PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG) – Tài liệu text

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.54 KB, 36 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
(MWG)
GVHD: Hồ Thị Thu Hồng
Nhóm: Small Country Girl

1

TP. HCM, NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2021

2

A. GIỚI THIỆU TRUNG VỀ CÔNG TY VÀ NGÀNH BÁN LẺ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
1.1. Thông tin tổng quan
– Tên giao dịch: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0306731335 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Bình Dương cấp ngày 16 tháng 1 năm 2009.
– Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2020): 4.532.099.870.000 đồng
– Vốn đầu tư cửa chủ sở hữu (tính đến 31/12/2020): 15.481.689.846.432 đồng
– Địa chỉ trụ sở chính: Số 222, Đường Yersin, Phường Phú Cường, Thị Xã
Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam và văn phịng hoạt động tại Tịa nhà
MWG, Lơ T2-1.2, Đường D1, Khu Cơng nghệ cao, Quận 9, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam.

– Số điện thoại: (84.28) 38125960
– Số fax: (84.28) 38125961
– Email: [email protected]
– Websize: www.mwg.vn
– Mã cổ phiếu: MWG
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
200
4

– 03/2004 – Công ty TNHH Thế Giới Di Động được thành lập.

200
7

– Thành công kêu gọi vốn đầu tư của Qũy Mekong Capital, chuyển đổi
sang hình thức công ty cổ phần, mở rộng cơ hội phát triển

201
0

– Phát triển vượt bậc với sự ra đời liên tiếp của các siêu thị
thegioididong.com trên khắp mọi miền của đất nước. Cuối năm 2010, hệ
thống chuyên bán lẻ các thiết bị điện máy, điện gia dụng Điện Máy Xanh
ra đời.

201
1

– Cuối năm 2011 đạt số lượng 200 siêu thị, tăng gấp 5 lần so với năm
2010.

201
2

– Thegioididong.com trở thành hệ thống bán lẻ thiết bị di đọng đầu tiên và
duy nhất có mặt tại 63 tỉnh thành.

– 10/2004 – Khai trương siêu thị điện thoại thegioididong.com đầu tiên tại
89a, Nguyễn Đình Chiểu, TpHCM.
– Dịch vụ khách hàng và website: www.thegioididong.com đã được chăm
chút ngay từ những ngày đầu tiên.

3

201
3

– Điện Máy Xanh có mặt tại 9 tỉnh thành với số lượng 12 siêu thị.
– Vào tháng 5, Thế giới di động tiếp nhận đầu tư của Robert A.Willett –
cựu CEO BestBuy International và Công ty CDH Electric Bee Limited.

201
4

– Ngày 14/07/2014, niêm yết thành công 62.723.171 cổ phiếu với mã cổ
phiếu MWG. Số lượng siêu thị tăng 60, lợi nhuận sau thuế tăng 160% so
với năm 2013.

201

5

– Chuỗi Điện Máy Xanh trở thành chuỗi bán lẻ điện máy có số lượng siêu
thị nhiều nhất Việt Nam, phủ sóng 43/63 tỉnh thành.
– Cuối năm 2015, công ty bắt đầu giai đoạn thử nghiệm chuỗi siêu thị mini
bán hàng tiêu dùng Bách Hóa Xanh.

201
6

– Chuỗi thegioididong.com tiếp tục thống lĩnh và nâng cao thị phần với
gần 900 siêu thị.
– Điện Máy Xanh đã trở thành nhà bán lẻ điện máy đầu tiên và duy nhất tại
Việt Nam phủ sóng 63/63 tỉnh thành vào tháng 7/2016 với hơn 250 siêu
thị.
– Chuỗi siêu thị Bách Hóa Xanh có 40 siêu thị.
– Kết quả kinh doanh ấn tượng với lợi nhuận sau thuế tăng trưởng 47% so
với 2015.
– Giá trị doanh nghiệp đạt 1 tỷ đô la vào cuối năm 2016.

201
7

– Thegioididong.com duy trì vị thế dẫn đầu về thị phần và khơng ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
– Chuỗi Điện Máy Xanh tạo dấu ấn mạnh mẽ trong việc mở rộng kết thúc
năm 2017 với hơn 640 siêu thị toàn quốc.
– Chuỗi siêu thị Bách Hóa Xanh tăng tốc với gần 300 cửa hàng vào cuối
năm 2017.
– Mở của hàng Bigphone đầu tiên tại Campuchia.

201
8

– Thegioididong.com và dienmayxanh.com thống lĩnh thị trường Việt Nam
với 45% thị phần điện thoại và 35% thị phần điện máy.
– Bách Hóa Xanh có một bước tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng khắp các
quận huyện tại TP.HCM và các tỉnh lân cận, chính thức đạt điểm hịa vốn
EBITDA ở cấp cửa hàng.
– Hồn tất việc chuỗi bán lẻ điện máy Trần Anh.
– Hoàn tất việc đầu tư cổ phần thiểu số tại Công ty bán lẻ An Khang – Đơn
vị vận hành chuỗi nhà thuốc An Khang.

201
9

– Chuỗi Thế Giới Di Động có 996 của hàng, chuỗi Điện Máy Xanh có
1018 của hàng.
– Kinh doanh thêm ngành hàng đồng hồ thời trang và đẩy mạnh bán lẻ máy
tính xách tay để tăng thị phần.
– Chuỗi Bách Hóa Xanh mở rộng mạnh mẽ thêm 600 điểm bán, nâng tổng
số của hàng Bách Hóa Xanh lên 1.008.
4

202
0

– Cuối năm 2019, cửa hàng bán lẻ điện máy đầu tiên được đưa vào thử
nghiệm tại Campuchia.

– Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh tiếp tục củng cố vị thế số 1 về bán
lẻ thiết bị công nghệ và điện tử tiêu dùng, liên tục nới rộng khoảng cách
với các nhà bán lẻ khác.
– Mơ hình cửa hàng siêu nhỏ – Điện Máy Xanh Supermini (ĐMS) – được
đưa vào thử nghiệm từ giữa năm 2020 và phát triển thần tốc chuỗi với 302
của hàng tại 61/63 tỉnh thành vào cuối năm để phục vụ người dân khu vực
nông thôn Việt Nam.
– Bluetronics trở thành nhà bán lẻ số 1 về điện thoại và điện máy tại
Campuchia với 37 của hàng.
– Bách Hóa Xanh lọt vào Top 3 chuỗi bán lẻ thực phẩm và hàng tiêu dùng
lớn nhất tại Việt Nam với 1.719 của hàng.
Thử nghiệm mơ hình 4KFarm (chuyển giao công nghệ và hỗ trợ nông dân
trồng rau an tồn 4 “Khơng”).
Bảng A. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty MWG

1.3. Ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của MWG là mua bán, bảo hành, sửa chữa: thiết
bị tin học, điện thoại, linh kiện và phụ kiện điện thoại, máy ảnh, camera, thiết bị kỹ
thuật số, thiết bị điện tử, điện giá dụng và các phụ kiện liên quan; và bán lẻ tại các
cửa hàng Nhóm Cơng ty bao gồm các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, thực phẩm từ
thịt, thuỷ sản, rau quả.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) hiện đang vận hành các
chuỗi bán lẻ bao gồm: Điện thoại, máy tính bảng và máy tính xách tay với chuỗi
Thế Giới Di Động (thegioididong.com). Điện tử, điện lạnh và gia dụng với Điện
Máy Xanh (dienmayxanh.com) (bao gồm chuỗi Trần Anh), Thực phẩm và hàng tiêu
dùng với Bách Hoá Xanh (bachhoaxanh.com), chuỗi bán lẻ thiết bị di động ở thị
trường nước ngoài với10 cửa hàng tập trung chủ yếu tại Phnơm Pênh, Campuchia
(bigphone.com).
1.4. Mơ hình quản trị và cơ cấu tổ chức
1.4.1. Mơ hình quản trị

Mơ hình quản trị của MWG theo quy định tại Điểm b, Điều 137 Luật Doanh
Nghiệp, bao gồm Đại Hội Cổ Đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc/Giám đốc
và có Ủy Ban Kiểm Tốn thuộc Hội đồng quản trị.

5

1.4.2. Cơ cấu bộ máy quản lý

Hình A: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý Công ty MWG

II. NGÀNH BÁN LẺ
2.1. Thị trường bán lẻ những năm gần đây
Thị trường kinh doanh bán lẻ hiện nay ở nước ta chứng kiến sự thay đổi rõ rệt
trong những năm qua. Trước ảnh hưởng của đại dịch, thị trường bán lẻ gặp nhiều
khó khăn; địi hỏi những doanh nghiệp phải chuyển đổi và thích nghi mới có thể trụ
vững và phát triển tốt trong năm tới.
Với quy mô dân số hơn 96 triệu dân, Việt Nam đang dần trở thành thị trường
bán lẻ hấp dẫn; thu hút nguồn vốn lớn đầu tư từ nhiều nước trên thế giới. Đến cuối
năm 2019 doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân đầu người của Việt Nam là 51,2
triệu đồng; cao xấp xỉ gấp 2.61 lần so với số liệu năm 2010 là 19.3 triệu đồng. Đóng

6

góp khoảng 8% vào tổng sản phẩm quốc nội GDP của nước ta trong năm. Trong đó,
doanh thu bán lẻ luôn chiếm tỷ trọng cao khoảng 75% tổng mức bán lẻ.
Đầu năm 2020, nền kinh tế chịu tác động nặng nề của đại dịch; thị trường bán
lẻ đã có sự chuyển mình để đáp ứng thói quen mua sắm tiêu dùng mới. Các nhà bán
lẻ chủ động đầu tư lớn vào công nghệ; chuyển đổi từ kênh bán hàng truyền thống

sang kênh bán hàng trực tuyến.
Với nền tảng và thế mạnh sẵn có; ngành bán lẻ của nước ta sẽ tăng trưởng và
trở thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam. Bên
cạnh đó, Việt Nam là một trong những quốc gia kiểm soát dịch Covid hiệu quả nhất
thế giới; cộng với nền chính trị ổn định. Hứa hẹn sẽ là nơi thu hút nguồn vốn đầu tư
mạnh mẽ tại khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Với hệ thống bán lẻ hiện đại, người
tiêu dùng sẽ được tiếp cận những sản phẩm; và dịch vụ chất lượng cao từ EU. Các
cam kết trong khn khổ Hiệp định EVFTA; thậm chí cả CPTPP về thương mại
điện tử sẽ tạo ra những cơ hội mới cho mơ hình bán lẻ điện tử. Đồng thời đóng góp
vào sự phát triển của thị trường bán lẻ Việt Nam.
2.2. Cạnh tranh trong ngành và vị thế của Công ty Đầu tư thế giới di động
Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế
giới. Một trong những cái tên góp phần tạo nên cục diện của ngành bán lẻ hiện tại là
Thế Giới Di Động – doanh nghiệp tư nhân điển hình, nhiều năm liền giữ vị trí nhà
bán lẻ uy tín số 1 Việt Nam về doanh thu và lợi nhuận, Top 5 nhà bán lẻ vượt trội
trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương…, với mạng lưới gần 4.000 cửa hàng
“phủ sóng” tồn quốc. Ngồi ra, MWG cịn mở rộng ra thị trường nước ngoài với
chuỗi bán lẻ thiết bị di động và điện máy tại Campuchia.
Kể từ năm 2017, Thế Giới Di Động đã giành thế lưỡng cực trong thị trường
bán lẻ Việt Nam, ngày càng vượt xa các đối thủ, khiến “cuộc chơi” trên thị trường
gần như được chia làm hai: Thế Giới Di Động và phần còn lại. Đến cuối năm 2020,
MWG càng khẳng định vị thế là “ngôi sao” của ngành bán lẻ khi chiếm tới 50% thị
phần điện thoại và 45% thị phần điện máy, đồng thời đưa Bách Hóa Xanh và Bách
Hóa Xanh online trở thành thương hiệu hàng đầu với các bà nội trợ. Với Thế Giới
Di Động, trong khi chờ đợi một sự bứt phá từ những doanh nghiệp khác đang muốn
vượt lên, thì họ đã có phương án bứt phá của riêng mình để giữ vững vị thế dẫn đầu
cuộc đua, bỏ xa các đối thủ. Thị phần điện thoại di động và điện máy của cơng ty
này có thể tăng lên 50 – 55% và 55 – 60% vào cuối năm 2022, nhờ triển khai chuỗi
Điện Máy Xanh Supermini và phân phối cho các cửa hàng nhỏ lẻ.
Khi Thế Giới Di Động chính thức mua lại siêu thị điện máy Trần Anh, động

thái này đã giúp MWG gia tăng thị phần và sức ảnh hưởng ở mảng điện máy của
mình tại miền Bắc. Lựa chọn M&A với một doanh nghiệp có sẵn nền tảng và dẫn
đầu thị phần điện máy tại miền Bắc như Trần Anh là một bước đi thông minh của
7

