TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5(PMU5) – Tài liệu text

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5(PMU5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.55 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5(PMU5)
I. TỔNG QUAN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5 – BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
1. Quá trình hình thành Ban quản lý dự án 5
Ban quản lý dự án 5 trước đây có tên gọi là Ban quản lý dự án quốc lộ
5, là đơn vị trực thuộc Ban quản lý công trình Thăng Long được thành lập tại
Quyết định số 1405 QĐ/TCCB-LĐ ngày 12/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải. Nhiệm vụ chủ yếu của Ban quản lý dự án quốc lộ 5 giai đoạn
này là quản lý thực hiện công trình thuộc các nguồn vốn vay của JBIC( thành
viên của Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức), ADB, WB, IDA, DFID….và vốn
ngân sách nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết đinh số 269/TCCB-LĐ ngày
5/3/1994 về việc tách nguyên trạng Ban quản lý dự án quốc lộ 5 đang trực
thuộc Ban quản lý dự án công trình Thăng Long về trực thuộc Bộ Giao thông
vận tải và đổi tên thành Ban quản lý dự án 5. Thông qua Quyết định này, Ban
quản lý dự án 5 được chính thức thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải và độc lập với các Ban quản lý dự án khác.
Trụ sở Ban quản lý dự án 5: 278 phố Tôn Đức Thắng- Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh : “PROJECT MANAGEMENT
UNIT N0 5″ (Viết tắt là PMU-5).
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án 5 trong giai đoạn 2006
-2010
 Mục tiêu:
– Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ Bộ Giao Thông Vận Tải giao cho Ban từ
năm 2006 đến năm 2010
– Thực hiện tốt các quy định pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, các
1
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong ngành GTVT
– Không ngừng nâng cao hiệu quả bộ máy hoạt động của Ban trong công
tác quản lý các dự án và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân
viên
 Nhiệm vụ :
– Đại diện chủ đầu tư ký kết các hợp đồng kinh tế với phía nước ngoài
và phía Việt Nam liên quan đến việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo quốc lộ 5 từ
giai đoạn chuẩn bị xây dựng đến khi kết thúc đầu tư xây dựng đưa công trình
vào khai thác.
– Tổ chức giám sát đấu thầu lựa chọn công ty tư vấn giám sát kỹ thuật
việc xây dựng công trình.
– Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán và tài liệu liên quan, trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét duyệt đảm bảo tiến độ công trình.
– Tổ chức duyệt giá thành công trình và quyết toán công trình trên cơ sở
các quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phù hợp với
thông lệ quốc tế hiện hành.
– Giải quyết các thủ tục về đất đai, đền bù, thực hiện giải phóng mặt
bằng phù hợp với đặc điểm địa phương, lãnh thổ và giấy phép xây dựng.
– Quan hệ với nước ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật, tài chính,
dịch vụ tư vấn, giải quyết các thủ tục về cấp phát vốn công trình.
– Tổ chức quản lý bảo dưỡng công trình trong quá trình khai thác và tổ
chức thu phí sử dụng đường theo quy định của Nhà nước để hoàn vốn một
phần công trình.
3. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban chức năng trong Ban quản lý dự án 5
 Cơ cấu tổ chức: ( Sơ đồ 1)
 Chức năng của các phòng ban
Các phòng chức năng thuộc là bộ phận tham mưu chuyên sâu nghiệp
2
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ, đảm bảo đầy đu cơ sở pháp lý để TGĐ ra quyết định quản lý. Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra và thực hiện các quyết định của TGĐ cụ thể :
– Trực tiếp tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
đúng với quy định của Pháp luật, quy định của Nhà nước
– Giữ mối liên hệ với các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ, ngành và địa
phương. Cung cấp những thông tin cần thiết.
– Dự thảo các văn bản, các báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất
– Trực tiếp quản lý, cập nhật, lưu trữ hồ sơ của các dự án được giao, đảm
bảo đầy đủ tính pháp lý theo quy định
– Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, văn bản có liên quan phục vụ công tác
– Khi kết thúc dự án, các phòng chức năng phối hợp trong thanh, quyết
toán công trình theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, phục vụ công tác
Thanh tra, Kiểm toán theo quy định của nhà nước.
3
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
3
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG, BAN, TỔ THAM MƯU
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỰ ÁN 1PHÒNG DỰ ÁN 2 PHÒNG KTCL 1 PHÒNG KTCL 2 PHÒNG KẾ HOẠCH VĂN PHÒNGPHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁNPHÒNG GPMB
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5 -BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Nguồn: Văn phòng Ban quản lý dự án 5)
4
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Tình hình thực hiện các dự án hiện nay của Ban quản lý dự án 5
 Bảng 1: Các dự án sử dụng vốn trong nước:
Đơn vị : tỷ đồng
STT Tên dự án Địa điểm TMDT Nguồn vốn Giá trị
TH
1 Nâng cấp cải tạo QL4 Hà Giang –Lào Cai 1500 Trái phiếu
CP
17
2 Nâng cấp cải tạo QL70 Phú Thọ -Yên Bái-
Lào Cai
776 Trái phiếu
CP
7
3 Nâng cấp QL32 đoạn Diễn-
Nhổn
Hà Nội 983 Trái phiếu
CP và NS
TP
2
4 Nâng cấp cải tạo QL3 đoạn
Bờ Đậu – Tà Lùng
Thái Nguyên- Bắc
Cạn –Cao Bằng
1291 Trái phiếu
CP
593.8
5 Dự án QL6 Hoà Bình- Sơn La 339 Trái phiếu
CP
318

II Các dự án nhóm B
1 Dự án cải tạo nâng cấp QL3
đoạn tránh TX Cao Bằng
Cao Bằng 255.44 Trái phiếu
CP
198.8
2 Dự án cải tạo nâng cấp QL3
đoạn qua TX Bắc Kạn
Bắc Kạn 294 Trái phiếu
CP
245.9
3 Dự án cải tạo nâng cấp
QL4A đoạn km 66-km116
Cao Bằng 271 Trái phiếu
CP
175
4 Dự án cải tạo nâng cấp QL
32 đoạn Nam Thăng Long-
Cầu Diễn
Hà Nội 218 Trái phiếu
CP
55.9
5 Nâng cấp cải tạo QL 279
đoạn Tuần Giáo-Điện Biên-
Tây Trang
Điện Biên 577 Trái phiếu
CP
85.3
II. Các dự án nhóm C
1 Dự án đầu tư XD trụ sở cục

