSKSS cho VTN, trong chiến lƣợc dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010
nêu rõ: “Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS, KHHGĐ
trên cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức
phù hợp với từng vùng, từng khu vực và từng nhóm đối tƣợng. Chú trọng
hình thức tƣ vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và những ngƣời chƣa thành niên”.
Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án “Mô
hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho VTN và thanh
niên” tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục
tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao
gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD,
HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến SKSSVTN.
Ngoài ra trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề SKSS nhƣ:
– Dự án VIE/97/P13 của Bộ giáo dục – đào tạo đã sản xuất tài liệu:

Phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về “SKSS”( 2000); và bộ tài
liệu tự học dành cho giáo viên “GDSKSSVTN”(2001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10
– Nguyễn Thế Hùng (2005): “Biện pháp bồi dƣỡng năng lực GDSKSS
VTN đối với các bậc cha mẹ”
– Nguyễn Ngọc Thái (2006): “Quản lý GDSKSS cho VTN thông qua
mô hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam”
– Nguyễn Thị Hải Lý (2008): “Ảnh hƣởng của giáo dục nhà trƣờng tới
nhận thức của học sinh THPT về SKSS”
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9
1.2.1. Một số khái niện cơ bản
1.2.1.1. Vị thành niên
Trong cuộc đời của mỗi con ngƣời (cả nam và nữ) tuổi dậy thì đƣợc
coi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng nhƣ quá trình tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách, khả năng hòa nhập
cộng đồng.Giai đoạn này đƣợc thừa nhận là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ
con và ngƣời lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trƣởng thành “VTN là một giai
đoạn trong quá trình phát triển của con ngƣời với đặc điểm lơn nhất là sự
tăng trƣởng nhanh chóng để đạt tới sự trƣởng thành về cơ thể, sự tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể nhận lãnh
trách nhiệm xã hội”.
Thuật ngữ Adolescent (VTN) đƣợc đƣa vào năm 1904 theo đề xuất
của nhà tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với
tuổi đang lớn hoặc tuổi đang trƣởng thành. Theo từ điển Tiếng Việt(NXB
KHXH – HN, 1997) thì “VTN là những ngƣời chƣa đến tuổi trƣởng thành
để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”. Trong các văn bản
hiện hành của Nhà nƣớc ta nhƣ bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật
Lao động có dùng thuật ngữ “ngƣời chƣa thành niên” và có quy định rõ
hơn về độ tuổi và mức độ mà ngƣời chƣa thành niên phải chịu trách nhiệm

đối với từng hành động của mình. Theo tổ chức Y tế thế giới (WTO), VTN
là những ngƣời trong độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11
Tuổi VTN đƣợc chia thành 3 nhóm tuổi:
– VTN sớm từ 10 đến 14 tuổi
– VTN trung bình từ 15 đến 17 tuổi
– VTN muộn từ 18 đến 19 tuổi
Theo ông Phạm Song – Chủ tịch Hội KHHGĐ Việt Nam đã khẳng
định, không phải là vấn đề phân loại mà là xác định đúng đối tƣợng để tác
động thích hợp. Theo ông, quá trình dậy thì của tuổi VTN đƣợc chia làm 3
thời kỳ:
– Thời kỳ đầu từ 10 đến 13 tuổi
– Thời kỳ giữa từ 14 đến 16 tuổi
– Thời kỳ cuối từ 17 đến 21 tuổi
Ở mỗi nƣớc khác nhau căn cứ vào những điều kiện của mình mà trong
luật hôn nhân và gia đình quy định và chia tuổi VTN cũng khác nhau ở mỗi
nƣớc. Còn ở Việt Nam hiện nay, tuổi VTN theo quy định của Đoàn thanh
niên là từ 15 đến 28 tuổi. Theo Vụ bảo vệ sức khỏe bà mẹ và KHHGĐ
thuộc Bộ Y tế thì tuổi VTN đƣợc chia thành 2 nhóm tuổi nhƣ sau:
– Nhóm 1 từ 10 – 14 tuổi
– Nhóm 2 từ 15 – 19 tuổi
Do mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu trong
phạm vi là học sinh THCS (lớp 9) nên tôi nghiên cứu nhóm tuổi từ 14 – 15
tuổi, thay thế đối tƣợng nghiên cứu bằng thuật ngữ VTN.
1.2.1.2. Sức khỏe sinh sản
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển năm 1994 tại Cairô (ICPD)
đã định nghĩa: “SKSS là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh
thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của
bộ máy sinh sản, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn

phế trong bộ máy đó. Điều này hàm ý, mọi ngƣời, kể cả nam và nữ đều có
quyền nhận đƣợc thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12
biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp
tùy theo sự lựa chọn của họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh
đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những
đứa con khỏe mạnh”.
Cũng trong chƣơng trình hành động của hội nghị đã nêu rõ: “SKSS là
trạng thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và không chỉ là
không có bệnh tật hay không bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ
thống, chức phận và quá trình sinh sản. Nhƣ thế, SKSS có nghĩa là mọi
ngƣời có thể có cuộc sống tình dục an toàn, hài lòng, họ có khả năng sinh
sản, tự do quyết định có sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh bao
nhiêu con. Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của ngƣời đàn ông và đàn
bà có thông tin, có thể tiếp cận đƣợc các biện pháp KHHGĐ an toàn, có
hiệu quả, có khả năng chi trả, có thể chấp nhận đƣợc, do họ lựa chọn để
điều hóa sinh sản nếu nhƣ không trái pháp luật; quyền đƣợc tiếp cận với
những dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp, giúp họ dễ dàng trải qua thai
nghén và sinh sản một cách an toàn, cung cấp cho họ những cơ may để họ
co đƣợc những đứa con khỏe mạnh. Phù hợp với định nghĩa nói trên, chăm
sóc SKSS và hạnh phúc về sinh sản, bằng cách đề phòng và giải quyết
những vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục, mà mục
đích của nó là tăng cƣờng cuộc sống và mối quan hệ, tƣ vấn và những
chăm sóc liên quan đến SKSS và các BLTQĐTD”.
Nội dung SKSS:
– Làm mẹ an toàn, tức là đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em trƣớc và
sau khi sinh.
– KHHGĐ nhằm đảm bảo quyền lợi của các cặp vợ chồng trong việc
lựa chọn và sử dụng biện pháp tránh thai, quyền sinh con theo ý muốn, phù

hợp với các nguyên tắc về phát triển kinh tế – xã hội.
– Giảm tỉ lệ nạo phá thai ở tất cả các lứa tuổi sinh đẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
13
– Giảm các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản ở phụ nữ.
– Phòng chống nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục,
đặc biệt là HIV/AIDS.
– Giáo dục giới tính rộng rãi cho thanh thiếu niên.
– Điều trị và phòng chống các bệnh lien quan đến vô sinh.
– Điều trị và phát hiện sớm các bệnh ung thƣ vú và đƣờng sinh dục.
– Chăm sóc SKSS VTN.
– Thông tin giáo dục truyền thông về SKSS nhằm hƣớng dẫn thay đổi
nhận thức và hành vi của cộng đồng.
Theo Chiến lƣợc chăm sóc SKSS Việt Nam giai đoạn từ năm 2001
đến 2010 thì SKSS bao gồm 7 vấn đề cần đƣợc ƣu tiên đó là:
– Quyền sinh sản.
– KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai an toàn.
– Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.
– BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và vô sinh.
– Phòng và chữa ung thƣ đƣờng sinh sản.
– Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
– Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm SKSS.
Điều này chứng tỏ rằng, chúng ta không chỉ quan tâm đến KHHGĐ
mà còn phải giải quyết nhiều vấn đề hơn nhằm bảo vệ và chăm sóc SKSS
của nhân dân.
1.2.1.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
Trong quan niện xƣa vấn đề SKSS ngƣời ta cho rằng chỉ liên quan
đến những ngƣời đã có gia đình, những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
Nhƣng trên thực tế (đặc biệt là trong sự phát triển xã hội nhƣ hiện nay) ta
thấy rằng, thanh thiếu niên chƣa có gia đình chƣa có gia đình cũng đã có

quan hệ tình dục. Do đó, vấn đề SKSS VTN đã trở thành một vấn đề đang
đƣợc toàn xã hội quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
14
Hiện trạng SKSSVTN đang ở mức báo động, điều đó đƣợc thể hiện
bằng những con số sau:
– Nạn tảo hôn và kết hôn ở tuổi VTN: Theo điều tra của Tổng cục
thống kê, có 17.000 VTN tuổi từ 13 – 14; 126.000 VTN tuổi từ 15 – 17 đã
có vợ có chồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do cha mẹ muốn đảm
bảo các quan hệ tình dục phải trong khuôn khổ hôn nhân, do quan niệm giá
trị chính yếu của con gái là làm mẹ, làm vợ, do các em thiếu cơ hội đƣợc
học hành và tìm kiếm việc làm.
