Tìm hiểu quy trình công nghệ trong nhà máy phân đạm và hóa chất Hà Bắc – Tài liệu text

Tìm hiểu quy trình công nghệ trong nhà máy phân đạm và hóa chất Hà Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.48 KB, 82 trang )

Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
Lời nói đầu

Với mỗi một sinh viên nói chung và sinh viên chuyên ngành kỹ thuật
nói riêng việc tích lúy kiến thức qua các giáo trình,các bài giảng trên lớp
là rất quan trọng và cần thiết,tuy nhiên sẽ thật là thiếu sót nếu chúng ta
không được thực hành và tìm hiểu về ứng dụng của những kiến thức đó
trong cuộc sống và sản suất.
Là sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành hóa học,chúng em đã được học
khá nhiều kiến thức về các quá trình hóa học,các thiết bị phục vụ cho
công nghệ hóa chất,chính vì vậy đợt thực tập tại nhà máy phân đạm và
hóa chất Hà Bắc lần này là một cơ hội rất tốt cho chúng em củng cố,kiểm
tra lại vốn kiến thức của mình,đồng thời phát huy sự hăng say học tập và
nghiên cứu trong chúng em.
Mặc dù thời gian thực tập còn hạn chế nhưng đợt thực tập này đã để
lại trong em nhiều bài học bổ ích.Nhà máy phân đạm và hóa chất Hà Bắc
là một nhà máy lớn,có thời gian phát triển lâu dài,quy mô tổ chức khoa
học và có tầm ảnh hưởng lớn trên cả nước,chính vì vậy thực tập ở đây
ngoài các kiến thức bổ ích chúng em còn học được nhiều về tác phong
công nghiệp,phương pháp làm việc khoa học và chuyên môn hóa cao.
Sau đây là bản báo cáo sơ lược về quy trình chung của nhà máy mà
em tìm hiểu được.Vì thời gian thực tập ngắn nên những gì chúng em tìm
hiểu được còn rất hạn chế,mong cô giáo xem và cho ý kiến đánh giá để
em nhận ra những khiếm khuyết của mình.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thanh Huyền,cảm
ơn Ban Lãnh Đạo nhà máy,các anh chị kĩ thuật viên và các phân xưởng
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo chúng em hoàn thành đợt thực tập này.
Hà nội,tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Nam
Mục Lục

Trang
1
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
PHẦN 1:Giới thiệu chung
Lịch sử hình thành và phát triển nhà máy……………….3
Giới thiệu về cơ cấu tổ chức nhà máy…………………5
PHẦN 2:Lưu trình công nghệ trong công ty ………………………….12
PHẦN 3:Các phân xưởng chính trong nhà máy……………………….14
A-Phân xưởng tạo khí……………………………………………14
B-Phân xưởng tổng hợp NH3……………………………………23
I-Cương vị khử H2S thấp áp………………………25
II-Cương vị biến đổi CO……………………………33
III-Cương vị khử H2S trung áp…………………….39
IV-Cương vị hấp thụ CO2 bằng kiềm nóng………..43
V-Cương vị khử vi lượng………………….……….51
VI-Cương vị tổng hợp NH3……………..………….60
VII-Cương vị máy nén khí N2/H2…………………..66
C-Xưởng tổng hợp Ure…………………………………………70
2
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG
I-Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Lịch sử hình thành
Ngày 18/2/1959 Chính phủ Việt Nam đã ký với Chính phủ Trung
Quốc hiệp định về việc Trung Quốc giúp Việt Nam xây dựng nhà máy
Phân đạm. Đây là món quà tặng biểu tượng cho tình hữu nghị của Đảng
và nhân dân Trung Quốc đối với nhân dân Việt Nam.
Đầu năm 1960 nhà máy Phân đạm đầu tiên của Việt Nam được khởi
công xây dựng trên mảnh đất 40ha thuộc xã Thọ Xương cách thị xã Bắc

Giang về phía bắc 1km (nay thuộc phường Thọ Xương, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang).
Theo thi t k ban u Nh máy bao g m 3 khu v c chính:ế ế đầ à ồ ự
+ X ng Nhi t i n: Công su t thi t k 12.000 kWưở ệ đ ệ ấ ế ế
+ X ng Hóa: Công su t thi t k 100.000 tÊn Urê/ n mưở ấ ế ế ă
+ X ng C khí: Công su t thi t k 6.000 t n/ n m.ưở ơ ấ ế ế ấ ă
Sau 5 năm xây dựng, Nhà máy đã hình thành với tổng số 130 công
trình. Ngày 03/02/1965 khánh thành Phân xưởng Nhiệt điện. Ngày
19/05/1965 Phân xưởng Tạo khí đã khí hoá than thành công (đã sản xuất
được khí than để làm nguyên liệu sản xuất Amôniắc). Ngày 01/06/1965
Xưởng Cơ khí đi vào hoạt động. Tuy nhiên cuộc chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ đã làm dang dở và kéo dài ngày sản xuất bao đạm đầu tiên
tới 10 năm sau. Để bảo vệ tính mạng của công nhân và tài sản của Nhà
nước, Chính phủ đã quyết định đình chỉ việc đưa nhà máy vào sản xuất.
Phân xưởng Nhiệt điện chuyển thành nhà máy Nhiệt điện Hà Bắc bám trụ
sản xuất phục vụ kinh tế và quốc phòng. Xưởng Cơ khí chuyển thành
Nhà máy Cơ khí hoá chất Hà Bắc sơ tán lên Lạng Giang và sản xuất theo
nhiệm vụ thời chiến, Khu Hoá tháo dỡ thiết bị đưa trở lại Trung Quốc.
Trong 2 cuộc chiến tranh phá hoại, máy bay Mỹ đã đánh phá Nhà
máy Điện 52 trận với hàng ngàn tấn bom đạn. To eve nab máy đã tham
gia chiến đấu 63 trận, góp phần bắn rơi một máy bay Mỹ và bắn bị
thương một số chiếc khác.
Đầu năm 1973, Nhà máy được khôi phục xây dựng và mở rộng,
ngày 01/05/1975 Chính phủ hợp nhất Nhà máy Điện Hà Bắc, Nhà máy
3
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
Cơ khí Hoá chất Hà Bắc và các phân xưởng Hoá thành lập Nhà máy
Phân đạm Hà Bắc. Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm mang nhãn hiệu
Lúa vàng đầu tiên. Ngày 30/10/1977 Phó Thủ tướng Đỗ Mười cắt băng
khánh thành Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc, đứa con đầu lòng của ngành

sản xuất đạm Việt Nam.
Năm 1976-1983 sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản lượng năm 1981
chỉ đạt 9000 tấn đạm urê bằng 9% công suất thiết kế. Ngày 17/01/1983
Chủ tịch Hộ đồng Bộ trưởng có Chỉ thị 19-CP nhằm duy trì và đẩy mạnh
sản xuất của Nhà máy Phân đạm Hà Bắc.
Ngày 10/10/1988 Nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Phân
đạm và Hoá chất Hà Bắc.
Ngày 13/02/1993 đổi tên thành Công ty Phân đạm và Hoá Chất Hà
Bắc.
Ngày 20/10/2006 chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Phân Đạm và Hoá chất Hà Bắc.
Trong quá trình phát triển, Công ty đã được sự quan tâm của các
đồng chí Lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước. Các đồng chí Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nguyễn Văn Linh, Đỗ Mười,
Nông Đức Mạnh, Chủ tịch nước Lê Đức Anh, Trần Đức Lương đã về
thăm và làm việc tại Công ty.
Kể từ khi đưa Nhà máy vào sản xuất năm 1976 đến nay, Công ty đã
sản xuất hơn 2 triệu tấn đạm urê, 2 tỷ KWh điện, 45.000 tấn NH
3
thương
phẩm, 180.000 tấn phân trộn NPK, 30.000 tấn CO
2
lỏng rắn chất lượng
cao, 3.500.000 chai Oxy thương phẩm, 1500 tấn than hoạt tính phục vụ
nền kinh tế quốc dân.
S n l ng ure qua các n m:ả ượ ă
+ N m 1991: ă 44.890 t nấ
+ N m 1992:ă 82.633 t nấ
+ N m 1993:ă 100.093 t nấ
+ N m 1994:ă 103.222 t nấ

+ N m 1995:ă 110.972 t nấ
+ N m 1996:ă 120.471 t nấ
+ N m 1997:ă 130.170 t nấ
+ N m 1998:ă 63.905 t nấ
+ N m 1999:ă 48.769 t nấ
4
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
+ N m 2000:ă 76.145 t nấ
+ N m 2001:ă 98.970 t nấ
+ 10 tháng u n m 2002: đầ ă 81.393 t nấ
+ Năm 2007: 183.000 tấn
Các danh hiệu cao quý:
– Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
hai năm 1996 và Huân chương Lao động hạng nhất năm 2005.
-8 đơn vị và cá nhân được tặng thưởng Huân chương lao động hạng
ba.
Ngành nghề kinh doanh:
– Sản xuất, kinh doanh phân đạm Urê, phân hỗn hợp NPK.
– Sản xuất, kinh doanh hoá chất cơ bản.
– Sản xuất, kinh doanh điện. Quản lý vận hành lưới điện trong
phạm vi Công ty.
– Sản xuất, kinh doanh NH
3
lỏng, CO
2
lỏng – rắn, các sản phẩm
khí công nghiệp.
– Sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí.
– Xây lắp các công trình, lập dự án đầu tư xây dựng các công
trình. Thiết kế thiết bị công nghệ công trình hoá chất.

– Đầu tư và kinh doanh tài chính.
– Kinh doanh các ngành nghề khác.
Các sản phẩm chính của công ty :
Ure
CÔNG DỤNG – Trong nông nghiệp: Dùng làm phân bón cho
cây trồng.
– Trong công nghiệp: Dùng sản xuất chất dẻo,
keo dán, nhựa tổng hợp, vécni và một số dược
phẩm …
CHỈ TIÊU CHẤT
LƯỢNG
– Hàm lượng Nitơ ≥ 46%
– Biuret ≤ 1,5%
– Hàm ẩm ≤ 0,5%
SẢN LƯỢNG 170.000 tấn/năm
5
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
Phân NPK
Để thuận lợi cho người tiêu dùng, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
phân bón, công ty đã và đang sản xuất nhiều loại phân bón với hàm lượng
dinh dưỡng khác nhau như: NPK 5-10-3; NPK 10-5-3; NPK 5-7-6; NPK
10-14-12; NPK 8-12-5; NPK 15-5-7; NPK 10-4-16; NPK 16-2-12 …
Hiện tại công ty đã có kế hoạch tập trung cho sản xuất các loại phân
chuyên dùng hàm lượng dinh dưỡng cao thích hợp cho từng đối tượng
chăm bón, cải tiến dây chuyền sản xuất để đáp ứng cao nhất nhu cầu của
khách hàng cả về số lượng, chất lượng, chủng loại.
CO2 lỏng,rắn
Hệ thống sản xuất CO
2
lỏng, rắn của Công ty Phân đạm và Hoá chất

Hà Bắc được đầu tư đồng bộ bởi thiết bị và công nghệ tiên tiến nhất của
Cộng hoà Liên bang Đức. Với công suất là 14.000 tấn CO
2
lỏng và 1.000
tấn CO
2
rắn/năm, Công ty đang tiếp tục đầu tư mở rộng nhằm thoả mãn
nhu cầu của các ngành kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân. Tất cả
sản phẩm CO
2
lỏng, rắn của Công ty đưa ra thị trường đều đạt tiêu chuẩn
quốc gia, đáp ứng được các yêu cầu cao của các ngành kinh tế kỹ thuật.
Sản phẩm CO
2
lỏng, rắn của Công ty luôn được người tiêu dùng cả nước
đánh giá là số 1 về chất lượng và khả năng đáp ứng.
NH3 l ỏng
CÔNG DỤNG
Dùng trong công nghiệp đông lạnh, sản xuất nước đá, bảo quản thực
phẩm, sản xuất phân bón và một số hoá chất cơ bản.
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
Hàm lượng NH
3
≥ 99.9%
Hàm lượng H
2
O ≤ 0.1%
Hàm lượng sắt ≤ 2mg/lít
Hàm lượng đồng ≤ 8mg/lít
BAO BÌ