GĐ và cục Đường sắt VN
Hà Nội 9.876 Vốn góp 3
bên.
9.8
( Nguồn : Phòng Kế hoạch thẩm định)
 Bảng 2: Các dự án sử dụng vốn nước ngoài: (vốn vay ODA)
Đơn vị: tỷ đồng
St
t
Tên dự án Địa điểm TMDT Nguồn vốn GTTH
5
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Dự án nâng cấp tỉnh lộ 18 tỉnh phía Bắc 1580 Vốn vay ADB 773.2
2 Dự án GTNT3 33 tỉnh miền Bắc,
Trung
2646 Vốn vay WB 7
3 Giai đoạn 2- Dự án
nâng cấp QL5
HN-HY-HD-HP 523 Vốn vay JBIC 490
(Nguồn : Phòng Kế hoạch thẩm định)
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Giới thiệu về các dự án sử dụng vốn ODA do Ban quản lý dự án 5 thực
hiện:
1.1. Dự án Giao thông nông thôn 3:
Mục tiêu phát triển của dự án
Mục tiêu phát triển của dự án là giảm bớt chi phí đi lại và nâng cao
điều kiện đi lại tới chợ, giúp người dân tận dụng nhiều hơn các cơ hội phát

triển kinh tế ngoài nghề nông, thụ hưởng các dịch vụ xã hội, tại 33 tỉnh Miền
bắc và miền Trung, bằng cách:
• Gia tăng số lượng cộng đồng được hưởng điều kiện đường xá có thể đi lại
trong bốn mùa
• Cải thiện tình trạng đường nông thôn thông qua việc nâng cao công tác
quản lý và bảo trì mạng lưới đường
• Tăng cường năng lực của các cấp và khu vực tư nhân để nâng cao hiệu quả
lập kế hoạch, thực hiện và duy trì mạng lưới đường nông thôn.
 Nguồn vốn của dự án
Bảng 3: Cơ cấu vốn của dự án GTNT3
Nguồn vốn Số vốn
(tr USD)
Tỷ trọng các
nguồn vốn
Bên vay/bên nhận tài trợ( vốn đối ứng) 42,52 24.54 %
6
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IDA (vốn vay với lãi suất ưu đãi) 106,25 61.32 %
DFID (vốn viện trợ không hoàn lại) 24,50 14.14 %
Tổng: 173,27 100 %
(nguồn: phòng dự án 1)
 Thời gian thực hiện dự án :
Bắt đầu từ: 01/03/2006
Kết thúc: 30/06/2011
1.2. Dự án nâng cấp tỉnh lộ
 Mục tiêu của dự án:
Góp phần cải tạo nâng cấp hệ thống đường tỉnh nhằm đóng góp vaà
việc phát triển kinh tế, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo các tỉnh

trung du và miền núi phía Bắc
– Địa điểm: 19 tỉnh phía Bắc
 Nguồn vốn :
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của dự án Nâng cấp tỉnh lộ ADB
Nguồn vồn Số vốn
(tr USD)
Tỷ trọng các nguồn vốn
(%)
Bên vay/ bên nhận tài trợ 34.19 29.94 %
Ngân hàng phát triển Châu Á 80 70.06 %
Tổng 114.19 100%
(nguồn: phòng dự án 1)
 Thời gian thực hiện : 2002- 2006
1.3. Dự án nâng cấp và cải tạo QL 5 giai đoạn 2
 Mục tiêu dự án :
Do nhu cầu giao thông vận tải trên QL5 ngày càng cao và nhu cầu đi lại
của nhân dân hai bên dọc tuyến đường nên mục tiêu của dự án là nghiên cứu
các phương án đường gom, cầu vượt tại vị trí mật độ qua lại cao, đảm bảo
giao thông thông suốt và an toàn cho người và phương tiện. Vì vậy Bộ
GTVT đã quyết định đầu tư dự án Các công trình nâng cao hiệu quả QL 5
giai đoạn II.
Địa điểm : Hà Nội- Hưng Yên – Hải Dương- Hải Phòng
Nguồn vốn: vốn vay JBIC và vốn đối ứng
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn dự án Cải tạo QL 5 giai đoạn II
7
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn Số vốn
(tỷ đồng)

Tỷ trọng các nguồn vốn
(%)
Vốn đối ứng 130.7 25%
Vốn vay JBIC 392.3 75%
Tổng 523 100 %
(nguồn: phòng dự án 1)
Tiến độ thực hiện : 2002-2004
2. Đặc điểm và yêu cầu của các dự án sử dụng vốn vay viện trợ nước ngoài
2.1. Đặc điểm chung của các dự án sử dụng vốn vay viện trợ nước ngoài
– Nguồn vốn : từ phía nước ngoài
– Ban quản lý dự án 5- Bộ GIVT là phía đại diện cho Việt Nam ký kết
hiệp định vay vốn
– Hình thức đầu tư : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
– Hình thức quản lý dự án : Chủ nhiệm điều hành dự án
– Các dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển hệ thống giao thông vận tải
quốc gia
2.2. Yêu cầu của Ngân hàng thế giới đối với quá trình quản lý dự án
 Yêu cầu về tham vấn cộng đồng và công khai thông tin
– Mục tiêu của quá trình tham vấn, công khai thông tin dự án nhằm:
• Chia sẻ thông tin với cộng đồng về các giai đoạn của dự án và các
hoạt động dự án tiến hành, giúp người dân có thể tham gia, đóng góp vào dự
án
• Tiếp nhận thông tin về nhu cầu, quyền ưu tiên cộng đồng cũng như
các thông tin và phản hồi của người dân về các hoạt động, chính sách đề xuất
• Đảm bảo rằng cộng đồng sẽ được cung cấp thông tin đầy đủ về các
quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chất lượng cuộc sống và có cơ
hội tham gia vào các hoạt động của dự án
• Nhận được sự hưởng ứng cao nhất từ sự tham gia của cộng đồng
vào các hoạt động cần thiết trong quá trình lập chuẩn bị công tác cải tạo
đường

