Một số biện pháp quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm – Tài liệu text

Một số biện pháp quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non, quận phủ nhuận, TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.17 KB, 102 trang )

2

LÒI
CẢM
MỤC
LỤCƠN
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………….1
1……………………………………………………………………………………………………………. L

ý do chọn đề tài………………………………………………………………………………..1
Với tình cảm chân thành và lòng quí trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu2.sắcMục
đếnđích
quí nghiên
lãnh đạo,
BGH Nhà trường, Khoa Sau Đại học; các giáo sư,
cứu……………………………………………………………………2
tiến sĩ, các nhà khoa học giáo dục, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………………………….2
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cho đến khi hoàn thành khóa học.
4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………………….2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu………………………………………………….2

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị

Mỹ6. Trinh,
mặc
dù nghiên
rất bận cứu……………………………………………………………….3
nhiều việc nhưng cô luôn tận tình, chu đáo, động
Phương

pháp
viên khích lệ, trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
7. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………………………4
nghiên cứu đê hoàn thành luận văn.
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI……………………………………………………5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………5

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục – Đào tạo TP.HCM, Phòng

Giáo1.1.1.
dục – ơĐào
tạongoài:………………………………………………………………………5
Quận Phú Nhuận, Ban giám hiệu các trường MN nằm
nước
trong địa bàn Quận Phú Nhuận đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập
1.1.2. Ở trong nước:………………………………………………………………………7
và nghiên cứu đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………………………..13

Hoạt động chăm sóc sức khỏe……………………………………………..13
TÔI luôn tri ân Ban giám hiệu, tập thể GV trường MN Sơn Ca 1, bạn bè

1.2.1.

và gia
đình Quản
đã giúp
về tinh
thần động
lẫn vật

chấtsóc
để sức
tôi học
hoàn
1.2.2.
lý tôi
và quản
lý hoạt
chăm
khỏetập
chovàtrẻ
mầmthành
luận văn.
non ……………………………………………………………………………………………..15
1.2.3.

Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non

3

1.4.

Hiệu trưởng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong

trường mầm non……………………………………………………………………………..28
1.4.1.

Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường

mầm non………………………………………………………………………………………28
1.4.2.

Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong

trường mầm non……………………………………………………………………………31
1.4.3.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong

trường mầm non……………………………………………………………………………32
1.4.4.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe

cho trẻ trong trường mầm non…………………………………………………………33
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ của hiệu trưởng trường mầm non……………………………………35
1.5.1.

Đội ngũ cán bộ, GV nhà trường……………………………………………35

1.5.2………………………………………………………………………………………………….. C

ơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính:………………………………………….37
1.5.3………………………………………………………………………………………………….. Sự

phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội…………………………………..38
TIỂU KÉT CHƯƠNG 1…………………………………………………………………………………..39
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CSSK CHO TRẺ

4

2.2.3.

Thực trạng hoạt động vệ sinh………………………………………………50

2.2.4.

Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe và an toàn…………….54

2.3.

Thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường mầm non

trên địa bàn quận Phú Nhuận…………………………………………………………….56
2.3.1.

Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động CSSK cho trẻ ở trường

MN …………………………………………………………………………………………….57
2.3.2.

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch CSSK trẻ…………………60

2.3.3.

Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch………………………………..61

2.3.4.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch……..62

2.3.5.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CSSK cho trẻ ở

các trường MN……………………………………………………………………………..64
2.4.

Đánh giá chung về thực trạng…………………………………………………..68

2.4.1.

Những mặt thành công………………………………………………………..68

2.4.2.

Những mặt hạn chế…………………………………………………………….69

2.4.3.

Nguyên nhân của những mặt hạn chế…………………………………..70

TIỂU KÉT CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………………..72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CSSK CHO

TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON, QUẬN PHÚ NHUẬN, TP.HCM. .73
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp………………………………………………73

5

cho
3.2.3.trẻ …………………………………………………………………………………………82
Xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo tuyệt đối an toàn, vệ sinh
3.2.4.

Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

GVMN…………………………………………………………………………………………85
3.2.5.

Trang bị đồ dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho hoạt

động nuôi dưỡng trẻ………………………………………………………………………87
3.2.6.

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe

cho trẻ mầm non……………………………………………………………………………88
3.2.7.
3.3.

Đổi mới thi đua,khen thưởng cho đội ngũ GVMN………………….91

Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất…….93

TIÊU KẾT CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………………..96
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………………..97

6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: số lượng CB, GV, NV đạt danh hiệu thi đua cá nhân cấp cao trong
44
Bảng 2.2: số lượng

trẻ mầm non huy động trong 3 năm…………………………45

Bảng 2.3: số lượng

trường mầm non phát triển trong 3 năm…………………..45

Bảng 2.4: Bảng tống hợp khảo sát chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn” cho
46
Bảng 2.5: số liệu thống kê kết quả công tác nuôi dưỡng ở 10 trường khảo sát
trong năm 2012 -2013……………………………………………………………………………………..47
Bảng 2.6: Ket quả khảo sát GV về thực trạng vệ sinh tại nhóm lóp………………………52
Bảng 2.7. Khảo sát

việc thực hiện vệ sinh đồ dùng, đồ chơi ởcác lớp………52

Bảng 2.8: Đánh giá

thực trạng công tác y tế ở 10 trường khảosát……………55

Bảng 2.9: Tình hình sức khỏe trẻ ở 10 trường khảo sát……………………………………….55
Bảng 2.10. khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSSK của hiệu trưởng ở các
trường MN trên địa bàn quận Phú Nhuận…………………………………………………………..56
Bảng 2.11: Bảng khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch CSSK cho trẻ ở các
trường MN ……………………………………………………………………………………………………58
Bảng 2.12: Bảng khảo sát kết quả giáo viên xây dựng kế hoạch CSSK trong
năm học 2012-2013Ở10 trường khảo

sát……………………………………………59

7

Bảng 2.18: số liệu tổng hợp về sự hỗ trợ của hội CMHS…………………………67

98
10

KÝ HIỆUDANH
VIÉT MỤC
TẮT TRONG
CÁC so ĐÒ
LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý.

19

1

MỞ ĐÀU

1. Lý do chọn đề tài

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục mầm non. Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam đã xác định mục tiêu tống quát đến 2020 nền
Giáo dục Việt Nam được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, vì thế, chất lượng
Giáo dục phải được nâng cao một cách toàn diện.

Bậc học mầm non có nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc và giáo dục trẻ từ
0-6 tuổi. Trong đó công tác chăm sóc sức khỏe của trẻ rất quan trọng. Việc
chăm sóc sức khỏe đẻ trẻ mầm non có sự phát triển đúng đắn và vững chắc là
nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu của xã
hội. Công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non bao gồm nhiều nội dung
như: cung cấp dinh dưỡng hợp lý mỗi ngày, phòng chống SDD – thừa cân,
béo phì, giáo dục vệ sinh răng miệng ; giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
phòng chống ngộ độc thực phâm; công tác đảm bảo an toàn, phòng tránh tai
nạn thưong tích… Trong đó, dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc phát
triển thê chất cho trẻ mầm non.

Thực trạng ở các trường mầm non ở quận Phú Nhuận, TP.HCM cho
thấy: công tác CSSK và phòng chống bệnh dịch được triển khai thực hiện
nhưng chưa đi vào chiều sâu, nhiều trường chưa có cán bộ y tế chuyên trách,

2

Bên cạnh đó, còn thiếu vắng những công trình khoa học có tính hệ
thống tập trung nghiên cứu về quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
từ 0-6 tuổi trên địa bàn các quận, huyện của TP.HCM.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Một số biện
pháp quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non,
quận Phủ Nhuận, TP.HCM.
2. Mục đích nghiên cứu

Tìm ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm
sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn quận Phú Nhuận,
TP.HCM.
3. Khách the và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thê nghiên cứu

Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường
mầm non tại quận Phú Nhuận, TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học

3

– Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại

truờng mầm non, quận Phú Nhuận, TP.HCM.

