Máy dò kim loại – Wikipedia tiếng Việt

Máy dò kim loại hay máy phát hiện kim loại là thiết bị ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ để phát hiện ra các vật bằng kim loại thông qua độ dẫn điện tốt của chúng.

Máy dò kim loại được sử dụng để phát hiện ra các vật kim loại ẩn dấu đâu đó, hoặc các loại vũ khí như dao, súng,… Từ đó máy được ứng dụng trong lĩnh vực kiểm tra an ninh sân bay, khảo cổ, địa chất, tìm các kho báu, tìm vật chưa nổ (UXO),… Máy dò mìn là một nhóm của máy dò kim loại.

Máy dò kim loại cũng được sử dụng trong ngành thiết kế xây dựng để phát hiện ra kim loại gia cố trong bê tông, những miếng kim loại lẫn vào, hay những dây kim loại được đặt trong tường và trên sàn nhà .
Mojave Nugget, được tìm thấy bằng máy dò kim loại ở sa mạc Nam California.

Khối vàng 156 ounce troy (4,9 kg) thường gọi là, được tìm thấy bằng máy dò kim loại ở sa mạc Nam California.

Nguyên lý hoạt động giải trí[sửa|sửa mã nguồn]

Nguyên lý chung của máy dò kim loại là dùng cuộn dây phát, tạo ra trường điện từ trong thiên nhiên và môi trường, và cuộn dây thu để thu trường cảm ứng trong vùng khoảng trống dò tìm hiệu dụng của đầu dò .Nếu không có dị vật kim loại, cuộn dây thu chỉ thu được trường thông thường. Khi có vật kim loại có độ dẫn điện sẽ Open dòng điện cảm ứng ( dòng điện xoáy ), làm lệch trường ở vùng cuộn dây thu. Mức lệch trường nhờ vào độ dẫn, độ lớn vật thể và khoảng cách đến đầu dò .

Kích thước các cuộn dây (đầu dò), công suất phát trường, dạng xung và kiểu phát trường, cách thức xử lý tín hiệu thu,… xác định khả năng phát hiện dị vật với kích thước dị vậtkhoảng cách đến đầu dò, và được nêu trong bảng chỉ tiêu kỹ thuật của máy.

Những máy có kiểu phát trường phức tạp và có xử lý tín hiệu thu đặc biệt, ví dụ tách sóng theo pha, thì có độ nhạy cao và dễ sử dụng.

Máy dò di động[sửa|sửa mã nguồn]

Máy dò di động là dạng nhỏ gọn để dò kim loại trong điều kiện di động. Đầu dò dạng tròn hay chữ nhật có lắp hai cuộn dây phát và thu, lắp thành khung dò có cần đỡ hoặc tay cầm.

Nếu đưa đầu dò lên không khí và xa nơi có vật kim loại, sẽ đo được ” trạng thái thông thường “, không dị vật. Khi gặp dị vật thì số đo cường độ trường sẽ lớn hơn. Máy được chỉnh sửa để khi trường của dị vật đạt mức tối thiểu nào đó thì bật loa báo động .
Wilkinson Line LocatorMáy dò đường dây ngầm

  • Các máy dò cầm tay thì dùng cho tìm dị vật kim loại ở người, hành lý tại các sân bay,… hoặc dò dây điện trong tường, sàn nhà.
  • Các máy dò mìn dùng cho dò ở ngoài trời, dò đến tầm sâu 0,3 m. Một số kiểu có thể dò đến 2 m, làm việc được ở dưới nước.[1]
  • Các máy dò kim loại cho tầm sâu hơn, trên 5 m, thì cồng kềnh hơn, như máy của hãng Geonics Ltd. (Canada) là M61-MK2A, EM63-3D-MK2,…[2]
  • Để dò ở tầm trên 10 m, phải dùng đến các máy đo điện từ có tính năng cao hơn nữa, và thực hiện theo cách thức của phương pháp địa vật lý.