• Đảm bảo tính minh bạch đối với tất cả các hoạt động có liên quan
đến việc đầu tư nâng cấp các tuyến đường
• Cung cấp diễn đàn giúp cho người dân có thể bày tỏ các vấn đề họ
quan tâm
8
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
8
Giai đoạn dự án Tham vấn bước thực hiện Công khai
nộp kq thực hiện tham vấn công khai
Lập chủ trương đầu tư
Thực hiện lựa chọn tuyến đầu tư trên cơ sở quy hoạch và nhu cầu địa phương
Lập danh sách tuyến đầu tư năm trình PMU5 sau khi có ý kiến UBND tỉnhKhông yêu cầu Không yêu cầu
lập kế hoạch năm
Tham vấn không chính thức trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tinKỹ thuật Lập dự án đầu tưXã hội: sàng lọc xã hội,kế hoạch tái định cư đầy dủ hay rút gọn hoặc cam kết không có GPMB đánh giá ảnh hưởng XH Môi trường Sàng lọc môi trườngVăn bản khẳng định kế hoạch năm đã được công khai tại trụ sở UBND tỉnh
Tham vấn chính thức nhóm người DTTS để lập KH PT DTTS
Tham vấn chính thức người bị ảnh hưởng để lập kế hoạch TDC đầy đủ hay rút gọn
Sàng lọc GPMB Sàng lọc DTTS
lập KH TDC đầy đủ hay rút gọn
kết không có GPMB
Đánh giá ảnh hưởng xã hội và lập KH DTTS
Không phải đánh giá và lập KH DTTS
Riêng kết quả sang lọc môi trường phải gửi sở TNMT
Biên bản họp dân thực hiện tham vấn cộng đồng
kế hoạch năm trình UBND phê duyệt trụ sở UBND tỉnh
thực hiện kế hoạch năm
Họp dân phổ biến thông tin dự án, các tác động môi trường, các chính sách về đềnbù… và nghe ý kiến của người dân
thực hiện kế hoạch phát triển DTTS đượcphê duyệt (trình duyệt và lựa chọn đơn vị thực hiện kế hoạch)
Công khai bản dự thảo tại UBND xã trước khi trình duyệt
Xác nhận của lãnh đạo các xã về công khai thông tin
Biên bản họp dân thực hiện tham vấn cộng đồng

Công khai tại trụ sở UBND xã và sở GTVT trước khi trình sở TNMT
TĐC+GPMB: đo đạc kiểm đếm chi tiết,áp giá, lập phương án bồi thường GPMB
Môi trường : lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Bắt đầu thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan có liên quan
– Nguyên tắc:
• Khi tiến hành lập kế hoạch, thiết kế tuyến và chuẩn bị các cấu phần
liên quan, phải tiến hành tham vấn ý kiến góp ý của cộng đồng, những người
bị ảnh hưởng đồng thời được hưởng lợi từ dự án
• Sau khi xây dựng hoàn thiện kế hoạch, chương trình phải tiến hành
công khai các tài liệu trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê
duyệt
Sơ đồ 2: Tham vấn cộng đồng, công khai thông tin:
9
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Yêu cầu kiểm tra đảm bảo quy trình tổ chức đầu thầu, HSMT, kết
quả đầu thầu
a) Tạo ra sự cạnh tranh tối đa
WB quy định hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế ( ICB) là chủ yếu
nhất. Chỉ trong trường hợp cho phép mới được sử dụng các hình thức như đấu
thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp…Để đảm bảo cạnh
tranh thực sự, trong hồ sơ mời thầu không được đưa ra các yêu cầu mang tính
định hướng cụ thể, phải đảm bảo cho phép và khuyến khích sự cạnh tranh
quốc tế, về nội dung phải nếu đầy đủ chi tiết rõ ràng.
10
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b) Bảo đảm công khai:
WB quy định việc đăng tải thông báo mời thầu đối với các gói thầu
lớn và quan trọng phải thực hiện thông qua một tờ báo của Liên hợp quốc.
Trong thông báo mời thầu phải nói rõ thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự thầu,
địa điểm nhận hồ sơ dự thầu và mở thầu được thực hiện ngay sau khi đóng
thầu đồng thời phải thông báo rõ các thông tin về nhà thầu. Để tạo điều kiện
cho các nhà thầu có được thông tin mời thầu thì việc thông báo mời thầu phải
được đăng trên ít nhất một tờ báo trên phạm vi toàn quốc của nước vay. Một
nguyên tắc cơ bản là phải mở thầu công khai, các nhà thầu tham gia đấu thầu
phải được mời tới dự lễ mở thầu. Những nội dung cơ bản đối với từng hồ sơ
dự thầu phải được đọc rõ, được ghi vào biên bản mở thầu.
c) Ưu đãi nhà thầu trong nước:
WB đã quy định chế độ ưu tiên trong xét thầu đối với các nhà thầu đủ
điều kiện ưu đãi thuộc nước vay. Theo quy định này thì trong đấu thầu mua sắm
hàng hoá, nhà thầu trong nước chỉ được ưu đãi khi trong giá xuất xưởng có ít nhất
30% thuộc chi phí trong nước. Trong đấu thầu xây lắp, để được ưu đãi, nhà thầu
trong nước phải có tối thiểu 50% sở hữu là thuộc nước chủ nhà. Mức ưu đãi tối đa
trong cung cấp hàng hoá là 15%, còn trong xây lắp là 7,5%.
d) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:
Các quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của WB vừa
đảm bảo sự chặt chẽ, tiến tiến nhưng lại linh hoạt.
– Đối với lựa chọn dịch vụ tư vấn, quy định mua sắm của WB cho
phép sử dụng 6 phương pháp đánh giá:
+ đánh giá trên cơ sở xem xét cả hai yếu tố chất lượng tư vấn và chi
phí tư vấn. Và bằng phương pháp này có thể có được dịch vụ tư vấn đạt hiệu
quả tổng hợp.
11
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Đánh giá dựa trên cơ sở về chất lượng: theo phương pháp này nhà
tư vấn chỉ yêu cầu nộp đề xuất kỹ thuật hoặc nộp cả đề xuất tài chính.
+ Đánh giá dựa trên một nguồn ngân sách cố định: theo cách này nhà
tư vấn được yêu cầu nộp ra đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính.
+ Đánh giá trên cơ sở chi phí thấp nhất: Đối với các công việc tư vấn
đã có chuẩn mực là các công việc thông thường thì hồ sơ dự thầu nào được
đánh giá vượt qua mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật và có chi phí thấp
nhất sẽ được mời vào đàm phán hợp đồng.
+ Đánh giá trên cơ sở năng lực: Phương pháp này được sử dụng cho
các công việc tư vấn có giá trị nhỏ ( không vượt quá 100.000 USD). Theo đó,
hồ sơ dự thầu được đánh giá là có năng lực và phẩm chất thích hợp sẽ được
mời để trình một đề xuất kỹ thuật và tài chính để có cơ sở cho việc đàm phán
hợp đồng.
+ Phương pháp chọn theo một nguồn duy nhất: nó chỉ được coi là
một trường hợp ngoại lệ, dùng cho một vài trường hợp đặc biệt.
– Đối với mua sắm hàng hoá và xây lắp, WB quy định phương pháp
đánh giá như sau:
+ Bước đánh giá về kỹ thuật: Phương tiện đánh giá sự đáp ứng về mặt kỹ
thuật là tiêu chí “đạt”, “không đạt” và nó được công khai trong hồ sơ mời thầu.
+ Bước đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu: những
hồ sơ vượt qua được bước trước thì mới được xem xét trong bước này. Chỉ tiêu
cơ bản- sản phẩm cuối cùng của bước đánh giá này là giá đánh giá.
e) Các nguyên tắc cơ bản trong quy định mua sắm của WB.
– Không phân biệt đối sử: Theo nguyên tắc này, hình thức đấu thầu
rộng rãi được ưu tên áp dụng.
– Không đàm phán về giá: Trong quy định mua sắm của WB, giá dự
thầu của nhà thầu luôn phải được coi là cố định.
12
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
– Đảm bảo sự cạnh, công băng, minh bạch trong đấu thầu: điều này
được thể hiện ở hình thức đấu thầu rộng rãi, không phân biệt đối sử, mẫu hoá
hồ sơ mời thầu…
– Không được vi phạm quy chế đấu thầu
– Sự điều chỉnh theo thời gian
– Chống tham nhũng
2.3.Yêu cầu của Ngân hàng phát triển Châu Á đối với quá trình quản lý dự
án
 Yêu cầu đối với công tác đấu thầu:
Nguyên tắc chính trong quy chế đấu thầu của ADB là:
a) Cạnh tranh: Việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế là hình thức cơ bản
nhất. Nội dung cụ thể của hình thức này thì cũng giống như của WB mà đã
dược nêu ở trên.
b) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: cũng tương tự WB, phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của ADB là tiên tiến, phù hợp với thông lệ đấu
thầu thế giới, tuy có một vài đặc thù riêng cụ thể như sau:
ADB luôn coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu. Chỉ có những thành
viên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ. Quan điểm đánh giá của
ADB là ưu tiên đánh giá về kỹ thuật trong việc chọn tư vấn. Nếu WB quy
định danh sách sách ngắn trong đấu thầu lựa chọn tư vấn là từ 3 đến 6 nhà tư
vấn, thì con số này trong quy định của ADB là từ 5 đến 7. Trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá và xây lắp thì phương pháp đánh giá dựa theo giá đánh giá
là cơ bản.
c) Quy trình thực hiện: có thể tóm tắt quy trình này như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình đấu thầu theo quy định của ADB
Phân chia gói thầu
13
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ tuyển ( nếu cần)