– Đe xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các truờng mầm non, quận Phú Nhuận,
TP.HCM.
5.2. Phạm vi nghiên cúu

Đe tài tiến hành khảo sát thục trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ 3-5 tuổi ở các truờng mầm non Sơn Ca 1, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 15,
Sơn Ca 17 trên địa bàn quận Phú Nhuận.

Thời gian khảo sát: Từ tháng 9-2012 đến tháng 12-2013.

Thời gian áp dụng các giải pháp quản lý đirợc đề xuất: từ 2013 đến

2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lỷ luận

Đe tài sử dụng các plnrơng pháp nghiên cứu lý luận nhu phân tích –

4

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
các trường mầm non.

5

CHƯƠNG 1:

CO SỎ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài:

Trong chiến lược phát triển giáo dục, lời mở đầu trong kế hoạch quốc
gia về “Đổi mới hệ thống GDMN” từ năm 1997 của Hàn Quốc cũng đã ghi
nhận rằng môi trường giáo dục đầu đời đóng vai trò thiết yếu trong việc xây
dựng nền tảng phát triển tống thẻ của con người. Điều này chứng minh rằng
chăm sóc trẻ ở bậc học mầm non là rất quan trọng, vì đó là tiền đề đê GDMN
đào tạo ra những thế hệ trẻ phát triển tốt về tầm vóc, sức khỏe, tinh thần có
thé thích nghi và hội nhập quốc tế.

Chương trình GDMN của Philippines và 1 số nước ở châu Á là chương
trình khung. Các sở có trách nhiệm tự xây dựng chương trình chi tiết và triển
khai trên địa bàn mình quản lí. Môi trường chăm sóc sức khỏe và giáo dục trẻ
có đầy đủ các phương tiện học tập, vui chơi và có phân chia các góc hoạt
động. Chương trình GDMN được thực hiện dựa trên việc tổ chức các hoạt
động giáo dục theo hướng tích hợp chủ đề.

ơ Mỹ, Anh… Hiệp hội giáo dục trẻ thơ không khuyến khích các trường
MN phải theo một chương trình mẫu nào, mà họ chỉ cung cấp sự hướng dẫn

và dựa trên nguồn tài liệu phong phú giáo viên được chủ động chọn nội dung,
cách thức và sự đánh giá phù hợp với trẻ của mình.

6

năng cá nhân của trẻ. Trước hết trẻ em phải trở thành con người có giáo dục.
Một phụ huynh đã trình bày quan điểm: “Con tôi lớn, phải thành người tự lập,
có bản lĩnh, suy nghĩ độc lập và ứng xử cho ra hồn người. Còn nó muốn làm
gì, trở thành ai, thành cái gì – Đó phải là quyết định của chính nó”. Vì vậy, nội
dung và phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc
giáo dục trẻ MN rất đa dạng, phong phú và việc quản lý hướng vào kích thích
tính sáng tạo của mỗi giáo viên. (www■ mamnon■ com)

Vấn đề chăm sóc trẻ em rất được coi trọng ở các trường MN Canada
với mục đích chính là việc cung cấp dịch vụ trong điều kiện cha mẹ bận rộn,
nhưng nhà trường thường để cha mẹ có thể được tham gia vào việc CS-GD trẻ
ở trường. Trong những năm gần đây, có một thay đổi quan diêm quản lý theo
hướng là các dịch vụ sẽ cố gắng nâng cao sự phát triển của trẻ em chứ không
phải chỉ là chăm sóc.

Hầu như tất cả các cơ sở chăm sóc trẻ em được quy định theo pháp luật
là do tư nhân điều hành, thường là trên một cơ sở phi lợi nhuận của các nhóm
phụ huynh, ban giám đốc tự nguyện, hoặc các tổ chức phi lợi nhuận khác
hoặc trên cơ sở lợi nhuận của cá nhân hoặc doanh nghiệp: đây là cả trường
MN có quy mô nhỏ (Day care).

Chính phủ cũng có những qui định về điều kiện của các nhóm trẻ gia
đình: (1) Giấy phép cá nhân được cấp cho những gia đình đăng ký chăm sóc
trẻ tại gia (Day home), hoặc (2) Các hợp đồng của chính phủ hoặc giấy phép

7

khoản trợ cấp khi gửi con đến các trường MN hoặc các tư gia chăm sóc trẻ
được cấp phép; hoặc ba mẹ phải nghỉ làm việc trong một thời gian dài để ở
nhà chăm sóc cho con. Khoản trợ cấp này tùy thuộc vào từng bang; vào điều
kiện và thu nhập của từng gia đình. Ví dụ: trẻ đang sống cùng với ba và mẹ,
một mình mẹ nuôi con (single mother) hay ba một mình nuôi con (single
father). Tuy nhiên, việc gửi con đến các cơ sở cs – GD trẻ được cấp phép vẫn
là khó khăn với các bà mẹ đơn thân hoặc các gia đình có thu nhập thấp.
Nguồn: Thân thiện et al, 2002.

Nhìn chung, những kinh nghiêm về quản lý trường MN ở các nước
phát triển là rất quí giá và đáng đế chúng ta học tập. Tuy nhiên, việc vận dụng
chúng vào điều kiện kinh tế – xã hội của chúng ta đòi hỏi phải có một quá
trình chọn lọc, thử nghiêm đế phù hợp với những đặc điểm cụ thể của Việt
Nam.
1.1.2. ơ trong nước:

Hiện nay, theo các tài liệu tác giả được biết, ở cấp Quốc gia có nhiều
công trình nghiên cứu về công tác chăn sóc sức khỏe trẻ ở bậc học mầm non
được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Theo nghiên cứu của cô Tào Thị
Hồng Vân về hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ: Thể chất của trẻ em Việt Nam
trong hai thập kỷ qua đã được cải thiện rõ ràng, tuy nhiên cân nặng và chiều
cao trẻ em nước ta còn kém xa so với chỉ số tổ chức y tế thế giới đưa ra vào
1980, chiều cao và cân nặng ở lứa tuổi 5-6 tuổi của trẻ em Hà Nội tương
đương với trẻ em ở Băng Cốc nhưng kém xa trẻ Tokyo, trẻ em Stockholm ở

8

Trong xã hội hiện tại trẻ em đã tăng cả về tâm lý và sinh lý, tuổi trưởng thành
về sinh lý và sự phong phú về phương diện tâm lý có xu hướng sớm lên trong
khi sự trưởng thành về mặt xã hội (thời điếm trẻ em có đủ tư cách làm một
thành viên lao động xã hội) có chiều hướng kéo dài, tri thức trẻ em ở đô thị
được nâng cao nhiều so với trẻ em ở nông thôn, tri thức và sự phát triển trí tuệ
trẻ phát triển tốt hơn hẳn trẻ hai mươi năm trước.

về sức khỏe xã hội còn thiếu những nghiên cứu có tính hệ thống đế làm
rõ khái niệm sức khỏe xã hội và đánh giá thực trạng sức khỏe xã hội của trẻ
em Việt Nam. tuy nhiên qua ý kiến của một số nhà nghiên cứu có thê đưa ra
nhận định sơ bộ là trẻ em Việt Nam còn chưa được quan tâm rèn luyện đầy đủ
về sức khỏe xã hội, do đó khả năng hòa nhập cộng đồng, tính tự chủ, lòng tự
tin và khả năng tập hợp, chỉ huy cộng đồng còn hạn chế.

về tình hình bệnh tật và tử vong: Trong thập kỷ cuối của thế kỷ 20 và
đầu thập kỷ 21 bệnh tật của trẻ em nước ta vẫn mang đặc điểm bệnh tật của
trẻ em của các nước đang phát triển, đặc điếm chủ yếu của mô hình bệnh tật
các bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ đáng kể. Trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh SDD
nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu chảy cấp, tỉ lệ trẻ thừa cân, béo phì ở lứa tuổi
mầm non khá cao dẫn đến trẻ bị bệnh về tim mạch, đái tháo đường và dễ bị tử
vong, tỉ lệ trẻ mắc và bị tử vong do ố bệnh lây như: lao, uốn ván, ho gà,
thương hàn, bại liệt, sởi giảm rõ rệt, tai nạn, rối loạn tâm thần, ung thư là
những biến đổi đáng chú ý trong bệnh tật của bé.