Máy dò cố định và thắt chặt[sửa|sửa mã nguồn]

Tại các cửa an ninh kiểm tra hành lý hay toàn thân người thì máy dò được đặt cố định, có thể lồng ghép với máy dò theo kiểu khác như dò X-quang. Điểm khác biệt là máy dùng nhiều cuộn dây phát và thu cỡ nhỏ đặt ở vị trí xác định. Chương trình cài trong chip điều hành đo quét từng cặp phát – thu sẽ cho ra ảnh thô về các dị vật, phản ánh vị trí, cỡ và mức độ dẫn điện của dị vật đó.[3]

Cấp độ ảnh tùy thuộc số lượng và sắp xếp cuộn dây, ứng dụng quản lý và điều hành, và tương ứng là giá tiền máy. Những máy dò tốt hoàn toàn có thể dò những vật dẫn điện yếu như chai nước, tức là không hẳn là kim loại .
Máy dò năm 1919, dùng cho dò bom chưa nổ ở Pháp sau Thế chiến I .

Lịch sử và sự tăng trưởng[sửa|sửa mã nguồn]

Từ cuối thế kỷ 19 khi điện kỹ thuật tăng trưởng, thì nhiều nhà khoa học đã chăm sóc đến ứng dụng trường điện từ để phát hiện vật kim loại, hoặc kiểm tra chất lượng những khối đúc kim loại .Tại Đức vào thế kỷ 19 Heinrich Wilhelm Dove ý tưởng máy dò kim loại dựa trên mạng lưới hệ thống cảm ứng-cân bằng. Tuy ứng dụng còn hạn chế nhưng nguyên tắc đo vẫn vận dụng sau này. Các máy dò đạn trong khung hình cũng được tăng trưởng. Đầu thế kỷ 20 thì những máy dò mìn bom tăng trưởng và hoàn thành xong .

Các ứng dụng của máy phát hiện kim loại[sửa|sửa mã nguồn]

Khi dò tìm di động thì lựa chọn thiết bị dò phải để ý đến khả năng phát hiện dị vật theo kích thước dị vậtkhoảng cách đến đầu dò.

Dò tìm vật chưa nổ[sửa|sửa mã nguồn]

Dò tìm vật chưa nổ ( UXO ) hay dò mìn, để giải phóng ô nhiễm đạn bom mìn .

Khảo cổ học[sửa|sửa mã nguồn]

Dò tìm những vật kim loại tại những di chỉ khảo cổ .

Dò tìm bảo vật[sửa|sửa mã nguồn]

Dò tìm báu vật như vàng bạc hay kim loại quý trong tự nhiên hoặc do cất giấu.

Kiểm tra bảo mật an ninh[sửa|sửa mã nguồn]

Những máy phát hiện kim loại tiên phong đã được tăng trưởng vào những năm 1960 và được sử dụng thoáng đãng cho việc dò kim loại và những ứng dụng trong công nghiệp. Chúng đã dần được tăng trưởng và ứng dụng vào nghành kiểm tra bảo mật an ninh trường bay. Năm 1995 những mạng lưới hệ thống dò như Metor 200 đã Open có năng lực xác lập gần đúng chiều cao của miếng kim loại trên mặt đất, nó bảo đảm an toàn với người, nhanh gọn xác lập được vị trí phát ra tín hiệu .Những máy phát hiện kim loại cầm tay nhỏ hơn cũng được sử dụng để xác lập những miếng kim loại trên người một cách nhanh gọn và đúng chuẩn hơn .

Dò tìm dị vật trong loại sản phẩm[sửa|sửa mã nguồn]

Trong công nghiệp thực phẩm, sản xuất thuốc, hóa chất, dệt, … và đóng gói loại sản phẩm không kim loại, thì việc để lọt mảnh vụn kim loại vào loại sản phẩm là điều rắc rối. Vì thế máy dò kim loại thường đặt ở dây chuyền sản xuất trước khi đóng gói những mẫu sản phẩm để kiểm tra. Các mẫu sản phẩm đóng gói với vỏ hộp không có kim loại thì hoàn toàn có thể kiểm tra ở thành phẩm .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Tin