Phát hành HSMT

Mở thầu

Xét thầu
d) Ưu đãi nhà thầu trong nước:
Quy định mua sắm của ADB đề cập đến sự ưu đãi nhà thầu trong nước
theo từng trường hợp cụ thể và việc ưu đãi này được nêu rõ trong HSMT
e) Tính quốc tế cao: Để đảm bảo cạnh tranh tối đa, quy định mua sắm của
ADB thể hiện tính quốc tế cao. Điều này được thể hiện ở :
– Việc thông báo mời thầu sử dụng tờ báo tiếng Anh hoặc trên tờ báo có lưu
lượng phát hành rộng rãi
– Ngôn ngữ: phần lớn sử dụng bằng tiếng Anh. Trong trường hợp sử dụng
nhiều ngôn ngữ thì tiếng Anh có ưu thế quyết định
– Loại tiền: Cho phép quy định trong hồ sơ mời thầu là sử dụng một hoặc
nhiều loại tiền để bỏ thầu. Thông thường cho phép chào bằng loại tiền của
nước mình hoặc một loại tiền mua bán quốc tế quy định trong hồ sơ mời thầu.
Yêu cầu đối với công tác GPMB:
Ngân hàng phát triển Châu Á đưa ra các yêu cầu về công tác đền bù giải
phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện dự án. Yêu cầu này được đưa ra
trong khuôn khổ GPMB do ADB lập. Theo đó:
– Nguyên tắc áp dụng :
14
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình, các tài sản khác và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương
án khả thi
+ Tất cả các hộ đều được đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập và
công việc sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng, được hỗ trợ khôi phục để cải
thiện hay ít nhất cung phục hồi được mức sống, mức thu nhập và năng lực
sản xuất của họ trước khi có dự án.
+ Hộ thiếu giấy tờ hợp pháp đối với tài sản bị thiệt hại vẫn được hưởng
đền bù và các biện pháp khôi phục nói trên
+ Đền bù cho tài sản thiệt hại theo giá thay thế
+ Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa
để duy trì thể chế văn hoá và xã hội của những người di chuyển và của
cộng đồng nơi dân cư chuyển đến
+ Việc chuẩn bị các KH GPMB và thực hiện các kế hoạch này phải có sự
tham gia của những người chịu ảnh hưởng và tư vấn
+ Lịch tiến độ và ngân sách lập kế hoạch GPMB và thực hiện kế hoạch đó
phải được đưa vào phần tương ứng của tiểu dự án và dự án tổng thể
+ Phải hoàn tất chi trả đền bù các tài sản thiệt hại và kết thúc di dân tới nơi
ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án. Các biện pháp khôi phục cũng
phải sẵn sàng
– Kế hoạch GPMB của các tiểu dự án theo yêu cầu của ADB: Đây là một
trong những tiêu chuẩn để thẩm định dự án của Ngân hàng phát triển
Châu Á. Kế hoạch GPMB phải được đối chiếu với Chính sách của
ADB về tái đinh cư bắt buộc. Khung chính sách tái định cư bắt buộc
quy đinh ra quyền lợi trong việc đền bù để GPMB.
– Theo yêu cầu này kế hoạch GPMB của các tiểu dự án sau khi được
ADB phê duyệt mới được tiến hành thực hiện xây dựng
15
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Yêu cầu của Ngân hàng hợp tác phát triển Nhật Bản đối với quá trình
quản lý dự án
Yêu cầu về công tác đấu thầu:
Về cơ bản quy định về đấu thầu của JBIC có tính chất quốc tế cao, có
nhiều nội dung trong quy định là đồng nhất với các nội dung trong quy định
về đấu thầu của WB và ADB, song cũng có một số khác biệt.
Một vài khác biệt chính trong quy định về đấu thầu của JBIC so với quy
định của WB và ADB:
– Không có quy định ưu đãi nhà thầu thuộc nước là bên vay do nguồn tiền
của JBIC là của riêng nước Nhật, là nguồn tiền mà trong đó có việc nộp
tiền của các công ty Nhật. Nhờ quy định này mà các nhà thầu của Nhật có
diều kiện cạnh tranh nhiều hơn trong các cuộc đấu thầu quốc tế sử dụng
vốn của JBIC.
– Trong quy định của JBIC, việc thực hiện thi công các công trình được coi là
dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn. Với quy định này phạm vi đấu thầu dịch
vụ bao quát hơn so với phạm vi đấu thầu xây lắp.
Yêu cầu trong công tác thanh quyết toán vốn công trình:
Khác với các nguồn vốn cho vay viện trợ nước ngoài khác, vốn vay từ
Ngân hàng hợp tác phát triển Nhật Bản có các quy định đối với cơ chế
quản lý tài chính đối với dự án. Theo đó phía Ngân hàng cho vay được
tính bằng đồng JPY và quy đổi theo tỷ giá hối đoái giữa đồng VN và đồng
JBY. Hệ thống thanh toán được áp dụng theo sơ đồ sau :
 Hệ thống thanh toán của mô hình không phân quyền:
16
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
16
huyện nộp chứng chỉ thanh toán, hoá đơn cho PPMU/PMU5 để phê duyệt và thanh toán
PMU5 đề nghị DST Thanh toán VND
Nhà thầu tại HNHa Noi