9

hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng -ỳ 6 tuổi. Trong đó 3

tháng đến 3 tuổi ở tuổi nhà trẻ, trẻ từ 3t -ỳ 6 tuổi ở tuối Mau giáo, mẫu giáo
chia làm 3 độ tuổi : 3 – < 4 tuổi ( mẫu giáo bé), 4 - <5 tuổi (mẫu giáo nhỏ, 5 < 6 (Mau giáo lớn). Cán bộy tế trường học: Theo quy chế của Bộ giáo dục và Đào tạo mỗi
trường mầm non phải có nhân viên làm công tác y tế và có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên, diện tích phòng y tế trong trường mầm non theo
quy định là phải đạt 12m2 trở lên, trong phòng y tế phải có các dụng cụ sơ cấp
cứu ban đầu, có một số thuốc thông thường, nhưng thực tế ngành mầm non
sau khi xóa bỏ chế độ bao cấp thì không có biên chế cho CBYT trường mà
giao cho y tế địa phương, GVMN.

Cơ sở vật chất đảm bảo việc CSSK cho trẻ ở trường mầm non: Qua
kết quả một số nghiên cứu cho thấy toàn cục csvc, trang thiết bị của ngành
học mầm non hiện nay thiếu về lượng, ở những trường đạt chuẩn, trường
điểm của quận, huyện thì nhìn chung các trang thiết bị phục vụ cho công tác
chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đạt yêu cầu về số lượng và chất
lượng, các trang thiết bị có tính hiện đại tiện lợi, ngược lại ở những trường
phường, trường ở những vùng sâu vùng xa đầu tư về thiết bị của trường còn
thiếu rất nhiều, khoảng cách csvc giữa các trường có sự chệnh lệch rất xa, ở
những trường nghèo csvc chưa đáp ứng vói yêu cầu phát triển của xã hội.

Hiện nay, theo các tài liệu nghiên cứu ở cấp Quốc gia có nhiều công

10

Nguyễn Hà Thanh siru tầm và tuyển soạn (2010), nhà xuất bản lao động.
“Tiếp tục đôi mới công tác Quản lý nâng cao chất lượng Chăm sóc
giáo dục trẻ ” của TS. Lê Minh Hà (2011), Vụ Giảo dục mầm non.
“Chưong trình Giáo dục mầm non – Những vẩn đề lỷ luận và thực tiễn


của TS. Trần Thị Ngọc Trâm.
“Hoạt động sáng kiến kinh nghiệm của trường Mầm non’’ của TS.
Nguyễn Thị Thanh Hà (2011).
“Một sổ cơ sở lý thuyết về hoạt dộng chơi cần quan tâm dế nâng cao
chất lưọng thực hiện chương trình Giảo dục mầm non” của TS. Nguyễn Thị
Hồng Phượng.

Đặc biệt, một số tác giả chuyên ngành Quản lý giáo dục và Cán bộ
quản lý giáo dục đã nghiên cứu các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
Giáo dục mầm non có:

“Các biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng các
trường mầm non công lập quận Phủ Nhuận, TP. HCM’ của ThS. Nguyễn Thị
Thu Huyền (2009), Hà Nội. Đe tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non công lập trên địa bàn
quận Phú Nhuận, TP.HCM.
“Thực trạng công tác Quản lý việc phòng chổng bẻo phì cho trẻ ở các
tnrờng mầm non tại O.Tân Bình, TP.HCM’ của ThS.Nguyễn Thị Diễm Hằng
“Các hoạt động phòng chong béo phì cho trẻ tại các trường mầm non

11

và giải pháp” do Bộ GD&ĐT phối họp với Ngân hàng Thế giới tổ chức tại Hà
Nội thống nhất đánh giá rằng trong những năm qua, Đảng và Chính phủ Việt
Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục mầm
non; nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non ngày càng
được nâng cao, các địa phương quan tâm, chăm lo, ưu tiên đầu tư nguồn lực
phát triển giáo dục mầm non và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Ngành giáo dục mầm non đã đẩy mạnh việc triển khai đổi mới hình thức tổ
chức chăm sóc – giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý và chăm sóc – giáo dục trẻ. Do đó, chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ
không ngừng được nâng cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các trường mầm
non toàn quốc bình quân hàng năm giảm xuống 2,1%.

Tuy nhiên, theo Wendy K Jarvie (nguyên Giám đốc Vụ Chăm sóc Giáo dục mầm non và chăm sóc trẻ em của Chính phủ Liên bang úc), mặc dù
hệ thống giáo dục Việt Nam hiện tại có những ưu điếm cần tiếp tục phát huy
hơn nữa, thì chặng đường để đảm bảo tất cả trẻ em khi lên 6 tuối đều được
chuẩn bị sẵn sàng đẻ bước vào cấp tiểu học và chất lượng Giáo dục mầm non
đạt chuẩn quốc tế vẫn còn rất dài và rằng Việt Nam cần có một khung chính
sách tổng thể cho sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ có hoàn cảnh khó
khăn, trẻ ở vùng sâu vùng xa và vùng dân tộc ít người; chú trọng nâng cao
chất lượng GDMN, bồi dưỡng năng lực quản lý giáo dục mầm non cho cán
bộ quản lý các Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và UBND các cấp; tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá; trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
tốt hơn; tăng cường số lượng giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
đặc biệt đối với giáo viên người dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng đào tạo
sư phạm, nhất là tại các trường sư phạm cấp tỉnh; tăng cường đào tạo thêm

12

được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu, một số công trình nghiên cứu
ở các cấp độ khác nhau (cấp Nhà nước, cấp Bộ, thành phố) được thực hiện,
tiêu biẻu là:

– Đề tài: Một số biểu hiện năng lực tổ chức của người hiệu trưởng

trường MN Hà Nội (Nguyễn Thị Lộc-Đại học Sư phạm Hà Nội I. 1995-1997)

– Đe tài: Tìm hiểu thực trạng thực hiện các phương pháp quản lý trường

MN của (Đặng Thị Lan Hương – Cao đẳng Sư phạm NT – MGTWI – 1999).

– Đe tài: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng Chăm sóc –

Giáo dục trẻ của các trường mầm non ngoài công lập tại thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long (Nguyễn Thị Ly – Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành QLGD, Trường Đại học Vinh 2010).

Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ tuy được thực hiện nghiêm túc tại các
đơn vị cơ sở, nhưng có rất ít đề tài nghiên cứu khoa học.

Tại trường Đại học Vinh khoa Quản lý giáo dục chỉ có rất ít học viên
nghiên cứu những mãng đề tài này.

13

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
1.2.1.1.

Sức khỏe

Sức khỏe là một trạng thái thoải mái đầy đú của con người về thể chất,
tinh thần, và xã hội.

Sức khỏe gồm 3 yếu tố: Thể chất, tinh thần, xã hội. Một người có sức

khỏe là người không có bệnh tật, song một người không có bệnh tật chưa chắc
là một người khỏe vì còn yếu tố tinh thần – Xã hội.

– Khỏe thể chất: Thể chất được phát triển tốt (bình thường), không có

bệnh tật không có dị tật, các tố chất thể lực đạt yêu cầu (nhanh, mạnh, bền,
khéo léo).

– Khỏe tinh thần: Cuộc sống thoải mái, ít Stress, có niềm tin, lý tưởng,

hoài bão.

– Khỏe xã hội: Đời sống (thu nhập), các dịch vụ xã hội, dịch vụ Y tế,

luật pháp về chăm sóc – bảo vệ sức khỏe. .vv..