– Mang thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi VTN: Theo kết quả khảo
sát của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% VTN có quan hệ tình dục, trong đó có
33,9% không sử dụng biện pháp tránh thai nào. Hàng năm có hơn 300.000
phụ nữ thai nghén dƣới tuổi 20%, trong đó 80% có thai mà không biết,
khoảng 30% số ca phá thai là những phụ nữ trẻ chƣa lập gia đình. Nguyên
nhân của hiện trạng trên là do thiếu hiểu biết, thiếu chỉ dẫn, thiếu các cơ sở
dịch vụ thiên thiện cho nên VTN ít có khả năng thực hiện tình dục an toàn,
ít sử dụng các biện pháp tránh thai.
– Nhiễm các bệnh lây truyền qua dƣờng tình dục và HIV/AIDS: ở
nƣớc ta tính đến cuối năm 2003 đã có76.180 ngƣời nhiẽm HIV, trong đó
VTN và thanh niên chiếm khoảng 60%. Thiếu thông tin, kiến thức, công
tác giáo dục, tƣ vấn về tình dụcan toàn con hạn chế, thiếu các dịch vụ
phòng chống HIV/AIDS là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên.
– Bị xâm hại và lạm dụng tình dục: ở nƣớc ta có khoảng 80 ngàn gái
mại dâm, trong đó 10% là VTN. Theo báo cáo của tòa án tối cao, một nửa
nạn nhân trong tổng số 1407 trƣờng hợp bị lạm dụng tình dục là VTN. Do
hoàn cảnh gia đình khó khăn, do bạn bè lôi kéo, do lối sống buông thả, do
thiếu hiểu biết kĩ năng sống là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
15
Trong cuộc sống hiện nay, VTN gặp rất nhiều khó khăn trong học tập,
trong sinh hoạt, trong quan hệ với bố mẹ, bạn bè và trong vấn đề SKSS. Có
thể thấy những khó khăn mà VTN đang phải đối mặt, đó là:
– Những lo lắng về thay đổi cơ thể và tâm lí.
– Bối rối trƣớc những cảm xúc nảy sinh từ tình bạn khác giới.
– Băn khoăn trƣớc câu hỏi: “Có phải tình yêu luôn đi đôi với tình dục
không?”.
– Nguy cơ bị xâm hại tình dục.
– Lo lắng không biết mình có bị mang thai hay không, và làm thế nào
để phòng tránh; Nguy cơ nhiễm BLTQĐTD và HIV/AIDS.
– Bị ép lấy vợ, lấy chồng sớm (tảo hôn).
– Lo lắng không biết hỏi ai, tâm sự với ai về những điều băn khoăn, lo
lắng mình đang gặp phải.
Từ những yếu tố trên mà những ngƣời lớn, những bậc cha mẹ cần
phải hiều đƣợc những khó khăn mà lứa tuổi VTN gặp phải để từ đó có sự
quan tâm kịp thời. Và bản thân VTN cũng phải nhận thấy những thay đổi
mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ tâm lí của bản thân để đối phó một cách tích
cực với những tác động mạnh mẽ của môi trƣờng xung quanh.
1.2.1.4. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
GDSKSSVTN đƣợc coi là một nội dung quan trọng trong GDDS.
Mƣời năm trở lại đây vấn đề này mới đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình của
nhà trƣờng, dạy lồng ghép vào nội dung của một số môn học. Từ sau Hội
nghị quốc tế Cairo (1994), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã nhất trí vấn đề trọng
tâm của công tác giáo dục phải là GDSKSS cho VTN.
“GDSKSSVTN là một quá trình cung cấp các thông tin thích hợp
bằng moi phƣơng tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận thức và sự
hiểu biết của VTN đối với một số vấn đề sức khỏe nhất định nhằm động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

16
viên họ chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những nguy cơ
nhƣ: có thai ngoài ý muốn, các BLTQĐTD …”.
GDSKSSVTN là một trải nghiệm giáo dục nhằm phát triển khả năng
của VTN để hiểu những vấn đề về tính dục trong khuôn khổ về tâm, sinh
lý, văn hóa, xã hội và những khía cạnh sinh sản; đồng thời giúp cho VTN
nắm bắt những kỹ năng để quyết định và hành động có trách nhiệm
nhƣngc hành vi tình dục và SKSS của mình, hƣớng tới cuộc sống hạnh
phúc trong tƣơng lai.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh
Tuổi VTN là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời
của mỗi con ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành
ngƣời lớn và đƣợc đặc trƣng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn
tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng.
1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý
Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhƣng không đồng đều về mặt cơ
thể. Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em
cao lên đƣợc 5 – 6 cm. Các em nam ở độ tuổi 15 – 16 tuổi thì cao đột biến
vƣợt các em nữ. Sự phát triển của hệ xƣơng, mà chủ yếu là các xƣơng tay,
xƣơng chân rất nhanh, nhƣng xƣơng ngón tay và ngón chân lại phát triển
chậm. Vì thế, ở lứa tuổi này các em không mập, béo mà cao, gầy thiếu cân
đối, các em có vẻ long ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu
thận trọng hay làm vỡ…Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không
cân đối. Thể tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn,
nhƣng kích thƣớc của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó, có một số rôi
loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh.
Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng),
thƣờng dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Hệ thần kinh của lứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
17

tuổi này còn chƣa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu
kéo dài.
Một đặc điểm nữa cần chú ý ở lứa tuổi này này, đó là thời kỳ phát
dục. Sự phát dục của các em là. Sự một hiện tƣợng bình thƣờng, diễn ra
theo quy luật sinh học và chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên và xã
hội. Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, ở các em nữ vào
khoảng 13, 14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát
triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính. Thời kỳ phát dục sớm
hay muộn phụ thuộc vào yếu tố dân tộc và yếu tố khí hậu. Đến 15, 16 tuổi
giai đoạn phát dục đã kết thúc, vì thế các em đã có khả năng sinh đẻ.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng VTN có khả năng sinh sản đƣợc nếu có
sinh hoạt tình dục. Và vấn đề SKSS không chỉ liên quan đến những ai đã
lập gia đình, VTN lúc này đang đứng trƣớc nhiều mối đe dọa, nếu nhƣ
không có sự hƣớng dẫn, chăm sóc thì nguy cơ lớn nhất đối với SKSS của
VTN là có thai sớm nếu có QHTD và nhiễm BLTQĐTD.
1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý
Không chỉ có những biến đổi về mặt sinh lý mà VTN cũng có những
biến đổi sâu sắc về mặt tâm lý. Do sự phát triển không cân đối của hệ
xƣơng đã gây cho các em một biểu hiện tâm lý khó chịu. Các em ý thức
đƣợc sự lóng ngóng, vụng về của mình, mà cố che dấu bằng những điệu bộ
không tự nhiên, cầu kì, tỏ ra mạnh bạo, can đảm để ngƣời khác không chú
ý đến vẻ bề ngoài của mình. Chỉ một sự mỉa mai chế giễu nhẹ nhàng về
hình thể, tƣ thế, tƣ thế đi đứng của các em đều gây cho các em những phản
ứng mạnh mẽ.
Tuyến nội tiết hoạt động mạnh, điều đó đã làm cho các em dễ xúc
động, dễ bực tức, nổi khùng. Vì thế, ta thấy ở các em thƣờng có những
phản ứng gay gắt, mạnh mẽ và có những xúc động mạnh. Hệ thần kinh của
VTN còn chƣa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
18

kéo dài. Do tác động của những kích thích nhƣ thế, thƣờng gây cho các em
tình trạng bị hạn chế hay ngƣợc lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh. Vì
vậy, sự phong phú của các ấn tƣợng, những chấn động thần kinh mạnh,
hoặc sự chờ đợi lâu dài về những biến cố gây xúc động…đều tác động
mạnh mẽ đến VTN, có thể làm một số em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh,
tản mạn, số khác làm những hành vi xấu, không đúng bản chất.
Cùng với những biến đổi về thể chất, đời sống tinh thần và tình cảm
của tuổi VTN cũng trải qua những biến đổi sâu sắc. Các em có khả năng
tự ý thức và tự đánh giá cao. Cho nên, các em tự nhận đƣợc rằng mình đã
lớn, vì vậy các em thấy rằng kiểu quan hệ với ngƣời lớn ở thời thơ ấu
không còn phù hợp với về mức độ trƣởng thành của bản thân nữa. Đó là
kiểu quan hệ giữa ngƣời lớn và trẻ con. Do vậy, các em mong muốn “cải
tổ” kiểu quan hệ này theo hƣớng giảm quyền hạn của ngƣời lớn và tăng
quyền hạn của chính mình, các em muốn độc lập trong suy nghĩ và hành
động để thử sức mình nhằm đạt tới cái mình muốn để chứng tỏ mình đã
trƣởng thành. Ở giai đoạn này thƣờng xảy ra xung đột giữa VTN với cha
mẹ vì họ cho rằng các em vẫn còn trẻ con. Điều đó đã tạo ra một khoảng
cách giữa cha mẹ và con cái. Để làm mất khoảng cách này, các bậc cha
mẹ phải thƣờng xuyên quan tâm đến những suy nghĩ của các em, những
biến đổi tâm lý đang diễn ra để có thể hiểu đƣợc con mình và trở thành
những “ngƣời bạn” đáng tin cậy của các em.