Nhà thầu tại tỉnhProvinces
Nhà thầu tại huyệnDistricts
chứng chỉ thanh toáninvoice
chứng chỉ thanh toáninvoice
chứng chỉ thanh toándinvoice
Th. toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Hệ thống thanh toán tại mô hình phân quyền:
Hệ thống này áp dụng cho những tỉnh có đủ năng lực quản lý tài chính
đáp ứng yêu cầu tối thiểu của dự án.
17
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
17
Reporting only
Kho bạc tỉnh tTK VND *
Kho bạc huyện TK VND *
Reporting only
Th.toán
Th. toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Thực trạng công tác quản lý các dự án sử dụng vốn ODA tại Ban quản
lý dự án 5- Bộ Giao thông vận tải.
Như ta đã biết: Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt và
đạt các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng, bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất. Vì vậy quản lý được coi là mọt trong những khâu quan
trọng quyết định hiệu quả của dự án đầu tư, đảm bảo những mục tiêu đề ra từ
ban đầu.
Mục tiêu của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc

của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Như vậy mục tiêu chính của
bất cứ một dự án nào cũng là : thời gian (tiến độ), chi phí và chất lượng. Đây
18
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được coi là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành của dự án cũng như có
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của dự án sau này. Mối quan hệ của ba
mục tiêu này trong quá trình quản lý thể hiện qua hàm:
C= f(P, T, S)
Trong đó: C: chi phí
T: thời gian
P: mức độ hoàn thành công việc
S: phạm vi dự án
Đối với mỗi một dự án khác nhau và trong từng giai đoạn khác nhau
của một dự án thì tầm quan trọng của mỗi mục tiêu được đánh giá khác nhau.
Do đó trong từng giai đoạn của dự án, từng dự án cụ thể phải xác định được
đâu là mục tiêu chính, quan trọng nhất của dự án để dự án được thực hiện một
cách hiệu quả, đảm bảo những yêu cầu của dự án. Nhưng do mối quan hệ
tương tác qua lại lẫn nhau giữa ba mục tiêu : thời gian, chi phí, chất lượng và
do nguồn lực là có hạn nên để đạt kết quả tốt nhất cho một mục tiêu thì
thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu còn lại. Đây được gọi là đánh đổi
mục tiêu dự án, trong quá trình quản lý thướng xuyên diễn ra sự đánh đổi mục
tiêu và yêu cầu đặt ra là trong bất kỳ một sự đánh đổi mục tiêu nào cũng phải
đảm bảo sự hợp nhất giữa ba mục tiêu.
Chính vì điều này nên quá trình quản lý dự án diễn ra hết sức phức tạp,
đòi hỏi phải có sự cân nhắc giữa các mục tiêu để đưa ra quyết định đúng nhất.
Do đó công tác quản lý chủ yếu tập trung vào ba lĩnh vực: quản lý tiến độ thời
gian thực hiện, quản lý chi phí và quản lý chất lượng. Vì vậy trong chuyên đề

này chú trọng phân tích tình hình quản lý ba mục tiêu trên.
3.1 Thực trạng công tác quản lý tiến độ, thời gian thực hiện
3.1.1 Quy trình quản lý tiến độ
Quản lý tiến độ thời gian thực hiện là cơ sở để quản lý chi phí, cơ sở để
phân bố nguồn lực hợp lý. Quản lý tiến độ dự án có những tác dụng:
 Quản lý tiến độ hợp lý sẽ giúp hoàn thành dự án một cách nhanh nhất có
thể được.
19
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Quản lý tiến độ xác định những công việc nào là gây trở ngại nhất, để từ
đó có thể rút ngắn thời gian hoàn thành chúng bằng cách đầu tư thêm phương
tiện hoặc tăng cường nguồn lực.
 Xác định công việc nào là ít gây trở ngại nhất, có thể kéo dài hoặc giảm
bớt nguồn lực mà không ảnh hưởng đến thời hạn hoàn thành toàn bộ dự án.
Đối với mỗi một dự án thì quản lý tiến độ được thực hiện theo một quy
trình quản lý tiến độ bao gồm các hoạt động chính:
 Lập kế hoạch quản lý tiến độ:
Việc lập kế hoạch quản lý tiến độ giúp cho quá trình quản lý trên cơ sở
tiến độ dự kiến của các công việc trong kế hoạch tiến độ đưa ra những biện
pháp thực hiện để đảm bảo tiến độ đã định hoặc có kế hoạch phân bổ nguồn
lực phù hơp với tiến độ. Kế hoạch tiến độ được lập dựa trên những yêu cầu về
kỹ thuật đối với các công việc và nguồn lực của dự án. Đây được coi là một
trong những hoạt động không thể thiếu của quá trình quản lý tiến độ. Nội
dung của một bản kế hoạch quản lý tiến độ bao gồm: các công việc cần thực
hiện, thời gian thực hiện các công việc, thứ tự thực hiện các công việc. Do
vậy để lập kế hoạch quản lý tiến độ phải thực hiện qua các bước:
Bước 1: Xác định công việc của dự án
Việc xác định các công việc của dự án là một trong những yêu cầu cần