14

của họ, với giá thành mà họ có thể chấp nhận được nhằm đạt được mức sức
khỏe cao nhất có thể được. Chăm sóc sức khỏe ban đầu nhấn mạnh đến những
vấn đề sức khỏe chủ yếu của cộng đồng, đến tăng cường sức khỏe, phòng
bệnh, chữa bệnh và phục hồi sức khỏe.

Như vậy, từ những nhận định chung ở trên chúng ta có thể hiểu rằng:
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non chủ yếu là làm công tác phát hiện và
phòng ngừa bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, nuôi dưỡng và tố chức rèn
luyện sức khỏe sao cho cơ thê trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển hài hòa, cân đối
về cân nặng và chiều cao đáp ứng yêu cầu của độ tuổi.

Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non diễn ra hàng ngày trong
trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chung là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ
thể phát triển hài hòa cân đối, biểu hiện là cuối mỗi độ tuổi phải đạt được
những yêu cầu tối thiểu về tình trạng sức khỏe, cân nặng và chiều cao theo lứa
tuổi, tiến lên thực hiện các yêu cầu chuẩn, phòng chống suy dinh dưỡng và
béo phì.

Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ trong mỗi trường mầm
non do hiệu trưởng xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở kết quả thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng trẻ của năm trước và những trọng tâm của năm học mới
được triển khai trong nhiệm vụ năm học do phòng giáo dục hướng dẫn (có
tham khảo kế hoạch cá nhân của phó hiệu trưởng phụ trách mảng chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ).

15

giáo thuộc bậc học Mầm non [15, tr.35]. Trẻ ở lứa tuổi mầm non cơ thế còn
yếu ớt, đang phát triển và chưa hoàn thiện, khả năng chống đỡ bệnh tật còn
hạn chế, nhu cầu về nuôi dưỡng là rất lớn. Do đó, việc chăm sóc và nuôi
dưỡng trẻ thế nào để trẻ khỏe mạnh là rất quan trọng. Khi chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ tốt, trẻ khỏe mạnh mới có đời sống tinh thần vui tươi thoải mái, có
trí nhớ tốt để tiếp thu học tập và rèn luyện thân thể, góp phần nâng cao hiệu
quả GDMN.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm

non
1.2.2.1.

Khái niệm về quản ỉỷ

Xung quanh thuật ngữ quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau:

– F.Taylor, nhà quản lý người Mỹ, ông tổ ngành quản lý cho rằng:

Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như
thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.

– K.Marx: “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó

gắn chặt với sự phân công và phối hợp” [23, tr.30]. K.Marx nói: “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung chừng nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn thì đều ít nhiều cần tới quản lý. Một người chơi vĩ cầm riêng rẻ
thì tự điều khiên lầy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[23, tr.96]. Qua đó, K.Marx đã khẳng định bản chất quản lý là thuộc tính gắn
liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nó.

16

kiến thức thì quản lý là một khoa học” [19, tr. 138].

– Maru Parker Poller định nghĩa: Quản lý là một nghệ thuật khiến cho

công việc được thực hiện thông qua người khác.

– Theo tác giả Đặng Vũ Hợat, Hà Thế Ngữ ở tác phấm “Những vấn đề

cốt yếu trong Quản lý (1987)” thì: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu. Những mục tiêu này đặc trimg cho trạng thái mới của hệ
thống mà người quản lý mong muốn” [25, tr.64].

– Theo tác giả Mạc Văn Trang: Quản lý là một quá trình tác động có

định hướng, có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thê có dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ốn định và làm cho nó phát triẻn tới mục tiêu đã
định.

– Tác giả Phan Văn Kha quan niệm: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch,

tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong một hệ
thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp đê đạt được các mục
tiêu đã định” [18, tr.41].

Như vậy, QL là sự tác động có hướng đích, có kế hoạch của chủ thể
đến khách thể QL nhằm huy động tối đa các nguồn lực đê thực hiện mục tiêu

17

+ Chủ thể QL: Có thể là cá nhân hay tập thể, đề ra mục tiêu tổ chức,
hướng các đối tượng QL, tác động có mục đích nhằm đạt mục tiêu.

+ Đối tượng QL: Từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh, trong đó
cơ bản là con người nhận tác động trực tiếp của chủ thể QL.

+ Khách thể QL: Nằm ngoài hệ thống hoặc hệ thống khác hay là các
ràng buộc của môi trường, nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống giáo
dục và hệ thống QLGD. Do đó, chủ thể QL phải làm như thế nào để cho
những tác động từ phía khách thể là tác động tích cực cùng nhằm thực hiện

mục tiêu chung.

+ Mục tiêu QL: Là trạng thái mong đợi ở tương lai mà mọi hoạt động
của hệ thong hướng đến. Mục tiêu QL định hướng và chi phối sự vận động
của hệ thống.

+ Phương pháp QL: Là cách thức tác động của chủ thể QL đến đối
tượng QL bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp khác nhau nhằm
đạt được mục đích đề ra.
+ Chức năng quản lý và chức năng quản lý giáo dục:

Chức năng OL là một dạng hoạt động QL chuyên biệt, thông qua đó

phápviên khuyến khích, trực tiếp hướng dẫn khoa học và trợ giúp tôi trong suốt quá trình7. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………………………… 4 nghiên cứu và điều tra đê hoàn thành xong luận văn. CHƯƠNG 1 : Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI …………………………………………………… 51.1. Sơ lược lịch sử vẻ vang điều tra và nghiên cứu yếu tố ……………………………………………… 5T ôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục – Đào tạo Thành Phố Hồ Chí Minh, PhòngGiáo1. 1.1. dục – ơĐàotạongoài : ……………………………………………………………………… 5Q uận Phú Nhuận, Ban giám hiệu những trường MN nằmnướctrong địa phận Quận Phú Nhuận đã tạo điều kiện kèm theo thuận tiện, trợ giúp tôi học tập1. 1.2. Ở trong nước : ……………………………………………………………………… 7 và điều tra và nghiên cứu đề tài này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………………………….. 13H oạt động chăm sóc sức khỏe …………………………………………….. 13T ÔI luôn tri ân Ban giám hiệu, tập thể GV trường MN Sơn Ca 1, bạn bè1. 2.1. và giađình Quảnđã giúpvề tinhthần độnglẫn vậtchấtsócđể sứctôi họchoàn1. 2.2. lý tôivà quảnlý hoạtchămkhỏetậpchovàtrẻmầmthànhluận văn. non …………………………………………………………………………………………….. 151.2.3. Quản lý hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non1. 4. Hiệu trưởng quản lý hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe cho trẻ trongtrường mầm non …………………………………………………………………………….. 281.4.1. Lập kế hoạch hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trườngmầm non ……………………………………………………………………………………… 281.4.2. Tổ chức thực thi kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ trongtrường mầm non …………………………………………………………………………… 311.4.3. Chỉ đạo thực thi kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ trongtrường mầm non …………………………………………………………………………… 321.4.4. Kiểm tra, nhìn nhận việc triển khai kế hoạch chăm sóc sức khỏecho trẻ trong trường mầm non ………………………………………………………… 331.5. Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến hiệu suất cao quản lý hoạt động giải trí chăm sóc sứckhỏe cho trẻ của hiệu trưởng trường mầm non …………………………………… 351.5.1. Đội ngũ cán bộ, GV nhà trường …………………………………………… 351.5.2 ………………………………………………………………………………………………….. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh tế tài chính : …………………………………………. 371.5.3 ………………………………………………………………………………………………….. Sựphối hợp giữa nhà trường và mái ấm gia đình, xã hội ………………………………….. 38TI ỂU KÉT CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………….. 39CH ƯƠNG 2 : THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CSSK CHO TRẺ2. 2.3. Thực trạng hoạt động giải trí vệ sinh ……………………………………………… 502.2.4. Thực trạng hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn ……………. 542.3. Thực trạng quản lý hoạt động giải trí CSSK cho trẻ ở những trường mầm nontrên địa phận Q. Phú Nhuận ……………………………………………………………. 562.3.1. Thực trạng kiến thiết xây dựng kế hoạch hoạt động giải trí CSSK cho trẻ ở trườngMN ……………………………………………………………………………………………. 572.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai thực thi kế hoạch CSSK trẻ ………………… 602.3.3. Thực trạng chỉ huy thực thi kế hoạch ……………………………….. 612.3.4. Thực trạng kiểm tra, nhìn nhận hiệu quả thực thi kế hoạch …….. 622.3.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tác động đến chất lượng CSSK cho trẻ ởcác trường MN. ……………………………………………………………………………. 642.4. Đánh giá chung về tình hình ………………………………………………….. 682.4.1. Những mặt thành công xuất sắc ……………………………………………………….. 682.4.2. Những mặt hạn chế ……………………………………………………………. 692.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ………………………………….. 70TI ỂU KÉT CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………………….. 72CH ƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CSSK CHOTRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON, QUẬN PHÚ NHUẬN, TP.HCM.. 733.1. Các nguyên tắc đề xuất kiến nghị giải pháp ……………………………………………… 73 cho3. 2.3. trẻ ………………………………………………………………………………………… 82X ây dựng môi trường tự nhiên giáo dục bảo vệ tuyệt đối bảo đảm an toàn, vệ sinh3. 2.4. Tăng cường tu dưỡng trình độ, nhiệm vụ cho đội ngũGVMN ………………………………………………………………………………………… 853.2.5. Trang bị vật dụng, cơ sở vật chất, trang thiết bị tân tiến cho hoạtđộng nuôi dưỡng trẻ ……………………………………………………………………… 873.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, nhìn nhận hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏecho trẻ mầm non …………………………………………………………………………… 883.2.7.3.3. Đổi mới thi đua, khen thưởng cho đội ngũ GVMN. ………………… 91K hảo sát sự thiết yếu và tính khả thi của những giải pháp đề xuất kiến nghị ……. 93TI ÊU KẾT CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………………………….. 96K ÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………….. 97DANH MỤC CÁC BẢNGBảng 2.1 : số lượng CB, GV, NV đạt thương hiệu thi đua cá thể cấp cao trong44Bảng 2.2 : số lượngtrẻ mầm non kêu gọi trong 3 năm ………………………… 45B ảng 2.3 : số lượngtrường mầm non tăng trưởng trong 3 năm ………………….. 45B ảng 2.4 : Bảng tống hợp khảo sát chuyên đề “ Đổi mới tổ chức triển khai bữa ăn ” cho46Bảng 2.5 : số liệu thống kê hiệu quả công tác nuôi dưỡng ở 10 trường khảo sáttrong năm 2012 – 2013 …………………………………………………………………………………….. 47B ảng 2.6 : Ket quả khảo sát GV về tình hình vệ sinh tại nhóm lóp ……………………… 52B ảng 2.7. Khảo sátviệc triển khai vệ sinh vật dụng, đồ chơi ởcác lớp ……… 52B ảng 2.8 : Đánh giáthực trạng công tác y tế ở 10 trường khảosát …………… 55B ảng 2.9 : Tình hình sức khỏe trẻ ở 10 trường khảo sát ………………………………………. 55B ảng 2.10. khảo sát tình hình quản lý hoạt động giải trí CSSK của hiệu trưởng ở cáctrường MN trên địa phận Q. Phú Nhuận ………………………………………………………….. 56B ảng 2.11 : Bảng khảo sát tình hình thiết kế xây dựng kế hoạch CSSK cho trẻ ở cáctrường MN …………………………………………………………………………………………………… 58B ảng 2.12 : Bảng khảo sát tác dụng giáo viên thiết kế xây dựng kế hoạch CSSK trongnăm học 2012 – 2013 Ở10 trường khảosát …………………………………………… 59B ảng 2.18 : số liệu tổng hợp về sự tương hỗ của hội CMHS. ……………………….. 