Về mặt giao tiếp, nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển rất mạnh, các
mối quan hệ đƣợc mở rộng, nhu cầu về tình bạn tâm tình cá nhân đƣợc tăng
lên roc rệt. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống của
VTN. Với các em, tình bạn trơe nên sâu sắc hơn, rất bền vững có thể kéo
dài đến suốt cuộc đời và có ảnh hƣởng qua lại rất lớn, ảnh hƣởng đó có thể
là tích cực nhƣng cũng có khi là tiêu cực. Do vậy, mà việc lựa chọn bạn ở
lứa tuổi này đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
19

Một điều đặc biệt dễ nhận thấy ở giai đoạn này đó là bắt đầu xuất hiện
những cảm giác mới lạ, có sự nhạy cảm về giới và cảm xúc giới tính. Các
em thƣờng quan tâm đến các bạn khác giới và cũng mong bạn khác giới để
ý đến mình. Điều này khiến các em quan tâm đến vóc dáng của mình, hay
đứng trƣớc gƣơng để gắm vuốt. Các em bắt đầu thích đọc truyện tình cảm,
những tác phẩm viết về những mối tình say mê, quan tâm đến các nhân vật
trong truyện, trong phim làm quen nhau nhƣ thế nào, thích nhau ra sao và
tại sao lại hành động nhƣ vậy… và vô tình các em tự tạo nên những rung
cảm yêu đƣơng trong tƣởng tƣởng trong suy tƣ. Có em trở nên sao nhãng
việc học tập.
1.2.3. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới và chiến
lƣợc quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.
1.2.3.1. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới.
Vấn đề GDSKSS VTN đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, nó
đƣợc thể hiện rõ ở những vấn đề cơ bản sau:
Thứ 1: Giáo dục tình dục cho học sinh trong và ngoài nhà trƣờng.
Thứ 2: Cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo nhu cầu sử dụng.
Cụ thể:
Bồ Đào Nha: Cho phép thành lập các trung tâm tƣ vấn dành cho tuổi
VTN ở các trung tâm tƣ vấn và bệnh viện nhằm:
– Cung cấp thông tin chung về họat động tình dục.
– Chuẩn bị cho VTN có hành vi đúng trong cuộc sống tình dục.
– Cung cấp thông tin về giải phẫu sinh lý và sinh lý học sinh sản.
– Cung cấp các phƣơng tiện tránh thai.
– Tất cả thanh niên đều đƣợc tƣ vấn và hƣớng dẫn KHHGĐ tại các
trung tâm miễn phí.
Sau hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển ở Cairo (1994) ở nhiều
quốc gia đã có nhiều chuyển biến tích cực về định hƣớng trong chƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
20

trình GDSKSS VTN trong trƣờng học và cộng đồng. Sự thay đổi này tập
trung vào vấn đề giáo dục dân số, giới và giới tính, SKSSVTN… Tuy
nhiên, trên thực tế chƣơng trình này còn nhiều bất cập, không phù hợp với
kinh nghiệm sống của VTN, còn né tránh khi đề cập đến các vấn đề nhạy
cảm nhƣ biện pháp tránh thai, các BLTQĐTD, bạo lực và lạm dụng tình
dục… mà chủ yếu dạy về tri thức, ít chú ý đến việc xây dựng kỹ năng sống
cho VTN.
Các chƣơng trình GDSKSS tuy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và chƣa
tƣơng xứng với vị thế của nó trong sự phát triển chung của xã hội nhƣng nó
cũng đã có đƣợc một số ƣu thế ban đầu nhƣ:
GDSKSS đã thực sự trở thành bộ phận không thể tách rời của chính
sách, kế hoạch phát triển của các Quốc gia.
– Các chƣơng trình này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp linh hoạt,
theo từng Quốc gia và từng nền văn hóa cụ thể. Tuy vậy, các mục tiêu đề ra
đều hƣớng vào việc làm cho cộng đồng, chủ yếu là tuổi VTN chấp nhận
quy mô gia đình nhỏ, có ý thức trách nhiệm cao về các hành vi sinh sản của
mình.
– Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của giáo dục trong quá trình phát
triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc, nhiều quốc gia đã đƣa nội dung giáo dục
SKSS vào giảng dạy chính thức trong các nhà trƣờng đặc biệt là cho đối
tƣợng VTN.
– GDSKSS còn đƣợc kết hợp với các nội dung giáo dục khác nhƣ giáo
dục môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng, giáo dục suy dinh dƣỡng, phòng
chống HIV/AIDS.
– Hệ thống các phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm này cũng
đã đƣợc xây dựng và trực tiếp góp phần vào việc chuyển tải những thông
tin, thông điệp về SKSS nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề này cho lứa
tuổi VTN.
THÁI NGUYÊN – 2009S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnMỤC LỤCTrangMỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài 12. Mục đích nghiên cứu và điều tra 23. Khách thể, đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu 24. Nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra 25. Giả thuyết khoa học 36. Các giải pháp nghiên cứu và điều tra 37. Phạm vi và số lượng giới hạn của đề tài 3C hương 1C Ơ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNHNIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ1. 1. Lịch sử yếu tố nghiên cứu và điều tra 41.2. Cơ sở lý luận của yếu tố GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 101.2.1. Một số khái niện cơ bản 101.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 161.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của 1 số ít nước trên quốc tế vàchiến lược vương quốc về GDSKSS VTN ở Nước Ta. 191.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22C hương 2TH ỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊNCHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY – TỈNH NAM ĐỊNH382. 1. Vài nét khái quát về đối tượng người tiêu dùng khảo sát 382.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủyvề một số ít nội dung cơ bản của SKSS402. 3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện GiaoThủy về GDSKSS VTN79Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện GiaoThủy81Chương 3C ÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌCSINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY – NAM ĐỊNH883. 1 Các nguyên tắc kiến thiết xây dựng giải pháp 883.2. Một số giải pháp đề xuất kiến nghị 923.3. Khảo nghiệm về sự thiết yếu và tính khả thi của những biệnpháp đề xuất98KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1001. KẾT LUẬN CHUNG 1002. KIẾN NGHỊ 102T ÀI LIỆU THAM KHẢO105PHỤ LỤC107Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnLời cảm ơnVới tấm lòng biết ơn thâm thúy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo – TS. Nông Khánh Bằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, trợ giúp em trongquá trình nghiên cứu và điều tra và hoàn thành xong luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, những thầycô giáo khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm – Đại học TháiNguyên, mái ấm gia đình và bè bạn đã tạo điều kiện kèm theo thuận tiện, động viên, khích lệtôi trong thời hạn học tập và thực thi luận văn. Em xin chân thành cảm ơn BGH, thầy cô giáo và những em họcsinh trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng và trường THCS xã Giao Hà đãnhiệt tình trợ giúp, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện trong quy trình tìm hiểu thựctrạng, tích lũy thông tin, số liệu ship hàng luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tuy nhiên do điều kiện kèm theo và thời hạn hạn chế nêntrong luận văn của em chắc như đinh không hề tránh khỏi thiếu sót. Em rấtmong nhận được sự chỉ bảo, góp phần quan điểm của những thầy giáo, cô giáo đểluận văn của em được hoàn hảo hơn. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009T ác giảNguyễn Thị Phương NhungSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTViết rất đầy đủ Viết tắtQuan hệ tình dục QHTDSức khỏe sinh sản SKSSGiáo dục sức khỏe sinh sản GDSKSSVị thành niên VTNTrung học cơ sở THCSBệnh lây truyền qua đường tình dục BLTQĐTDSức khỏe sinh sản vị thành niên SKSSVTNHọc sinh HSKế hoạch hóa mái ấm gia đình KHHGĐHoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLLThứ bậc TBGiáo dục giới tính GDGTDân số DSSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnMỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiNgay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin : “ Cùng với việcxây dựng chủ nghĩa xã hội, yếu tố quan hệ giới tính, yếu tố hôn nhân gia đình giađình cũng đƣợc coi là cấp bách ”. Trong thông tư số 176A ngày 24/12/1974 do quản trị hội đồng bộtrƣởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ : “ Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trunghọc chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với những tổ chức triển khai có liênquan kiến thiết xây dựng chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa nhằm mục đích bồi dƣỡngcho học sinh những kiến thức và kỹ năng về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình gia đìnhvà nuôi dạy con cháu ”. Trong xu thế thay đổi con ngƣời Nước Ta vừa là tiềm năng vừa làđộng lực thôi thúc sự tăng trưởng kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội. Vấn đề con ngƣờilà một trong những yếu tố luôn đƣợc xã hội coi trọng và chăm sóc ở mọithời đại. Trong quá trình thay đổi lúc bấy giờ của đất nƣớc ta, việc coi trọngchất lƣợng đời sống của con ngƣời Nước Ta đã và đang trở thành mụctiêu, động lực của chiến lƣợc tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội. Xã hội tăng trưởng kéo theo những mặt khác của xã hội cúng tăng trưởng, đặc biệt quan trọng là nền văn hóa truyền thống, nhất là đang trong quy trình hội nhập. Nền vănhóa tác động ảnh hưởng nhiều mặt tới sự tăng trưởng của con ngƣời nói chung và họcsinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hƣởngtiêu cực, yếu tố đang đƣợc xã hội chăm sóc đó là sự gia nhập của văn hóaphƣơng Tây đã có ảnh hƣởng tới học sinh THCS – Lứa tuổi đang có sựthay đổi can đảm và mạnh mẽ về sức khỏe thể chất cũng nhƣ giới tính. Vì vậy yếu tố giáo dụcsức khỏe sinh sản vị thành niên ( GDSKSS VTN ) cho học sinh đang đƣợcnghành giáo dục chăm sóc. Ở nƣớc ta trẻ VTN ( dƣới 18 tuổi ) chiếm khoảng chừng 23,8 % triệu ngƣời, tức là khoảng chừng 31 % dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Nước Ta đang phảiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnđối mặt với nhiều thử thách : mang thai ngoài ý muốn, những bệnh lây lanqua đƣờng tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rƣợu chè … Theo thống kêcủa hội Kế hoạch hóa mái ấm gia đình thì Nước Ta là một trong 3 nƣớc có tỷ lệnạo phá thai cao nhất quốc tế, trong đó 20 % thuộc lứa tuổi VTN. Chính vìvậy, những em cần đƣợc chăm sóc và giáo dục SKSS ngay từ khi còn ngồitrên ghế nhà trƣờng để tạo nền tảng vững chãi về mọi mặt để những em có dủhành trang bƣớc vào đời sống tƣơng lai. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài điều tra và nghiên cứu : “ Biện phápgiáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện GiaoThủy – Tỉnh Tỉnh Nam Định ” 2. Mục đích nghiên cứuĐề xuất những giải pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng và hiệu suất cao của công tác làm việc này. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu3. 1. Khách thể nghiên cứuQuá trình giáo dục giới tính cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứuBiện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy – Nam Định4. Nhiệm vụ nghiên cứu4. 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của yếu tố GDSKSS cho học sinh lớp 9.4.2. Khảo sát, nhìn nhận tình hình GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyệnGiao Thủy – Tỉnh Nam Định. 4.3. Đề xuất một số ít giải pháp có tính khả thi góp thêm phần nâng cao chấtlƣợng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định. 5. Giả thuyết khoa họcCông tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 đã đƣợc chăm sóc nhƣng chƣacó mạng lưới hệ thống, chƣa đƣợc tổ chức triển khai triển khai một cách thƣờng xuyên. Nếu đềSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnxuất đƣợc một số ít giải pháp mang tính khoa học và thích hợp sẽ góp phầnnâng cao hiệu suất cao công tác làm việc GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định. 6. Các phƣơng pháp nghiên cứu6. 1. Nhóm phƣơng pháp điều tra và nghiên cứu lý luận – Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa cáctài liệu lý luận về yếu tố điều tra và nghiên cứu. – Phƣơng pháp lịch sử vẻ vang. 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu và điều tra thực tiễn – Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm – Phƣơng pháp tìm hiểu ( phiếu anket, trò chuyện … ) – Phƣơng pháp khảo nghiệm ( lấy quan điểm chuyên viên ) 6.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu và nghiên cứu và phân tích sƣ phạm7. Phạm vi và số lượng giới hạn của đề tài – Đề tài nghiên cứu và điều tra những giải pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyệnGiao Thủy – Tỉnh Nam Định. – Khảo sát cán bộ, giáo viên và học sinh lớp 9 trƣờng THCS Thị TrấnNgô Đồng, trƣờng THCS Giao Hà. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnChƣơng 1C Ơ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢNVỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ1. 1. Lịch sử yếu tố nghiên cứu1. 1.1. Vấn đề GD SKSS VTN trên thế giớiVấn đề GDGT nói chung đƣợc nhiều nƣớc ở Châu Âu chăm sóc từ rấtsớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là vương quốc tiên phong, cái nôi nảy sinhnghiên cứu yếu tố này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của conngƣời, là quyền bình đẳng nam nữ, là nghĩa vụ và trách nhiệm đạo đức của công dânđối với xã hội. Họ đã xây dựng “ Thương Hội vương quốc tình dục ” ( 1933 ) vớimục tiêu là : – tin tức phổ cập kiến thức và kỹ năng về giới tính, tình dục. – Sản xuất và kinh doanh thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai. Bộ Giáo dục Thụy Điển đã quyết định hành động đƣa thử nghiệm GDGT vào nhàtrƣờng ( 1942 ) và đến năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập trong toàn bộ cácloại trƣờng từ tiểu học đến trung học. Hầu hết những nƣớc Đông Âu ( Đức, Tiệp, Ba Lan … ), Tây Âu, Bắc Âucũng có những quan điểm xem xét yếu tố GDGT là yếu tố lành mạnh, họđã tuyên truyền rộng khắp cho mọi ngƣời hiểu rõ những quy luật hoạt độngcủa tình QHTDục và yếu tố này cũng đƣợc đƣa vào QHTDạy ở những trƣờnghọc theo những yếu tố tự chọn. Ở Châu Á Thái Bình Dương, GDGT bị xem là nghành nghề dịch vụ đại kị, do ảnh hƣởng củanhững ý niệm phong kiến và tôn giáo. Dân số ngày càng tăng quá nhanh, chấtlƣợng đời sống không đƣợc bảo vệ đã khiến những nƣớc ở Châu Á Thái Bình Dương đã thứctỉnh và nhìn nhận yếu tố một cách thích đáng. Họ đã thống nhất quan điểm vềtầm quan trọng và sự thiết yếu phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủquá trình sinh sản của mình một cách khoa học, tương thích với tân tiến xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnGDDS đã đƣợc triển khai ở một số ít nƣớc trên quốc tế, đặc biệt quan trọng ở cácnƣớc đang tăng trưởng. Tuy nhiên, trƣớc năm 1994 chủ trương dân số và nộidung GDDS của những nƣớc đều tập trung chuyên sâu vào những yếu tố dân số tăng trưởng ( quy mô dân số, di cƣ, chuyên cƣ, KHHGĐ … ). Năm 1994, Hội nghị ICPD ( Intenation Conference on PopulationDevelopment ) ở Cairo đã lưu lại một mốc quan trọng trong sự thay đổichính sách dân số ở những vương quốc. Tuyên ngôn của ICPD đã lôi kéo cácnƣớc đặt vai trò chất lƣợng dân số là ƣu tiên hang đầu, trong đó những vấn đềSKSS, đặc biệt quan trọng là yếu tố SKSS VTN. Từ đây tiềm năng GDDS của cácnƣớc đã đổi khác. Nếu trƣớc năm1994, GDDS nhấn mạnh vấn đề đến những nội dung dân số pháttriển thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh vấn đề tới những nôi dung SKSSVTNnhƣ là một ƣu tiên. GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức đƣợc thừanhận tại hội