ông chủ MWG Nguyễn Đức Tài, để tăng sức cạnh tranh trên một thị trường đang
rất khốc liệt.
Mặc dù đã là nhà bán lẻ dẫn đầu, nhưng Thế Giới Di Động dường như vẫn
đang trong cuộc đua với chính mình để gia tăng cách biệt đáng kể với các doanh
nghiệp cùng ngành khác. Cả thegioididong.com và Điện Máy Xanh đều liên tục đưa
ra những thử nghiệm và cải tiến mới như triển khai mơ hình Shop-in-shop, bán
thêm đồng hồ, mắt kính, mang lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, mơ hình cửa hàng siêu nhỏ, Điện Máy Xanh Suprermini được
đưa vào thử nghiệm năm 2020 và phát triển thần tốc, với chuỗi 302 cửa hàng tại
61/63 tỉnh thành phục vụ người dân khu vực nông thôn, cũng đem lại một nguồn
thu lớn cho MWG.
Không ngừng phát triển, doanh nhân Nguyễn Đức Tài còn mong muốn thay
thế các chợ truyền thống của Việt Nam bằng các cửa hàng tạp hóa, nhằm cung ứng
nguồn thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng đến tay người dùng
Việt. Đó là lý do để chuỗi Bách Hóa Xanh ra đời.
Chỉ 4 năm kể từ ngày ra mắt, với 1.008 cửa hàng hoạt động tại 21 tỉnh thành,
Bách Hóa Xanh đã đóng góp hơn 10.000 tỷ đồng cho MWG, chiếm khoảng 10%
tổng doanh thu của tập đoàn trong năm 2019. Năm 2020, số cửa hàng đã tăng lên
1.719, doanh thu tăng gấp đôi, lên mức 21.260 tỷ đồng, lọt Top 3 chuỗi bán lẻ thực
phẩm và hàng tiêu dùng lớn nhất Việt Nam. Sau 4 năm gia nhập thị trường, doanh
thu của Bách Hóa Xanh tăng đến 85 lần, đạt 204%/năm. Năm 2021, công ty dự kiến
mở thêm 500 – 600 cửa hàng và vẫn chưa tính đến việc thâm nhập thị trường miền
Bắc.

8

B. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY CP ĐẦU TƯ
THẾ GIỚI DI ĐỘNG
I. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
ĐỒ THỊ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
50,000,000,000,000

46,030,879,952,454

45,000,000,000,000

41,708,095,544,883

40,000,000,000,000
35,000,000,000,000

28,122,531,486,856

30,000,000,000,000
25,000,000,000,000
20,000,000,000,000
15,000,000,000,000
10,000,000,000,000
5,000,000,000,000

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Hình 1.1: Đồ thị biến động tài sản

Nhìn chung
qui mơ tài sản của cơng ty MWG đã có sự tăng trưởng khá nhanh
trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020. Cụ thể:
– Năm 2018 có tổng giá trị tài sản với số tiền 28.122.531.486.856 VNĐ.
– Năm 2019 tổng giá trị tài sản tăng lên nhanh với số tiền
41.708.095.544.883 VND (tăng 48,31% so với năm 2018).
– Đến năm 2020, tổng giá trị tài sản công ty là 46.030.879.952.454VND, tăng
4.322.784.407.571 VNĐ so với năm 2019 (tương đương tăng 10,36%).
Xét về cơ cấu tài sản ta có thể thấy:
Tài sản ngắn hạn của Cơng ty qua các năm tăng lên liên tục về giá trị nhưng
có sự giảm về tỷ trọng trong năm 2020. Cụ thể:
– Năm 2018 có giá trị 23.371.994.756.394 VNĐ (chiếm 83,11%)
– Năm 2019 có giá trị 35.011.896.908.246 VNĐ (chiếm 83,95%)
– Năm 2020 giá trị của tài sản ngắn hạn là 37.317.233.970.267 VNĐ (chiếm
81,07%).
Tài sản dài hạn của cơng ty có tăng nhẹ nhưng không đáng kể trong giai đoạn
từ năm 2018 đến năm 2019

9

ĐỒ THỊ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN
50,000,000,000,000
45,000,000,000,000

40,000,000,000,000
35,000,000,000,000
30,000,000,000,000
25,000,000,000,000
20,000,000,000,000
15,000,000,000,000
10,000,000,000,000

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

5,000,000,000,000

Hình 1.2: Đồ thị biến động cơ cấu tài sản

Đặc biệt trong cơ cấu tài sản của MWG có:
Hàng tồn kho lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Do đặc điểm của công ty là loại hình kinh doanh thương mại, nên hàng tồn
kho của công ty khá lớn. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho ở năm 2020 có sự giảm
mạnh. Cụ thể năm 2018 giá trị hàng tồn kho là 17.446.005.298.981 VNĐ (chiếm
62,04%) và tăng mạnh ở năm 2019 có giá trị 25.745.428.436.580 VNĐ (chiếm
61,73%) và năm 2020 có giá trị là 19.422.177.542.674 VNĐ (chiếm 42,19%). Nhìn
chung, những năm gần đây tỷ trọng hàng tồn kho đang giảm, điều này cho thấy
công ty đã xem xét và cân nhắc việc dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lý.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh và dài hạn lại giảm theo từng
năm cho thấy Cơng ty đã có xu hướng nghiêng về việc đầu tư tài chính ngắn hạn.

Qua đó cũng có thể thấy hoạt động trong giai đoạn này có xu hướng mang lại hiệu
quả tài chính cao cho Cơng ty cụ thể năm 2018 đầu tư tài chính ngắn hạn là
50,922,451,739 VNĐ (chiếm 0.18% ) và năm 2019 tăng rất cao là
3,137,000,000,000 VNĐ (chiếm 7.52%), đến năm 2020 là 8,057,318,821,918 VNĐ
(chiếm 17.50%). Biểu hiện giảm đầu tư về tài chính dài hạn giảm liên tục có thể do
những năm này Công ty cần vốn để mở rộng quy mô, thị trường nên hạn chế các
hoạt động về đầu tư tài chính dài hạn cụ thể năm 2018 chỉ tiêu có giá trị
59,937,763,115 VNĐ ( chiếm 0.21%), năm 2019 đã có dấu hiệu giảm cịn
56,464,479,744 VNĐ ( chiếm 0.14%), năm 2020 giá trị tiếp tục giảm còn
52,757,540,273 VNĐ ( chiếm 0.11%)

10

1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
ĐỒ THỊ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
50,000,000,000,000
45,000,000,000,000
40,000,000,000,000
35,000,000,000,000
30,000,000,000,000
25,000,000,000,000
20,000,000,000,000
15,000,000,000,000
10,000,000,000,000

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

5,000,000,000,000

Hình 1.3: Đồ thị biến động cơ cấu nguồn vốn

Qua biểu đồ trên ta có thể thấy, tổng giá trị nguồn vốn của cơng ty MWG tăng
qua các năm từ 2018 đến 2020.
Xét về mặt cơ cấu, giá trị nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều có sự gia tăng
liên tục qua các năm. Cụ thể:
Về nợ phải trả, năm 2018 có tỷ trọng 68,06% (trong đó nợ ngắn hạn chiếm
63,75%), sang năm 2019 tỷ trọng tăng lên 70,88% (nợ ngắn hạn chiếm 68,1%), đến
năm 2020, tỷ trọng lại giảm còn 66,73% (nợ ngắn hạn chiếm 63,92%). Giá trị của
nợ phải trả qua từng năm có sự gia tăng liên tục, đặt biệt ở năm 2019, giá trị nợ phải
trả là 29.564.503.350.530 VNĐ, con số này cao hơn so với năm 2018 là
10.425.007.195.016 VNĐ, đến năm 2020, nợ phải trả của công ty chỉ tăng nhẹ lên
984.686.755.492 VNĐ so với năm 2019. Năm 2019, nợ phải trả tăng mạnh so với
năm 2018 do công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà vốn chủ sở hữu tăng lên
không kịp với tốc độ tăng của quy mơ. Vì vậy cơng ty đã tăng lượng tiền đi vay làm
cho nợ phải trả tăng lên, làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm.
Về vốn chủ sở hữu, tăng mạnh qua các năm: năm 2018 vốn chủ sở hữu có giá
trị 8,983,035,331,342VND, đến năm 2019 đạt 12,143,592,194,353VND và ở năm
2020 là 15,481,689,846,432VND. Đây là một điều khả quan đối với công ty vì cơng
ty đang hoạt động có lãi và có xu hướng tự chủ về tài chính.
Xem xét diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta trong năm 2020, ta thấy,
nguồn vốn và sử dụng vốn có giá trị là 16.600.732.855.682 ngàn đồng. Trong đó, sử
11

dụng vốn chủ yếu nằm trong các khoản mục: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
(chiếm 29.64%), tăng khoản dự trữ tiền và tương đương tiền (chiếm 25,5%), đầu tư

12

vào TSCĐHH (chiếm 22,98%), giảm các khoản phải trả ngắn hạn (chiếm 20,04%)

Để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn nói trên, Cơng ty đã sử dụng các
nguồn vốn sau: giảm mức dự trữ hàng tồn kho (tài trợ được 38,09% tổng mức sử
dụng vốn),tăng lợi nhuận chưa phân phối (chiếm 19,52% tổng mức sử dụng vốn),
tăng vay và nợ ngắn hạn (tài trợ được 15,63% tổng mức sử dụng vốn), trích khấu
hao TSCĐHH (chiếm 11,58% tổng mức sủ dụng vốn)…
Tổng mức sử dụng vốn trong năm 2020 là 16.600.732.855.682 ngàn đồng. Ta
thấy, số tiền này chủ yếu sử dụng cho việc bù đắp khoản lỗ khá lớn ở năm này, đầu
tư tài chính và bị chiếm dùng vốn dưới hình thức nợ phải thu. Cũng trong năm này,
lượng chi trả khác bằng tiền và đầu tư cho tài sản cố định là không nhỏ.
Nguồn vốn được Công ty huy động để tài trợ cho các khoản sử dụng vốn từ
nguồn huy động bên ngoài chiếm 15,66% tổng nguồn vốn, phần còn lại chủ yếu huy
động từ nguồn nội bộ, cho thấy tính ổn định và tự chủ trong cơ cấu nguồn vốn được
gia tăng. Nắm được tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn như trên sẽ giúp
nhà quản trị tài chính có các quyết định điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo cho quá
trình phát triển của Công ty một cách bền vững.
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nhìn chung, kết quả kinh doanh của Cơng ty MWG vẫn có sự tăng trưởng
trong khoảng thời gian từ 2018 đến 2020. Cụ thể:
– Năm 2019 so với năm 2018 có lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng thêm 1.260.501.019.241 đồng (tương ứng tăng 33.40%). Trong
đó có lợi nhuận trước thuế tăng là 1.267.128.635.778 đồng (tăng 33,47%);
lợi nhuận sau thuế tăng 955.545.416.140 đồng (tăng 33,19%).