679810K Ý HIỆUDANHVIÉT MỤCTẮT TRONGCÁC so ĐÒLUẬN VĂNSơ đồ 1.1 : Mối quan hệ của những công dụng trong quy trình quản lý. 19M Ở ĐÀU1. Lý do chọn đề tàiQuan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục mầm non. Chiến lượcphát triển giáo dục Nước Ta đã xác lập tiềm năng tống quát đến 2020 nềnGiáo dục Nước Ta được thay đổi cơ bản và tổng lực theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, do đó, chất lượngGiáo dục phải được nâng cao một cách tổng lực. Bậc học mầm non có trách nhiệm trọng tâm là chăm sóc và giáo dục trẻ từ0-6 tuổi. Trong đó công tác chăm sóc sức khỏe của trẻ rất quan trọng. Việcchăm sóc sức khỏe đẻ trẻ mầm non có sự tăng trưởng đúng đắn và vững chãi lànền tảng cho sự tăng trưởng nguồn nhân lực chất lượng cao theo nhu yếu của xãhội. Công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non gồm có nhiều nội dungnhư : phân phối dinh dưỡng hài hòa và hợp lý mỗi ngày, phòng chống SDD – thừa cân, béo phì, giáo dục vệ sinh răng miệng ; giáo dục vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩmphòng chống ngộ độc thực phâm ; công tác bảo vệ bảo đảm an toàn, phòng tránh tainạn thưong tích … Trong đó, dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc pháttriển thê chất cho trẻ mầm non. Thực trạng ở những trường mầm non ở Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh chothấy : công tác CSSK và phòng chống bệnh dịch được tiến hành thực hiệnnhưng chưa đi vào chiều sâu, nhiều trường chưa có cán bộ y tế chuyên trách, Bên cạnh đó, còn thiếu vắng những khu công trình khoa học có tính hệthống tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu về quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ emtừ 0-6 tuổi trên địa phận những Q., huyện của TP.HCM.Từ những nguyên do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu và điều tra là “ Một số biệnpháp quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở những trường mầm non, Q. Phủ Nhuận, TP.HCM. 2. Mục đích nghiên cứuTìm ra những giải pháp quản lý nhằm mục đích nâng cao chất lượng công tác chămsóc sức khỏe cho trẻ ở những trường mầm non trên địa phận Q. Phú Nhuận, TP.HCM. 3. Khách the và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu3. 1. Khách thê nghiên cứuQuản lý hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở những trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứuBiện pháp quản lý hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở những trườngmầm non tại Q. Phú Nhuận, TP.HCM. 4. Giả thuyết khoa học – Nghiên cứu tình hình quản lý hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe cho trẻ tạitruờng mầm non, Q. Phú Nhuận, TP.HCM. – Đe xuất và thăm dò tính thiết yếu, khả thi của những giải pháp quản lý hoạtđộng chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở những truờng mầm non, Q. Phú Nhuận, TP.HCM. 5.2. Phạm vi nghiên cúuĐe tài thực thi khảo sát thục trạng quản lý hoạt động giải trí chăm sóc sứckhỏe cho trẻ 3-5 tuổi ở những truờng mầm non Sơn Ca 1, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 15, Sơn Ca 17 trên địa phận Q. Phú Nhuận. Thời gian khảo sát : Từ tháng 9-2012 đến tháng 12-2013. Thời gian vận dụng những giải pháp quản lý đirợc yêu cầu : từ 2013 đến2015. 6. Phương pháp nghiên cứu6. 1. Nhóm chiêu thức điều tra và nghiên cứu lỷ luậnĐe tài sử dụng những plnrơng pháp nghiên cứu và điều tra lý luận nhu nghiên cứu và phân tích – 7. Cấu trúc của luận vănNgoài phần khởi đầu, Kết luận, đề xuất kiến nghị, tài liệu tìm hiểu thêm và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ởcác trường mầm non. CHƯƠNG 1 : CO SỎ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI1. 1. Sơ lược lịch sử vẻ vang nghiên cứu vấn đề1. 1.1. Ở quốc tế : Trong kế hoạch tăng trưởng giáo dục, lời mở màn trong kế hoạch quốcgia về ” Đổi mới mạng lưới hệ thống GDMN ” từ năm 1997 của Nước Hàn cũng đã ghinhận rằng môi trường tự nhiên giáo dục đầu đời đóng vai trò thiết yếu trong việc xâydựng nền tảng tăng trưởng tống thẻ của con người. Điều này chứng tỏ rằngchăm sóc trẻ ở bậc học mầm non là rất quan trọng, vì đó là tiền đề đê GDMNđào tạo ra những thế hệ trẻ tăng trưởng tốt về tầm vóc, sức khỏe, ý thức cóthé thích nghi và hội nhập quốc tế. Chương trình GDMN của Philippines và 1 số nước ở châu Á là chươngtrình khung. Các sở có nghĩa vụ và trách nhiệm tự thiết kế xây dựng chương trình cụ thể và triểnkhai trên địa phận mình quản lí. Môi trường chăm sóc sức khỏe và giáo dục trẻcó rất đầy đủ những phương tiện đi lại học tập, đi dạo và có phân loại những góc hoạtđộng. Chương trình GDMN được triển khai dựa trên việc tổ chức triển khai những hoạtđộng giáo dục theo hướng tích hợp chủ đề. ơ Mỹ, Anh … Thương Hội giáo dục trẻ thơ không khuyến khích những trườngMN phải theo một chương trình mẫu nào, mà họ chỉ phân phối sự hướng dẫnvà dựa trên nguồn tài liệu đa dạng và phong phú giáo viên được dữ thế chủ động chọn nội dung, phương pháp và sự nhìn nhận tương thích với trẻ của mình. năng cá thể của trẻ. Trước hết trẻ nhỏ phải trở thành con người có giáo dục. Một cha mẹ đã trình diễn quan điểm : “ Con tôi lớn, phải thành người tự lập, có bản lĩnh, tâm lý độc lập và ứng xử cho ra hồn người. Còn nó muốn làmgì, trở thành ai, thành cái gì – Đó phải là quyết định hành động của chính nó ”. Vì vậy, nộidung và giải pháp chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và chăm sócgiáo dục trẻ MN rất phong phú, nhiều mẫu mã và việc quản lý hướng vào kích thíchtính phát minh sáng tạo của mỗi giáo viên. ( www ■ mamnon ■ com ) Vấn đề chăm sóc trẻ nhỏ rất được coi trọng ở những trường MN Canadavới mục tiêu chính là việc cung ứng dịch vụ trong điều kiện kèm theo cha mẹ bận rộn, nhưng nhà trường thường để cha mẹ hoàn toàn có thể được tham gia vào việc CS-GD trẻở trường. Trong những năm gần đây, có một đổi khác quan diêm quản lý theohướng là những dịch vụ sẽ nỗ lực nâng cao sự tăng trưởng của trẻ nhỏ chứ khôngphải chỉ là chăm sóc. Hầu như toàn bộ những cơ sở chăm sóc trẻ nhỏ được pháp luật theo pháp luậtlà do tư nhân quản lý và điều hành, thường là trên một cơ sở phi doanh thu của những nhómphụ huynh, ban giám đốc tự nguyện, hoặc những tổ chức triển khai phi doanh thu kháchoặc trên cơ sở doanh thu của cá thể hoặc doanh nghiệp : đây là cả trườngMN có quy mô nhỏ ( Day care ). nhà nước cũng có những qui định về điều kiện kèm theo của những nhóm trẻ giađình : ( 1 ) Giấy phép cá thể được cấp cho những mái ấm gia đình ĐK chăm sóctrẻ tại gia ( Day home ), hoặc ( 2 ) Các hợp đồng của chính phủ nước nhà hoặc giấy phépkhoản trợ cấp khi gửi con đến những trường MN hoặc những tư gia chăm sóc trẻđược cấp phép ; hoặc ba mẹ phải nghỉ thao tác trong một thời hạn dài để ởnhà chăm sóc cho con. Khoản trợ cấp này tùy thuộc vào từng bang ; vào điềukiện và thu nhập của từng mái ấm gia đình. Ví dụ : trẻ đang sống cùng với ba và mẹ, một mình mẹ nuôi con ( single mother ) hay ba một mình nuôi con ( singlefather ). Tuy nhiên, việc gửi con đến những cơ sở cs – GD trẻ được cấp phép vẫnlà khó khăn vất vả với những bà mẹ đơn thân hoặc những mái ấm gia đình có thu nhập thấp. Nguồn : Thân thiện et al, 2002. Nhìn chung, những kinh nghiêm về quản lý trường MN ở những nướcphát triển là rất quí giá và đáng đế tất cả chúng ta học tập. Tuy nhiên, việc vận dụngchúng vào điều kiện kèm theo kinh tế tài chính – xã hội của tất cả chúng ta yên cầu phải có một quátrình tinh lọc, thử nghiêm đế tương thích với những đặc thù đơn cử của ViệtNam. 