nghị quốc tế về “ Dân số và tăng trưởng ” ở Cairo – Ai Cập ( 1994 ). SKSS đƣợc coi là định hƣớng chỉ huy của hầu hết những chƣơng trìnhdân số quốc tế. Hội nghị này đã thống nhất một chƣơng trình hành vi vềdân số và tăng trưởng trong 20 năm tới, nó đã đƣa ra một khái niệm chiếnlƣợc mới về SKSS, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định chắc chắn con ngƣời mới là trungtâm so với sự tăng trưởng vững chắc. Cũng chính tại hội nghị này, một kháiniệm mới về SKSS bao GDSKS gồm tổng thể những nội dung tương quan tới tìnhtrạng sức khỏe, quy trình sinh sản và chất lƣợng đời sống đã đƣợc trìnhbày cặn kẽ trong chƣơng trình hành vi của ICPD. Sau hội nghị này, hàngloạt những vương quốc trên quốc tế cũng lần lƣợt tổ chức triển khai nhiều hội nghị bàn vềvấn đề SKSSVTN nhƣ : – Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh ( 1995 ) – Hội nghị quốc tế về dân số và tăng trưởng tại The Hague Hà Lan ( 1999 ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn- Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế tài chính và xã hội Châu Á Thái Bình Dương – TháiBình Dƣơng ( ESCAP ) và quỹ dân số phối hợp quốc ( UNFPA ) tại Băng Cốc. Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hànhQuỹ dân số Liên Hợp quốc đã nêu “ Giới trẻ thời nay có ý thức về SKSShơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có tráchnhiệm, muốn bảo vệ sức khỏe của chính mình và của cả ngƣời mình yêu vìhọ biết rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu và khám phá, họ muốn có thông tin về tình dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làmthế nào để bản thân họ và ngƣời yêu họ không có thai ngoài ý muốn, tránhđƣợc những bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục gồm có cả HIV / AIDS ”. Nhân dịp ngày dân số quốc tế ( 11/7/1998 ) UNFPA đã gửi thông điệptới những nƣớc trên quốc tế : “ Những chăm sóc số 1 lúc bấy giờ đƣợc tậptrung vào những yếu tố về SKSSVTN ”. Nhƣ vậy, ở hầu hết những nƣớc trên quốc tế đều đã rất là chăm sóc tớivấn đề SKSS, coi đó là một yếu tố có tính chiến lƣợc vương quốc. 1.1.2. Vấn đề SKSSVTN ở Việt NamDo ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng phong kiến phƣơng Đông trƣớcđây, SKSS ở Nước Ta chỉ đƣợc chăm sóc ở góc nhìn đạo đức theo kiểu “ GDGT trong thời đại nàng Kiều ”, yếu tố thực sự bức xúc, ảnh hƣởngkhông dám trực tiếp nghiêm cứu, hầu nhƣ mọi ngƣời đều tránh mặt, dẫn tớinhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong đời sống nhân dân Nước Ta. Nhậnthức đƣợc tầm quan trọng của việc thực thi KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉXIX đầu thế kỉ XX Đảng và nhà nƣớc ta đã coi GDDS là công tác làm việc thuộcchiến lƣợc con ngƣời, đặc biệt quan trọng chú trọng tới việc bảo vệ, chăm nom sứckhỏe bà mẹ trẻ nhỏ, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Ngày 18/12/1961 trong quyết định hành động 217 / TTg của nhà nước về việchƣớng dẫn sinh đẻ có kế họach, văn bản tiên phong của Nhà nƣớc Việt Namvề DS – KHHGĐ đã ghi rõ : “ Vì sức khỏe của ngƣời mẹ, vì niềm hạnh phúc và sựSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnhài hòa của mái ấm gia đình để cho việc giáo dục và chăm nom sức khỏe con cáiđƣợc tốt hơn, việc sinh đẻ của nhân dân cần đƣợc hƣớng dẫn một cáchthích hợp ”. Nghị định tiên phong 216 / CP của Đảng và Nhà nƣớc ta về yếu tố SKSSdo thủ tƣớng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 ( đƣợc lấy làm ngày Dânsố Nước Ta ) có nội dung “ Vì sức khỏe ngƣời mẹ, vì niềm hạnh phúc và sự hòathuận của mái ấm gia đình để cho việc nuôi dạy con cháu đƣợc tốt. Việc sinh đẻ củanhân dân đƣợc chăm sóc, hƣớng dẫn một cách thích hợp ”. Thủ tƣớng chính phủ nước nhà phát hành thông tư 99 / TTG phát động cuộc vậnđộng sinh đẻ có kế hoạch, xây dựng ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ nhỏ từ trungƣơng đến địa phƣơng. Ngày 24/12/1968 quản trị Hội đồng Bộ trƣởng đã có thông tư 176A vớinội dung chỉ huy : “ Bộ giáo dục, Bộ ĐH và trung học chuyên nghiệp, tổng cục dạy nghề phối hợp với những tổ chức triển khai tương quan kiến thiết xây dựng chƣơngtrình chính khóa nhằm mục đích bồi dƣỡng cho học sinh những kỹ năng và kiến thức khoa họcvề giới tính, về hôn nhân gia đình mái ấm gia đình, về nuôi dạy con cháu ”. Sau khi nhà nƣớc thống nhất, năm 1976 ngay trong nghị quyết Đaịhội toàn nước lần thứ IVcủa Đảng đã ghi rõ : “ Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vậnđộng sinh đẻ có kế hoạch, ra sức phòng và chữa bệnh phụ khoa và những bệnhnghề nghiệp của phụ nữ ”. Sau khi có nghị quyết Trung ƣơng IV về chínhsách DS – KHHGĐ và chiến lƣợc DS – KHHGĐ đến năm 2000, do đó cósự cộng hƣởng của nhiều yếu tố chỉ huy, chỉ huy, tăng cƣờng kinh phí đầu tư vàđổi mới chính sách quản trị, củng cố mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai, tăng nhanh cung ứng dịchvụ truyền thông online và KHHGĐ, sự tham gia của những nghành, đoàn thể vì côngtác DS – KHHGĐ, sự tham gia của những nghành, những đoàn thể vì công tác làm việc DS – KHHGĐ đã có chuyển biến rõ ràng, đạt đƣợc những tác dụng rất đáng kíchlệ. Kết quả đó góp thêm phần đáng kể vào việc nâng cao điều kiện kèm theo sức khỏetrong đó có SKSS cho những cặp vợ chồng và tuổi vị thành niên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vnNăm 1985, Trung ƣơng hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong tràogiáo dục “ Ba triệu bà mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan ” trong đó có nộidung GDSKSS ở tuổi dạy thì. Hình thức hầu hết đƣợc sử dụng là nóichuyện, diễn giảng. Hiệu quả mới chỉ dừng lại ở đặc thù trào lưu chứchƣa thể có chất lƣợng thâm thúy đƣợc. Phải chờ tới năm 1998, đƣợc sự hỗ trợ vốn của quỹ dân số liên hiệp quốc ( NFPA ), cùng với sự giúp sức của kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộgiáo dục và giảng dạy đã giao cho Viện khoa học giáo dục Nước Ta thựchiện đề án VIE / 98 / P09 với sự tham gia của nhiều giáo sƣ, tiến sỹ, nhà khoahọc có trình độ trình độ cao, chƣơng trình thử nghiệm tập trung chuyên sâu chủyếu vào hai chủ điểm về tâm lí giáo dục và sinh học. Lần tiên phong trong nhàtrƣờng đại trà phổ thông ở nƣớc ta học sinh đƣợc học một cách có mạng lưới hệ thống về “ những điều huyền bí ” của chính mình và mối quan hệ với ngƣời khác giới. Ở nƣớc ta trong quy trình tiến độ từ 1989 đến 1992 những dự án Bất Động Sản GDDS đã bắtđầu đƣợc thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bƣớc đầu đã thể chế hóaGDDS trong nhà trƣờng. Lần tiên phong GDDS đƣợc đƣa vào chƣơng trìnhtích hợp GDDS với 5 chủ đề cơ bản : Nhân khẩu học, môi trƣờng, mái ấm gia đình, giới, dinh dƣỡng. Các nội dung SKSS đã đƣợc chính thức lồng ghép vàonội dung 1 số ít môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng định chắc chắn rằngtrong quá trình này trọng tâm của công tác làm việc GDDS phải là GDSKSS choVTN. Tháng 10 năm 1996 hội thảo chiến lược vì SKSSVTN đã nhấn mạnh vấn đề đầu tƣ giảiquyết yếu tố SKSSVTN là một nhu yếu quan trọng trong yếu tố phát triểnđất nƣớc. Tuy nhiên, trong quá trình này nội dung GDDS quá thiên về dânsố tăng trưởng, chƣa chú trọng tới SKSS nhƣ một tiềm năng ƣu tiên vương quốc. Với sự sinh ra của chƣơng trình mới về giáo dục phổ thông cho giai đoạnsau 2000, những dự án Bất Động Sản GDDS quá trình mới đƣợc thiết kế xây dựng. Mục tiêu GDDStrong quá trình này ở những trƣờng đại trà phổ thông gồm : Xây dựng chƣơng trìnhtích hợp GDDS mới tương thích với trƣơng trình giao dục phổ thông sau nămSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn2000 trên niềm tin nhấn mạnh vấn đề tới SKSSVTN ; thiết kế xây dựng những tài liệu hƣớngdẫn giảng dạy, tài liệu tìm hiểu thêm và những tài liệu trực quan ; tập huấn giáoviên … tuy nhiên tất cả chúng ta vẫn chƣa thiết kế xây dựng đƣợc chƣơng trình GDDS vàSKSS cho THCS mặc dầu những tiềm năng cho cấp học này đã đƣợc xác lập. Ủy ban phòng chống AIDS đã tổ chức triển khai nhiều hoạt động giải trí tiếp thị quảng cáo, hoạt động giải trí can thiệp tại hội đồng, tổ chức triển khai điều tra và nghiên cứu, khảo sát thức trạngtình hình … nhằm mục đích bảo vệ VTN, nâng cao hiểu biết và kiến thức và kỹ năng dự trữ củaVTN trƣớc sự tiến công của đại dịch HIV / AIDS và những tệ nạn xã hội. Thôngqua những hoạt động giải trí đó cũng góp thêm phần nâng cao hiệu suất cao công tác làm việc GDSKSScho VTN.