– Năm 2020 so với năm 2019 có lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng thêm 377.846.501.377 đồng (tương ứng tăng 7.50%). Trong đó
có lợi nhuận trước thuế tăng 356.288.202.657 đồng (tăng 7,05%); lợi nhuận
sau thuế tăng 83.498.236.112 đồng (tăng 2,18%).
Ta có thể tốc độ tăng trưởng của Công ty MWG đã chậm lại đáng kể trong
năm 2020, nguyên nhân có thể đến từ ảnh hưởng của dịch Covid – 19.

13

BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
6,000,000,000,000

5,409,735,407,353

5,053,447,204,696
5,000,000,000,000

4,000,000,000,000 3,786,318,568,918
3,000,000,000,000
2,000,000,000,000
1,000,000,000,000
0
20182019

2020

Hình 2.1: Biến động lợi nhuận trước thuế

BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN SAU THUẾ

4,500,000,000,000

3,836,240,087,027

3,919,872,709,507

2019

2020

4,000,000,000,000
3,500,000,000,000

2,880,309,060,133

3,000,000,000,000
2,500,000,000,000
2,000,000,000,000
1,500,000,000,000
1,000,000,000,000
500,000,000,000
0

2018

Hình 2.2: Biến động lợi nhuận sau thuế

Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ta thấy biến động kết
quả tài chính qua các năm từ 2018 đến 2020 xuất phát từ những nguyên nhân khái
quát sau:

Đối với chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu là chỉ tiêu cho thấy sự tăng trưởng của Công ty, các năm từ 2018
đến 2020 chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của MWG tăng không
mấy ấn tượng. Cụ thể năm 2019 doanh thu thuần đã tăng so với năm 2018 là
15.657.956.974.224 đồng (tăng 18,10%). Năm 2020 doanh thu tăng so với năm
2019 là 6.371.775.688.689 đồng (tăng 6,24%). Điều này cho thấy, qui mô hoạt động
của Công ty vẫn tăng đều qua các năm tuy nhiên mức độ tăng trưởng chậm do tình
14

hình kinh tế trong nước cũng như thế giới vẫn cịn nhiều khó khăn vì vẫn phải chịu
nhiều ảnh hưởng khủng hoảng của Đại dịch Covid – 19 đang diễn ra.
BIẾN ĐỘNG DOANH THU THUẦN
120,000,000,000,000
100,000,000,000,000

102,174,243,976,723

108,546,019,665,412

86,516,287,002,499

80,000,000,000,000

60,000,000,000,000

40,000,000,000,000

20,000,000,000,000

2018

2019

2020

Hình 2.3: Biến động doanh thu thuần
0

Đối với giá vốn hàng bán:
Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng có sự thay đổi.
Cụ thể:
– Năm 2019 đã tăng so với năm 2018 là 11.462.285.433.577 đồng (tăng
16,09%), trong khi đó tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là 18,10%. Nhìn vào bảng phân tích dọc ta thấy, tỷ trọng giá vốn hàng bán
trong trong doanh thu năm 2018 là 82,32%, doanh thu năm 2019 là 80,93%,
đây là nhân tố tác động tích cực đến việc gia tăng lợi nhuận của năm 2019
so với năm 2018.
– Năm 2020 đã tăng so với năm 2019 là 1.905.077.719.937 đồng (tăng
2,30%), trong khi đó tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
6,24%. Nhìn vào bảng phân tích dọc ta thấy, tỷ trọng giá vốn hàng bán
trong trong doanh thu năm 2019 là 80,93%, doanh thu năm 2020 là 77,93%.
Qua số liệu phân tích trên ta có thể thấy MWG đã biểu hiện rất tốt trong việc
quản trị chi phí sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Và điều này cần tiếp tục phát huy.

BIẾN ĐỘNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN
90,000,000,000,000

85,000,000,000,00084,591,522,392,949

82,686,444,673,012
80,000,000,000,000

75,000,000,000,000
71,224,159,239,435
70,000,000,000,000
65,000,000,000,000
60,000,000,000,000

2018

2019

2020

Hình 2.4: Biến động giá vốn hàng bán

Tương ứng với những nội dung phân tích về mối quan hệ giữa doanh thu và
giá vốn hàng bán trên, ta thấy diễn biến tất yếu của lợi nhuận gộp cũng biến động
theo chiều hướng tích cực này.
BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN GỘP
30,000,000,000,000

25,000,000,000,00023,954,497,272,463
19,487,799,303,711

20,000,000,000,000
15,000,000,000,000

15,292,127,763,064

10,000,000,000,000
5,000,000,000,000
0

2018

2019

2020

Hình 2.5: Biến động lợi nhuận gộp

MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU, GIÁ VỐN HÀNG BÁN, LỢI NHUẬN GỘP
120,000,000,000,000
100,000,000,000,000
80,000,000,000,000
60,000,000,000,000
40,000,000,000,000
20,000,000,000,000
0

2018

2019

2020

Doanh thu thuầnGiá vốn hàng bánLợi nhuận gộp

Hình 2.6: Mối quan hệ giữa doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp

Đối với hoạt động tài chính của Công ty, ta thấy:
Trong giai đoạn 2018 – 2020, doanh thu của công ty đều tăng qua các năm. Cụ
thể, trong năm 2019 tăng so với năm 2018 là 84.51% tương ứng tăng
289,093,979,122 đồng. Năm 2020 tăng so với năm 2019 là 25.82% tương ứng
162,943,928,316 đồng. Nguồn thu của hoạt động tài chính có thể do cơng ty được
hưởng chiết khấu thanh toán mua hàng, thu lãi từ tiền gửi ngân hàng, thu lãi do
khách hàng mua hàng trả chậm. Nhưng nhìn chung cơng ty chưa thực sự chú trọng
vào hoạt động đầu tư tài chính khi mà doanh thu tài chính chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
so với doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Đối với chi phí bán hàng
Các năm từ 2018 đến 2020 chi phí bán hàng đều có sự gia tăng so với năm
trước đó. Cụ thể, năm 2019 tăng so với năm 2018 là 2,777,541,529,456 đồng tương
ứng tăng 28.75%, năm 2020 tăng so với năm 2019 là 23.29% tương ứng với
2,896,516,112,575 đồng. Nhìn vào bảng phân tích dọc ta thấy tỷ trọng loại chi phí
này trong doanh thu thuần năm 2018 là 11.17%, năm 2019 là 12.17% (tăng 1%),
năm 2020 là 14.13% (tăng 1.96%). Như vậy sự tăng chi phí này qua các năm đã
một phần nào đó tác động xấu đến kết quả tài chính của cơng ty.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại chi phí này tăng dần qua các năm từ năm 2018 đến năm 2020, cụ thể:

Năm 2019 tăng so với năm 2018 là 312,168,979,978 đồng (tăng 17.72%)

Năm 2020 tăng so với năm 2019 là 1,330,648,958,109 đồng (tăng 64.17%)

Nếu nghiên cứu bảng phân tích dọc, ta thấy tỷ trọng của loại chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm ở năm 2019 là 2.03% có giảm nhẹ so với năm 2018 (giảm

0.01%), năm 2020 là 3.14% tăng so với 2019 (tăng 1.11%). Có thể nói, mặc dù có
sự gia tăng về số tuyệt đối nhưng đây lại là nhân tố tương đối ổn định trong việc tác
động đến lợi nhuận.
III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ
5,000,000,000

4,000,000,000

3,000,000,000

2,000,000,000

1,000,000,000

Năm 2020

(1,000,000,000)
Năm 2018Năm 2019

Hình 3.1: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Nhìn chung, dịng tiền từ các hoạt động của công ty MWG trong khoản thời
gian từ năm 2018 đến năm 2020 khơng ổn định. Có sự giảm từ năm 2018 sang năm
2019 và năm 2019 mang dấu âm duy nhất trong ba năm. Điều đó có nghĩ, năm

2019, cơng ty có dịng thu về bé hơn dịng tiền chi ra, mức chênh lệch giữa năm
2019 và năm 2018 là -972,800,449,621 (tương đương -287,42%). Đây quả thực là
một kết quả đáng lo ngại. Nhưng sau đó đã có sự tăng mạnh vào năm 2020, lưu
chuyển tiền và tương đương tiền thuần trong năm này đạt con số vô cùng khả quan
4,232,583,706,879 đồng.
Xét từng loại dòng tiền ta thấy:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Lượng tiền tạo ra từ hoạt
động kinh doanh qua các năm từ 2018 – 2020 không ổn định. Năm 2019 mang dấu
âm duy nhất. Điều này cho thấy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 2019 có nhiều
biến động đáng kể. Riêng năm 2020 lượng tiền lưu chuyển tăng mạnh lên so với
năm 2019. Đây là biểu hiện tích cực.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Lượng tiền lưu chuyển từ hoạt
động đầu tư qua các năm 2018 – 2020 đều âm và có xu hướng tăng dần qua các
năm. Điều này cho thấy công ty vẫn đang tiếp tục mở rộng qui mô kinh doanh, bán
hàng.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Lượng tiền tạo ra từ hoạt
động tài chính đều dương nhưng khơng có sự ổn định, tăng khá nhanh từ 2018 sang
2019 nhưng năm 2020 lại giảm mạnh so với 2019. Mỗi năm, công ty đều tăng vốn
cổ phần thơng qua phát hành cổ phần. Đáng nói trong năm 2018, tiền thu từ phát

hành cổ phiếu và vốn góp của cổ đơng khơng kiểm soát cao kỉ lục, đạt
703,830,247,200 VNĐ, cao gấp (xấp xỉ) 8 lần so với năm 2019 và gấp (xấp xỉ) 7
lần so với năm 2020.
BIẾN ĐỘNG LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG
15,000,000,000,000
10,000,000,000,000
5,000,000,000,000

HĐKD

HĐĐT

HĐTC

(5,000,000,000,000)
(10,000,000,000,000)