thực hiện trước nhất. Xác định các công việc của dự án căn cứ vào quy mô,
đặc điểm của dự án thực hiện. Trước kia quá trình xác định các công việc chủ
yếu được tiến hành trong giai đoạn thực hiện của dự án. Do đó trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư việc xác định các công việc cần thực hiện không rõ ràng dẫn
đến không những làm ảnh hưởng đến các giai đoạn sau mà còn gây khó khăn
trong quá trình quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư và có thể dẫn đến việc bỏ sót
các công việc cần thực hiện hoặc các công việc thực hiện lặp lại trong quá
trình chuẩn bị. Vì vậy hiện nay xác định các công việc của dự án được thực
hiện ngay sau khi ý tưởng về dự án được hình thành. Điều này giúp cho công
tác quản lý đặc biệt là quản lý tiến độ được thực hiện một cách chặt chẽ hơn
đảm bảo đúng yêu cầu đã đề ra.
Xác định công việc dự án được thể hiện qua cơ cầu phân tách công
20
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc ( Work breakdown structure). Phân tách công việc được hiểu là việc
phân chia theo cấp bậc một dự án thành các nhóm nhiệm vụ và những công
việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc
cần thực hiện của dự án. Phân tách công việc được thực hiện bằng các
phương pháp chính như: phương pháp thiết kế dòng, phương pháp phân tách
theo chu kỳ, và phân tách theo chức năng. Phân tách công việc giúp xác định
rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân thực hiện công việc, là cơ sỏ để đánh
giá hiện trạng và kết quả thực hiện dự án trong từng thời kỳ, là cơ sở để lập kế
hoạch điều phối nguồn lực và tiến độ thực hiện dự án…Kết quả của bước 1
cho thấy những công việc cần thực hiện trong từng giai đoạn của dự án.
Bước 2: Lập trình tự thực hiện của công việc trong dự án
Sau khi xác định các công việc cần thực hiện bước tiếp theo là xác định
trình tự thực hiện các công việc đó để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cũng như yêu
cầu về tiến độ thực hiện toàn dự án.

Lập trình tự các công việc giúp cho quá trình thực hiện và quản lý tiến
độ dự án sau này được thực hiện thông suốt, tránh những hạn chế do thực hiện
công việc chồng chéo ảnh hưởng đến chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật dẫn đến thất thoát, lãng phí nguồn lực. Ví dụ đối với một dự án nâng cấp
và cải tạo đường giao thông thì trình tự thực hiện các công việc trong giai
đoạn thực hiện dự án như sau: GPMB và tái định cư→thi công các gói
thầu→thanh quyết toán các hạng mục,công trình thuộc các gói thầu→bảo
hành công trình. Đây mới chỉ là trình tự thực hiện một cách khai quát dự án.
Trên thực tế khối lượng công việc cần thực hiện là rất lớn vì vậy phải sắp xếp
trình tự công việc là cần thiết để tránh việc bỏ qua bất cứ một khâu nào của
quá trình thực hiện. Vì vậy đây là bước quan trọng không thể thiếu trong quy
trình lập kế hoạch tiến độ của dự án.
Bước 3: Ước tính thời gian thực hiện của các công việc
Cũng như các dự án nói chung, để xác định thời gian thực hiện từng
công việc, trước tiên chúng ta phải ước tính 3 khả năng về thời gian để thực
hiện mỗi công việc. (a): thời gian hoàn thành công việc ngắn nhất; (b): thời
21
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gian hoàn thành công việc dài nhất; (m): thời gian hoàn thành công việc bình
thường. Để tính thời gian cho mỗi công việc ta áp dụng công thức:
T = a+b+4m
6
Trên thực tế việc xác định thông qua công thức trên đòi hỏi phải xác định
được thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất, ngắn nhất và bình thường là
rất khó khăn. Vì vậy họ thường căn cứ vào các dự án tương tự về quy mô,
nguồn lực để xác định thời gian hoàn thành công việc của dự án.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch tiến độ dự án
Sau khi xác định được các công việc, các hạng mục và trình tự thời gian

thực hiện, chúng ta cần xây dựng tiến độ cho dự án. Để xây dựng tiến dộ cho
dự án có nhiều phương pháp như: sơ đồ mạng (PERT/CPM)hoặc biểu đồ
Gantt. Thông qua sơ đồ mạng và biểu đồ Gantt có thể thấy được mối quan hệ
các công việc, thấy được thời gian thực hiện từng công việc… Qua đó, chúng
ta sẽ xây dựng được một kế hoạch quản lý tiến độ. Kế hoạch tiến độ được lập
trên cơ sở nguồn lực của dự án và yêu cầu về tiến độ thời gian của cấp trên.
Kế hoạch này sẽ đuợc trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét và là căn cứ
để quản lý và kiểm soát tiến độ dự án.
 Giám sát tiến độ thực hiện dự án: Để giám sát được tiến độ thực hiện dự
án, trước hết chúng ta cần phải xác định các công việc, các hạng mục
quan trọng mà chúng ta cần phải kiểm soát chặt chẽ tiến độ. Thông
thường, qua sơ đồ mạng hoặc Gantt, chúng ta thường sẽ quản lý chủ yếu
các công việc nằm trên đường găng.
Để kiểm soát tiến độ dự án, chúng ta cần sử dụng một số phương pháp như
đánh dấu tiến độ đạt được so với sơ đồ mạng hoặc trên biểu đồ Gantt. Hoặc
chúng ta có thể sử dụng hệ thống máy vi tính so sánh giữa kết quả đạt được
và kế hoạch này sẽ cho biết nhanh chóng chính xác tiến độ dự án. Có như
vậy, chúng ta mới có thể xác định nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án xuất
phát từ việc thực hiện hạng mục nào trong dự án.
Sau khi xác định tiến độ thực tế các công việc, chúng ta cần phải xây dựng
một bảng tiến độ cập nhật trong đó cần chỉ rõ hoạt động nào cần phải điều
22
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
22
Kế hoạch tiến độ dự án
Giám sát tiến độ nhà thầu
Báo cáo kết quả hoạt động
Đánh giá và so sánh với kế hoạch tiến độ
Tìm nguyên nhân làm chậm tiến độ
Nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân khách quan
Các biện pháp khắc phục
Cập nhật kế hoạch tiến độ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉnh. Nếu cần thiết, có thể điều chỉnh cả kế hoạch thực hiện dự án bao gồm
kế hoạch chi phí nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ.
Sơ đồ 6: Quy trình quản lý tiến độ dự án
Vì vậy hoạt động giám sát tiến độ thực hiện không chỉ diễn ra trong
giai đoạn thực hiện dự án mà còn phải diễn ra trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Bởi lẽ tiến độ dự án được xác định từ khi dự án bắt đầu vì vậy nếu giai đoạn
chuẩn bị đầu tư mà không giám sát sẽ gây ảnh hưởng khâu sau của dự án và
đến toàn dự án.
Nội dung của Giám sát tiến độ trong từng giai đoạn:
– Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
• Giám sát các tỉnh lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, TKKTCS và tổng dự toán,
TKKTTC
23
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Giám sát tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi, TKKTCS và tổng dự
toán, TKKTTC
– Giai đoạn thực hiện đầu tư:
• Giám sát tiến độ GPMB và tái định cư
• Giám sát tiến độ thi công công trình
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án tại Ban quản lý dự án 5- Bộ
Giao thông vận tải ( theo 2 dự án cụ thể)
a) Lập kế hoạch tiến độ quản lý dự án:
Các dự án sử dụng vốn ODA do Ban quản lý dự án 5 quản lý chủ yếu là
các dự án thuộc nhóm A, nghĩa là dự án quan trọng cấp quốc gia được Thủ