Ủy ban Dân số mái ấm gia đình và Trẻ em cũng rất chăm sóc đến việcGDSKSS cho VTN, trong chiến lƣợc dân số Nước Ta quá trình 2001 – 2010 nêu rõ : “ Tạo sự quy đổi hành vi vững chắc về dân số, SKSS, KHHGĐtrên cơ sở phân phối không thiếu, đúng mực thông tin với nội dung và hình thứcphù hợp với từng vùng, từng khu vực và từng nhóm đối tƣợng. Chú trọnghình thức tƣ vấn, đối thoại, hoạt động trực tiếp những cặp vợ chồng trong độtuổi sinh đẻ, phái mạnh, người trẻ tuổi và những ngƣời chƣa thành niên ”. Năm 2004, Ủy ban dân số mái ấm gia đình và trẻ nhỏ tiến hành đề án “ Môhình phân phối thông tin và dịch vụ SKSS / KHHGĐ cho VTN và thanhniên ” tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 lan rộng ra ra 28 tỉnh thành phố. Mụctiêu chính của đề án nhằm mục đích nâng cao nhận thức về SKSS / KHHGĐ, baogồm những yếu tố tương quan về giới, giới tính, tình dục bảo đảm an toàn, BLTQĐTD, HIV / AIDS góp thêm phần làm giảm những hành vi gây tai hại đến SKSSVTN.Ngoài ra trong những năm gần đây, hoàn toàn có thể kể đến nhiều công trìnhnghiên cứu về yếu tố SKSS nhƣ : – Dự án VIE / 97 / P13 của Bộ giáo dục – giảng dạy đã sản xuất tài liệu : Phƣơng pháp giảng dạy những chủ đề nhạy cảm về “ SKSS ” ( 2000 ) ; và bộ tàiliệu tự học dành cho giáo viên “ GDSKSSVTN ” ( 2001 ). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn10- Nguyễn Thế Hùng ( 2005 ) : “ Biện pháp bồi dƣỡng năng lượng GDSKSSVTN so với những bậc cha mẹ ” – Nguyễn Ngọc Thái ( 2006 ) : “ Quản lý GDSKSS cho VTN thông quamô hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam ” – Nguyễn Thị Hải Lý ( 2008 ) : “ Ảnh hƣởng của giáo dục nhà trƣờng tớinhận thức của học sinh trung học phổ thông về SKSS ” 1.2. Cơ sở lý luận của yếu tố GDSKSS VTN cho học sinh lớp 91.2.1. Một số khái niện cơ bản1. 2.1.1. Vị thành niênTrong cuộc sống của mỗi con ngƣời ( cả nam và nữ ) tuổi dậy thì đƣợccoi là quy trình tiến độ tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ nhất về sức khỏe thể chất cũng nhƣ quy trình tíchlũy kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm tay nghề xã hội, định hình nhân cách, năng lực hòa nhậpcộng đồng. Giai đoạn này đƣợc thừa nhận là tiến trình chuyển tiếp giữa trẻcon và ngƣời lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trƣởng thành “ VTN là một giaiđoạn trong quy trình tăng trưởng của con ngƣời với đặc thù lơn nhất là sựtăng trƣởng nhanh gọn để đạt tới sự trƣởng thành về khung hình, sự tích lũykiến thức, kinh nghiệm tay nghề xã hội, định hình nhân cách để hoàn toàn có thể nhận lãnhtrách nhiệm xã hội ”. Thuật ngữ Adolescent ( VTN ) đƣợc đƣa vào năm 1904 theo đề xuấtcủa nhà tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ ý niệm đồng nghĩa tương quan vớituổi đang lớn hoặc tuổi đang trƣởng thành. Theo từ điển Tiếng Việt ( NXBKHXH – HN, 1997 ) thì “ VTN là những ngƣời chƣa đến tuổi trƣởng thànhđể chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những hành vi của mình ”. Trong những văn bảnhiện hành của Nhà nƣớc ta nhƣ bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luậtLao động có dùng thuật ngữ “ ngƣời chƣa thành niên ” và có pháp luật rõhơn về độ tuổi và mức độ mà ngƣời chƣa thành niên phải chịu trách nhiệmđối với từng hành vi của mình. Theo tổ chức triển khai Y tế thế giới ( WTO ), VTNlà những ngƣời trong độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn11Tuổi VTN đƣợc chia thành 3 nhóm tuổi : – VTN sớm từ 10 đến 14 tuổi – VTN trung bình từ 15 đến 17 tuổi – VTN muộn từ 18 đến 19 tuổiTheo ông Phạm Song – quản trị Hội KHHGĐ Nước Ta đã khẳngđịnh, không phải là yếu tố phân loại mà là xác lập đúng đối tƣợng để tácđộng thích hợp. Theo ông, quy trình dậy thì của tuổi VTN đƣợc chia làm 3 thời kỳ : – Thời kỳ đầu từ 10 đến 13 tuổi – Thời kỳ giữa từ 14 đến 16 tuổi – Thời kỳ cuối từ 17 đến 21 tuổiỞ mỗi nƣớc khác nhau địa thế căn cứ vào những điều kiện kèm theo của mình mà trongluật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình lao lý và chia tuổi VTN cũng khác nhau ở mỗinƣớc. Còn ở Nước Ta lúc bấy giờ, tuổi VTN theo pháp luật của Đoàn thanhniên là từ 15 đến 28 tuổi. Theo Vụ bảo vệ sức khỏe bà mẹ và KHHGĐthuộc Bộ Y tế thì tuổi VTN đƣợc chia thành 2 nhóm tuổi nhƣ sau : – Nhóm 1 từ 10 – 14 tuổi – Nhóm 2 từ 15 – 19 tuổiDo mục tiêu và nội dung điều tra và nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu và điều tra trongphạm vi là học sinh THCS ( lớp 9 ) nên tôi nghiên cứu và điều tra nhóm tuổi từ 14 – 15 tuổi, thay thế sửa chữa đối tƣợng nghiên cứu và điều tra bằng thuật ngữ VTN. 1.2.1. 2. Sức khỏe sinh sảnHội nghị quốc tế về Dân số và tăng trưởng năm 1994 tại Cairô ( ICPD ) đã định nghĩa : “ SKSS là trạng thái tự do trọn vẹn về sức khỏe thể chất, tinhthần và xã hội của toàn bộ những gì tương quan tới hoạt động giải trí và công dụng củabộ máy sinh sản, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tànphế trong cỗ máy đó. Điều này hàm ý, mọi ngƣời, kể cả nam và nữ đều cóquyền nhận đƣợc thông tin và tiếp cận những dịch vụ chăm nom sức khỏe, cácSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn12biện pháp kế hoạch hóa mái ấm gia đình bảo đảm an toàn, hiệu suất cao, thuận tiện và thích hợptùy theo sự lựa chọn của họ bảo vệ cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinhđẻ bảo đảm an toàn, tạo cho những cặp vợ chồng những điều kiện kèm theo tốt nhất để có nhữngđứa con khỏe mạnh ”. Cũng trong chƣơng trình hành vi của hội nghị đã nêu rõ : “ SKSS làtrạng thái sung mãn hoàn hảo nhất về sức khỏe thể chất, ý thức, xã hội và không chỉ làkhông có bệnh tật hay không bị tàn phế về toàn bộ những gì tương quan tới hệthống, chức phận và quy trình sinh sản. Nhƣ thế, SKSS có nghĩa là mọingƣời hoàn toàn có thể có đời sống tình dục bảo đảm an toàn, hài lòng, họ có năng lực sinhsản, tự do quyết định hành động có sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh baonhiêu con. Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của ngƣời đàn ông và đànbà có thông tin, hoàn toàn có thể tiếp cận đƣợc những giải pháp KHHGĐ bảo đảm an toàn, cóhiệu quả, có năng lực chi trả, hoàn toàn có thể gật đầu đƣợc, do họ lựa chọn đểđiều hóa sinh sản nếu nhƣ không trái pháp lý ; quyền đƣợc tiếp cận vớinhững dịch vụ chăm nom sức khỏe thích hợp, giúp họ thuận tiện trải qua thainghén và sinh sản một cách bảo đảm an toàn, phân phối cho họ những cơ may để họco đƣợc những đứa con khỏe mạnh. Phù hợp với định nghĩa nói trên, chămsóc SKSS và niềm hạnh phúc về sinh sản, bằng cách đề phòng và giải quyếtnhững yếu tố về SKSS. Nó cũng gồm có cả sức khỏe tình dục, mà mụcđích của nó là tăng cƣờng đời sống và mối quan hệ, tƣ vấn và nhữngchăm sóc tương quan đến SKSS và những BLTQĐTD ”. Nội dung SKSS : – Làm mẹ bảo đảm an toàn, tức là bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ, trẻ nhỏ trƣớc vàsau khi sinh. – KHHGĐ nhằm mục đích bảo vệ quyền hạn của những cặp vợ chồng trong việclựa chọn và sử dụng giải pháp tránh thai, quyền sinh con theo ý muốn, phùhợp với những nguyên tắc về tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội. – Giảm tỉ lệ nạo phá thai ở tổng thể những lứa tuổi sinh đẻ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn13- Giảm những bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản ở phụ nữ. – Phòng chống rủi ro tiềm ẩn mắc những bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, đặc biệt quan trọng là HIV / AIDS. – Giáo dục giới tính thoáng đãng cho thanh thiếu niên. – Điều trị và phòng chống những bệnh lien quan đến vô sinh. – Điều trị và phát hiện sớm những bệnh ung thƣ vú và đƣờng sinh dục. – Chăm sóc SKSS VTN. – tin tức giáo dục truyền thông online về SKSS nhằm mục đích hƣớng dẫn thay đổinhận thức và hành vi của hội đồng. Theo Chiến lƣợc chăm nom SKSS Nước Ta quá trình từ năm 2001 đến 2010 thì SKSS gồm có 7 yếu tố cần đƣợc ƣu tiên đó là : – Quyền sinh sản. – KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai bảo đảm an toàn. – Làm mẹ bảo đảm an toàn và chăm nom trẻ sơ sinh. – BLTQĐTD, kể cả HIV / AIDS và vô sinh. – Phòng và chữa ung thƣ đƣờng sinh sản. – Sức khỏe sinh sản vị thành niên. – Bình đẳng giới trong nghành chăm SKSS.