Đựng trong bình thép sơn màu vàng, P=20at, chứa 50; 60; 70 kg/bình;
hoặc chứa trong Stéc.
6
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
Dự án xây dựng nhà máy
Nhu cầu sử dụng phân đạm urê ở Việt Nam tại thời điểm trước những
năm 2000 là khoảng 2 triệu tấn/năm, và sau năm 2010 nhu cầu sử dụng
loại sản phẩm này sẽ là từ 2,7 – 3 triệu tấn/ năm (kể cả urê dùng làm
nguyên liệu sản xuất phân bón NPK). Trong khi đó, khả năng sản xuất
phân đạm urê trong nước vẫn chưa đáp ứng nhu cầu trên. Theo tính toán
sơ bộ, trong thời gian tới, kể cả khi xây dựng xong 2 nhà máy sản xuất
phân đạm urê là Nhà máy Điện Đạm Cà Mau (có công suất 800 nghìn tấn
urê/ năm) và Nhà máy Đạm Ninh Bình (có công suất 560 nghìn tấn urê/
năm), thì tổng lượng phân đạm urê sản xuất trong nước mới đạt 2,2 – 2,3
triệu tấn/ năm. Như vậy, so với nhu cầu sử dụng phân đạm urê vẫn còn
thiếu khoảng 70 – 800 nghìn tấn/ năm. Bên cạnh đó, giá thành bán urê
trên thị trường thế giới cũng như thị trường trong nước từ năm 2006 cho
đến những năm tiếp theo được dự báo là vẫn dao động ở mức cao hơn
hoặc bằng hiện nay. Đây cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho thị
trường urê trong nước.
Trước tình hìnhđó,Công ty Phân đạm và Hóa chất Hà
Bắc(HANICHEMCO) đã có kế hoạch thực hiện Dự án “Mở rộng Nhà
máy Phân đạm Hà Bắc”. Theo đó Công ty sẽ đầu tư thêm một dây chuyền
sản xuất với công suất sản xuất 300 nghìn tẩn urê/ năm và đưa công suất
tổng cộng của Công ty lên 480 nghìn tấn urê/năm nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng phân đạm urê trong nước, giảm lượng urê nhập khẩu, tiết kiệm
ngoại tệ.
Cải tạo dây chuyền sản xuất phân đạm hiện tại bằng cách chuyển đổi
nguồn nguyên liệu từ khí hoá than cục sang khí hoá than cám kết hợp với
mở rộng quy mô sản xuất của nhà máy Phân đạm Hà Bắc, quy mô như

sau:
– Sản phẩm chính Urê: công suất 500.000 tấn/năm, trong đó:
+ Dây chuyền mới: công suất 320.000 tấn/năm.
+ Dây chuyền hiện tại sau cải tạo: công suất 180.000 tấn/năm.
– Sản phẩm trung gian amôniắc lỏng: công suất 300.000 tấn/năm, trong
đó:
+ Dây chuyền mới 192.000 tấn/năm.
+ Dây chuyền hiện tại sau cải tạo: công suất 108.000 tấn/năm.
II-Giới thiệu về cơ cấu tổ chức nhà máy
7
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
Hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực
tuyến chức năng với cấp quản lý cao nhất là Giám đốc, giúp việc cho Giám
đốc là các Phó giám đốc. Các Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc
điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty trên các lĩnh
vực đợc phân công và thay thế điều hành khi Giám đốc đi vắng.
Khi mới thành lập
Theo quyết định 178/TC-HC ngày 29/01/1975 cơ cấu tổ chức quản
lý của nhà máy là:
+ 01 Giám đốc
+ 04 Phó giám đốc
+ 07 Đơn vị sản xuất trực tiếp
+ 01 Trung tâm điều độ sản xuất
+ 16 Phòng ban chức năng
Cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại
Trong quá trình phát triển của Công ty, cơ cấu quản lý tổ chức luôn
đợc điều chỉnh phù hợp với yêu cầu theo từng giai đoạn phát triển chung
của đất nớc. Hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc tổ chức theo
mô hình trực tuyến chức năng với cấp quản lý cao nhất là Giám đốc, giúp
việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều

hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực do Giám đốc yêu
cầu.
8
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
n v trc thuc
Cỏc n v trc thuc Cụng ty gm 15 phũng, 11 n v sn xut, 2
n v phc v v i sng:
Cỏc phũng Nghip v:
Vn phũng cụng ty
Phũng T chc nhõn s
Phũng Bo v quõn s
Phũng K hoch
Phũng Th trng
Phũng K toỏn thng kờ ti chớnh
Phũng Vt t vn ti
Phũng Y t
Cỏc phũng k thut:
Phũng K thut Cụng ngh
Phũng iu sn xut
Phũng K thut an ton
Phũng in-o lng-T ng hoỏ
Phũng C khớ
Phũng Kim tra cht lng sn phm
Phũng u t xõy dng
Cỏc n v sn xut – kinh doanh:
Phõn xng than
Xng nc
Xng nhit
Xng to khớ
Xng Amụnic

Xng Urờ
Xng vn hnh v sa cha in
Xng o lng-T ng hoỏ
Xng sa cha v lp t thit b hnh chớnh
Phõn xng than ph liu
Xng NPK
Cỏc n v i sng – xó hi:
Nh vn hoỏ
Phõn xng phc v i sng
Chức năng của các đơn vị sản suất
9
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
1. Phân xởng than:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ nằm trong dây chuyền sản xuất Urê có
nhiệm vụ tiếp nhận than từ xà lan, chuyển tải than từ Cảng vào kho và cung
cấp than cám cho Xởng Nhiệt và than cục cho Xởng Tạo khí.
2. Xởng Nớc:
Là đơn vị phụ trợ nằm trong dây chuyền sản xuất Urê có nhiệm vụ
cung cấp nớc nguyên, nớc công nghiệp, nớc tuần hoàn, nớc sinh hoạt và n-
ớc mềm cho dây chuyền chính đồng thới có nhiệm vụ thải nớc toàn Công
ty.
3. Xởng Nhiệt:
Là đơn vị SX trong dây chuyền Urê có nhiệm vụ SX hơi nớc cấp cho
sản xuất điện và sản xuất đạm.
4 Xởng tạo khí:
Là đơn vị SX trong dây chuyền có nhiệm vụ sản xuất chế khí than
ẩm đạt tiêu chuẩn phù hợp với chỉ tiêu công nghệ cho sản xuất NH
3
5. Xởng tổng hợp Amoniac:
Là đơn vị SX trong dây chuyền Urê có nhiệm vụ SX NH

3
và CO
2
cho
sản xuất Urê. Ngoài ra còn thực hiện đóng nạp NH
3
thơng phẩm.
6. Xởng tổng hợp Urê:
Là đơn vị SX trong dây chuyền Urê có nhiệm vụ sản xuất đạm Urê,
CO
2
lỏng-rắn, Oxy, Nitơ.
7. Xởng Điện:
Là đơn vị sản xuất, vận hành, sửa chữa các thiết bị điện, đờng dây,
động cơ của dây chuyền chính. Nhận và phát điện lên lới điện Quốc gia.
8. Xởng sửa chữa (sửa chữa hóa):
Là đơn vị phụ trợ có nhiệm vụ sửa chữa, kích cẩu, tháo và lắp đặt các
thiết bị cơ khí, thực hiện gia công một số phụ tùng chi tiết cơ khí.
9. Xởng Đo lờng-Tự động hóa:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ quản lý và sửa chữa toàn bộ
các thiết bị đo nhiệt độ, áp suất, lu lợng, dịch điện, nồng độ dùng trong quá
trình khống chế sản xuất, chế tạo và kiểm định một số thiết bị đo.
Ngoài ra còn có các đơn vị sản xuất ngoài dây chuyền, có sản xuất
và kinh doanh độc lập các sản phẩm khác.

10
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
PHN 2
Lu trình công nghệ trong công ty
thuyết minh lu trình :

Với đặc điểm công nghệ sản xuất ure ở Công ty Phân đạm và Hóa
chất Hà Bắc đi từ khí hóa than nguyên liệu rắn, quá trình khí hóa ở khâu tạo
khí sử dụng nguyên liệu chính là than cục, hơi nớc và không khí. Theo thiết
kế, công nghệ dùng than cục cỡ 50 .. 100 mm để chế tạo khí than, sau này
dùng than cỡ phổ biến 25 .. 100 mm, để tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm
hiện nay dùng cả than cỡ 12 .. 25 mm. Bình quân mỗi ngày chạy máy bình
thờng tiêu tốn khoảng 400 .. 450 tấn than.
Quá trình khí hóa than nguyên liệu nh sau: hơi nớc 5 at, nhiệt độ 250
o
C
đợc cấp từ Nhà máy Nhiệt điện tới, không khí đợc quạt thổi vào, đi qua
11
Xưởng tạo
khí
Lm sch
khớ
Khử H
2
S
thấp áp
I II
III IV V VI
Máy nén 6 cấp
Chuyển hóa
CO
Khử H
2
S
trung áp
Khử CO

2
Khử vi lư
ợng bằng dd
đồng
Tổng hợp
NH
3
Tổng hợp
Urê
Nén CO
2
Urê
(NH
2
)
2
CO
NH
3
200at
CO
2
200at
KBĐ
KTC
H
2
, N
2
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam

tầng than nóng đỏ trong lò khí hóa (nhiệt độ khoảng 1100
o
C) thực hiện các
phản ứng khí hóa:
2C + O
2
= 2CO + Q
C + O
2
= CO
2
+ Q
2CO + O
2
= 2CO
2
+ Q
C + H
2
O = CO + H
2
+ Q
C + 2H
2
O = CO
2
+ Q +2H
2
Và một số phản ứng khác, sản phẩm thu đợc là hỗn hợp các khí CO, CO
2

,
H
2
, N
2
,H
2
S, CH
4
gọi là hỗn hợp khí than ẩm.
Mục đích của quá trình khí hóa than chỉ là nhằm thu đợc hỗn hợp H
2
và N
2
theo tỷ lệ 3:1 làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp NH
3
. Vì vậy hỗn hợp
khí than ẩm cần đợc làm sạch bụi (nhờ công đoạn rửa khí than và lọc bụi
bằng điện), khí than sau khi qua lọc bụi điện đợc đa tới công đoạn khử H
2
S
thấp áp. Trong công đoạn này, khí than ẩm đợc qua hệ thống quạt để nâng
áp suất đi vào tháp khử H
2
S, khí H
2
S trong hỗn hợp khí than ẩm đợc hấp thụ
bằng dung dịch keo tananh, sau khi ra khỏi tháp hàm lợng H
2
S giảm xuống

còn < 150 mg/m
3
, đợc đa vào đoạn I của máy nén khí nguyên liệu H
2
-N
2
6
cấp. Dịch tananh sau hấp thụ đợc đa đi tái sinh và quay trở lại tháp hấp thụ,
bọt lu huỳnh đợc thu lại để chế sản phẩm phụ là lu huỳnh rắn.
Hỗn hợp khí than sau khi khử H
2
S thấp áp đợc đa vào đoạn I của máy nén 6
cấp để thực hiện quá trình nén nâng áp, khí than ra ở đoạn III có áp suất 2,1
MPa, nhiệt độ 40
o
C đợc đa tới công đoạn chuyển hóa CO. Công đoạn này
có nhiệm vụ dùng hơi nớc cao áp để chuyển hóa hầu hết khí CO có trong
khí than ẩm thành CO
2
và H
2
nhờ hệ xúc tác Co-Mo. Khí sau khi chuyển
hóa đợc gọi là khí biến đổi, có hàm lợng CO < 1,5%, đợc đa qua hệ thống
khử H
2
S trung áp, cũng sử dụng dung dịch keo tananh để hấp thụ nhng ở áp
suất cao hơn.
Sau khi khử H
2
S trung áp, khí biến đổi đợc tiếp tục đi khử CO

2
bằng dung
dịch kiềm kali nóng cải tiến, đồng thời thu hồi khí CO
2
cho quá trình tổng
hợp đạm ure và sản xuất CO
2
rắn, lỏng. Khí tinh chế sau khi khử CO
2
đợc
đa về đoạn IV của máy nén, nén đến áp suất 12,5 MPa, đa sang công đoạn
tinh chế vi lợng bằng dung dịch amoniac acetat đồng và dung dịch kiềm.
Do quá trình tổng hợp NH
3
đòi hỏi hàm lợng các chất gây ngộ độc xúc tác
nh CO, CO
2
, H
2
S và O
2
là nhỏ nhất, vì vậy công đoạn này sử dụng dung
dịch đồng và dung dịch kiềm nhằm khử tối đa các chất đó. Ra khỏi công
đoạn, khí tinh chế còn lại lợng H
2
S, CO và CO
2
rất nhỏ, dới 20 PPm đợc gọi
là khí tinh luyện sẽ đợc đa đi tổng hợp NH
3