tướng chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và tiến độ thực hiện dự án phải
được báo cáo định kỳ lên TTCP và Bộ Giao thông vận tải cũng như chịu sự
giám sát của các nhà tài trợ vốn. Vì vậy công tác thực hiện cũng như quản lý
dự án phải được thực hiện theo đúng kế hoạch, đặc biệt là phải đảm bảo tiến
độ thực hiện theo kế hoạch đã định. Với trách nhiệm quản lý dự án được
giao, Ban quản lý dự án 5 tiến hành lập kế hoạch tiến độ thực hiện một cách
chi tiết cho các công việc dự án. Quy trình lập kế hoạch tiến độ dự án được
thực hiện theo đúng các bước, tuy nhiên do quy mô dự án lớn, và các yêu cầu
kỹ thuật phức tạp nên quá trình lập kế hoạch được thực hiện một cách chi tiết
hơn. Quy trình lập kế hoạch quản lý tiến độ như sau:
24
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
24
Báo cáo khả thi Phân chia dự án thành các hạng mục lớn
Thiết kế dự toán cho từng hạng mục
Xác định các công việc của từng hạng mục
Lập trình tự các công việc trong từng hạng mục
Lập trình tự các công việc toàn bộ dự án
Uớc lượng thời gian cho từng công việc
Xây dựng kế hoạch tiến độ dự án
Xây dựng tiến độ của các dự án trong một tháng, quý.
Lập trình tự các công việc của tất cả các dự án
Sơ đồ 7: Quy trình lập kế hoạch tiến độ dự án
Xác định thứ tự các hạng mục trong dự án.
1 2
2
3
4 4
6
7