Điều này chứng tỏ rằng, tất cả chúng ta không chỉ chăm sóc đến KHHGĐmà còn phải xử lý nhiều yếu tố hơn nhằm mục đích bảo vệ và chăm nom SKSScủa nhân dân. 1.2.1. 3. Sức khỏe sinh sản vị thành niênTrong quan niện xƣa yếu tố SKSS ngƣời ta cho rằng chỉ liên quanđến những ngƣời đã có mái ấm gia đình, những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Nhƣng trên thực tiễn ( đặc biệt quan trọng là trong sự tăng trưởng xã hội nhƣ lúc bấy giờ ) tathấy rằng, thanh thiếu niên chƣa có mái ấm gia đình chƣa có mái ấm gia đình cũng đã cóquan hệ tình dục. Do đó, yếu tố SKSS VTN đã trở thành một yếu tố đangđƣợc toàn xã hội chăm sóc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn14Hiện trạng SKSSVTN đang ở mức báo động, điều đó đƣợc thể hiệnbằng những số lượng sau : – Nạn tảo hôn và kết hôn ở tuổi VTN : Theo tìm hiểu của Tổng cụcthống kê, có 17.000 VTN tuổi từ 13 – 14 ; 126.000 VTN tuổi từ 15 – 17 đãcó vợ có chồng. Nguyên nhân của thực trạng trên là do cha mẹ muốn đảmbảo những quan hệ tình dục phải trong khuôn khổ hôn nhân gia đình, do ý niệm giátrị chính yếu của con gái là làm mẹ, làm vợ, do những em thiếu thời cơ đƣợchọc hành và tìm kiếm việc làm. – Mang thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi VTN : Theo hiệu quả khảosát của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2 % VTN có quan hệ tình dục, trong đó có33, 9 % không sử dụng giải pháp tránh thai nào. Hàng năm có hơn 300.000 phụ nữ thai nghén dƣới tuổi 20 %, trong đó 80 % có thai mà không biết, khoảng chừng 30 % số ca phá thai là những phụ nữ trẻ chƣa lập mái ấm gia đình. Nguyênnhân của thực trạng trên là do thiếu hiểu biết, thiếu hướng dẫn, thiếu những cơ sởdịch vụ thiên thiện cho nên vì thế VTN ít có năng lực triển khai tình dục bảo đảm an toàn, ít sử dụng những giải pháp tránh thai. – Nhiễm những bệnh lây truyền qua dƣờng tình dục và HIV / AIDS : ởnƣớc ta tính đến cuối năm 2003 đã có76. 180 ngƣời nhiẽm HIV, trong đóVTN và người trẻ tuổi chiếm khoảng chừng 60 %. Thiếu thông tin, kỹ năng và kiến thức, côngtác giáo dục, tƣ vấn về tình dụcan toàn con hạn chế, thiếu những dịch vụphòng chống HIV / AIDS là nguyên do dẫn đến thực trạng trên. – Bị xâm hại và lạm dụng tình dục : ở nƣớc ta có khoảng chừng 80 ngàn gáimại dâm, trong đó 10 % là VTN. Theo báo cáo giải trình của TANDTC tối cao, một nửanạn nhân trong tổng số 1407 trƣờng hợp bị lạm dụng tình dục là VTN. Dohoàn cảnh mái ấm gia đình khó khăn vất vả, do bạn hữu lôi kéo, do lối sống buông thả, dothiếu hiểu biết kĩ năng sống là nguyên do dẫn đến thực trạng trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn15Trong đời sống lúc bấy giờ, VTN gặp rất nhiều khó khăn vất vả trong học tập, trong hoạt động và sinh hoạt, trong quan hệ với cha mẹ, bạn hữu và trong yếu tố SKSS. Cóthể thấy những khó khăn vất vả mà VTN đang phải đương đầu, đó là : – Những lo ngại về đổi khác khung hình và tâm lí. – Bối rối trƣớc những cảm hứng phát sinh từ tình bạn khác giới. – Băn khoăn trƣớc câu hỏi : “ Có phải tình yêu luôn song song với tình dụckhông ? ”. – Nguy cơ bị xâm hại tình dục. – Lo lắng không biết mình có bị mang thai hay không, và làm thế nàođể phòng tránh ; Nguy cơ nhiễm BLTQĐTD và HIV / AIDS. – Bị ép lấy vợ, lấy chồng sớm ( tảo hôn ). – Lo lắng không biết hỏi ai, tâm sự với ai về những điều do dự, lolắng mình đang gặp phải. Từ những yếu tố trên mà những ngƣời lớn, những bậc cha mẹ cầnphải hiều đƣợc những khó khăn vất vả mà lứa tuổi VTN gặp phải để từ đó có sựquan tâm kịp thời. Và bản thân VTN cũng phải nhận thấy những thay đổimạnh mẽ về sức khỏe thể chất cũng nhƣ tâm lí của bản thân để đối phó một cách tíchcực với những tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ của môi trƣờng xung quanh. 1.2.1. 4. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niênGDSKSSVTN đƣợc coi là một nội dung quan trọng trong GDDS.M ƣời năm trở lại đây yếu tố này mới đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình củanhà trƣờng, dạy lồng ghép vào nội dung của 1 số ít môn học. Từ sau Hộinghị quốc tế Cairo ( 1994 ), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã nhất trí yếu tố trọngtâm của công tác làm việc giáo dục phải là GDSKSS cho VTN. “ GDSKSSVTN là một quy trình cung ứng những thông tin thích hợpbằng moi phƣơng tiện, nhằm mục đích mục tiêu chính là nâng cao nhận thức và sựhiểu biết của VTN so với một số ít yếu tố sức khỏe nhất định nhằm mục đích độngSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn16viên họ đồng ý những hành vi lành mạnh để ngăn ngừa những nguy cơnhƣ : có thai ngoài ý muốn, những BLTQĐTD … ”. GDSKSSVTN là một thưởng thức giáo dục nhằm mục đích tăng trưởng khả năngcủa VTN để hiểu những yếu tố về tính dục trong khuôn khổ về tâm, sinhlý, văn hóa truyền thống, xã hội và những góc nhìn sinh sản ; đồng thời giúp cho VTNnắm bắt những kiến thức và kỹ năng để quyết định hành động và hành vi có trách nhiệmnhƣngc hành vi tình dục và SKSS của mình, hƣớng tới đời sống hạnhphúc trong tƣơng lai. 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinhTuổi VTN là một quy trình tiến độ tăng trưởng đặc biệt quan trọng và can đảm và mạnh mẽ trong đờicủa mỗi con ngƣời. Đây chính là quá trình chuyển tiếp từ trẻ con thànhngƣời lớn và đƣợc đặc trƣng bởi sự tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ cả về sức khỏe thể chất lẫntinh thần, tình cảm và năng lực hòa nhập hội đồng. 1.2.2. 1. Đặc điểm sinh lýĐây là lứa tuổi tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ nhƣng không đồng đều về mặt cơthể. Tầm vóc của những em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm những emcao lên đƣợc 5 – 6 cm. Các em nam ở độ tuổi 15 – 16 tuổi thì cao đột biếnvƣợt những em nữ. Sự tăng trưởng của hệ xƣơng, mà đa phần là những xƣơng tay, xƣơng chân rất nhanh, nhƣng xƣơng ngón tay và ngón chân lại phát triểnchậm. Vì thế, ở lứa tuổi này những em không mập, béo mà cao, gầy thiếu cânđối, những em có vẻ như long ngóng vụng về, không khôn khéo khi thao tác, thiếuthận trọng hay làm vỡ … Sự tăng trưởng của mạng lưới hệ thống tim mạch cũng khôngcân đối. Thể tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động giải trí của tim can đảm và mạnh mẽ hơn, nhƣng kích thƣớc của mạch máu lại tăng trưởng chậm. Do đó, có 1 số ít rôiloạn trong thời điểm tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh. Tuyến nội tiết khởi đầu hoạt động giải trí mạnh ( đặc biệt quan trọng là tuyến giáp trạng ), thƣờng dẫn đến sự rối loạn của hoạt động giải trí thần kinh. Hệ thần kinh của lứaSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn17tuổi này còn chƣa có năng lực chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệukéo dài. Một đặc thù nữa cần chú ý quan tâm ở lứa tuổi này này, đó là thời kỳ phátdục. Sự phát dục của những em là. Sự một hiện tƣợng bình thƣờng, diễn ratheo quy luật sinh học và chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên và xãhội. Sự phát dục ở những em trai vào khoảng chừng 15,16 tuổi, ở những em nữ vàokhoảng 13, 14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là những cơ quan sinh dục pháttriển và Open những tín hiệu phụ của giới tính. Thời kỳ phát dục sớmhay muộn phụ thuộc vào vào yếu tố dân tộc bản địa và yếu tố khí hậu. Đến 15, 16 tuổigiai đoạn phát dục đã kết thúc, vì vậy những em đã có năng lực sinh đẻ. Nhƣ vậy, hoàn toàn có thể thấy rằng VTN có năng lực sinh sản đƣợc nếu cósinh hoạt tình dục. Và yếu tố SKSS không chỉ tương quan đến những ai đãlập mái ấm gia đình, VTN lúc này đang đứng trƣớc nhiều mối rình rập đe dọa, nếu nhƣkhông có sự hƣớng dẫn, chăm nom thì rủi ro tiềm ẩn lớn nhất so với SKSS củaVTN là có thai sớm nếu có QHTD và nhiễm BLTQĐTD. 