.
Khí tinh luyện với thành phần chủ yếu là H
2
và N
2
tỷ lệ 3:1 vào đoạn VI
máy nén, sau khi ra khỏi máy nén, hỗn hợp khí có áp suất 31,5 MPa qua
các công đoạn làm lạnh, phân ly rồi đa vào tháp tổng hợp NH
3
. Dới tác
dụng của xúc tác Fe sẽ xảy ra phản ứng tổng hợp:
N
2
+ 3H
2
= 2NH
3
+ Q.
12
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
NH
3
hình thành ở trạng thái khí, sau khi qua làm lạnh, ngng tụ, phân ly sẽ
thu đợc NH
3
lỏng có nồng độ 99,8%, giảm áp xuống 2,4 MPa rồi chứa vào
kho cầu.
Từ kho cầu, NH
3
lỏng đợc hệ thống bơm cao áp, nâng áp suất lên 20 MPa,

cùng với khí CO
2
từ quá trình khử CO
2
trong khí biến đổi cũng đợc nén đến
20 MPa đa vào tháp tổng hợp ure. Trog tháp tổng hợp với nhiệt độ 190
o
C và
áp suất 20 MPa, xảy ra phản ứng tổng hợp ure:
2NH
3
+ CO
2
= (NH
2
)
2
CO + H
2
O + Q
Thực chất phản ứng tiến hành theo 2 giai đoạn rất nhanh:
– giai đoạn tạo dịch cacbamat:
4NH
3
+ 2CO
2
+ H
2
O = 2NH
4

COONH
2
+ 38.000 kcal/kmol
– giai đoạn dịch cacbamat tách nớc tạo thành ure:
NH
4
COONH
2
= (NH
2
)
2
CO + H
2
O + 6.800 kcal/kmol
Hiệu suất phản ứng khoảng 65 .. 68%.
Quá trình tổng hợp ure mang tính tuần hoàn toàn bộ: toàn bộ NH
3
và CO
2
d
cha phản ứng đợc đa trở lại đầu hệ thống. Dịch phản ứng (dịch cacbamat
amon) có nồng độ thấp (30%) qua các công đoạn phân giải và cô đặc để
tách NH
3
cha phản ứng đa trở lại tháp tổng hợp, đồng thời nồng độ ure cũng
tăng lên (99,8%) và đợc đa vào tháp tạo hạt. Nhờ lực ly tâm của vòi phun,
dòng ure bị cắt ngang và rơi xuống tạo thành các hạt. Quạt gió đặt trên đỉnh
tháp hút gió làm nguội hạt ure trong quá trình rơi. Hạt ure rơi xuống phễu ở
đáy tháp qua hệ thống băng tải đợc tiếp tục làm nguội rồi đến công đoạn

đóng bao thành phẩm rồi chuyển vào kho.
PHN 3
CC PHN XNG CHNH TRONG NH
MY
13
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
A-XNG TO KH
I. Nhiệm vụ.
Chế khí nguyên liệu cho quá trình tổng hợp NH
3
. Để tổng hợp đợc
NH
3
ta phải đi từ H
2
và N
2
. Nguồn H
2
và N
2
có thể lấy từ khí thiên nhiên,
dầu Mazuts, than cốc, than antraxit, Mỗi một nguồn nguyên liệu khác
nhau sẽ có một phơng pháp tổng hợp khác nhau. Với vị trí của nhà máy
Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, sử dụng than antraxit làm nguyên liệu là
phù hợp nhất.
II. Nhiên liệu và công nghệ chế khí than ẩm.
II.1. Nhiên liệu:
– Than Antraxit.
– Chất khí hóa: không khí và hơi nớc.

II.2. Công nghệ chế khí than ẩm:
Chế hóa khí than ẩm bằng phơng pháp gián đoạn lò tầng cố
định, gồm hai giai đoạn chính:
– Giai đoạn tăng nhiệt (giai đoạn thổi gió): dùng không khí để
tăng nhiệt cho tầng than.
– Giai đoạn chế khí: đa hơi nớc và không khí đồng thời dùng
nhiệt sinh ra từ quá trình tăng nhiệt để cung cấp cho quá trình tạo khí
than ẩm.
Khoảng thời gian bắt đầu từ giai đoạn thổi gió lần trớc đến
giai đoạn thổi gió lần sau đợc gọi là một chu kỳ làm việc. Để đảm
bảo an toàn và nâng cao chất lợng, sản lợng khí than một chu kỳ làm
việc bao gồm 5 giai đoạn: giai đoạn thổi gió, giai đoạn thổi lên lần
một, giai đoạn thổi xuống, giai đoạn thổi lên lần hai, giai đoạn thổi
sạch. Tổng thời gian của một chu kỳ làm việc là 175 giây. Thông th-
ờng thời gian đợc phân phối cho mỗi gian đoạn trong chu kỳ làm
việc nh sau:
+ Giai đoạn thổi gió: thời gian 37 ữ 42 giây
+ Giai đoạn thổi lên lần một: thời gian 47 ữ 49 giây
+ Giai đoạn thổi xuống: thời gian 64 giây
+ Giai đoạn thổi lên lần hai: thời gian 15 ữ 17 giây
+ Giai đoạn thổi sạch: thời gian 5 ữ 10 giây
II.3. Nguyên lý của quá trình khí hóa than ẩm:
14
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
Nhiên liệu là than cục đợc đa vào từ đỉnh lò. Chất khí hóa là
không khí và hơi nớc đợc cấp vào từ đáy lò qua các tầng nhiên liệu
để tiến hành khí hóa. Tro xỉ đợc thải ra ở cửa đáy lò. Trong lò khí
hóa khi đa chất khí hóa đi qua tầng nhiên liệu để tiến hành phản ứng
thì nhiên liệu có sự phân tầng. Từ trên xuống tầng nhiên liệu đợc
phân thành các tầng: tầng sấy, tầng chng, tầng khí hóa (gồm tầng

khử và tầng ôxi hóa), tầng xỉ.
Khí than ẩm đợc tạo thành có thành phần nh sau:
CO CO
2
H
2
O
2
CH
4
, Ar N
2
30% ữ 32% 7% ữ 8% 39% ữ 42%
< 0,5% < 1%
17% ữ 21%
Ngoài ra còn có H
2
S với hàm lợng 1000 ữ 1500 mg/cm
3
III. Thuyết minh l u trình của x ởng chế tạo khí.
III.1. Vận chuyển và cung cấp nguyên liệu than:
Than cục sau khi qua công đoạn phân loại ở xởng than đợc đa
lên Bunke vận chuyển về hệ thống tiếp liệu của lò phát sinh khí than.
Hiện tại có 10 lò tạo khí. Mỗi lò sử dụng hết 50 tấn/ ngày. Than đợc
phân làm 3 loại kích cỡ: 12 ữ 25mm; 25 ữ 40mm; 40 ữ 75mm, mỗi
kích cỡ than đợc cho vào từng loại lò khác nhau sao cho phù hợp với
chế độ công nghệ của từng lò. Sở dĩ có sự phân loại kích cỡ than nh
trên là để đảm bảo cho quá trình cháy của than trong lò là đồng đều
cũng nh thuận lợi cho quá trình khống chế nhiệt độ cho từng lò.
III.2. L u trình công nghệ:

* Giai đoạn thổi gió:
Giai đoạn này có tác dụng tăng nhiệt cho lò khí hóa. Nguồn
không khí cấp cho quá trình thổi gió đợc quạt hút thổi về hệ thống đ-
ờng ống chung và đa vào từ đáy lò phát sinh khí than. Không khí đi
qua các tầng than nóng đỏ thực hiện các phản ứng cháy của Cacbon
tích nhiệt cho lò:
C + O
2
= CO
2
+ Q
2C + O
2
= 2CO + Q
C + CO
2
= 2CO – Q
Khí hình thành (còn gọi là khí thổi gió) ra khỏi đỉnh lò phát
sinh khí than nhờ hệ thống ống dẫn đa sang đáy lò đốt và thực hiện
nhả nhiệt cho tầng gạch chịu lửa để tích lại nhiệt trong lò đồng thời
phối hợp với lợng không khí lần hai để đốt CO nhằm mục đích thu
hồi nhiệt tránh ô nhiễm môi trờng.
CO + O
2
= CO
2
+ Q
15
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
Khí sau đó đợc dẫn tiếp qua lò hơi nhiệt thừa theo hớng từ trên

xuống để thu hồi nhiệt lợng và tách một phần bụi bị cuốn theo, rồi
qua van ống khói phóng không ra ngoài hoặc đa đi thu hồi khí thổi
gió qua van thu hồi.
Thành phần khí thổi gió gồm:
CO
2
: 15% ữ 17%; CO + H
2
: 7% ữ 10%
Để tận dụng lợng CO còn lại này khí thổi gió đợc đa sang c-
ơng vị thu hồi để sản xuất hơi nớc 13at. Khí thổi gió của 10 hệ thống
lò (thực tế chỉ thu hồi khí thổi gió của 6 trong số 8 lò hoạt động, do
công suất xử lý của nhà máy cha đủ để xử lý hết tất cả) đợc đa vào đ-
ờng ống dẫn khí chung. Qua thiết bị cyclon tách bụi sau đó qua hệ
thống caloriphe. Tại đây khí thổi gió đợc hòa trộn với không khí thực
hiện các phản ứng cháy. Nhiệt tỏa ra đợc tận dụng để cấp nhiệt cho
nớc trong quá trình hóa hơi sản xuất ra hơi nớc 13at. Hơi nớc 13at
tạo ra đợc tuần hoàn trở lại hệ thống ống dẫn hơi nớc chung để cung
cấp hơi nớc cho các giai đoạn sau.
* Giai đoạn thổi lên lần 1:
Hơi nớc quá nhiệt ở P = 5at, T = 280
0
C ữ 350
0
C từ xởng Nhiệt
điện qua lu lợng kế cấp sang khu lò đốt qua bộ phận giảm áp P109
và cấp cho các lò với áp suất 0,8 ữ 1at.
Hỗn hợp nớc và không khí đợc đa vào đáy lò qua các tầng
than nóng đỏ thực hiện các phản ứng khí hóa tạo khí than ẩm:
2C + O

2
= 2 CO + Q
C + O
2
= CO
2
+ Q
CO + O
2
= CO
2
+ Q
C + H
2
O = CO + H
2
– Q
C + CO
2
= 2CO – Q
C + 2H
2
O = CO
2
+ H
2
– Q
Ngoài ra còn có các phản ứng phụ sau:
C + 2H
2

= CH
4
+ Q
CO + 3H
2
= CH
4
+ H
2
O + Q
CO
2
+ 4H
2
= CH
4
+ 2H
2
O + Q
S + H
2
= H
2
S
Khí than ẩm hình thành qua đỉnh lò phát sinh khí than đa sang
lò đốt với thành phần:
CO: 30% ữ 32% H
2
: 39% ữ 42%
CO

2
: 7% ữ 8% O
2
: < 0,5% và CH
4
: <1%
N
2
: 17% ữ 21% H
2
S: 1000 ữ 1500 mg/m
3

16
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
Tại lò đốt khí than ẩm đợc loại bỏ một phần bụi và đa tiếp
sang lò hơi nhiệt thừa. Khí than ẩm đợc làm nguội để thu hồi nhiệt l-
ợng tận dụng cho quá trình sản xuất hơi nớc. Khí than ẩm theo đờng
ống chung về van ba ngả rồi vào thủy phong túi rửa. Khí vào túi rửa
đợc sục hơi nớc để làm nguội đồng thời tách thêm một lợng bụi. Sau
khi ra khỏi thủy phong túi rửa khí đợc dẫn vào đờng ống dẫn khí
than ẩm chung, để qua tháp rửa đệm. Khí đi từ dới lên đợc làm lạnh
trực tiếp bằng nớc dội từ trên xuống. Khí ra khỏi tháp rửa đệm đã t-
ơng đối sạch, đợc dẫn qua hai tháp rửa nhỏ hơn (tháp rửa kiểu xoáy)
để tách nốt lợng bụi còn lại.
Khí than ẩm ra khỏi tháp rửa 2 qua thủy phong cửa vào két khí
rồi dẫn vào két khí. Tại đây khí than ẩm của 10 hệ thống lò đợc hòa
trộn với nhau. Khí than sau đó đợc đa sang thiết bị lọc bụi điện để
lọc bụi một cách triệt để (lọc tách những hạt bụi rất nhỏ và các tạp
chất cơ học bị khí kéo theo)