1.1.2. ơ trong nước : Hiện nay, theo những tài liệu tác giả được biết, ở cấp Quốc gia có nhiềucông trình nghiên cứu và điều tra về công tác chăn sóc sức khỏe trẻ ở bậc học mầm nonđược nhìn nhận từ nhiều góc nhìn khác nhau. Theo nghiên cứu và điều tra của cô Tào ThịHồng Vân về hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe trẻ : Thể chất của trẻ nhỏ Việt Namtrong hai thập kỷ qua đã được cải tổ rõ ràng, tuy nhiên cân nặng và chiềucao trẻ nhỏ nước ta còn kém xa so với chỉ số tổ chức triển khai y tế quốc tế đưa ra vào1980, độ cao và cân nặng ở lứa tuổi 5-6 tuổi của trẻ nhỏ TP.HN tươngđương với trẻ nhỏ ở Băng Cốc nhưng kém xa trẻ Tokyo, trẻ nhỏ Stockholm ởTrong xã hội hiện tại trẻ nhỏ đã tăng cả về tâm ý và sinh lý, tuổi trưởng thànhvề sinh lý và sự nhiều mẫu mã về phương diện tâm ý có xu thế sớm lên trongkhi sự trưởng thành về mặt xã hội ( thời điếm trẻ nhỏ có đủ tư cách làm mộtthành viên lao động xã hội ) có khunh hướng lê dài, tri thức trẻ nhỏ ở đô thịđược nâng cao nhiều so với trẻ nhỏ ở nông thôn, tri thức và sự tăng trưởng trí tuệtrẻ tăng trưởng tốt hơn hẳn trẻ hai mươi năm trước. về sức khỏe xã hội còn thiếu những nghiên cứu và điều tra có tính mạng lưới hệ thống đế làmrõ khái niệm sức khỏe xã hội và nhìn nhận tình hình sức khỏe xã hội của trẻem Nước Ta. tuy nhiên qua quan điểm của 1 số ít nhà nghiên cứu có thê đưa ranhận định sơ bộ là trẻ nhỏ Nước Ta còn chưa được chăm sóc rèn luyện đầy đủvề sức khỏe xã hội, do đó năng lực hòa nhập hội đồng, tính tự chủ, lòng tựtin và năng lực tập hợp, chỉ huy hội đồng còn hạn chế. về tình hình bệnh tật và tử trận : Trong thập kỷ cuối của thế kỷ 20 vàđầu thập kỷ 21 bệnh tật của trẻ nhỏ nước ta vẫn mang đặc thù bệnh tật củatrẻ em của những nước đang tăng trưởng, đặc điếm hầu hết của quy mô bệnh tậtcác bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ đáng kể. Trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh SDDnhiễm khuẩn hô hấp và tiêu chảy cấp, tỉ lệ trẻ thừa cân, béo phì ở lứa tuổimầm non khá cao dẫn đến trẻ bị bệnh về tim mạch, đái tháo đường và dễ bị tửvong, tỉ lệ trẻ mắc và bị tử trận do ố bệnh lây như : lao, uốn ván, ho gà, thương hàn, bại liệt, sởi giảm rõ ràng, tai nạn thương tâm, rối loạn tinh thần, ung thư lànhững biến hóa đáng chú ý quan tâm trong bệnh tật của bé. hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng – ỳ 6 tuổi. Trong đó 3 tháng đến 3 tuổi ở tuổi nhà trẻ, trẻ từ 3 t – ỳ 6 tuổi ở tuối Mau giáo, mẫu giáochia làm 3 độ tuổi : 3 – < 4 tuổi ( mẫu giáo bé ), 4 - < 5 tuổi ( mẫu giáo nhỏ, 5 < 6 ( Mau giáo lớn ). Cán bộy tế trường học : Theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo mỗitrường mầm non phải có nhân viên cấp dưới làm công tác y tế và có trình độ chuyênmôn từ tầm trung trở lên, diện tích quy hoạnh phòng y tế trong trường mầm non theoquy định là phải đạt 12 mét vuông trở lên, trong phòng y tế phải có những dụng cụ sơ cấpcứu bắt đầu, có một số ít thuốc thường thì, nhưng trong thực tiễn ngành mầm nonsau khi xóa bỏ chính sách bao cấp thì không có biên chế cho CBYT trường màgiao cho y tế địa phương, GVMN.Cơ sở vật chất bảo vệ việc CSSK cho trẻ ở trường mầm non : Quakết quả một số ít điều tra và nghiên cứu cho thấy toàn cục csvc, trang thiết bị của ngànhhọc mầm non lúc bấy giờ thiếu về lượng, ở những trường đạt chuẩn, trườngđiểm của Q., huyện thì nhìn chung những trang thiết bị Giao hàng cho công tácchăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đạt nhu yếu về số lượng và chấtlượng, những trang thiết bị có tính hiện đại tiện lợi, ngược lại ở những trườngphường, trường ở những vùng sâu vùng xa góp vốn đầu tư về thiết bị của trường cònthiếu rất nhiều, khoảng cách csvc giữa những trường có sự chệnh lệch rất xa, ởnhững trường nghèo csvc chưa phân phối vói nhu yếu tăng trưởng của xã hội. Hiện nay, theo những tài liệu điều tra và nghiên cứu ở cấp Quốc gia có nhiều công10Nguyễn Hà Thanh siru tầm và tuyển soạn ( 2010 ), nhà xuất bản lao động. “ Tiếp tục đôi mới công tác Quản lý nâng cao chất lượng Chăm sócgiáo dục trẻ ” của TS. Lê Minh Hà ( 2011 ), Vụ Giảo dục mầm non. “ Chưong trình Giáo dục mầm non - Những vẩn đề lỷ luận và thực tiễncủa TS. Trần Thị Ngọc Trâm. “ Hoạt động sáng tạo độc đáo kinh nghiệm tay nghề của trường Mầm non ’ ’ của TS.Nguyễn Thị Thanh Hà ( 2011 ). “ Một sổ cơ sở triết lý về hoạt dộng chơi cần chăm sóc dế nâng caochất lưọng thực thi chương trình Giảo dục mầm non ” của TS. Nguyễn ThịHồng Phượng. Đặc biệt, 1 số ít tác giả chuyên ngành Quản lý giáo dục và Cán bộquản lý giáo dục đã điều tra và nghiên cứu những giải pháp quản lý nâng cao chất lượngGiáo dục mầm non có : “ Các giải pháp quản lý hoạt động giải trí nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng cáctrường mầm non công lập Q. Phủ Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ’ của ThS. Nguyễn ThịThu Huyền ( 2009 ), TP.HN. Đe tài đề xuất kiến nghị những giải pháp quản lý hoạt độngnuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng những trường mầm non công lập trên địa bànquận Phú Nhuận, TP.HCM. “ Thực trạng công tác Quản lý việc phòng chổng bẻo phì cho trẻ ở cáctnrờng mầm non tại O.Tân Bình, TP.HCM ’ của ThS. Nguyễn Thị Diễm Hằng “ Các hoạt động phòng chong béo phì cho trẻ tại những trường mầm non11và giải pháp ” do Bộ GD&ĐT phối họp với Ngân hàng Thế giới tổ chức triển khai tại HàNội thống nhất nhìn nhận rằng trong những năm qua, Đảng và nhà nước ViệtNam đã phát hành nhiều chủ trương, chủ trương về tăng trưởng giáo dục mầmnon ; nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non ngày càngđược nâng cao, những địa phương chăm sóc, chăm sóc, ưu tiên góp vốn đầu tư nguồn lựcphát triển giáo dục mầm non và đã đạt được những hiệu quả đáng ghi nhận. Ngành giáo dục mầm non đã tăng nhanh việc tiến hành thay đổi hình thức tổchức chăm sóc - giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt độngquản lý và chăm sóc - giáo dục trẻ. Do đó, chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻkhông ngừng được nâng cao, tỷ suất trẻ suy dinh dưỡng trong những trường mầmnon toàn nước trung bình hàng năm giảm xuống 2,1 %. Tuy nhiên, theo Wendy K Jarvie ( nguyên Giám đốc Vụ Chăm sóc Giáo dục mầm non và chăm sóc trẻ nhỏ của nhà nước Liên bang úc ), mặc dùhệ thống giáo dục Nước Ta hiện tại có những ưu điếm cần liên tục phát huyhơn nữa, thì chặng đường để bảo vệ toàn bộ trẻ nhỏ khi lên 6 tuối đều đượcchuẩn bị chuẩn bị sẵn sàng đẻ bước vào cấp tiểu học và chất lượng Giáo dục mầm nonđạt chuẩn quốc tế vẫn còn rất dài và rằng Nước Ta cần có một khung chínhsách toàn diện và tổng thể cho sự tăng trưởng của trẻ nhỏ, đặc biệt quan trọng là trẻ có thực trạng khókhăn, trẻ ở vùng sâu vùng xa và vùng dân tộc bản địa ít người ; chú trọng nâng caochất lượng GDMN, tu dưỡng năng lượng quản lý giáo dục mầm non cho cánbộ quản lý những Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ủy Ban Nhân Dân những cấp ; tăng cườngcông tác kiểm tra, nhìn nhận ; trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy họctốt hơn ; tăng cường số lượng giáo viên có trình độ trình độ nhiệm vụ, đặc biệt quan trọng so với giáo viên người dân tộc thiểu số ; nâng cao chất lượng đào tạosư phạm, nhất là tại những trường sư phạm cấp tỉnh ; tăng cường đào tạo và giảng dạy thêm12được nhiều nhà giáo dục chăm sóc, điều tra và nghiên cứu, 1 số ít khu công trình nghiên cứuở những Lever khác nhau ( cấp Nhà nước, cấp Bộ, thành phố ) được thực thi, tiêu biẻu là : - Đề tài : Một số biểu lộ năng lượng tổ chức triển khai của người hiệu trưởngtrường MN Thành Phố Hà Nội ( Nguyễn Thị Lộc-Đại học Sư phạm TP. Hà Nội I. 1995 - 1997 ) - Đe tài : Tìm hiểu tình hình triển khai những giải pháp quản lý trườngMN của ( Đặng Thị Lan Hương - Cao đẳng Sư phạm NT - MGTWI - 1999 ). - Đe tài : Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng Chăm sóc - Giáo dục trẻ của những trường mầm non ngoài công lập tại thành phố VĩnhLong, tỉnh Vĩnh Long ( Nguyễn Thị Ly - Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyênngành QLGD, Trường Đại học Vinh 2010 ). Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ tuy được thực thi tráng lệ tại cácđơn vị cơ sở, nhưng có rất ít đề tài điều tra và nghiên cứu khoa học. Tại trường Đại học Vinh khoa Quản lý giáo dục chỉ có rất ít học viênnghiên cứu những mãng đề tài này. 131.2. Một số khái niệm cơ bản1. 2.1. Hoạt động chăm sóc sức khỏe1. 2.1.1. Sức khỏeSức khỏe là một trạng thái tự do đầy đú của con người về sức khỏe thể chất, ý thức, và xã hội. Sức khỏe gồm 3 yếu tố : Thể chất, ý thức, xã hội. Một người có sứckhỏe là người không có bệnh tật, tuy nhiên một người không có bệnh tật chưa chắclà một người khỏe vì còn yếu tố niềm tin - Xã hội. - Khỏe sức khỏe thể chất : Thể chất được tăng trưởng tốt ( thông thường ), không cóbệnh tật không có dị tật, những năng lực thể lực đạt nhu yếu ( nhanh, mạnh, bền, khôn khéo ). - Khỏe niềm tin : Cuộc sống tự do, ít Stress, có niềm tin, lý tưởng, tham vọng. - Khỏe xã hội : Đời sống ( thu nhập ), những dịch vụ xã hội, dịch vụ Y tế, lao lý về chăm sóc - bảo vệ sức khỏe. . vv .. 14 của họ, với giá tiền mà họ hoàn toàn có thể gật đầu được nhằm mục đích đạt được mức sứckhỏe cao nhất hoàn toàn có thể được. Chăm sóc sức khỏe bắt đầu nhấn mạnh vấn đề đến nhữngvấn đề sức khỏe đa phần của hội đồng, đến tăng cường sức khỏe, phòngbệnh, chữa bệnh và hồi sinh sức khỏe. Như vậy, từ những nhận định và đánh giá chung ở trên tất cả chúng ta hoàn toàn có thể hiểu rằng : chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non đa phần là làm công tác phát hiện vàphòng ngừa bệnh cho trẻ, bảo vệ bảo đảm an toàn cho trẻ, nuôi dưỡng và tố chức rènluyện sức khỏe sao cho cơ thê trẻ luôn khỏe mạnh, tăng trưởng hòa giải, cân đốivề cân nặng và chiều cao cung ứng nhu yếu của độ tuổi. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non diễn ra hàng ngày trongtrường mầm non nhằm mục đích đạt tiềm năng chung là trẻ khỏe mạnh, nhanh gọn, cơthể tăng trưởng hài hòa cân đối, bộc lộ là cuối mỗi độ tuổi phải đạt đượcnhững nhu yếu tối thiểu về thực trạng sức khỏe, cân nặng và chiều cao theo lứatuổi, tiến lên thực thi những nhu yếu chuẩn, phòng chống suy dinh dưỡng vàbéo phì. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ trong mỗi trường mầmnon do hiệu trưởng thiết kế xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở hiệu quả thực thi hoạtđộng nuôi dưỡng trẻ của năm trước và những trọng tâm của năm học mớiđược tiến hành trong trách nhiệm năm học do phòng giáo dục hướng dẫn ( cótham khảo kế hoạch cá thể của phó hiệu trưởng đảm nhiệm mảng chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ ). 15 giáo thuộc bậc học Mầm non [ 15, tr. 35 ]. Trẻ ở lứa tuổi mầm non cơ thế cònyếu ớt, đang tăng trưởng và chưa triển khai xong, năng lực chống đỡ bệnh tật cònhạn chế, nhu yếu về nuôi dưỡng là rất lớn. Do đó, việc chăm sóc và nuôidưỡng trẻ thế nào để trẻ khỏe mạnh là rất quan trọng. Khi chăm sóc nuôidưỡng trẻ tốt, trẻ khỏe mạnh mới có đời sống niềm tin vui mừng tự do, cótrí nhớ tốt để tiếp thu học tập và rèn luyện thân thể, góp thêm phần nâng cao hiệuquả GDMN. 1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động giải trí chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầmnon1. 2.2.1. Khái niệm về quản ỉỷXung quanh thuật ngữ quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau : - F.Taylor, nhà quản lý người Mỹ, ông tổ ngành quản lý cho rằng : Quản lý là nghệ thuật và thẩm mỹ biết rõ ràng đúng chuẩn cái gì cần làm và làm cái đó nhưthế nào, bằng chiêu thức tốt nhất, rẻ nhất. - K.Marx : “ Quản lý là một tính năng tất yếu của lao động xã hội, nógắn chặt với sự phân công và phối hợp ” [ 23, tr. 30 ]. K.Marx nói : “ Tất cả mọilao động xã hội trực tiếp hay lao động chung chừng nào triển khai trên quy môtương đối lớn thì đều không ít cần tới quản lý. Một người chơi vĩ cầm riêng rẻthì tự điều khiên lầy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ” [ 23, tr. 96 ]. Qua đó, K.Marx đã chứng minh và khẳng định thực chất quản lý là thuộc tính gắnliền với xã hội ở mỗi quy trình tiến độ tăng trưởng của nó. 16 kỹ năng và kiến thức thì quản lý là một khoa học ” [ 19, tr. 138 ]. - Maru Parker Poller định nghĩa : Quản lý là một thẩm mỹ và nghệ thuật khiến chocông việc được thực thi trải qua người khác. - Theo tác giả Đặng Vũ Hợat, Hà Thế Ngữ ở tác phấm “ Những vấn đềcốt yếu trong Quản lý ( 1987 ) ” thì : “ Quản lý là một quy trình khuynh hướng, quátrình có tiềm năng. Những tiềm năng này đặc trimg cho trạng thái mới của hệthống mà người quản lý mong ước ” [ 25, tr. 64 ]. - Theo tác giả Mạc Văn Trang : Quản lý là một quy trình tác động ảnh hưởng cóđịnh hướng, có tổ chức triển khai, có lựa chọn trong số những tác động ảnh hưởng có thê có dựa trêncác thông tin về thực trạng của đối tượng người dùng và môi trường tự nhiên, nhằm mục đích giữ cho sự vậnhành của đối tượng người dùng được ốn định và làm cho nó phát triẻn tới tiềm năng đãđịnh. - Tác giả Phan Văn Kha ý niệm : “ Quản lý là quy trình lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ huy và kiểm tra việc làm của những thành viên trong một hệthống, đơn vị chức năng và việc sử dụng những nguồn lực tương thích đê đạt được những mụctiêu đã định ” [ 18, tr. 41 ]. Như vậy, quốc lộ là sự tác động ảnh hưởng có hướng đích, có kế hoạch của chủ thểđến khách thể quốc lộ nhằm mục đích kêu gọi tối đa những nguồn lực đê triển khai mục tiêu17 + Chủ thể quốc lộ : Có thể là cá thể hay tập thể, đề ra tiềm năng tổ chức triển khai, hướng những đối tượng người tiêu dùng quốc lộ, ảnh hưởng tác động có mục tiêu nhằm mục đích đạt tiềm năng. + Đối tượng quốc lộ : Từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh, trong đócơ bản là con người nhận tác động ảnh hưởng trực tiếp của chủ thể QL. + Khách thể quốc lộ : Nằm ngoài mạng lưới hệ thống hoặc mạng lưới hệ thống khác hay là cácràng buộc của môi trường tự nhiên, nó chịu ảnh hưởng tác động hay ảnh hưởng tác động trở lại mạng lưới hệ thống giáodục và mạng lưới hệ thống QLGD. Do đó, chủ thể quốc lộ phải làm như thế nào để chonhững tác động ảnh hưởng từ phía khách thể là tác động ảnh hưởng tích cực cùng nhằm mục đích thực hiệnmục tiêu chung. + Mục tiêu quốc lộ : Là trạng thái mong đợi ở tương lai mà mọi hoạt độngcủa hệ thong hướng đến. Mục tiêu quốc lộ khuynh hướng và chi phối sự vận độngcủa mạng lưới hệ thống. + Phương pháp quốc lộ : Là phương pháp tác động ảnh hưởng của chủ thể quốc lộ đến đốitượng quốc lộ bằng cách sử dụng những phương tiện đi lại và giải pháp khác nhau nhằmđạt được mục tiêu đề ra. + Chức năng quản lý và tính năng quản lý giáo dục : Chức năng OL là một dạng hoạt động giải trí quốc lộ chuyên biệt, trải qua đó

Source: https://thevesta.vn
Category: Sức Khỏe