Hình 3.2: Biến động lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động

Với số liệu trên có thể thấy, Công ty đang đẩy mạnh đầu tư để mở rộng quy
mô kinh doanh, bán hàng với nguồn tiền từ hoạt động tài chính và từ đó tiền tạo ra
từ hoạt động kinh doanh biến động theo chiều hướng tích cực.
Ngồi ra, có thể thấy qua mỗi năm, lượng cổ tức công ty chi trả tăng đều qua
các năm, cho thấy chính sách đãi ngộ tương đối ổn định cho các cổ đơng.
IV. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
4.1. Nhóm tỷ số thanh khoản
4.1.1. Tỷ số thanh tốn hiện thời
Ta thấy, tỷ số thanh toán hiện hành là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của công ty trong khoản thời gian từ năm 2018 đến 2020 có nhiều biến
động. Năm 2019 giảm so với 2018 (giảm 0.07), đến năm 2020 lại tăng 0.04 so với
năm 2019. Có thể thấy được điều này qua đồ thị sau:

TỶ SỐ THANH TỐN HIỆN HÀNH
1.32
1.3
1.3
1.28

1.27

1.26
1.24

1.23

1.22
1.2
1.18
2018

2019

2020

Hình 4.1: Tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ số này cho thấy tài sản ngắn hạn hiện có của cơng ty có khả năng đảm
đương các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải vay thêm. Do vậy yêu cầu đối với
tỷ số này phải lớn hơn 1 (ở Mỹ tỷ số này lớn hơn 2 thì mới được coi là lành mạnh).
Năm 2019 là năm có tỷ số thanh tốn hiện hành thấp nhất là 1.23>1 là chấp nhận
được. Tuy nhiên khi đánh giá khả năng thanh toán qua tỷ số thanh toán hiện hành
cần kiểm tra lại khả năng thanh khoản của tài sản.Để đo lường tính thanh khoản
một cách thận trọng hơn, ta sẽ sử dụng tỷ số thanh toán nhanh.
4.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp. Ta thấy tỷ
số thanh toán nhanh của MWG ở các năm từ 2018 đến 2020 tuy nhỏ hơn 1 nhưng
đang có xu hướng tăng lên, cho thấy sự cải thiện của công ty trong việc đảm bảo

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này của công ty nhỏ hơn hẳn so với tỷ số
thanh toán hiện hành cho thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá
nhiều vào hàng tồn kho. Đồ thị trình bày sự biến động của tỷ số thanh tốn nhanh
của cơng ty MWG từ 2018 đến 2020 như sau:
TỶ SỐ THANH TỐN NHANH
0.7
0.61
0.6
0.5
0.4
0.33

0.33
0.3
0.2
0.1
0
201820192020

Hình 4.2: Tỷ số thanh toán nhanh

4.2. Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động
4.2.1. Quản trị hàng tồn kho
Ta thấy tỷ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm từ 2018 đến 2020 có xu
hướng giảm. Cụ thể thể hiện qua biểu đồ sau:
VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
6

45.83

3.83

3.75

2019

2020

4
3

2

1

0
2018

Hình 4.3: Vịng quay hàng tồn kho

Sự giảm xuống của số vịng quay hàng tồn kho có thể do sự yếu kém trong
quả lý dự trữ như: trong dự trữ có nhiều sản phẩm ứ động vì lượng mua vào quá
nhiều so với nhu cầu, do tiêu thụ chậm… nhưng giảm vịng quay hàng tồn kho
cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp khi biết trước giá vật tư
hàng hóa sẽ tăng trong thời gian tới hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp
những hàng hóa này của nhà cung cấp. Xuất hiện tình trạng này trong các năm
2019, 2020 của cơng ty MWG là do tình hình đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng xấu
đến nền kinh tế cũng như là chuỗi cung ứng tồn cầu.
Tương ứng với tình hình thể hiện số vòng quay hàng tồn kho ở trên, chỉ tiêu
thời gian luân chuyển hàng tồn kho bị kéo dài qua các năm. Cụ thể năm 2018 có số

ngày của một vịng quay hàng tồn kho là 76 ngày, thì năm 2019 đã tăng mạnh lên
95 ngày, năm 2020 đã tăng nhẹ lên 97 ngày.

THỜI GIAN LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO
120
95

97

2019

2020

100
8076
60

40

20

0
2018

Hình 4.4: Thời gian luân chuyển hàng tồn kho

4.2.2. Quản trị nợ phải thu
Tình hình chuyển biến qua các năm là vơ cùng tích cực, từ chỗ năm 2018 tình
hình vịng quay các khoản phải thu chỉ là 96.06, đã tăng mạnh lên 323.42 trong năm

2019. Đến năm 2020 tiếp tục tăng mạnh lên mức 473.32. Điều này cho thấy cơng ty
MWG đã có nhiều cố gắng trong việc thực thi chính sách bán chịu hợp lí và làm tốt
cơng tác thu hồi nợ.
VỊNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU
500473.32
450
400
350323.42
300
250
200
150
96.06
100
50
0
201820192020

Hình 4.5: Vịng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cũng cho thấy rõ sự tiến bộ trong việc quản trị
nợ phải thu của cơng ty. Cụ thể:
Từ năm 2018 tình hình kỳ thu tiền bình quân ở mức 4 ngày, đã giảm xuống
còn 1 ngày trong năm 2019 và 2020.

KỲ THU TIỀN BÌNH QN
4.5
4

4

3.5
3
2.5
2
1

1

1

2019

2020

1.5
0.5
0
2018

Hình 4.6: Kỳ thu tiền bình quân

4.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là số vòng quay tài sản. Qua số liệu trên biểu đồ cho
thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đang giảm đều qua các
năm. Cụ thể năm 2018, hiệu quả sử dụng tài sản là 3.4 (có nghĩa là cứ 1 đồng tài
sản đã tạo ra 3.4 đồng doanh thu), đến năm 2019, chỉ tiêu này đã giảm xuống còn
2.93 và năm 2020 tiếp tục giảm xuống còn 2.47. Đi sâu nghiên cứu từng loại tài
sản, ta thấy:

– Hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các năm có xu hướng giảm rõ rệt. Nếu
như 2018 chỉ tiêu này là 25.46 vòng thì năm 2019 giảm cịn 23.39 vịng,
đến năm 2020 lại tiếp tục giảm còn 17.1 vòng.
– Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nhìn chung cũng có chiều hướng khơng
tốt. Năm 2018 chỉ tiêu này là 4.16 thì sang năm 2019 chỉ tiêu này hạ xuống
còn 3.56 và sang năm 2020 tiếp tục giảm còn ở mức 3.05.
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỒN BỘ TÀI SẢN
4
3. 3.4
5
2.93

3

2.47

2.5
2
1.5
1
0.5
2019
0
2018

Hình 4.7: Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản

2020

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
30
25.46
2523.39

17.1

20
15

10

5

2019

2020

0
2018

Hình 4.8: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
4.5
4.16
4
3.56
3.5

3.05

3
2.5
2
1.5
1
2019

0.5

2020

0
2018

Hình 4.9: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

4.3. Nhóm tỷ số quản lý nợ
4.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đã tăng trong khoảng thời gian từ 2018 đến 2019 và sau đó lại có
sự giảm từ 2019 sang 2020. Cụ thể, năm 2018 tỷ số này là 0.68 thì năm 2017 lại
tăng lên là 0.71 nhưng sang đến năm 2020 là 0.66

ĐỒ THỊ TỶ SỐ NỢ/TÀI SẢN
0.72
0.71

0.71
0.7

0.69
0.68
0.68

0.66

0.66
0.67
0.65
0.64
2019

2020

0.63
2018

Hình 4.10: Đồ thị tỷ số nợ/tài sản

Ta có thể thấy tỷ số nợ trển tổng tài sản của công ty MWG trong giai đoạn
2018 – 2020 có sự tăng giảm khơng đều. Tuy nhiên, tỷ số này không quá cao và
nằm trong khoảng khống chế. Chỉ tiêu này cũng thể hiện được MWG đang tận dụng
được lợi ích cho cơng ty thơng qua lá chắn thuế từ lãi vay.
4.3.2. Tỷ số khả năng trả lãi
Khả năng trả lãi vay là một nội dung quan trọng của việc quản lý nợ. Mức độ
đảm bảo cho việc trả lãi vay cũng nói lên một mặt quan trọng của rủi ro tài chính
doanh nghiệp.
ĐỒ THỊ TỶ SỐ KHẢ NĂNG TRẢ LÃI
10.2
10.11

10.1
10
9.9

9.89

9.8
9 9.68
.7
9.6
9.5
9.4
2018

2019

2020

Hình 4.11: Đồ thị tỷ số khả năng trả lãi

Qua đồ thị trên của chỉ tiêu này, ta thấy trong khoảng thời gian từ 2018 đến
2020 tình hình đã được cải thiện. Nếu ở năm 2018 và 2019 chỉ tiêu này tương đối
không biến động quá nhiều lần lượt là 9.68% và 9.89% cho thấy doanh nghiệp đã
cân bằng được chi phí lãi vay hàng năm. Tuy nhiên, ở năm 2020 tỷ lệ có tăng từ
9.89% (năm 2019) lên 10.11% (năm 2020). Qua đó, thấy được MWG có dịng tiền
khá tốt và khả năng thanh tốn lãi vay cao.