*Giai đoạn thổi xuống:
Giai đoạn này có tác dụng tránh hiện tợng tầng lửa dịch lên
gây kết tảng xỉ bám vào thành lò.
Giai đoạn này chủ yếu dùng hơi nớc. Hơi nớc đi vào lò đốt từ
đỉnh lò để tận dụng lợng nhiệt có sẵn trong lò. Khí ra khỏi đáy lò đốt
đa vào đỉnh lò phát sinh đi từ trên xuống qua các tầng than: tầng sấy,
tầng chng, tầng khí hóa, cuối cùng là tầng xỉ để thực hiện phản ứng
khí hóa. Khí hình thành ra ở đáy lò phát sinh qua van 3 ngả dẫn vào
thủy phong túi rửa sang đờng ống chung để vào tháp rửa; thực hiện
quá trình rửa làm sạch và tách bụi cho khí than.
* Giai đoạn thổi lên lần 2:
Sau giai đoạn thổi xuống khí than còn lu lại ở đáy lò trong
tầng xỉ và trong đờng ống phía đáy lò. Giai đoạn này dùng hỗn hợp
không khí và hơi nớc thổi lên để lấy hết lợng khí than ẩm còn lại
đảm bảo an toàn trớc khi vào giai đoạn thổi gió tiếp theo. Lu trình
của giai đoạn này giống giai đoạn thổi lên lần 1 nhng ngắn hơn.
* Giai đoạn thổi sạch:
Để tận dụng triệt để lợng khí than ẩm lu lại trong thiết bị và
đảm bảo an toàn cháy nổ ngời ta dùng không khí thổi lên để thổi
sạch toàn bộ lợng khí than ẩm còn lại trong thiết bị.
Lu trình của giai đoạn này giống nh giai đoạn thổi gió nhng
van ống khói và van tuần hoàn khí thổi gió đợc đóng lại. Khí than
ẩm đợc thu hồi tập trung về đờng ống chung qua hệ thống tháp rửa,
két khí, lọc bụi điện rồi dẫn sang xởng tổng hợp NH
3
.
17
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
IV.Các thiết bị chính dùng trong x ởng tạo khí:
IV.1. Lò phát sinh khí than (Lò khí hóa UGI).

– Thân lò hình trụ rỗng: 2745mm ữ 3000mm.
– Nồi hơi vỏ kép bao quanh thiết bị: H = 2961mm; E
TN
= 13m
2
;
Lợng nớc chứa: 12m
3
.
Có tác dụng: Chống lại hiện tợng nhiệt độ tầng nhiên liệu quá
cao làm cho xỉ chảy ra, bám dính vào thành lò gây hiện tợng treo
liệu. Đồng thời tận dụng nhiệt để sản xuất ra hơi H
2
O thấp áp (0,5 ữ
0,8 at).
– Mũ gió bằng gang, cao 1400mm.
Có tác dụng: phân phối đều không khí cho tầng khí than. Loại
cũ có hình bảo tháp, đờng kính vành lớn 1200mm, mũ gió tầng trên
cùng khoan 20 lỗ với 20 mm, diện tích thông gió là 0,9m
2
. Loại
mới có hình dẻ quạt 1400mm, diện tích thông gió là 1,5m
2
.
– Ghi lò: có 2 loại.
+ Loại cũ có cơ cấu truyền động bằng giảm tốc hành
tinh.
+ Loại mới có cơ cấu truyền động bằng giảm tốc kiểu
biến tần.
– Mâm tro: Đỡ toàn bộ trọng lợng tầng tro xỉ và tầng nhiên

liệu.
+ Loại cũ: trên mâm tro cố định 4 thanh gạt tro hình lỡi
liềm gọi là gờ đẩy tro.
+ Loại mới: có 2 thanh gạt tro xuống phễu tro.
– Phễu tro: Có tác dụng chứa xỉ, định kỳ tháo ra.
– Thăm than: có tác dụng kiểm tra lợng than và tầng than trong
lò.
– Thanh gạt: có tác dụng gạt than từ mâm tro xuống phễu tro.
IV.2. Thiết bị lò hơi nhiệt thừa.
Cấu tạo:
Hình trụ tròn, 2 mặt trên và dới có gắn 2 mặt sàng để lồng ống
trùm.
ống
= 76×3;

= 2300; H
ống
= 6000; H

= 11714; F
TN
= 480
m
2
.
18
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
Tác dụng:
Thu hồi nhiệt lợng của khí thổi gió và khí than ẩm thổi lên để
sản xuất hơi nớc. Làm nguội khí thổi gió trớc khi phóng không, làm

nguội khí than ẩm thổi lên trớc khi đa vào thủy phong túi rửa. Tách
một lợng bụi trong khí thổi gió và khí than ẩm ở giai đoạn chế khí
thổi lên.

IV.3. Thiết bị thủy phong túi rửa.
Tác dụng:
Không cho khí than ẩm ở sau túi rửa đi ngợc trở lại lò khí hóa
gây nổ. Đồng thời làm lạnh và rửa sơ bộ khí than ra lò trớc khi vào
tháp rửa.
Cấu tạo:
– Trên hình tròn, dới hình chóp nón
– Đờng ống khí vào cắm sâu ngập trong nớc 70mm.
– Đờng kính túi rửa 3000mm.
– Dung tích 15 m
3
.
IV.4.L ũ t
H:10880mm :3345mm
Tỏc dng:
-thu hi nhit khớ thi giú lờn.
-t trit CO,H2 trong khớ giú thi lờn.
-tr nhit nhm gia nhit cho hn hp hi nc giai on
ch khớ thi xung.
-loi b mt phn bi trong khớ thi giú v khớ than m thi
lờn.
Cu to:
-chúp trờn,chúp di v phn hỡnh tr trũn.
-v lũ lm bng thộp cun dy 8mm,phn hỡnh tr trờn c
xp gch chu nhit,phn chúp v hỡnh tr di c xõy lút
bng gch chu la.

IV.5.Kột khớ
Tỏc dng:
-Cha khớ than m.
19
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
-Trộn khí than các lò với nhau.
-Có tác dụng cân bằng hệ phụ tải hệ thống sán
xuất,giúp các cương vị sau ổn định phụ tải một cách
liên tục.
Cấu tạo:
– 2 tầng hình trụ tròn, 1 chụp vuông.
– Dung tích 10000 m
3
.
– Tầng dưới chứa nước có đường kính 27928×14;
H:11312
– Tầng trên chứa khí có đường kính 27016×6; H:9590
– Chụp chuông: Φ 26100×4; H:9585
– Chụp an toàn,van phóng không.
IV.6.Máy tự động
Tác dụng:
-Định kì đưa nước cao áp vào các xilanh thủy áp của
hệ thống lò làm các van đóng mở chính xác theo yêu
cầu của các giai đoạn trong tuần hoàn chế khí.
-trong trường hợp sự cố có thể tự đọng bước vào trạng
thái ngừng máy hoàn toàn.
Cấu tạo:
-Thân máy,cơ cấu truyền động biến tốc,xilanh thủy áp
chính,đĩa chỉ thị,cơ cấu đóng,mở tự động,cơ cấu an
toàn.

IV.7.Máy khống chế vi tính kiểu HBY-V
Phần chính được dùng khống chế lập trình lô gic OMRON-
C200H làm máy chính.Máy có đủ tính năng về các mặt như:khống
chế trình tự,khống chế tự động cấp than,khống chế lưu lượng hơi
nước vào lò,báo cảnh khóa liên động vị trí van có thể lập lại
chương trình,xếp hàng thổi gió tự động..đồng thời có hiển thị các
thông số như sau:chỉ tieu giai đoạn.chỉ tiêu vận hành,ghi số tuần
hoàn,thời gian của các giai đoạn,khống chế được cưỡng chế phóng
không.Đối với máy nạp liệu tự động thực hiện việc cắt chuyển tự
động và thủ công cũng nhue khống chế thủ công đối voeis gió lần
2,thêm N2 lên,xuống đều có thể khống chế riêng biệt được,máy có
khả năng tạm ngừng và tăng tốc,có thể thực hiện việc khống chế
bằng tay.
Chỉ tiêu kĩ thuật:
1.Điện áp cung cấp:~220v + 10%Ω
2.Công suất tiêu thụ:~50 VA
20
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
3.Nhiệt độ môi trường:0 – 50
4.Dung lượng đưa ra :8A/24V-DC
8A/220V-AC
5.Dòng điện đưa ra 4-20 mA DC hoặc 0-10 mA DC
6.Điện trở phụ tải của dòng : 400-800 (4-20 mA)
400-1500 (0-10 mA)
7.Phạm vi đặt thời gian:
Thổi gió lên lần 2 : 10-20 s
Thổi sạch : 0-10 s
Thổi gió : 20-99 s
Thổi lên lần 1 : 20-99 s
Thổi xuống : 20-99 s

Cấp liệu : 0-44 s
Thời gian thu hồi : 0-thu hồi toàn bộ
Thêm N2 : 0-10 s
8. Đường cong khống chế lưu lượng nước vào lò là
đường cong hình thang có phạm vi tham số là:
Độ mở lớn nhất: 0-99 %
Độ mở nhỏ nhất: 0-99 %
Thời gian cố định chiếm tỉ lệ: 0-
99%
9. Có khả năng giữ được số liệu khi mất điện sau khi
đóng máy số liệu không bị mất.
10. Có thể tùy ý cắt chuyển việc thêm hay không thêm
N2,tùy ý cắt chuyển việc thêm hay không thêm gió lần
2 đồng thời có thể cưỡng chế việc đóng hay mở van
phóng không bất cứ lúc nào.
21
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
11. Máy còn có khả năng chế khí trơ.

B-XƯỞNG TỔNG HỢP NH3
SƠ ĐỒ LƯU TRÌNH CHUNG:
22
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Hoàng Nam
NHIỆM VỤ CỦA PHÂN XƯỞNG
23
Làm sạch
khí
Khö H
2

S
thÊp ¸p
I II
III IV V VI
M¸y nÐn 6 cÊp
ChuyÓn hãa
CO
Khö H
2
S
trung ¸p
Khö CO
2
Khö vi l­îng
Tæng hîp
NH
3
H
2
, N
2
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
Nhiệm vụ của Xởng Amoniac là tiếp nhận khí than ẩm từ Xởng Tạo
khí, tinh chế làm sạch khí nguyên liệu, tổng hợp amoniac (NH
3
) cho quá
trình tổng hợp đạm ure, đồng thời thu hồi khí CO
2
cho quá trình tổng hợp
ure và sản xuất CO

2
lỏng, rắn.
Mt nhim v quan trng ca phõn xng tng hp NH3 l tinh
ch khớ.Trong khí than ẩm, ngoài các thành phần cần cho tổng hợp NH
3
nh
N
2
, H
2
, còn kèm theo rất nhiều tạp chất hóa học, cơ học khác nh: khí CO,
CO
2
, CH
4
, Ar, H
2
S, COS, lu huỳnh hu cơ, tro bụi và dầu mỡ. Trừ CH
4
và Ar
đợc phóng không tại cơng vị tổng hợp NH
3
, còn các thành phần khác đều
phải loại bỏ tại khâu tinh chế khí vì chúng làm ảnh hởng tới xúc tác cũng
nh quá trình tổng hợp NH3. Bằng cách khử vi lợng đồng, một lợng nhỏ CO,
CO
2
, H
2
S đợc khử xuống mức vi lợng: CO + CO