1.2.2. 2. Đặc điểm tâm lýKhông chỉ có những đổi khác về mặt sinh lý mà VTN cũng có nhữngbiến đổi thâm thúy về mặt tâm ý. Do sự tăng trưởng không cân đối của hệxƣơng đã gây cho những em một bộc lộ tâm ý không dễ chịu. Các em ý thứcđƣợc sự lóng ngóng, vụng về của mình, mà cố che dấu bằng những điệu bộkhông tự nhiên, cầu kì, tỏ ra trẻ trung và tràn trề sức khỏe, can đảm và mạnh mẽ để ngƣời khác không chúý đến vẻ vẻ bên ngoài của mình. Chỉ một sự mỉa mai chế giễu nhẹ nhàng vềhình thể, tƣ thế, tƣ thế đi đứng của những em đều gây cho những em những phảnứng can đảm và mạnh mẽ. Tuyến nội tiết hoạt động giải trí mạnh, điều đó đã làm cho những em dễ xúcđộng, dễ bực tức, nổi khùng. Vì thế, ta thấy ở những em thƣờng có nhữngphản ứng nóng bức, can đảm và mạnh mẽ và có những xúc động mạnh. Hệ thần kinh củaVTN còn chƣa có năng lực chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn18kéo dài. Do tác động ảnh hưởng của những kích thích nhƣ thế, thƣờng gây cho những emtình trạng bị hạn chế hay ngƣợc lại xảy ra thực trạng bị kích động mạnh. Vìvậy, sự nhiều mẫu mã của những ấn tƣợng, những chấn động thần kinh mạnh, hoặc sự chờ đón lâu bền hơn về những biến cố gây xúc động … đều tác độngmạnh mẽ đến VTN, hoàn toàn có thể làm một số ít em bị ức chế, uể oải, hờ hững, lơ đễnh, tản mạn, số khác làm những hành vi xấu, không đúng thực chất. Cùng với những đổi khác về sức khỏe thể chất, đời sống ý thức và tình cảmcủa tuổi VTN cũng trải qua những biến hóa thâm thúy. Các em có khả năngtự ý thức và tự nhìn nhận cao. Cho nên, những em tự nhận đƣợc rằng mình đãlớn, thế cho nên những em thấy rằng kiểu quan hệ với ngƣời lớn ở thời thơ ấukhông còn tương thích với về mức độ trƣởng thành của bản thân nữa. Đó làkiểu quan hệ giữa ngƣời lớn và trẻ con. Do vậy, những em mong ước “ cảitổ ” kiểu quan hệ này theo hƣớng giảm quyền hạn của ngƣời lớn và tăngquyền hạn của chính mình, những em muốn độc lập trong tâm lý và hànhđộng để thử sức mình nhằm mục đích đạt tới cái mình muốn để chứng tỏ mình đãtrƣởng thành. Ở quy trình tiến độ này thƣờng xảy ra xung đột giữa VTN với chamẹ vì họ cho rằng những em vẫn còn trẻ con. Điều đó đã tạo ra một khoảngcách giữa cha mẹ và con cháu. Để làm mất khoảng cách này, những bậc chamẹ phải thƣờng xuyên chăm sóc đến những tâm lý của những em, nhữngbiến đổi tâm ý đang diễn ra để hoàn toàn có thể hiểu đƣợc con mình và trở thànhnhững “ ngƣời bạn ” đáng an toàn và đáng tin cậy của những em. Về mặt tiếp xúc, nhu yếu tiếp xúc với bạn tăng trưởng rất mạnh, cácmối quan hệ đƣợc lan rộng ra, nhu yếu về tình bạn tâm tình cá thể đƣợc tănglên roc rệt. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong đời sống củaVTN. Với những em, tình bạn trơe nên thâm thúy hơn, rất vững chắc hoàn toàn có thể kéodài đến suốt cuộc sống và có ảnh hƣởng qua lại rất lớn, ảnh hƣởng đó có thểlà tích cực nhƣng cũng có khi là xấu đi. Do vậy, mà việc lựa chọn bạn ởlứa tuổi này đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn19Một điều đặc biệt quan trọng dễ nhận thấy ở tiến trình này đó là khởi đầu xuất hiệnnhững cảm xúc mới lạ, có sự nhạy cảm về giới và xúc cảm giới tính. Cácem thƣờng chăm sóc đến những bạn khác giới và cũng mong bạn khác giới đểý đến mình. Điều này khiến những em chăm sóc đến tầm vóc của mình, hayđứng trƣớc gƣơng để gắm vuốt. Các em mở màn thích đọc truyện tình cảm, những tác phẩm viết về những mối tình mê hồn, chăm sóc đến những nhân vậttrong truyện, trong phim làm quen nhau nhƣ thế nào, thích nhau ra làm sao vàtại sao lại hành vi nhƣ vậy … và vô tình những em tự tạo nên những rungcảm yêu đƣơng trong tƣởng tƣởng trong suy tƣ. Có em trở nên sao nhãngviệc học tập. 1.2.3. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số ít nƣớc trên quốc tế và chiếnlƣợc vương quốc về GDSKSS VTN ở Nước Ta. 1.2.3. 1. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số ít nƣớc trên quốc tế. Vấn đề GDSKSS VTN đƣợc nhiều nƣớc trên quốc tế chăm sóc, nóđƣợc bộc lộ rõ ở những yếu tố cơ bản sau : Thứ 1 : Giáo dục tình dục cho học sinh trong và ngoài nhà trƣờng. Thứ 2 : Cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo nhu yếu sử dụng. Cụ thể : Bồ Đào Nha : Cho phép xây dựng những TT tƣ vấn dành cho tuổiVTN ở những TT tƣ vấn và bệnh viện nhằm mục đích : – Cung cấp thông tin chung về họat động tình dục. – Chuẩn bị cho VTN có hành vi đúng trong đời sống tình dục. – Cung cấp thông tin về giải phẫu sinh lý và sinh lý học sinh sản. – Cung cấp những phƣơng tiện tránh thai. – Tất cả người trẻ tuổi đều đƣợc tƣ vấn và hƣớng dẫn KHHGĐ tại cáctrung tâm không lấy phí. Sau hội nghị Quốc tế về Dân số và tăng trưởng ở Cairo ( 1994 ) ở nhiềuquốc gia đã có nhiều chuyển biến tích cực về định hƣớng trong chƣơngSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn20trình GDSKSS VTN trong trƣờng học và hội đồng. Sự biến hóa này tậptrung vào yếu tố giáo dục dân số, giới và giới tính, SKSSVTN … Tuynhiên, trên thực tiễn chƣơng trình này còn nhiều chưa ổn, không tương thích vớikinh nghiệm sống của VTN, còn tránh mặt khi đề cập đến những yếu tố nhạycảm nhƣ giải pháp tránh thai, những BLTQĐTD, đấm đá bạo lực và lạm dụng tìnhdục … mà hầu hết dạy về tri thức, ít quan tâm đến việc kiến thiết xây dựng kiến thức và kỹ năng sốngcho VTN.Các chƣơng trình GDSKSS tuy chƣa phân phối đƣợc nhu yếu và chƣatƣơng xứng với vị thế của nó trong sự tăng trưởng chung của xã hội nhƣng nócũng đã có đƣợc 1 số ít ƣu thế khởi đầu nhƣ : GDSKSS đã thực sự trở thành bộ phận không hề tách rời của chínhsách, kế hoạch tăng trưởng của những Quốc gia. – Các chƣơng trình này đƣợc thực thi theo phƣơng pháp linh động, theo từng Quốc gia và từng nền văn hóa truyền thống đơn cử. Tuy vậy, những mục tiêu đề rađều hƣớng vào việc làm cho hội đồng, đa phần là tuổi VTN chấp nhậnquy mô mái ấm gia đình nhỏ, có ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm cao về những hành vi sinh sản củamình. – Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của giáo dục trong quy trình pháttriển kinh tế tài chính – xã hội của đất nƣớc, nhiều vương quốc đã đƣa nội dung giáo dụcSKSS vào giảng dạy chính thức trong những nhà trƣờng đặc biệt quan trọng là cho đốitƣợng VTN. – GDSKSS còn đƣợc phối hợp với những nội dung giáo dục khác nhƣ giáodục môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng, giáo dục suy dinh dƣỡng, phòngchống HIV / AIDS. – Hệ thống những phƣơng pháp giảng dạy những chủ đề nhạy cảm này cũngđã đƣợc thiết kế xây dựng và trực tiếp góp thêm phần vào việc chuyển tải những thôngtin, thông điệp về SKSS nhằm mục đích nâng cao nhận thức về yếu tố này cho lứatuổi VTN .

Source: https://thevesta.vn
Category: Sức Khỏe