– Số điện thoại cảm ứng : ( 84.28 ) 38125960 – Số fax : ( 84.28 ) 38125961 – E-Mail : [email protected] Websize : www.mwg.vn – Mã CP : MWG1. 2. Lịch sử hình thành và phát triển200 – 03/2004 – Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thế Giới Di Động được xây dựng. 200 – Thành công kêu gọi vốn góp vốn đầu tư của Qũy Mekong Capital, chuyển đổisang hình thức công ty CP, lan rộng ra thời cơ phát triển201 – Phát triển vượt bậc với sự sinh ra liên tục của những siêu thịthegioididong. com trên khắp mọi miền của quốc gia. Cuối năm 2010, hệthống chuyên kinh doanh nhỏ những thiết bị điện máy, điện gia dụng Điện Máy Xanhra đời. 201 – Cuối năm 2011 đạt số lượng 200 nhà hàng, tăng gấp 5 lần so với năm2010. 201 – Thegioididong. com trở thành mạng lưới hệ thống kinh doanh bán lẻ thiết bị di đọng tiên phong vàduy nhất xuất hiện tại 63 tỉnh thành. – 10/2004 – Khai trương siêu thị nhà hàng điện thoại thông minh thegioididong.com tiên phong tại89a, Nguyễn Đình Chiểu, TpHCM. – Thương Mại Dịch Vụ người mua và website : www.thegioididong.com đã được chămchút ngay từ những ngày tiên phong. 201 – Điện Máy Xanh xuất hiện tại 9 tỉnh thành với số lượng 12 siêu thị nhà hàng. – Vào tháng 5, Thế giới di động tiếp đón góp vốn đầu tư của Robert A.Willett – cựu CEO BestBuy International và Công ty CDH Electric Bee Limited. 201 – Ngày 14/07/2014, niêm yết thành công xuất sắc 62.723.171 CP với mã cổphiếu MWG. Số lượng ẩm thực ăn uống tăng 60, doanh thu sau thuế tăng 160 % sovới năm 2013.201 – Chuỗi Điện Máy Xanh trở thành chuỗi kinh doanh nhỏ điện máy có số lượng siêuthị nhiều nhất Nước Ta, phủ sóng 43/63 tỉnh thành. – Cuối năm năm ngoái, công ty mở màn quá trình thử nghiệm chuỗi nhà hàng siêu thị minibán hàng tiêu dùng Bách Hóa Xanh. 201 – Chuỗi thegioididong.com liên tục thống lĩnh và nâng cao thị trường vớigần 900 nhà hàng siêu thị. – Điện Máy Xanh đã trở thành nhà kinh doanh bán lẻ điện máy tiên phong và duy nhất tạiViệt Nam phủ sóng 63/63 tỉnh thành vào tháng 7/2016 với hơn 250 siêuthị. – Chuỗi nhà hàng Bách Hóa Xanh có 40 nhà hàng. – Kết quả kinh doanh thương mại ấn tượng với doanh thu sau thuế tăng trưởng 47 % sovới năm ngoái. – Giá trị doanh nghiệp đạt 1 tỷ đô la vào cuối năm 2016.201 – Thegioididong. com duy trì vị thế đứng vị trí số 1 về thị trường và khơng ngừngnâng cao chất lượng dịch vụ người mua. – Chuỗi Điện Máy Xanh tạo dấu ấn can đảm và mạnh mẽ trong việc lan rộng ra kết thúcnăm 2017 với hơn 640 ẩm thực ăn uống toàn nước. – Chuỗi nhà hàng siêu thị Bách Hóa Xanh tăng cường với gần 300 shop vào cuốinăm 2017. – Mở của hàng Bigphone tiên phong tại Campuchia. 201 – Thegioididong. com và dienmayxanh.com thống lĩnh thị trường Việt Namvới 45 % thị trường điện thoại thông minh và 35 % thị trường điện máy. – Bách Hóa Xanh có một bước tiến can đảm và mạnh mẽ trong việc lan rộng ra khắp cácquận huyện tại Thành Phố Hồ Chí Minh và những tỉnh lân cận, chính thức đạt điểm hịa vốnEBITDA ở cấp shop. – Hồn tất việc chuỗi kinh doanh bán lẻ điện máy Trần Anh. – Hoàn tất việc góp vốn đầu tư CP thiểu số tại Công ty kinh doanh bán lẻ An Khang – Đơnvị quản lý và vận hành chuỗi nhà thuốc An Khang. 201 – Chuỗi Thế Giới Di Động có 996 của hàng, chuỗi Điện Máy Xanh có1018 của hàng. – Kinh doanh thêm ngành hàng đồng hồ đeo tay thời trang và tăng cường kinh doanh nhỏ máytính xách tay để tăng thị trường. – Chuỗi Bách Hóa Xanh lan rộng ra can đảm và mạnh mẽ thêm 600 điểm bán, nâng tổngsố của hàng Bách Hóa Xanh lên 1.008.202 – Cuối năm 2019, shop kinh doanh bán lẻ điện máy tiên phong được đưa vào thửnghiệm tại Campuchia. – Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh liên tục củng cố vị thế số 1 về bánlẻ thiết bị công nghệ tiên tiến và điện tử tiêu dùng, liên tục nới rộng khoảng chừng cáchvới những nhà kinh doanh nhỏ khác. – Mơ hình shop siêu nhỏ – Điện Máy Xanh Supermini ( ĐMS ) – đượcđưa vào thử nghiệm từ giữa năm 2020 và tăng trưởng thần tốc chuỗi với 302 của hàng tại 61/63 tỉnh thành vào cuối năm để Giao hàng người dân khu vựcnông thôn Nước Ta. – Bluetronics trở thành nhà kinh doanh bán lẻ số 1 về điện thoại cảm ứng và điện máy tạiCampuchia với 37 của hàng. – Bách Hóa Xanh lọt vào Top 3 chuỗi kinh doanh nhỏ thực phẩm và hàng tiêu dùnglớn nhất tại Nước Ta với 1.719 của hàng. Thử nghiệm mơ hình 4KF arm ( chuyển giao công nghệ tiên tiến và tương hỗ nông dântrồng rau an tồn 4 “ Khơng ” ). Bảng A. Lịch sử hình thành và tăng trưởng Công ty MWG1. 3. Ngành nghề kinh doanhLĩnh vực hoạt động giải trí đa phần của MWG là mua và bán, Bảo hành, thay thế sửa chữa : thiếtbị tin học, điện thoại thông minh, linh phụ kiện và phụ kiện điện thoại cảm ứng, máy ảnh, camera, thiết bị kỹthuật số, thiết bị điện tử, điện giá dụng và những phụ kiện tương quan ; và kinh doanh nhỏ tại cáccửa hàng Nhóm Cơng ty gồm có những loại sản phẩm thực phẩm, đồ uống, thực phẩm từthịt, thuỷ sản, rau quả. Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động ( MWG ) hiện đang quản lý và vận hành cácchuỗi kinh doanh bán lẻ gồm có : Điện thoại, máy tính bảng và máy tính xách tay với chuỗiThế Giới Di Động ( thegioididong.com ). Điện tử, điện lạnh và gia dụng với ĐiệnMáy Xanh ( dienmayxanh.com ) ( gồm có chuỗi Trần Anh ), Thực phẩm và hàng tiêudùng với Bách Hoá Xanh ( bachhoaxanh.com ), chuỗi kinh doanh nhỏ thiết bị di động ở thịtrường quốc tế với10 shop tập trung chuyên sâu đa phần tại Phnơm Pênh, Campuchia ( bigphone.com ). 1.4. Mơ hình quản trị và cơ cấu tổ chức tổ chức1. 4.1. Mơ hình quản trịMơ hình quản trị của MWG theo pháp luật tại Điểm b, Điều 137 Luật DoanhNghiệp, gồm có Đại Hội Cổ Đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc / Giám đốcvà có Ủy Ban Kiểm Tốn thuộc Hội đồng quản trị. 1.4.2. Cơ cấu cỗ máy quản lýHình A : Sơ đồ cơ cấu tổ chức cỗ máy quản trị Công ty MWGII. NGÀNH BÁN LẺ2. 1. Thị trường kinh doanh nhỏ những năm gần đâyThị trường kinh doanh thương mại kinh doanh nhỏ lúc bấy giờ ở nước ta tận mắt chứng kiến sự đổi khác rõ rệttrong những năm qua. Trước ảnh hưởng tác động của đại dịch, thị trường kinh doanh nhỏ gặp nhiềukhó khăn ; địi hỏi những doanh nghiệp phải quy đổi và thích nghi mới hoàn toàn có thể trụvững và tăng trưởng tốt trong năm tới. Với quy mô dân số hơn 96 triệu dân, Nước Ta đang dần trở thành thị trườngbán lẻ mê hoặc ; lôi cuốn nguồn vốn lớn góp vốn đầu tư từ nhiều nước trên quốc tế. Đến cuốinăm 2019 lệch giá dịch vụ tiêu dùng trung bình đầu người của Nước Ta là 51,2 triệu đồng ; cao xê dịch gấp 2.61 lần so với số liệu năm 2010 là 19.3 triệu đồng. Đónggóp khoảng chừng 8 % vào tổng sản phẩm quốc nội GDP của nước ta trong năm. Trong đó, lệch giá kinh doanh bán lẻ luôn chiếm tỷ trọng cao khoảng chừng 75 % tổng mức kinh doanh bán lẻ. Đầu năm 2020, nền kinh tế tài chính chịu tác động ảnh hưởng nặng nề của đại dịch ; thị trường bánlẻ đã có sự chuyển mình để phân phối thói quen shopping tiêu dùng mới. Các nhà bánlẻ dữ thế chủ động góp vốn đầu tư lớn vào công nghệ tiên tiến ; quy đổi từ kênh bán hàng truyền thốngsang kênh bán hàng trực tuyến. Với nền tảng và thế mạnh sẵn có ; ngành kinh doanh nhỏ của nước ta sẽ tăng trưởng vàtrở thành một trong những ngành kinh tế tài chính chủ chốt của nền kinh tế tài chính Nước Ta. Bêncạnh đó, Nước Ta là một trong những vương quốc trấn áp dịch Covid hiệu suất cao nhấtthế giới ; cộng với nền chính trị không thay đổi. Hứa hẹn sẽ là nơi lôi cuốn nguồn vốn đầu tưmạnh mẽ tại khu vực Khu vực Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình Dương. Với mạng lưới hệ thống kinh doanh bán lẻ tân tiến, ngườitiêu dùng sẽ được tiếp cận những loại sản phẩm ; và dịch vụ chất lượng cao từ EU. Cáccam kết trong khn khổ Hiệp định EVFTA ; thậm chí còn cả CPTPP về thương mạiđiện tử sẽ tạo ra những thời cơ mới cho mơ hình kinh doanh nhỏ điện tử. Đồng thời đóng gópvào sự tăng trưởng của thị trường kinh doanh nhỏ Nước Ta. 2.2. Cạnh tranh trong ngành và vị thế của Công ty Đầu tư thế giới di độngViệt Nam đã trở thành một trong những thị trường kinh doanh nhỏ mê hoặc nhất thếgiới. Một trong những cái tên góp thêm phần tạo nên cục diện của ngành kinh doanh bán lẻ hiện tại làThế Giới Di Động – doanh nghiệp tư nhân nổi bật, nhiều năm liền giữ vị trí nhàbán lẻ uy tín số 1 Nước Ta về lệch giá và doanh thu, Top 5 nhà kinh doanh bán lẻ vượt trộitrong khu vực châu Á – Thái Bình Dương …, với mạng lưới gần 4.000 shop “ phủ sóng ” tồn quốc. Ngồi ra, MWG cịn lan rộng ra ra thị trường quốc tế vớichuỗi kinh doanh bán lẻ thiết bị di động và điện máy tại Campuchia. Kể từ năm 2017, Thế Giới Di Động đã giành thế lưỡng cực trong thị trườngbán lẻ Nước Ta, ngày càng vượt xa những đối thủ cạnh tranh, khiến “ game show ” trên thị trườnggần như được chia làm hai : Thế Giới Di Động và phần còn lại. Đến cuối năm 2020, MWG càng