2
< 20 PPm, còn H
2
S < 1
PPm. Hỗn hợp khí N
2
, H
2
tơng đối thuần khiết đợc đa tới làm khí nguyên
liệu cho cơng vị tổng hợp NH
3
.
Công đoạn tinh chế khí bao gồm:
Khử H
2
S trong khí than ẩm ( khử thấp áp).
Biến đổi CO.
Khử H
2
S trong khí biến đổi (khử trung áp).
Khử CO
2
.
CO
2
thu hồi có độ tinh khiết 98%, nhiệt độ 40
0
C đợc đem đi làm
khí nguyên liệu cho tổng hợp Urê và sản xuất CO
2

lỏng, rắn.
Khâu khử khí H
2
S trong khí than ẩm có hệ thống thu hồi S, lu huỳnh
thành phẩm đợc dùng cho một số nghành công nghiệp khác.
Sau õy chỳng ta s tỡm hiu chi tit v tng cng v sn xut ca
phõn xng.
I. Cng v hp th H2S thp ỏp
24
Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn:Nguyn Hong Nam
Thỏp hp th H2S thp ỏp
I.1. Khái niệm chung.
Trong khí nguyên liệu sản xuất từ than đá, có một lợng nhất định
hợp chất lu huỳnh mà chủ yếu là H
2
S. Ngoài ra còn có một số hợp chất lu
huỳnh hữu cơ nh CS
2
, COS, thioalcohol, thio-phene (C
4
H
4
S),hàm lợng lu
huỳnh hữu cơ chỉ khoảng 8 ữ 10% so với lu huỳnh vô cơ.
25
TrangBáo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng NamPHẦN 1 : Giới thiệu chungLịch sử hình thành và tăng trưởng nhà máy sản xuất … … … … … …. 3G iới thiệu về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai nhà máy sản xuất … … … … … … … 5PH ẦN 2 : Lưu trình công nghệ trong công ty … … … … … … … … … …. 12PH ẦN 3 : Các phân xưởng chính trong nhà máy sản xuất … … … … … … … … …. 14A – Phân xưởng tạo khí … … … … … … … … … … … … … … … … … 14B – Phân xưởng tổng hợp NH3 … … … … … … … … … … … … … … 23I – Cương vị khử H2S thấp áp … … … … … … … … … 25II – Cương vị biến hóa CO … … … … … … … … … … … 33III – Cương vị khử H2S trung áp … … … … … … … …. 39IV – Cương vị hấp thụ CO2 bằng kiềm nóng … … … .. 43V – Cương vị khử vi lượng … … … … … … …. … … …. 51VI – Cương vị tổng hợp NH3 … … … … … .. … … … …. 60VII – Cương vị máy nén khí N2 / H2 … … … … … … … .. 66C – Xưởng tổng hợp Ure … … … … … … … … … … … … … … … … 70B áo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng NamPHẦN 1GI ỚI THIỆU CHUNGI-Lịch sử hình thành và tăng trưởng công tyLịch sử hình thànhNgày 18/2/1959 nhà nước Nước Ta đã ký với nhà nước TrungQuốc hiệp định về việc Trung Quốc giúp Nước Ta thiết kế xây dựng nhà máyPhân đạm. Đây là món quà khuyến mãi hình tượng cho tình hữu nghị của Đảngvà nhân dân Trung Quốc so với nhân dân Nước Ta. Đầu năm 1960 xí nghiệp sản xuất Phân đạm tiên phong của Nước Ta được khởicông thiết kế xây dựng trên mảnh đất 40 ha thuộc xã Thọ Xương cách thị xã BắcGiang về phía bắc 1 km ( nay thuộc phường Thọ Xương, thành phố BắcGiang, tỉnh Bắc Giang ). Theo thi t k ban u Nh máy bao g m 3 khu v c chính : ế ế đầ à ồ ự + X ng Nhi t i n : Công su t thi t k 12.000 kWưở ệ đ ệ ấ ế ế + X ng Hóa : Công su t thi t k 100.000 tÊn Urê / n mưở ấ ế ế ă + X ng C khí : Công su t thi t k 6.000 t n / n m. ưở ơ ấ ế ế ấ ăSau 5 năm thiết kế xây dựng, Nhà máy đã hình thành với tổng số 130 côngtrình. Ngày 03/02/1965 khánh thành Phân xưởng Nhiệt điện. Ngày19 / 05/1965 Phân xưởng Tạo khí đã khí hoá than thành công xuất sắc ( đã sản xuấtđược khí than để làm nguyên vật liệu sản xuất Amôniắc ). Ngày 01/06/1965 Xưởng Cơ khí đi vào hoạt động giải trí. Tuy nhiên cuộc cuộc chiến tranh phá hoại củađế quốc Mỹ đã làm dang dở và lê dài ngày sản xuất bao đạm đầu tiêntới 10 năm sau. Để bảo vệ tính mạng con người của công nhân và gia tài của Nhànước, nhà nước đã quyết định hành động đình chỉ việc đưa xí nghiệp sản xuất vào sản xuất. Phân xưởng Nhiệt điện chuyển thành xí nghiệp sản xuất Nhiệt điện Hà Bắc bám trụsản xuất ship hàng kinh tế tài chính và quốc phòng. Xưởng Cơ khí chuyển thànhNhà máy Cơ khí hoá chất Hà Bắc sơ tán lên Lạng Giang và sản xuất theonhiệm vụ thời chiến, Khu Hoá tháo dỡ thiết bị đưa trở lại Trung Quốc. Trong 2 cuộc cuộc chiến tranh phá hoại, máy bay Mỹ đã đánh phá Nhàmáy Điện 52 trận với hàng ngàn tấn bom đạn. To eve nab máy đã thamgia chiến đấu 63 trận, góp thêm phần bắn rơi một máy bay Mỹ và bắn bịthương 1 số ít chiếc khác. Đầu năm 1973, Nhà máy được Phục hồi kiến thiết xây dựng và lan rộng ra, ngày 01/05/1975 nhà nước hợp nhất Nhà máy Điện Hà Bắc, Nhà máyBáo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng NamCơ khí Hoá chất Hà Bắc và những phân xưởng Hoá xây dựng Nhà máyPhân đạm Hà Bắc. Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm mang nhãn hiệuLúa vàng tiên phong. Ngày 30/10/1977 Phó Thủ tướng Đỗ Mười cắt băngkhánh thành Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc, đứa con đầu lòng của ngànhsản xuất đạm Nước Ta. Năm 1976 – 1983 sản xuất gặp nhiều khó khăn vất vả, sản lượng năm 1981 chỉ đạt 9000 tấn đạm urê bằng 9 % hiệu suất phong cách thiết kế. Ngày 17/01/1983 quản trị Hộ đồng Bộ trưởng có Chỉ thị 19 – CP nhằm mục đích duy trì và đẩy mạnhsản xuất của Nhà máy Phân đạm Hà Bắc. Ngày 10/10/1988 Nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Phânđạm và Hoá chất Hà Bắc. Ngày 13/02/1993 đổi tên thành Công ty Phân đạm và Hoá Chất HàBắc. Ngày 20/10/2006 quy đổi thành Công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạnmột thành viên Phân Đạm và Hoá chất Hà Bắc. Trong quy trình tăng trưởng, Công ty đã được sự chăm sóc của cácđồng chí Lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước. Các chiến sỹ TổngBí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nguyễn Văn Linh, Đỗ Mười, Nông Đức Mạnh, quản trị nước Lê Đức Anh, Trần Đức Lương đã vềthăm và thao tác tại Công ty. Kể từ khi đưa Nhà máy vào sản xuất năm 1976 đến nay, Công ty đãsản xuất hơn 2 triệu tấn đạm urê, 2 tỷ KWh điện, 45.000 tấn NHthươngphẩm, 180.000 tấn phân trộn NPK, 30.000 tấn COlỏng rắn chất lượngcao, 3.500.000 chai Oxy thương phẩm, 1500 tấn than hoạt tính phục vụnền kinh tế tài chính quốc dân. S n l ng ure qua những n m : ả ượ ă + N m 1991 : ă 44.890 t nấ + N m 1992 : ă 82.633 t nấ + N m 1993 : ă 100.093 t nấ + N m 1994 : ă 103.222 t nấ + N m 1995 : ă 110.972 t nấ + N m 1996 : ă 120.471 t nấ + N m 1997 : ă 130.170 t nấ + N m 1998 : ă 63.905 t nấ + N m 1999 : ă 48.769 t nấBáo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng Nam + N m 2000 : ă 76.145 t nấ + N m 2001 : ă 98.970 t nấ + 10 tháng u n m 2002 : đầ ă 81.393 t nấ + Năm 2007 : 183.000 tấnCác thương hiệu cao quý : – Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạnghai năm 1996 và Huân chương Lao động hạng nhất năm 2005. – 8 đơn vị chức năng và cá thể được tặng thưởng Huân chương lao động hạngba. Ngành nghề kinh doanh thương mại : – Sản xuất, kinh doanh thương mại phân đạm Urê, phân hỗn hợp NPK. – Sản xuất, kinh doanh thương mại hoá chất cơ bản. – Sản xuất, kinh doanh thương mại điện. Quản lý quản lý và vận hành lưới điện trongphạm vi Công ty. – Sản xuất, kinh doanh thương mại NHlỏng, COlỏng – rắn, những sản phẩmkhí công nghiệp. – Sản xuất, kinh doanh thương mại hàng cơ khí. – Xây lắp những khu công trình, lập dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng những côngtrình. Thiết kế thiết bị công nghệ khu công trình hoá chất. – Đầu tư và kinh doanh thương mại kinh tế tài chính. – Kinh doanh những ngành nghề khác. Các mẫu sản phẩm chính của công ty : UreCÔNG DỤNG – Trong nông nghiệp : Dùng làm phân bón chocây trồng. – Trong công nghiệp : Dùng sản xuất chất dẻo, keo dán, nhựa tổng hợp, vécni và một số ít dượcphẩm … CHỈ TIÊU CHẤTLƯỢNG – Hàm lượng Nitơ ≥ 46 % – Biuret ≤ 1,5 % – Hàm ẩm ≤ 0,5 % SẢN LƯỢNG 170.000 tấn / nămBáo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng NamPhân NPKĐể thuận tiện cho người tiêu dùng, nâng cao hiệu suất cao của việc sử dụngphân bón, công ty đã và đang sản xuất nhiều loại phân bón với hàm lượngdinh dưỡng khác nhau như : NPK 5-10-3 ; NPK 10-5-3 ; NPK 5-7-6 ; NPK10-14-12 ; NPK 8-12-5 ; NPK 15-5-7 ; NPK 10-4-16 ; NPK 16-2-12 … Hiện tại công ty đã có kế hoạch tập trung chuyên sâu cho sản xuất những loại phânchuyên dùng hàm lượng dinh dưỡng cao thích hợp cho từng đối tượngchăm bón, nâng cấp cải tiến dây chuyền sản xuất sản xuất để phân phối cao nhất nhu yếu củakhách hàng cả về số lượng, chất lượng, chủng loại. CO2 lỏng, rắnHệ thống sản xuất COlỏng, rắn của Công ty Phân đạm và Hoá chấtHà Bắc được góp vốn đầu tư đồng nhất bởi thiết bị và công nghệ tiên tiến và phát triển nhất củaCộng hoà Liên bang Đức. Với hiệu suất là 14.000 tấn COlỏng và 1.000 tấn COrắn / năm, Công ty đang liên tục góp vốn đầu tư lan rộng ra nhằm mục đích thoả mãnnhu cầu của những ngành kinh tế tài chính xã hội trong nền kinh tế tài chính quốc dân. Tất cảsản phẩm COlỏng, rắn của Công ty đưa ra thị trường đều đạt tiêu chuẩnquốc gia, cung ứng được những nhu yếu cao của những ngành kinh tế tài chính kỹ thuật. Sản phẩm COlỏng, rắn của Công ty luôn được người tiêu dùng cả nướcđánh giá là số 1 về chất lượng và năng lực cung ứng. NH3 l ỏngCÔNG DỤNGDùng trong công nghiệp ướp lạnh, sản xuất nước đá, dữ gìn và bảo vệ thựcphẩm, sản xuất phân bón và 1 số ít hoá chất cơ bản. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNGHàm lượng NH ≥ 99.9 % Hàm lượng HO ≤ 0.1 % Hàm lượng sắt ≤ 2 mg / lítHàm lượng đồng ≤ 8 mg / lítBAO BÌĐựng trong bình thép sơn màu vàng, P = 20 at, chứa 50 ; 60 ; 70 kg / bình ; hoặc chứa trong Stéc. Báo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng NamDự án thiết kế xây dựng nhà máyNhu cầu sử dụng phân đạm urê ở Nước Ta tại thời gian trước nhữngnăm 2000 là khoảng chừng 2 triệu tấn / năm, và sau năm 2010 nhu yếu sử dụngloại loại sản phẩm này sẽ là từ 2,7 – 3 triệu tấn / năm ( kể cả urê dùng làmnguyên liệu sản xuất phân bón NPK ). Trong khi đó, năng lực sản xuấtphân đạm urê trong nước vẫn chưa cung ứng nhu yếu trên. Theo tính toánsơ bộ, trong thời hạn tới, kể cả khi thiết kế xây dựng xong 2 xí nghiệp sản xuất sản xuấtphân đạm urê là Nhà máy Điện Đạm Cà Mau ( có hiệu suất 800 nghìn tấnurê / năm ) và Nhà máy Đạm Tỉnh Ninh Bình ( có hiệu suất 560 nghìn tấn urê / năm ), thì tổng lượng phân đạm urê sản xuất trong nước mới đạt 2,2 – 2,3 triệu tấn / năm. Như vậy, so với nhu yếu sử dụng phân đạm urê vẫn cònthiếu khoảng chừng 70 – 800 nghìn tấn / năm. Bên cạnh đó, giá tiền bán urêtrên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước từ năm 2006 chođến những năm tiếp theo được dự báo là vẫn giao động ở mức cao hơnhoặc bằng lúc bấy giờ. Đây cũng là một nguyên do gây khó khăn vất vả cho thịtrường urê trong nước. Trước tình hìnhđó, Công ty Phân đạm và Hóa chất HàBắc ( HANICHEMCO ) đã có kế hoạch triển khai Dự án ” Mở rộng Nhàmáy Phân đạm Hà Bắc “. Theo đó Công ty sẽ góp vốn đầu tư thêm một dây chuyềnsản xuất với hiệu suất sản xuất 300 nghìn tẩn urê / năm và đưa công suấttổng cộng của Công ty lên 480 nghìn tấn urê / năm nhằm mục đích phân phối nhu cầusử dụng phân đạm urê trong nước, giảm lượng urê nhập khẩu, tiết kiệmngoại tệ. Cải tạo dây chuyền sản xuất sản xuất phân đạm hiện tại bằng cách chuyển đổinguồn nguyên vật liệu từ khí hoá than cục sang khí hoá than cám phối hợp vớimở rộng quy mô sản xuất của nhà máy sản xuất Phân đạm Hà Bắc, quy mô nhưsau : – Sản phẩm chính Urê : hiệu suất 500.000 tấn / năm, trong đó : + Dây chuyền mới : hiệu suất 320.000 tấn / năm. + Dây chuyền hiện tại sau tái tạo : hiệu suất 180.000 tấn / năm. – Sản phẩm trung gian amôniắc lỏng : hiệu suất 300.000 tấn / năm, trongđó : + Dây chuyền mới 192.000 tấn / năm. + Dây chuyền hiện tại sau tái tạo : hiệu suất 108.000 tấn / năm. II-Giới thiệu về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai nhà máyBỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamHiện nay cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị của Công ty theo quy mô trựctuyến công dụng với cấp quản trị cao nhất là Giám đốc, giúp việc cho Giámđốc là những Phó giám đốc. Các phó tổng giám đốc có trách nhiệm giúp Giám đốcđiều hành mọi hoạt động giải trí sản xuất, kinh doanh thương mại của Công ty trên những lĩnhvực đợc phân công và sửa chữa thay thế điều hành quản lý khi Giám đốc đi vắng. Khi mới thành lậpTheo quyết định hành động 178 / TC-HC ngày 29/01/1975 cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quảnlý của nhà máy sản xuất là : + 01 Giám đốc + 04 Phó giám đốc + 07 Đơn vị sản xuất trực tiếp + 01 Trung tâm điều độ sản xuất + 16 Phòng ban chức năngCơ cấu tổ chức triển khai quản trị hiện tạiTrong quy trình tăng trưởng của Công ty, cơ cấu tổ chức quản trị tổ chức triển khai luônđợc kiểm soát và điều chỉnh tương thích với nhu yếu theo từng tiến trình tăng trưởng chungcủa đất nớc. Hiện nay cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị của công ty đợc tổ chức triển khai theomô hình trực tuyến công dụng với cấp quản trị cao nhất là Giám đốc, giúpviệc cho Giám đốc là những phó tổng giám đốc có trách nhiệm giúp Giám đốc điềuhành hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại trên những nghành nghề dịch vụ do Giám đốc yêucầu. Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong Namn v trc thucCỏc n v trc thuc Cụng ty gm 15 phũng, 11 n v sn xut, 2 n v phc v v i sng : Cỏc phũng Nghip v : Vn phũng cụng tyPhũng T chc nhõn sPhũng Bo v quõn sPhũng K hochPhũng Th trngPhũng K toỏn thng kờ ti chớnhPhũng Vt t vn tiPhũng Y tCỏc phũng k thut : Phũng K thut Cụng nghPhũng iu sn xutPhũng K thut an tonPhũng in-o lng-T ng hoỏPhũng C khớPhũng Kim tra cht lng sn phmPhũng u t xõy dngCỏc n v sn xut – kinh doanh thương mại : Phõn xng thanXng ncXng nhitXng to khớXng AmụnicXng UrờXng vn hnh v sa cha inXng o lng-T ng hoỏXng sa cha v lp t thit b hnh chớnhPhõn xng than ph liuXng NPKCỏc n v i sng – xó hi : Nh vn hoỏPhõn xng phc v i sngChức năng của những đơn vị chức năng sản suấtBỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong Nam1. Phân xởng than : Là đơn vị chức năng sản xuất phụ trợ nằm trong dây chuyền sản xuất sản xuất Urê cónhiệm vụ tiếp đón than từ xà lan, chuyển tải than từ Cảng vào kho và cungcấp than cám cho Xởng Nhiệt và than cục cho Xởng Tạo khí. 2. Xởng Nớc : Là đơn vị chức năng phụ trợ nằm trong dây chuyền sản xuất sản xuất Urê có nhiệm vụcung cấp nớc nguyên, nớc công nghiệp, nớc tuần hoàn, nớc hoạt động và sinh hoạt và n-ớc mềm cho dây chuyền sản xuất chính đồng thới có trách nhiệm thải nớc toàn Côngty. 3. Xởng Nhiệt : Là đơn vị chức năng SX trong dây chuyền sản xuất Urê có trách nhiệm SX hơi nớc cấp chosản xuất điện và sản xuất đạm. 4 Xởng tạo khí : Là đơn vị chức năng SX trong dây chuyền sản xuất có trách nhiệm sản xuất chế khí thanẩm đạt tiêu chuẩn tương thích với chỉ tiêu công nghệ cho sản xuất NH5. Xởng tổng hợp Amoniac : Là đơn vị chức năng SX trong dây chuyền sản xuất Urê có trách nhiệm SX NHvà COchosản xuất Urê. Ngoài ra còn thực thi đóng nạp NHthơng phẩm. 6. Xởng tổng hợp Urê : Là đơn vị chức năng SX trong dây chuyền sản xuất Urê có trách nhiệm sản xuất đạm Urê, COlỏng-rắn, Oxy, Nitơ. 7. Xởng Điện : Là đơn vị chức năng sản xuất, quản lý và vận hành, thay thế sửa chữa những thiết bị điện, đờng dây, động cơ của dây chuyền sản xuất chính. Nhận và phát điện lên lới điện Quốc gia. 8. Xởng thay thế sửa chữa ( sửa chữa thay thế hóa ) : Là đơn vị chức năng phụ trợ có trách nhiệm sửa chữa thay thế, kích cẩu, tháo và lắp ráp cácthiết bị cơ khí, triển khai gia công 1 số ít phụ tùng chi tiết cụ thể cơ khí. 9. Xởng Đo lờng-Tự động hóa : Là đơn vị chức năng sản xuất phụ trợ có trách nhiệm quản trị và thay thế sửa chữa toàn bộcác thiết bị đo nhiệt độ, áp suất, lu lợng, dịch điện, nồng độ dùng trong quátrình khống chế sản xuất, sản xuất và kiểm định 1 số ít thiết bị đo. Ngoài ra còn có những đơn vị chức năng sản xuất ngoài dây chuyền sản xuất, có sản xuấtvà kinh doanh thương mại độc lập những loại sản phẩm khác. 10B ỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamPHN 2L u trình công nghệ trong công tythuyết minh lu trình : Với đặc thù công nghệ sản xuất ure ở Công ty Phân đạm và Hóachất Hà Bắc đi từ khí hóa than nguyên vật liệu rắn, quy trình khí hóa ở khâu tạokhí sử dụng nguyên vật liệu chính là than cục, hơi nớc và không khí. Theo thiếtkế, công nghệ dùng than cục cỡ 50 .. 100 mm để sản xuất khí than, sau nàydùng than cỡ phổ cập 25 .. 100 mm, để tiết kiệm chi phí hạ giá tiền sản phẩmhiện nay dùng cả than cỡ 12 .. 25 mm. Bình quân mỗi ngày chạy máy bìnhthờng tiêu tốn khoảng chừng 400 .. 450 tấn than. Quá trình khí hóa than nguyên vật liệu nh sau : hơi nớc 5 at, nhiệt độ 250 đợc cấp từ Nhà máy Nhiệt điện tới, không khí đợc quạt thổi vào, đi qua11Xưởng tạokhíLm schkhớKhử Hthấp ápI IIIII IV V VIMáy nén 6 cấpChuyển hóaCOKhử Htrung ápKhử COKhử vi lượng bằng ddđồngTổng hợpNHTổng hợpUrêNén COUrê ( NHCONH200atCO200atKBĐKTC, NBỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong Namtầng than nóng đỏ trong lò khí hóa ( nhiệt độ khoảng chừng 1100C ) thực thi cácphản ứng khí hóa : 2C + O = 2CO + QC + O = CO + Q2CO + O = 2CO + QC + HO = CO + H + QC + 2HO = CO + Q. + 2HV à 1 số ít phản ứng khác, mẫu sản phẩm thu đợc là hỗn hợp những khí CO, CO, N, HS, CHgọi là hỗn hợp khí than ẩm. Mục đích của quy trình khí hóa than chỉ là nhằm mục đích thu đợc hỗn hợp Hvà Ntheo tỷ suất 3 : 1 làm nguyên vật liệu cho quy trình tổng hợp NH. Vì vậy hỗn hợpkhí than ẩm cần đợc làm sạch bụi ( nhờ quy trình rửa khí than và lọc bụibằng điện ), khí than sau khi qua lọc bụi điện đợc đa tới quy trình khử Hthấp áp. Trong quy trình này, khí than ẩm đợc qua mạng lưới hệ thống quạt để nângáp suất đi vào tháp khử HS, khí HS trong hỗn hợp khí than ẩm đợc hấp thụbằng dung dịch keo tananh, sau khi ra khỏi tháp hàm lợng HS giảm xuốngcòn < 150 mg / m, đợc đa vào đoạn I của máy nén khí nguyên vật liệu H-Ncấp. Dịch tananh sau hấp thụ đợc đa đi tái sinh và quay trở lại tháp hấp thụ, bọt lu huỳnh đợc thu lại để chế loại sản phẩm phụ là lu huỳnh rắn. Hỗn hợp khí than sau khi khử HS thấp áp đợc đa vào đoạn I của máy nén 6 cấp để triển khai quy trình nén nâng áp, khí than ra ở đoạn III có áp suất 2,1 MPa, nhiệt độ 40C đợc đa tới quy trình chuyển hóa CO. Công đoạn nàycó trách nhiệm dùng hơi nớc cao áp để chuyển hóa hầu hết khí CO có trongkhí than ẩm thành COvà Hnhờ hệ xúc tác Co-Mo. Khí sau khi chuyểnhóa đợc gọi là khí biến hóa, có hàm lợng CO < 1,5 %, đợc đa qua hệ thốngkhử HS trung áp, cũng sử dụng dung dịch keo tananh để hấp thụ nhng ở ápsuất cao hơn. Sau khi khử HS trung áp, khí đổi khác đợc liên tục đi khử CObằng dungdịch kiềm kali nóng nâng cấp cải tiến, đồng thời tịch thu khí COcho quy trình tổnghợp đạm ure và sản xuất COrắn, lỏng. Khí tinh chế sau khi khử COđợcđa về đoạn IV của máy nén, nén đến áp suất 12,5 MPa, đa sang công đoạntinh chế vi lợng bằng dung dịch amoniac acetat đồng và dung dịch kiềm. Do quy trình tổng hợp NHđòi hỏi hàm lợng những chất gây ngộ độc xúc tácnh CO, CO, HS và Olà nhỏ nhất, vì thế quy trình này sử dụng dungdịch đồng và dung dịch kiềm nhằm mục đích khử tối đa những chất đó. Ra khỏi côngđoạn, khí tinh chế còn lại lợng HS, CO và COrất nhỏ, dới 20 PPm đợc gọilà khí tinh luyện sẽ đợc đa đi tổng hợp NHKhí tinh luyện với thành phần đa phần là Hvà Ntỷ lệ 3 : 1 vào đoạn VImáy nén, sau khi ra khỏi máy nén, hỗn hợp khí có áp suất 31,5 MPa quacác quy trình làm lạnh, phân ly rồi đa vào tháp tổng hợp NH. Dới tácdụng của xúc tác Fe sẽ xảy ra phản ứng tổng hợp : + 3H = 2NH + Q. 12B ỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamNHhình thành ở trạng thái khí, sau khi qua làm lạnh, ngng tụ, phân ly sẽthu đợc NHlỏng có nồng độ 99,8 %, giảm áp xuống 2,4 MPa rồi chứa vàokho cầu. Từ kho cầu, NHlỏng đợc mạng lưới hệ thống bơm cao áp, nâng áp suất lên 20 MPa, cùng với khí COtừ quy trình khử COtrong khí biến hóa cũng đợc nén đến20 MPa đa vào tháp tổng hợp ure. Trog tháp tổng hợp với nhiệt độ 190C vàáp suất 20 MPa, xảy ra phản ứng tổng hợp ure : 2NH + CO = ( NHCO + HO + QThực chất phản ứng thực thi theo 2 quá trình rất nhanh : - quy trình tiến độ tạo dịch cacbamat : 4NH + 2CO + HO = 2NHCOONH + 38.000 kcal / kmol - quy trình tiến độ dịch cacbamat tách nớc tạo thành ure : NHCOONH = ( NHCO + HO + 6.800 kcal / kmolHiệu suất phản ứng khoảng chừng 65 .. 68 %. Quá trình tổng hợp ure mang tính tuần hoàn toàn bộ : hàng loạt NHvà COcha phản ứng đợc đa trở lại đầu mạng lưới hệ thống. Dịch phản ứng ( dịch cacbamatamon ) có nồng độ thấp ( 30 % ) qua những quy trình phân giải và cô đặc đểtách NHcha phản ứng đa trở lại tháp tổng hợp, đồng thời nồng độ ure cũngtăng lên ( 99,8 % ) và đợc đa vào tháp tạo hạt. Nhờ lực ly tâm của vòi phun, dòng ure bị cắt ngang và rơi xuống tạo thành những hạt. Quạt gió đặt trên đỉnhtháp hút gió làm nguội hạt ure trong quy trình rơi. Hạt ure rơi xuống phễu ởđáy tháp qua mạng lưới hệ thống băng tải đợc liên tục làm nguội rồi đến công đoạnđóng bao thành phẩm rồi chuyển vào kho. PHN 3CC PHN XNG CHNH TRONG NHMY13Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamA-XNG TO KHI. Nhiệm vụ. Chế khí nguyên vật liệu cho quy trình tổng hợp NH. Để tổng hợp đợcNHta phải đi từ Hvà N. Nguồn Hvà Ncó thể lấy từ khí thiên nhiên, dầu Mazuts, than cốc, than antraxit, Mỗi một nguồn nguyên vật liệu khácnhau sẽ có một phơng pháp tổng hợp khác nhau. Với vị trí của nhà máyPhân đạm và Hóa chất Hà Bắc, sử dụng than antraxit làm nguyên vật liệu làphù hợp nhất. II. Nhiên liệu và công nghệ chế khí than ẩm. II. 1. Nhiên liệu : - Than Antraxit. - Chất khí hóa : không khí và hơi nớc. II. 2. Công nghệ chế khí than ẩm : Chế hóa khí than ẩm bằng phơng pháp gián đoạn lò tầng cốđịnh, gồm hai tiến trình chính : - Giai đoạn tăng nhiệt ( quá trình thổi gió ) : dùng không khí đểtăng nhiệt cho tầng than. - Giai đoạn chế khí : đa hơi nớc và không khí đồng thời dùngnhiệt sinh ra từ quy trình tăng nhiệt để phân phối cho quy trình tạo khíthan ẩm. Khoảng thời hạn mở màn từ quy trình tiến độ thổi gió lần trớc đếngiai đoạn thổi gió lần sau đợc gọi là một chu kỳ luân hồi thao tác. Để đảmbảo bảo đảm an toàn và nâng cao chất lợng, sản lợng khí than một chu kỳ luân hồi làmviệc gồm có 5 tiến trình : quy trình tiến độ thổi gió, quy trình tiến độ thổi lên lầnmột, quy trình tiến độ thổi xuống, quy trình tiến độ thổi lên lần hai, quy trình tiến độ thổisạch. Tổng thời hạn của một chu kỳ luân hồi thao tác là 175 giây. Thông th-ờng thời hạn đợc phân phối cho mỗi gian đoạn trong chu kỳ luân hồi làmviệc nh sau : + Giai đoạn thổi gió : thời hạn 37 ữ 42 giây + Giai đoạn thổi lên lần một : thời hạn 47 ữ 49 giây + Giai đoạn thổi xuống : thời hạn 64 giây + Giai đoạn thổi lên lần hai : thời hạn 15 ữ 17 giây + Giai đoạn thổi sạch : thời hạn 5 ữ 10 giâyII. 3. Nguyên lý của quy trình khí hóa than ẩm : 14B ỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamNhiên liệu là than cục đợc đa vào từ đỉnh lò. Chất khí hóa làkhông khí và hơi nớc đợc cấp vào từ đáy lò qua những tầng nhiên liệuđể triển khai khí hóa. Tro xỉ đợc thải ra ở cửa đáy lò. Trong lò khíhóa khi đa chất khí hóa đi qua tầng nguyên vật liệu để triển khai phản ứngthì nguyên vật liệu có sự phân tầng. Từ trên xuống tầng nguyên vật liệu đợcphân thành những tầng : tầng sấy, tầng chng, tầng khí hóa ( gồm tầngkhử và tầng ôxi hóa ), tầng xỉ. Khí than ẩm đợc tạo thành có thành phần nh sau : CO COCH, Ar N30 % ữ 32 % 7 % ữ 8 % 39 % ữ 42 % < 0,5 % < 1 % 17 % ữ 21 % Ngoài ra còn có HS với hàm lợng 1000 ữ 1500 mg / cmIII. Thuyết minh l u trình của x ởng sản xuất khí. III. 1. Vận chuyển và cung ứng nguyên vật liệu than : Than cục sau khi qua quy trình phân loại ở xởng than đợc đalên Bunke luân chuyển về mạng lưới hệ thống tiếp liệu của lò phát sinh khí than. Hiện tại có 10 lò tạo khí. Mỗi lò sử dụng hết 50 tấn / ngày. Than đợcphân làm 3 loại kích cỡ : 12 ữ 25 mm ; 25 ữ 40 mm ; 40 ữ 75 mm, mỗikích cỡ than đợc cho vào từng loại lò khác nhau sao cho tương thích vớichế độ công nghệ của từng lò. Sở dĩ có sự phân loại kích cỡ than nhtrên là để bảo vệ cho quy trình cháy của than trong lò là đồng đềucũng nh thuận tiện cho quy trình khống chế nhiệt độ cho từng lò. III. 2. L u trình công nghệ : * Giai đoạn thổi gió : Giai đoạn này có công dụng tăng nhiệt cho lò khí hóa. Nguồnkhông khí cấp cho quy trình thổi gió đợc quạt hút thổi về mạng lưới hệ thống đ-ờng ống chung và đa vào từ đáy lò phát sinh khí than. Không khí điqua những tầng than nóng đỏ thực thi những phản ứng cháy của Cacbontích nhiệt cho lò : C + O = CO + Q2C + O = 2CO + QC + CO = 2CO - QKhí hình thành ( còn gọi là khí thổi gió ) ra khỏi đỉnh lò phátsinh khí than nhờ mạng lưới hệ thống ống dẫn đa sang đáy lò đốt và thực hiệnnhả nhiệt cho tầng gạch chịu lửa để tích lại nhiệt trong lò đồng thờiphối hợp với lợng không khí lần hai để đốt CO nhằm mục đích mục tiêu thuhồi nhiệt tránh ô nhiễm môi trờng. CO + O = CO + Q15Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamKhí sau đó đợc dẫn tiếp qua lò hơi nhiệt thừa theo hớng từ trênxuống để tịch thu nhiệt lợng và tách một phần bụi bị cuốn theo, rồiqua van ống khói phóng không ra ngoài hoặc đa đi tịch thu khí thổigió qua van tịch thu. Thành phần khí thổi gió gồm : CO : 15 % ữ 17 % ; CO + H : 7 % ữ 10 % Để tận dụng lợng CO còn lại này khí thổi gió đợc đa sang c-ơng vị tịch thu để sản xuất hơi nớc 13 at. Khí thổi gió của 10 hệ thốnglò ( thực tiễn chỉ tịch thu khí thổi gió của 6 trong số 8 lò hoạt động giải trí, docông suất giải quyết và xử lý của xí nghiệp sản xuất cha đủ để giải quyết và xử lý hết tổng thể ) đợc đa vào đ-ờng ống dẫn khí chung. Qua thiết bị cyclon tách bụi sau đó qua hệthống caloriphe. Tại đây khí thổi gió đợc hòa trộn với không khí thựchiện những phản ứng cháy. Nhiệt tỏa ra đợc tận dụng để cấp nhiệt chonớc trong quy trình hóa hơi sản xuất ra hơi nớc 13 at. Hơi nớc 13 attạo ra đợc tuần hoàn trở lại mạng lưới hệ thống ống dẫn hơi nớc chung để cungcấp hơi nớc cho những quá trình sau. * Giai đoạn thổi lên lần 1 : Hơi nớc quá nhiệt ở P = 5 at, T = 280C ữ 350C từ xởng Nhiệtđiện qua lu lợng kế cấp sang khu lò đốt qua bộ phận giảm áp P109và cấp cho những lò với áp suất 0,8 ữ 1 at. Hỗn hợp nớc và không khí đợc đa vào đáy lò qua những tầngthan nóng đỏ triển khai những phản ứng khí hóa tạo khí than ẩm : 2C + O = 2 CO + QC + O = CO + QCO + O = CO + QC + HO = CO + H - QC + CO = 2CO - QC + 2HO = CO + H - QNgoài ra còn có những phản ứng phụ sau : C + 2H = CH + QCO + 3H = CH + HO + QCO + 4H = CH + 2HO + QS + H = HKhí than ẩm hình thành qua đỉnh lò phát sinh khí than đa sanglò đốt với thành phần : CO : 30 % ữ 32 % H : 39 % ữ 42 % CO : 7 % ữ 8 % O : < 0,5 % và CH : < 1 % : 17 % ữ 21 % HS : 1000 ữ 1500 mg / m16Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamTại lò đốt khí than ẩm đợc vô hiệu một phần bụi và đa tiếpsang lò hơi nhiệt thừa. Khí than ẩm đợc làm nguội để tịch thu nhiệt l-ợng tận dụng cho quy trình sản xuất hơi nớc. Khí than ẩm theo đờngống chung về van ba ngả rồi vào thủy phong túi rửa. Khí vào túi rửađợc sục hơi nớc để làm nguội đồng thời tách thêm một lợng bụi. Saukhi ra khỏi thủy phong túi rửa khí đợc dẫn vào đờng ống dẫn khíthan ẩm chung, để qua tháp rửa đệm. Khí đi từ dới lên đợc làm lạnhtrực tiếp bằng nớc dội từ trên xuống. Khí ra khỏi tháp rửa đệm đã t-ơng đối sạch, đợc dẫn qua hai tháp rửa nhỏ hơn ( tháp rửa kiểu xoáy ) để tách nốt lợng bụi còn lại. Khí than ẩm ra khỏi tháp rửa 2 qua thủy phong cửa vào két khírồi dẫn vào két khí. Tại đây khí than ẩm của 10 mạng lưới hệ thống lò đợc hòatrộn với nhau. Khí than sau đó đợc đa sang thiết bị lọc bụi điện đểlọc bụi một cách triệt để ( lọc tách những hạt bụi rất nhỏ và những tạpchất cơ học bị khí kéo theo ) * Giai đoạn thổi xuống : Giai đoạn này có công