chứng minh và khẳng định vị thế là “ ngôi sao 5 cánh ” của ngành kinh doanh bán lẻ khi chiếm tới 50 % thịphần điện thoại thông minh và 45 % thị trường điện máy, đồng thời đưa Bách Hóa Xanh và BáchHóa Xanh trực tuyến trở thành tên thương hiệu số 1 với những bà nội trợ. Với Thế GiớiDi Động, trong khi chờ đón một sự nâng tầm từ những doanh nghiệp khác đang muốnvượt lên, thì họ đã có giải pháp nâng tầm của riêng mình để giữ vững vị thế dẫn đầucuộc đua, bỏ xa những đối thủ cạnh tranh. Thị phần điện thoại di động và điện máy của cơng tynày hoàn toàn có thể tăng lên 50 – 55 % và 55 – 60 % vào cuối năm 2022, nhờ tiến hành chuỗiĐiện Máy Xanh Supermini và phân phối cho những shop nhỏ lẻ. Khi Thế Giới Di Động chính thức mua lại siêu thị nhà hàng điện máy Trần Anh, độngthái này đã giúp MWG ngày càng tăng thị trường và sức ảnh hưởng tác động ở mảng điện máy củamình tại miền Bắc. Lựa chọn M&A với một doanh nghiệp có sẵn nền tảng và dẫnđầu thị trường điện máy tại miền Bắc như Trần Anh là một bước đi mưu trí củaông chủ MWG Nguyễn Đức Tài, để tăng sức cạnh tranh đối đầu trên một thị trường đangrất quyết liệt. Mặc dù đã là nhà kinh doanh nhỏ đứng vị trí số 1, nhưng Thế Giới Di Động có vẻ như vẫnđang trong cuộc đua với chính mình để ngày càng tăng cách biệt đáng kể với những doanhnghiệp cùng ngành khác. Cả thegioididong.com và Điện Máy Xanh đều liên tục đưara những thử nghiệm và nâng cấp cải tiến mới như tiến hành mơ hình Shop-in-shop, bánthêm đồng hồ đeo tay, mắt kính, mang lại hiệu suất cao cao. Bên cạnh đó, mơ hình shop siêu nhỏ, Điện Máy Xanh Suprermini đượcđưa vào thử nghiệm năm 2020 và tăng trưởng thần tốc, với chuỗi 302 shop tại61 / 63 tỉnh thành Giao hàng người dân khu vực nông thôn, cũng đem lại một nguồnthu lớn cho MWG.Không ngừng tăng trưởng, người kinh doanh Nguyễn Đức Tài còn mong ước thaythế những chợ truyền thống lịch sử của Việt Nam bằng những shop tạp hóa, nhằm mục đích cung ứngnguồn thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, bảo vệ chất lượng đến tay người dùngViệt. Đó là nguyên do để chuỗi Bách Hóa Xanh sinh ra. Chỉ 4 năm kể từ ngày ra đời, với 1.008 shop hoạt động giải trí tại 21 tỉnh thành, Bách Hóa Xanh đã góp phần hơn 10.000 tỷ đồng cho MWG, chiếm khoảng chừng 10 % tổng doanh thu của tập đoàn lớn trong năm 2019. Năm 2020, số shop đã tăng lên1. 719, lệch giá tăng gấp đôi, lên mức 21.260 tỷ đồng, lọt Top 3 chuỗi kinh doanh nhỏ thựcphẩm và hàng tiêu dùng lớn nhất Nước Ta. Sau 4 năm gia nhập thị trường, doanhthu của Bách Hóa Xanh tăng đến 85 lần, đạt 204 % / năm. Năm 2021, công ty dự kiếnmở thêm 500 – 600 shop và vẫn chưa tính đến việc xâm nhập thị trường miềnBắc. B. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY CP ĐẦU TƯTHẾ GIỚI DI ĐỘNGI. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN1. 1. Phân tích cơ cấu tổ chức tài sảnĐỒ THỊ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN50, 000,000,000,00046,030,879,952,45445,000,000,000,00041,708,095,544,88340,000,000,000,00035,000,000,000,00028,122,531,486,85630,000,000,000,00025,000,000,000,00020,000,000,000,00015,000,000,000,00010,000,000,000,0005,000,000,000,000 Năm 2018N ăm 2019N ăm 2020H ình 1.1 : Đồ thị dịch chuyển tài sảnNhìn chungqui mơ gia tài của cơng ty MWG đã có sự tăng trưởng khá nhanhtrong khoảng chừng thời hạn từ năm 2018 đến năm 2020. Cụ thể : – Năm 2018 có tổng giá trị gia tài với số tiền 28.122.531.486.856 VNĐ. – Năm 2019 tổng giá trị gia tài tăng lên nhanh với số tiền41. 708.095.544.883 VND ( tăng 48,31 % so với năm 2018 ). – Đến năm 2020, tổng giá trị gia tài công ty là 46.030.879.952.454 VND, tăng4. 322.784.407.571 VNĐ so với năm 2019 ( tương tự tăng 10,36 % ). Xét về cơ cấu tổ chức gia tài ta hoàn toàn có thể thấy : Tài sản thời gian ngắn của Cơng ty qua những năm tăng lên liên tục về giá trị nhưngcó sự giảm về tỷ trọng trong năm 2020. Cụ thể : – Năm 2018 có giá trị 23.371.994.756.394 VNĐ ( chiếm 83,11 % ) – Năm 2019 có giá trị 35.011.896.908.246 VNĐ ( chiếm 83,95 % ) – Năm 2020 giá trị của gia tài thời gian ngắn là 37.317.233.970.267 VNĐ ( chiếm81, 07 % ). Tài sản dài hạn của cơng ty có tăng nhẹ nhưng không đáng kể trong giai đoạntừ năm 2018 đến năm 2019 ĐỒ THỊ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN50, 000,000,000,00045,000,000,000,00040,000,000,000,00035,000,000,000,00030,000,000,000,00025,000,000,000,00020,000,000,000,00015,000,000,000,00010,000,000,000,000 Năm 2018N ăm 2019N ăm 20205,000,000,000,000 Hình 1.2 : Đồ thị dịch chuyển cơ cấu tổ chức tài sảnĐặc biệt trong cơ cấu tổ chức gia tài của MWG có : Hàng tồn dư lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổ chức gia tài của doanhnghiệp. Do đặc thù của công ty là mô hình kinh doanh thương mại, nên hàng tồnkho của công ty khá lớn. Tuy nhiên lượng hàng tồn dư ở năm 2020 có sự giảmmạnh. Cụ thể năm 2018 giá trị hàng tồn dư là 17.446.005.298.981 VNĐ ( chiếm62, 04 % ) và tăng mạnh ở năm 2019 có giá trị 25.745.428.436.580 VNĐ ( chiếm61, 73 % ) và năm 2020 có giá trị là 19.422.177.542.674 VNĐ ( chiếm 42,19 % ). Nhìnchung, những năm gần đây tỷ trọng hàng tồn dư đang giảm, điều này cho thấycông ty đã xem xét và xem xét việc dự trữ hàng tồn dư ở mức hài hòa và hợp lý. Các khoản góp vốn đầu tư tài chính thời gian ngắn tăng mạnh và dài hạn lại giảm theo từngnăm cho thấy Cơng ty đã có xu thế nghiêng về việc góp vốn đầu tư tài chính thời gian ngắn. Qua đó cũng hoàn toàn có thể thấy hoạt động giải trí trong quá trình này có xu thế mang lại hiệuquả tài chính cao cho Cơng ty đơn cử năm 2018 góp vốn đầu tư tài chính thời gian ngắn là50, 922,451,739 VNĐ ( chiếm 0.18 % ) và năm 2019 tăng rất cao là3, 137,000,000,000 VNĐ ( chiếm 7.52 % ), đến năm 2020 là 8,057,318,821,918 VNĐ ( chiếm 17.50 % ). Biểu hiện giảm góp vốn đầu tư về tài chính dài hạn giảm liên tục hoàn toàn có thể donhững năm này Công ty cần vốn để lan rộng ra quy mô, thị trường nên hạn chế cáchoạt động về góp vốn đầu tư tài chính dài hạn đơn cử năm 2018 chỉ tiêu có giá trị59, 937,763,115 VNĐ ( chiếm 0.21 % ), năm 2019 đã có tín hiệu giảm cịn56, 464,479,744 VNĐ ( chiếm 0.14 % ), năm 2020 giá trị liên tục giảm còn52, 757,540,273 VNĐ ( chiếm 0.11 % ) 101.2. Phân tích cơ cấu tổ chức nguồn vốnĐỒ THỊ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN50, 000,000,000,00045,000,000,000,00040,000,000,000,00035,000,000,000,00030,000,000,000,00025,000,000,000,00020,000,000,000,00015,000,000,000,00010,000,000,000,000 Năm 2018N ăm 2019N ăm 20205,000,000,000,000 Hình 1.3 : Đồ thị dịch chuyển cơ cấu tổ chức nguồn vốnQua biểu đồ trên ta hoàn toàn có thể thấy, tổng giá trị nguồn vốn của cơng ty MWG tăngqua những năm từ 2018 đến 2020. Xét về mặt cơ cấu tổ chức, giá trị nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều có sự gia tăngliên tục qua những năm. Cụ thể : Về nợ phải trả, năm 2018 có tỷ trọng 68,06 % ( trong đó nợ thời gian ngắn chiếm63, 75 % ), sang năm 2019 tỷ trọng tăng lên 70,88 % ( nợ thời gian ngắn chiếm 68,1 % ), đếnnăm 2020, tỷ trọng lại giảm còn 66,73 % ( nợ thời gian ngắn chiếm 63,92 % ). Giá trị củanợ phải trả qua từng năm có sự ngày càng tăng liên tục, đặt biệt ở năm 2019, giá trị nợ phảitrả là 29.564.503.350.530 VNĐ, số lượng này cao hơn so với năm 2018 là10. 425.007.195.016 VNĐ, đến năm 2020, nợ phải trả của công ty chỉ tăng nhẹ lên984. 686.755.492 VNĐ so với năm 2019. Năm 2019, nợ phải trả tăng mạnh so vớinăm 2018 do công ty lan rộng ra quy mô kinh doanh thương mại mà vốn chủ sở hữu tăng lênkhông kịp với vận tốc tăng của quy mơ. Vì vậy cơng ty đã tăng lượng tiền đi vay làmcho nợ phải trả tăng lên, làm cho năng lực tự chủ về tài chính của công ty giảm. Về vốn chủ sở hữu, tăng mạnh qua những năm : năm 2018 vốn chủ sở hữu có giátrị 8,983,035,331,342 VND, đến năm 2019 đạt 12,143,592,194,353 VND và ở năm2020 là 15,481,689,846,432 VND. Đây là một điều khả quan so với công ty vì cơngty đang hoạt động giải trí có lãi và có xu thế tự chủ về tài chính. Xem xét diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta trong năm 2020, ta thấy, nguồn vốn và sử dụng vốn có giá trị là 16.600.732.855.682 ngàn đồng. Trong đó, sử11dụng vốn hầu hết nằm trong những khoản mục : Các khoản góp vốn đầu tư tài chính thời gian ngắn ( chiếm 29.64 % ), tăng khoản dự trữ tiền và tương tự tiền ( chiếm 25,5 % ), đầu tư12vào TSCĐHH ( chiếm 22,98 % ), giảm những khoản phải trả thời gian ngắn ( chiếm 20,04 % ) Để hỗ trợ vốn cho những mục tiêu sử dụng vốn nói trên, Cơng ty đã sử dụng cácnguồn vốn sau : giảm mức dự trữ hàng tồn dư ( hỗ trợ vốn được 38,09 % tổng mức sửdụng vốn ), tăng doanh thu chưa phân phối ( chiếm 19,52 % tổng mức sử dụng vốn ), tăng vay và nợ thời gian ngắn ( hỗ trợ vốn được 15,63 % tổng mức sử dụng vốn ), trích khấuhao TSCĐHH ( chiếm 11,58 % tổng mức sủ dụng vốn ) … Tổng mức sử dụng vốn trong năm 2020 là 16.600.732.855.682 ngàn đồng. Tathấy, số tiền này đa phần sử dụng cho việc bù đắp khoản lỗ khá lớn ở năm này, đầutư tài chính và bị chiếm dùng vốn dưới hình thức nợ phải thu. Cũng trong năm này, lượng chi trả khác bằng tiền và góp vốn đầu tư cho gia tài cố định và thắt chặt là không nhỏ. Nguồn vốn được Công ty kêu gọi để hỗ trợ vốn cho những khoản sử dụng vốn từnguồn kêu gọi bên ngoài chiếm 15,66 % tổng nguồn vốn, phần còn lại hầu hết huyđộng từ nguồn nội bộ, cho thấy tính không thay đổi và tự chủ trong cơ cấu tổ chức nguồn vốn đượcgia tăng. Nắm được tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn như trên sẽ giúpnhà quản trị tài chính có những quyết định hành động kiểm soát và điều chỉnh thiết yếu nhằm mục đích bảo vệ cho quátrình tăng trưởng của Công ty một cách bền vững và kiên cố. II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHNhìn chung, tác dụng kinh doanh thương mại của Cơng ty MWG vẫn có sự tăng trưởngtrong khoảng chừng thời hạn từ 2018 đến 2020. Cụ thể : – Năm 2019 so với năm 2018 có doanh thu thuần từ hoạt động giải trí sản xuất kinhdoanh tăng thêm 1.260.501.019.241 đồng ( tương ứng tăng 33.40 % ). Trongđó có doanh thu trước thuế tăng là 1.267.128.635.778 đồng ( tăng 33,47 % ) ; doanh thu sau thuế tăng 955.545.416.140 đồng ( tăng 33,19 % ). – Năm 2020 so với năm 2019 có doanh thu thuần từ hoạt động giải trí sản xuất kinhdoanh tăng thêm 377.846.501.377 đồng ( tương ứng tăng 7.50 % ). Trong đócó doanh thu trước thuế tăng 356.288.202.657 đồng ( tăng 7,05 % ) ; lợi nhuậnsau thuế tăng 83.498.236.112 đồng ( tăng 2,18 % ). Ta hoàn toàn có thể vận tốc tăng trưởng của Công ty MWG đã chậm lại đáng kể trongnăm 2020, nguyên do hoàn toàn có thể đến từ tác động ảnh hưởng của dịch Covid – 19.13 BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ6, 000,000,000,0005,409,735,407,3535,053,447,204,6965,000,000,000,0004,000,000,000,000 3,786,318,568,9183,000,000,000,0002,000,000,000,0001,000,000,000,000201820192020 Hình 2.1 : Biến động doanh thu trước thuếBIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN SAU THUẾ4, 500,000,000,0003,836,240,087,0273,919,872,709,507201920204,000,000,000,0003,500,000,000,0002,880,309,060,1333,000,000,000,0002,500,000,000,0002,000,000,000,0001,500,000,000,0001,000,000,000,000500,000,000,0002018 Hình 2.2 : Biến động doanh thu sau thuếQua báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của Công ty, ta thấy dịch chuyển kếtquả tài chính qua những năm từ 2018 đến 2020 xuất phát từ những nguyên do kháiquát sau : Đối với chỉ tiêu lệch giá : Doanh thu là chỉ tiêu cho thấy sự tăng trưởng của Công ty, những năm từ 2018 đến 2020 chỉ tiêu lệch giá bán hàng và cung ứng dịch vụ của MWG tăng khôngmấy ấn tượng. Cụ thể năm 2019 lệch giá thuần đã tăng so với năm 2018 là15. 657.956.974.224 đồng ( tăng 18,10 % ). Năm 2020 lệch giá tăng so với năm2019 là 6.371.775.688.689 đồng ( tăng 6,24 % ). Điều này cho thấy, qui mô hoạt độngcủa Công ty vẫn tăng đều qua những năm tuy nhiên mức độ tăng trưởng chậm do tình14hình kinh tế tài chính trong nước cũng như quốc tế vẫn cịn nhiều khó khăn vất vả vì vẫn phải chịunhiều ảnh hưởng tác động khủng hoảng cục bộ của Đại dịch Covid – 19 đang diễn ra. BIẾN ĐỘNG DOANH THU THUẦN120, 000,000,000,000100,000,000,000,000102,174,243,976,723108,546,019,665,41286,516,287,002,49980,000,000,000,00060,000,000,000,00040,000,000,000,00020,000,000,000,000201820192020 Hình 2.3 : Biến động lệch giá thuầnĐối với giá vốn hàng bán : Cùng với sự tăng trưởng của lệch giá, giá vốn hàng bán cũng có sự biến hóa. Cụ thể : – Năm 2019 đã tăng so với năm 2018 là 11.462.285.433.577 đồng ( tăng16, 09 % ), trong khi đó vận tốc tăng lệch giá bán hàng và phân phối dịch vụlà 18,10 %. Nhìn vào bảng nghiên cứu và phân tích dọc ta thấy, tỷ trọng giá vốn hàng bántrong trong lệch giá năm 2018 là 82,32 %, lệch giá năm 2019 là 80,93 %, đây là tác nhân ảnh hưởng tác động tích cực đến việc ngày càng tăng doanh thu của năm 2019 so với năm 2018. – Năm 2020 đã tăng so với năm 2019 là 1.905.077.719.937 đồng ( tăng2, 30 % ), trong khi đó vận tốc tăng lệch giá bán hàng và cung ứng dịch vụ là6, 24 %. Nhìn vào bảng nghiên cứu và phân tích dọc ta thấy, tỷ trọng giá vốn hàng bántrong trong lệch giá năm 2019 là 80,93 %, lệch giá năm 2020 là 77,93 %. Qua số liệu nghiên cứu và phân tích trên ta hoàn toàn có thể thấy MWG đã biểu lộ rất tốt trong việcquản trị chi phí sản xuất kinh doanh thương mại của Cơng ty. Và điều này cần liên tục phát huy. BIẾN ĐỘNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN90, 000,000,000,00085,000,000,000,00084,591,522,392,94982,686,444,673,01280,000,000,000,00075,000,000,000,00071,224,159,239,43570,000,000,000,00065,000,000,000,00060,000,000,000,000201820192020 Hình 2.4 : Biến động giá vốn hàng bánTương ứng với những nội dung nghiên cứu và phân tích về mối quan hệ giữa lệch giá vàgiá vốn hàng bán trên, ta thấy diễn biến tất yếu của doanh thu gộp cũng biến độngtheo chiều hướng tích cực này. BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN GỘP30, 000,000,000,00025,000,000,000,00023,954,497,272,46319,487,799,303,71120,000,000,000,00015,000,000,000,00015,292,127,763,06410,000,000,000,0005,000,000,000,000201820192020 Hình 2.5 : Biến động doanh thu gộpMỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU, GIÁ VỐN HÀNG BÁN, LỢI NHUẬN GỘP120, 000,000,000,000100,000,000,000,00080,000,000,000,00060,000,000,000,00040,000,000,000,00020,000,000,000,000201820192020 Doanh thu thuầnGiá vốn hàng bánLợi nhuận gộpHình 2.6 : Mối quan hệ giữa lệch giá, giá vốn hàng bán, doanh thu gộpĐối với hoạt động giải trí tài chính của Công ty, ta thấy : Trong tiến trình 2018 – 2020, lệch giá của công ty đều tăng qua những năm. Cụthể, trong năm 2019 tăng so với năm 2018 là 84.51 % tương ứng tăng289, 093,979,122 đồng. Năm 2020 tăng so với năm 2019 là 25.82 % tương ứng162, 943,928,316 đồng. Nguồn thu của hoạt động giải trí tài chính hoàn toàn có thể do cơng ty đượchưởng chiết khấu giao dịch thanh toán mua hàng, thu lãi từ tiền gửi ngân hàng nhà nước, thu lãi dokhách hàng mua hàng trả chậm. Nhưng nhìn chung cơng ty chưa thực sự chú trọngvào hoạt động giải trí góp vốn đầu tư tài chính khi mà lệch giá tài chính chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏso với lệch giá từ hoạt động giải trí kinh doanh thương mại. Đối với ngân sách bán hàngCác năm từ 2018 đến 2020 ngân sách bán hàng đều có sự ngày càng tăng so với nămtrước đó. Cụ thể, năm 2019 tăng so với năm 2018 là 2,777,541,529,456 đồng tươngứng tăng 28.75 %, năm 2020 tăng so với năm 2019 là 23.29 % tương ứng với2, 896,516,112,575 đồng. Nhìn vào bảng nghiên cứu và phân tích dọc ta thấy tỷ trọng loại chi phínày trong lệch giá thuần năm 2018 là 11.17 %, năm 2019 là 12.17 % ( tăng 1 % ), năm 2020 là 14.13 % ( tăng 1.96 % ). Như vậy sự tăng ngân sách này qua những năm đãmột phần nào đó ảnh hưởng tác động xấu đến hiệu quả tài chính của cơng ty. Đối với ngân sách quản trị doanh nghiệpLoại ngân sách này tăng dần qua những năm từ năm 2018 đến năm 2020, đơn cử : Năm 2019 tăng so với năm 2018 là 312,168,979,978 đồng ( tăng 17.72 % ) Năm 2020 tăng so với năm 2019 là 1,330,648,958,109 đồng ( tăng 64.17 % ) Nếu điều tra và nghiên cứu bảng nghiên cứu và phân tích dọc, ta thấy tỷ trọng của loại ngân sách quản lýdoanh nghiệp giảm ở năm 2019 là 2.03 % có giảm nhẹ so với năm 2018 ( giảm0. 01 % ), năm 2020 là 3.14 % tăng so với 2019 ( tăng 1.11 % ). Có thể nói, mặc dầu cósự ngày càng tăng về số tuyệt đối nhưng đây lại là tác nhân tương đối không thay đổi trong việc tácđộng đến doanh thu. III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆLƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ5, 000,000,0004,000,000,0003,000,000,0002,000,000,0001,000,000,000 Năm 2020 ( 1,000,000,000 ) Năm 2018N ăm 2019H ình 3.1 : Lưu chuyển tiền thuần trong kỳNhìn chung, dịng tiền từ những hoạt động giải trí của công ty MWG trong khoản thờigian từ năm 2018 đến năm 2020 khơng không thay đổi. Có sự giảm từ năm 2018 sang năm2019 và năm 2019 mang dấu âm duy nhất trong ba năm. Điều đó có nghĩ, năm2019, cơng ty có dịng thu về bé hơn dịng tiền chi ra, mức chênh lệch giữa năm2019 và năm 2018 là – 972,800,449,621 ( tương tự – 287,42 % ). Đây quả thực làmột hiệu quả đáng quan ngại. Nhưng sau đó đã có sự tăng mạnh vào năm 2020, lưuchuyển tiền và tương tự tiền thuần trong năm này đạt số lượng vô cùng khả quan4, 232,583,706,879 đồng. Xét từng loại dòng tiền ta thấy : Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động giải trí kinh doanh thương mại : Lượng tiền tạo ra từ hoạtđộng kinh doanh thương mại qua những năm từ 2018 – 2020 không không thay đổi. Năm 2019 mang dấuâm duy nhất. Điều này cho thấy dòng tiền từ hoạt động giải trí kinh doanh thương mại 2019 có nhiềubiến động đáng kể. Riêng năm 2020 lượng tiền lưu chuyển tăng mạnh lên so vớinăm 2019. Đây là bộc lộ tích cực. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động giải trí góp vốn đầu tư : Lượng tiền lưu chuyển từ hoạtđộng góp vốn đầu tư qua những năm 2018 – 2020 đều âm và có khuynh hướng tăng dần qua cácnăm. Điều này cho thấy công ty vẫn đang liên tục lan rộng ra qui mô kinh doanh thương mại, bánhàng. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động giải trí tài chính : Lượng tiền tạo ra từ hoạtđộng tài chính đều dương nhưng khơng có sự không thay đổi, tăng khá nhanh từ 2018 sang2019 nhưng năm 2020 lại giảm mạnh so với 2019. Mỗi năm, công ty đều tăng vốncổ phần thơng qua phát hành CP. Đáng nói trong năm 2018, tiền thu từ pháthành CP và vốn góp của cổ đơng khơng trấn áp cao kỉ lục, đạt703, 830,247,200 VNĐ, cao gấp ( xê dịch ) 8 lần so với năm 2019 và gấp ( xê dịch ) 7 lần so với năm 2020. BIẾN ĐỘNG LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG15, 000,000,000,00010,000,000,000,0005,000,000,000,000 HĐKDHĐĐTHĐTC ( 5,000,000,000,000 ) ( 10,000,000,000,000 ) Hình 3.2 : Biến động lưu chuyển tiền thuần từ những hoạt độngVới số liệu trên hoàn toàn có thể thấy, Công ty đang tăng nhanh góp vốn đầu tư để lan rộng ra quymô kinh doanh thương mại, bán hàng với nguồn tiền từ hoạt động giải trí tài chính và từ đó tiền tạo ratừ hoạt động giải trí kinh doanh thương mại dịch chuyển theo chiều hướng tích cực. Ngồi ra, hoàn toàn có thể thấy qua mỗi năm, lượng cổ tức công ty chi trả tăng đều quacác năm, cho thấy chủ trương đãi ngộ tương đối không thay đổi cho những cổ đơng. IV. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH4. 1. Nhóm tỷ số thanh khoản4. 1.1. Tỷ số thanh tốn hiện thờiTa thấy, tỷ số thanh toán giao dịch hiện hành là chỉ tiêu giám sát năng lực thanh toánnợ thời gian ngắn của công ty trong khoản thời hạn từ năm 2018 đến 2020 có nhiều biếnđộng. Năm 2019 giảm so với 2018 ( giảm 0.07 ), đến năm 2020 lại tăng 0.04 so vớinăm 2019. Có thể thấy được điều này qua đồ thị sau : TỶ SỐ THANH TỐN HIỆN HÀNH1. 321.31.31.281.271.261.241.231.221.21.18201820192020 Hình 4.1 : Tỷ số giao dịch thanh toán hiện hànhTỷ số này cho thấy gia tài thời gian ngắn hiện có của cơng ty có năng lực đảmđương những khoản nợ thời gian ngắn mà không cần phải vay thêm. Do vậy nhu yếu đối vớitỷ số này phải lớn hơn 1 ( ở Mỹ tỷ số này lớn hơn 2 thì mới được coi là lành mạnh ). Năm 2019 là năm có tỷ số thanh tốn hiện hành thấp nhất là 1.23 > 1 là chấp nhậnđược. Tuy nhiên khi nhìn nhận năng lực thanh toán giao dịch qua tỷ số giao dịch thanh toán hiện hànhcần kiểm tra lại năng lực thanh khoản của gia tài. Để đo lường và thống kê tính thanh khoảnmột cách thận trọng hơn, ta sẽ sử dụng tỷ số giao dịch thanh toán nhanh. 4.1.2. Tỷ số giao dịch thanh toán nhanhTỷ số này cho biết năng lực giao dịch thanh toán thực sự của doanh nghiệp. Ta thấy tỷsố thanh toán giao dịch nhanh của MWG ở những năm từ 2018 đến 2020 tuy nhỏ hơn 1 nhưngđang có xu thế tăng lên, cho thấy sự cải tổ của công ty trong việc đảm bảothanh toán những khoản nợ thời gian ngắn. Tỷ số này của công ty nhỏ hơn hẳn so với tỷ sốthanh toán hiện hành cho thấy gia tài thời gian ngắn của doanh nghiệp nhờ vào quánhiều vào hàng tồn dư. Đồ thị trình diễn sự dịch chuyển của tỷ số thanh tốn nhanhcủa cơng ty MWG từ 2018 đến 2020 như sau : TỶ SỐ THANH TỐN NHANH0. 70.610.60.50.40.330.330.30.20.1201820192020 Hình 4.2 : Tỷ số giao dịch thanh toán nhanh4. 2. Nhóm tỷ số hiệu suất cao hoạt động4. 2.1. Quản trị hàng tồn khoTa thấy tỷ số vòng xoay hàng tồn dư qua những năm từ 2018 đến 2020 có xuhướng giảm. Cụ thể bộc lộ qua biểu đồ sau : VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO45. 833.833.75201920202018 Hình 4.3 : Vịng quay hàng tồn khoSự giảm xuống của số vịng quay hàng tồn dư hoàn toàn có thể do sự yếu kém trongquả lý dự trữ như : trong dự trữ có nhiều loại sản phẩm ứ động vì lượng mua vào quánhiều so với nhu yếu, do tiêu thụ chậm … nhưng giảm vịng quay hàng tồn khocũng hoàn toàn có thể là tác dụng của quyết định hành động của doanh nghiệp khi biết trước giá vật tưhàng hóa sẽ tăng trong thời hạn tới hoặc hoàn toàn có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấpnhững sản phẩm & hàng hóa này của nhà sản xuất. Xuất hiện thực trạng này trong những năm2019, 2020 của cơng ty MWG là do tình hình đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tác động xấuđến nền kinh tế tài chính cũng như là chuỗi đáp ứng tồn cầu. Tương ứng với tình hình biểu lộ số vòng xoay hàng tồn dư ở trên, chỉ tiêuthời gian luân chuyển hàng tồn dư bị lê dài qua những năm. Cụ thể năm 2018 có sốngày của một vịng quay hàng tồn dư là 76 ngày, thì năm 2019 đã tăng mạnh lên95 ngày, năm 2020 đã tăng nhẹ lên 97 ngày. THỜI GIAN LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO12095972019202010080766040202018Hình 4.4 : Thời gian luân chuyển hàng tồn kho4. 2.2. Quản trị nợ phải thuTình hình chuyển biến qua những năm là vơ cùng tích cực, từ chỗ năm 2018 tìnhhình vịng quay những khoản phải thu chỉ là 96.06, đã tăng mạnh lên 323.42 trong năm2019. Đến năm 2020 liên tục tăng mạnh lên mức 473.32. Điều này cho thấy cơng tyMWG đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi chủ trương bán chịu hợp lý và làm tốtcơng tác tịch thu nợ. VỊNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU500473. 32450400350323.4230025020015096.0610050201820192020 Hình 4.5 : Vịng quay những khoản phải thuChỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình cũng cho thấy rõ sự văn minh trong việc quản trịnợ phải thu của cơng ty. Cụ thể : Từ năm 2018 tình hình kỳ thu tiền trung bình ở mức 4 ngày, đã giảm xuốngcòn 1 ngày trong năm 2019 và 2020. KỲ THU TIỀN BÌNH QN4. 53.52.5201920201. 50.52018 Hình 4.6 : Kỳ thu tiền bình quân4. 2.3. Hiệu quả sử dụng tài sảnChỉ tiêu này còn được gọi là số vòng xoay gia tài. Qua số liệu trên biểu đồ chothấy hiệu suất cao sử dụng hàng loạt gia tài của doanh nghiệp đang giảm đều qua cácnăm. Cụ thể năm 2018, hiệu suất cao sử dụng gia tài là 3.4 ( có nghĩa là cứ 1 đồng tàisản đã tạo ra 3.4 đồng lệch giá ), đến năm 2019, chỉ tiêu này đã giảm xuống còn2. 93 và năm 2020 liên tục giảm xuống còn 2.47. Đi sâu điều tra và nghiên cứu từng loại tàisản, ta thấy : – Hiệu quả sử dụng gia tài cố định và thắt chặt qua những năm có khuynh hướng giảm rõ ràng. Nếunhư 2018 chỉ tiêu này là 25.46 vòng thì năm 2019 giảm cịn 23.39 vịng, đến năm 2020 lại liên tục giảm còn 17.1 vòng. – Hiệu quả sử dụng gia tài lưu động nhìn chung cũng có khunh hướng khơngtốt. Năm 2018 chỉ tiêu này là 4.16 thì sang năm 2019 chỉ tiêu này hạ xuốngcòn 3.56 và sang năm 2020 liên tục giảm còn ở mức 3.05. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỒN BỘ TÀI SẢN3. 3.42.932. 472.51.50.520192018 Hình 4.7 : Hiệu quả sử dụng hàng loạt tài sản2020HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH3025. 462523.3917.1201510201920202018 Hình 4.8 : Hiệu quả sử dụng gia tài cố địnhHIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG4. 54.163.563.53.052.51.520190.520202018 Hình 4.9 : Hiệu quả sử dụng gia tài lưu động4. 3. Nhóm tỷ số quản trị nợ4. 3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sảnChỉ tiêu này đã tăng trong khoảng chừng thời hạn từ 2018 đến 2019 và sau đó lại cósự giảm từ 2019 sang 2020. Cụ thể, năm 2018 tỷ số này là 0.68 thì năm 2017 lạităng lên là 0.71 nhưng sang đến năm 2020 là 0.66 ĐỒ THỊ TỶ SỐ NỢ / TÀI SẢN0. 720.710.710.70.690.680.680.660.660.670.650.64201920200.632018 Hình 4.10 : Đồ thị tỷ số nợ / tài sảnTa hoàn toàn có thể thấy tỷ số nợ trển tổng tài sản của công ty MWG trong giai đoạn2018 – 2020 có sự tăng giảm khơng đều. Tuy nhiên, tỷ số này không quá cao vànằm trong khoảng chừng khống chế. Chỉ tiêu này cũng biểu lộ được MWG đang tận dụngđược quyền lợi cho cơng ty thơng qua lá chắn thuế từ lãi vay. 4.3.2. Tỷ số năng lực trả lãiKhả năng trả lãi vay là một nội dung quan trọng của việc quản trị nợ. Mức độđảm bảo cho việc trả lãi vay cũng nói lên một mặt quan trọng của rủi ro đáng tiếc tài chínhdoanh nghiệp. ĐỒ THỊ TỶ SỐ KHẢ NĂNG TRẢ LÃI10. 210.1110.1109.99.899.89 9.68.79. 69.59.4201820192020 Hình 4.11 : Đồ thị tỷ số năng lực trả lãiQua đồ thị trên của chỉ tiêu này, ta thấy trong khoảng chừng thời hạn từ 2018 đến2020 tình hình đã được cải tổ. Nếu ở năm 2018 và 2019 chỉ tiêu này tương đốikhông dịch chuyển quá nhiều lần lượt là 9.68 % và 9.89 % cho thấy doanh nghiệp đãcân bằng được ngân sách lãi vay hàng năm. Tuy nhiên, ở năm 2020 tỷ suất có tăng từ9. 89 % ( năm 2019 ) lên 10.11 % ( năm 2020 ). Qua đó, thấy được MWG có dịng tiềnkhá tốt và năng lực thanh tốn lãi vay cao .

Source: https://thevesta.vn
Category: Tài Chính