dụng tránh hiện tợng tầng lửa dịch lêngây kết tảng xỉ bám vào thành lò. Giai đoạn này đa phần dùng hơi nớc. Hơi nớc đi vào lò đốt từđỉnh lò để tận dụng lợng nhiệt có sẵn trong lò. Khí ra khỏi đáy lò đốtđa vào đỉnh lò phát sinh đi từ trên xuống qua những tầng than : tầng sấy, tầng chng, tầng khí hóa, sau cuối là tầng xỉ để triển khai phản ứngkhí hóa. Khí hình thành ra ở đáy lò phát sinh qua van 3 ngả dẫn vàothủy phong túi rửa sang đờng ống chung để vào tháp rửa ; thực hiệnquá trình rửa làm sạch và tách bụi cho khí than. * Giai đoạn thổi lên lần 2 : Sau quy trình tiến độ thổi xuống khí than còn lu lại ở đáy lò trongtầng xỉ và trong đờng ống phía đáy lò. Giai đoạn này dùng hỗn hợpkhông khí và hơi nớc thổi lên để lấy hết lợng khí than ẩm còn lạiđảm bảo an toàn trớc khi vào tiến trình thổi gió tiếp theo. Lu trìnhcủa quá trình này giống tiến trình thổi lên lần 1 nhng ngắn hơn. * Giai đoạn thổi sạch : Để tận dụng triệt để lợng khí than ẩm lu lại trong thiết bị vàđảm bảo an toàn cháy nổ ngời ta dùng không khí thổi lên để thổisạch hàng loạt lợng khí than ẩm còn lại trong thiết bị. Lu trình của tiến trình này giống nh quy trình tiến độ thổi gió nhngvan ống khói và van tuần hoàn khí thổi gió đợc đóng lại. Khí thanẩm đợc tịch thu tập trung chuyên sâu về đờng ống chung qua mạng lưới hệ thống tháp rửa, két khí, lọc bụi điện rồi dẫn sang xởng tổng hợp NH17Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamIV. Các thiết bị chính dùng trong x ởng tạo khí : IV. 1. Lò phát sinh khí than ( Lò khí hóa UGI ). - Thân lò hình tròn trụ rỗng : 2745 mm ữ 3000 mm. - Nồi hơi vỏ kép bao quanh thiết bị : H = 2961 mm ; ETN = 13 mLợng nớc chứa : 12 mCó công dụng : Chống lại hiện tợng nhiệt độ tầng nguyên vật liệu quácao làm cho xỉ chảy ra, bám dính vào thành lò gây hiện tợng treoliệu. Đồng thời tận dụng nhiệt để sản xuất ra hơi HO thấp áp ( 0,5 ữ0, 8 at ). - Mũ gió bằng gang, cao 1400 mm. Có công dụng : phân phối đều không khí cho tầng khí than. Loạicũ có hình bảo tháp, đờng kính vành lớn 1200 mm, mũ gió tầng trêncùng khoan 20 lỗ với 20 mm, diện tích quy hoạnh thông gió là 0,9 m. Loạimới có hình dẻ quạt 1400 mm, diện tích quy hoạnh thông gió là 1,5 m - Ghi lò : có 2 loại. + Loại cũ có cơ cấu tổ chức truyền động bằng giảm tốc hànhtinh. + Loại mới có cơ cấu tổ chức truyền động bằng giảm tốc kiểubiến tần. - Mâm tro : Đỡ hàng loạt trọng lợng tầng tro xỉ và tầng nhiênliệu. + Loại cũ : trên mâm tro cố định và thắt chặt 4 thanh gạt tro hình lỡiliềm gọi là gờ đẩy tro. + Loại mới : có 2 thanh gạt tro xuống phễu tro. - Phễu tro : Có tính năng chứa xỉ, định kỳ tháo ra. - Thăm than : có tính năng kiểm tra lợng than và tầng than tronglò. - Thanh gạt : có tính năng gạt than từ mâm tro xuống phễu tro. IV. 2. Thiết bị lò hơi nhiệt thừa. Cấu tạo : Hình trụ tròn, 2 mặt trên và dới có gắn 2 mặt sàng để lồng ốngtrùm. ống = 76x3 ; lò = 2300 ; Hống = 6000 ; Hlò = 11714 ; FTN = 48018B ỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamTác dụng : Thu hồi nhiệt lợng của khí thổi gió và khí than ẩm thổi lên đểsản xuất hơi nớc. Làm nguội khí thổi gió trớc khi phóng không, làmnguội khí than ẩm thổi lên trớc khi đa vào thủy phong túi rửa. Táchmột lợng bụi trong khí thổi gió và khí than ẩm ở quy trình tiến độ chế khíthổi lên. IV. 3. Thiết bị thủy phong túi rửa. Tác dụng : Không cho khí than ẩm ở sau túi rửa đi ngợc trở lại lò khí hóagây nổ. Đồng thời làm lạnh và rửa sơ bộ khí than ra lò trớc khi vàotháp rửa. Cấu tạo : - Trên hình tròn trụ, dới hình chóp nón - Đờng ống khí vào cắm sâu ngập trong nớc 70 mm. - Đờng kính túi rửa 3000 mm. - Dung tích 15 mIV. 4. L ũ tH : 10880 mm : 3345 mmTỏc dng : - thu hi nhit khớ thi giú lờn. - t trit CO, H2 trong khớ giú thi lờn. - tr nhit nhm gia nhit cho hn hp hi nc giai onch khớ thi xung. - loi b mt phn bi trong khớ thi giú v khớ than m thilờn. Cu to : - chúp trờn, chúp di v phn hỡnh tr trũn. - v lũ lm bng thộp cun dy 8 mm, phn hỡnh tr trờn cxp gch chu nhit, phn chúp v hỡnh tr di c xõy lútbng gch chu la. IV. 5. Kột khớTỏc dng : - Cha khớ than m. 19B áo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng Nam-Trộn khí than những lò với nhau. - Có tính năng cân đối hệ phụ tải mạng lưới hệ thống sánxuất, giúp những cương vị sau không thay đổi phụ tải một cáchliên tục. Cấu tạo : - 2 tầng hình tròn trụ tròn, 1 chụp vuông. - Dung tích 10000 m - Tầng dưới chứa nước có đường kính 27928x14 ; H : 11312 - Tầng trên chứa khí có đường kính 27016x6 ; H : 9590 - Chụp chuông : Φ 26100x4 ; H : 9585 - Chụp bảo đảm an toàn, van phóng không. IV. 6. Máy tự độngTác dụng : - Định kì đưa nước cao áp vào những xilanh thủy áp củahệ thống lò làm những van đóng mở đúng mực theo yêucầu của những quá trình trong tuần hoàn chế khí. - trong trường hợp sự cố hoàn toàn có thể tự đọng bước vào trạngthái ngừng máy trọn vẹn. Cấu tạo : - Thân máy, cơ cấu tổ chức truyền động biến tốc, xilanh thủy ápchính, đĩa thông tư, cơ cấu tổ chức đóng, mở tự động hóa, cơ cấu tổ chức antoàn. IV. 7. Máy khống chế vi tính kiểu HBY-VPhần chính được dùng khống chế lập trình lô gic OMRON-C200H làm máy chính. Máy có đủ tính năng về những mặt như : khốngchế trình tự, khống chế tự động hóa cấp than, khống chế lưu lượng hơinước vào lò, báo cảnh khóa liên động vị trí van hoàn toàn có thể lập lạichương trình, xếp hàng thổi gió tự động hóa .. đồng thời có hiển thị cácthông số như sau : chỉ tieu tiến trình. chỉ tiêu quản lý và vận hành, ghi số tuầnhoàn, thời hạn của những quá trình, khống chế được cưỡng chế phóngkhông. Đối với máy nạp liệu tự động hóa thực thi việc cắt chuyển tựđộng và bằng tay thủ công cũng nhue khống chế bằng tay thủ công đối voeis gió lần2, thêm N2 lên, xuống đều hoàn toàn có thể khống chế riêng không liên quan gì đến nhau được, máy cókhả năng tạm ngừng và tăng cường, hoàn toàn có thể thực thi việc khống chếbằng tay. Chỉ tiêu kĩ thuật : 1. Điện áp phân phối : ~ 220 v + 10 % Ω2. Công suất tiêu thụ : ~ 50 VA20Báo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng Nam3. Nhiệt độ thiên nhiên và môi trường : 0 – 504. Dung lượng đưa ra : 8A / 24V - DC8A / 220V - AC5. Dòng điện đưa ra 4-20 mA DC hoặc 0-10 mA DC6. Điện trở phụ tải của dòng : 400 - 800 ( 4-20 mA ) 400 - 1500 ( 0-10 mA ) 7. Phạm vi đặt thời hạn : Thổi gió lên lần 2 : 10-20 sThổi sạch : 0-10 sThổi gió : 20-99 sThổi lên lần 1 : 20-99 sThổi xuống : 20-99 sCấp liệu : 0-44 sThời gian tịch thu : 0 - tịch thu toàn bộThêm N2 : 0-10 s8. Đường cong khống chế lưu lượng nước vào lò làđường cong hình thang có khoanh vùng phạm vi tham số là : Độ mở lớn nhất : 0-99 % Độ mở nhỏ nhất : 0-99 % Thời gian cố định và thắt chặt chiếm tỉ lệ : 0-99 % 9. Có năng lực giữ được số liệu khi mất điện sau khiđóng máy số liệu không bị mất. 10. Có thể tùy ý cắt chuyển việc thêm hay không thêmN2, tùy ý cắt chuyển việc thêm hay không thêm gió lần2 đồng thời hoàn toàn có thể cưỡng chế việc đóng hay mở vanphóng không bất kỳ khi nào. 21B áo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng Nam11. Máy còn có năng lực chế khí trơ. B-XƯỞNG TỔNG HỢP NH3SƠ ĐỒ LƯU TRÌNH CHUNG : 22B áo cáo thực tập Sinh viên : Nguyễn Hoàng NamNHIỆM VỤ CỦA PHÂN XƯỞNG23Làm sạchkhíKhö HthÊp ¸ pI IIIII IV V VIM ¸ y nÐn 6 cÊpChuyÓn hãaCOKhö Htrung ¸ pKhö COKhö vi l ­ îngTæng hîpNH, NBỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamNhiệm vụ của Xởng Amoniac là tiếp đón khí than ẩm từ Xởng Tạokhí, tinh chế làm sạch khí nguyên vật liệu, tổng hợp amoniac ( NH ) cho quátrình tổng hợp đạm ure, đồng thời tịch thu khí COcho quy trình tổng hợpure và sản xuất COlỏng, rắn. Mt nhim v quan trng ca phõn xng tng hp NH3 l tinhch khớ. Trong khí than ẩm, ngoài những thành phần cần cho tổng hợp NHnh, H, còn kèm theo rất nhiều tạp chất hóa học, cơ học khác nh : khí CO, CO, CH, Ar, HS, COS, lu huỳnh hu cơ, tro bụi và dầu mỡ. Trừ CHvà Arđợc phóng không tại cơng vị tổng hợp NH, còn những thành phần khác đềuphải vô hiệu tại khâu tinh chế khí vì chúng làm ảnh hởng tới xúc tác cũngnh quy trình tổng hợp NH3. Bằng cách khử vi lợng đồng, một lợng nhỏ CO, CO, HS đợc khử xuống mức vi lợng : CO + CO < 20 PPm, còn HS < 1PP m. Hỗn hợp khí N, Htơng đối thuần khiết đợc đa tới làm khí nguyênliệu cho cơng vị tổng hợp NHCông đoạn tinh chế khí gồm có : Khử HS trong khí than ẩm ( khử thấp áp ). Biến đổi CO.Khử HS trong khí đổi khác ( khử trung áp ). Khử COCOthu hồi có độ tinh khiết 98 %, nhiệt độ 40C đợc đem đi làmkhí nguyên vật liệu cho tổng hợp Urê và sản xuất COlỏng, rắn. Khâu khử khí HS trong khí than ẩm có mạng lưới hệ thống tịch thu S, lu huỳnhthành phẩm đợc dùng cho một số ít nghành công nghiệp khác. Sau õy chỳng ta s tỡm hiu chi tit v tng cng v sn xut caphõn xng. I. Cng v hp th H2S thp ỏp24Bỏo cỏo thc tp Sinh viờn : Nguyn Hong NamThỏp hp th H2S thp ỏpI. 1. Khái niệm chung. Trong khí nguyên vật liệu sản xuất từ than đá, có một lợng nhất địnhhợp chất lu huỳnh mà đa phần là HS. Ngoài ra còn có 1 số ít hợp chất luhuỳnh hữu cơ nh CS, COS, thioalcohol, thio-phene ( CS ), hàm lợng luhuỳnh hữu cơ chỉ khoảng chừng 8 ữ 10 % so với lu huỳnh vô cơ. 25

Source: https://thevesta.vn
Category: Công Nghệ