8
5
7
8
Thống nhất tiến độ với nhà thầu
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo đó các dự án được phân chia thành các tiểu dự án nhỏ rồi thành
các hạng mục công trình, việc phân tách công việc của dự án được thực hiện
đến khi công việc có người trực tiếp chịu trách nhiệm về công việc đó. Để có
thể phân chia, xác định cụ thể các công việc đòi hỏi đội ngũ nhân viên lập kế
hoạch quản lý tiến độ thực hiện phải có một trình độ chuyên môn về quản lý
cũng như về kỹ thuật. Công tác này được Phòng dự án 1 và Phòng kỹ thuật
chất lượng 1 của Ban quản lý phối hợp thực hiện. Để xác định một cách đầy
đủ chi tiết cần phải dựa vào báo cáo nghiên cứu khả thi,bản thiết kế kỹ thuật
sơ bộ ban đầu nhưng do công tác lập dự án ban đầu là do các Phân ban quản
lý(PPMU) và Sở Giao thông vận tải (PDOT) của các tỉnh tiến hành và do
trong cùng một khoảng thời gian phải thực hiện quản lý một khối lượng lớn
25
Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế đầu tư 45B
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpcông trình kiến thiết xây dựng hạ tầng trong ngành GTVT – Không ngừng nâng cao hiệu suất cao cỗ máy hoạt động giải trí của Ban trong côngtác quản lý những dự án và năng lượng trình độ nhiệm vụ của cán bộ nhânviên  Nhiệm vụ : – Đại diện chủ góp vốn đầu tư ký kết những hợp đồng kinh tế tài chính với phía nước ngoàivà phía Nước Ta tương quan đến việc thiết kế xây dựng, tăng cấp, tái tạo quốc lộ 5 từgiai đoạn sẵn sàng chuẩn bị kiến thiết xây dựng đến khi kết thúc góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng đưa công trìnhvào khai thác. – Tổ chức giám sát đấu thầu lựa chọn công ty tư vấn giám sát kỹ thuậtviệc thiết kế xây dựng khu công trình. – Thẩm định hồ sơ phong cách thiết kế, dự trù và tài liệu tương quan, trình cơ quancó thẩm quyền xem xét duyệt bảo vệ quy trình tiến độ khu công trình. – Tổ chức duyệt giá thành công trình và quyết toán khu công trình trên cơ sởcác pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tương thích vớithông lệ quốc tế hiện hành. – Giải quyết những thủ tục về đất đai, đền bù, thực thi giải phóng mặtbằng tương thích với đặc thù địa phương, chủ quyền lãnh thổ và giấy phép thiết kế xây dựng. – Quan hệ với quốc tế để xử lý những yếu tố kỹ thuật, kinh tế tài chính, dịch vụ tư vấn, xử lý những thủ tục về cấp phép vốn khu công trình. – Tổ chức quản lý bảo trì khu công trình trong quy trình khai thác và tổchức thu phí sử dụng đường theo lao lý của Nhà nước để hoàn vốn mộtphần khu công trình. 3. Cơ cấu tổ chức triển khai và những phòng ban tính năng trong Ban quản lý dự án 5  Cơ cấu tổ chức triển khai : ( Sơ đồ 1 )  Chức năng của những phòng banCác phòng công dụng thuộc là bộ phận tham mưu sâu xa nghiệpPhạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BC huyên đề thực tập tốt nghiệpvụ, bảo vệ đầy đu cơ sở pháp lý để tổng giám đốc ra quyết định hành động quản lý. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và thực thi những quyết định hành động của tổng giám đốc đơn cử : – Trực tiếp tổ chức triển khai triển khai và hoàn thành xong tốt những trách nhiệm được giaođúng với lao lý của Pháp luật, lao lý của Nhà nước – Giữ mối liên hệ với những Vụ, Cục tính năng thuộc Bộ, ngành và địaphương. Cung cấp những thông tin thiết yếu. – Dự thảo những văn bản, những báo cáo giải trình thường kỳ hoặc đột xuất – Trực tiếp quản lý, update, tàng trữ hồ sơ của những dự án được giao, đảmbảo khá đầy đủ tính pháp lý theo pháp luật – Lưu trữ những hồ sơ, tài liệu, văn bản có tương quan ship hàng công tác làm việc – Khi kết thúc dự án, những phòng công dụng phối hợp trong thanh, quyếttoán khu công trình theo đúng pháp luật của pháp lý hiện hành, ship hàng công tácThanh tra, Kiểm toán theo lao lý của nhà nước. Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BT ỔNG GIÁM ĐỐCCÁC HỘI ĐỒNG, BAN, TỔ THAM MƯUCÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCPHÒNG DỰ ÁN 1PH ÒNG DỰ ÁN 2 PHÒNG KTCL 1 PHÒNG KTCL 2 PHÒNG KẾ HOẠCH VĂN PHÒNGPHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁNPHÒNG GPMBChuyên đề thực tập tốt nghiệpSƠ ĐỒ 1 : CƠ CẤU TỔ CHỨCBAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5 – BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢIGIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ( Nguồn : Văn phòng Ban quản lý dự án 5 ) Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BC huyên đề thực tập tốt nghiệp4. Tình hình thực thi những dự án lúc bấy giờ của Ban quản lý dự án 5  Bảng 1 : Các dự án sử dụng vốn trong nước : Đơn vị : tỷ đồngSTT Tên dự án Địa điểm TMDT Nguồn vốn Giá trịTH1 Nâng cấp tái tạo QL4 Hà Giang – Tỉnh Lào Cai 1500 Trái phiếuCP172 Nâng cấp tái tạo QL70 Phú Thọ – Yên Bái-Lào Cai776 Trái phiếuCP3 Nâng cấp QL32 đoạn Diễn-NhổnHà Nội 983 Trái phiếuCP và NSTP4 Nâng cấp tái tạo QL3 đoạnBờ Đậu – Tà LùngThái Nguyên – BắcCạn – Cao Bằng1291 Trái phiếuCP593. 85 Dự án QL6 Hoà Bình – Sơn La 339 Trái phiếuCP318II Các dự án nhóm B1 Dự án tái tạo tăng cấp QL3đoạn tránh TX Cao BằngCao Bằng 255.44 Trái phiếuCP198. 82 Dự án tái tạo tăng cấp QL3đoạn qua TX Bắc KạnBắc Kạn 294 Trái phiếuCP245. 93 Dự án tái tạo nâng cấpQL4A đoạn km 66 – km116Cao Bằng 271 Trái phiếuCP1754 Dự án tái tạo tăng cấp QL32 đoạn Nam Thăng Long-Cầu DiễnHà Nội 218 Trái phiếuCP55. 95 Nâng cấp tái tạo quốc lộ 279 đoạn Tuần Giáo-Điện Biên-Tây TrangĐiện Biên 577 Trái phiếuCP85. 3II. Các dự án nhóm C1 Dự án góp vốn đầu tư XD trụ sở cụcGĐ và cục Đường sắt VNHà Nội 9.876 Vốn góp 3 bên. 9.8 ( Nguồn : Phòng Kế hoạch thẩm định và đánh giá )  Bảng 2 : Các dự án sử dụng vốn quốc tế : ( vốn vay ODA ) Đơn vị : tỷ đồngStTên dự án Địa điểm TMDT Nguồn vốn GTTHPhạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BC huyên đề thực tập tốt nghiệp1 Dự án tăng cấp tỉnh lộ 18 tỉnh phía Bắc 1580 Vốn vay ADB 773.22 Dự án GTNT3 33 tỉnh miền Bắc, Trung2646 Vốn vay WB 73 Giai đoạn 2 – Dự ánnâng cấp QL5HN-HY-HD-HP 523 Vốn vay JBIC 490 ( Nguồn : Phòng Kế hoạch đánh giá và thẩm định ) II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA TẠIBAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5 – BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI1. Giới thiệu về những dự án sử dụng vốn ODA do Ban quản lý dự án 5 thựchiện : 1.1. Dự án Giao thông nông thôn 3 : Mục tiêu tăng trưởng của dự ánMục tiêu tăng trưởng của dự án là giảm bớt ngân sách đi lại và nâng caođiều kiện đi lại tới chợ, giúp người dân tận dụng nhiều hơn những thời cơ pháttriển kinh tế tài chính ngoài nghề nông, thụ hưởng những dịch vụ xã hội, tại 33 tỉnh Miềnbắc và miền Trung, bằng cách : • Gia tăng số lượng hội đồng được hưởng điều kiện kèm theo đường xá hoàn toàn có thể đi lạitrong bốn mùa • Cải thiện thực trạng đường nông thôn trải qua việc nâng cao công tácquản lý và bảo dưỡng mạng lưới đường • Tăng cường năng lượng của những cấp và khu vực tư nhân để nâng cao hiệu quảlập kế hoạch, triển khai và duy trì mạng lưới đường nông thôn.  Nguồn vốn của dự ánBảng 3 : Cơ cấu vốn của dự án GTNT3Nguồn vốn Số vốn ( tr USD ) Tỷ trọng cácnguồn vốnBên vay / bên nhận hỗ trợ vốn ( vốn đối ứng ) 42,52 24.54 % Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BC huyên đề thực tập tốt nghiệpIDA ( vốn vay với lãi suất vay khuyễn mãi thêm ) 106,25 61.32 % DFID ( vốn viện trợ không hoàn trả ) 24,50 14.14 % Tổng : 173,27 100 % ( nguồn : phòng dự án 1 )  Thời gian thực thi dự án : Bắt đầu từ : 01/03/2006 Kết thúc : 30/06/20111. 2. Dự án tăng cấp tỉnh lộ  Mục tiêu của dự án : Góp phần tái tạo tăng cấp mạng lưới hệ thống đường tỉnh nhằm mục đích góp phần vaàviệc tăng trưởng kinh tế tài chính, triển khai chương trình xoá đói giảm nghèo những tỉnhtrung du và miền núi phía Bắc – Địa điểm : 19 tỉnh phía Bắc  Nguồn vốn : Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn của dự án Nâng cấp tỉnh lộ ADBNguồn vồn Số vốn ( tr USD ) Tỷ trọng những nguồn vốn ( % ) Bên vay / bên nhận hỗ trợ vốn 34.19 29.94 % Ngân hàng tăng trưởng Châu Á Thái Bình Dương 80 70.06 % Tổng 114.19 100 % ( nguồn : phòng dự án 1 )  Thời gian triển khai : 2002 – 20061.3. Dự án tăng cấp và tái tạo quốc lộ 5 quá trình 2  Mục tiêu dự án : Do nhu yếu giao thông vận tải vận tải đường bộ trên QL5 ngày càng cao và nhu yếu đi lạicủa nhân dân hai bên dọc tuyến đường nên tiềm năng của dự án là nghiên cứucác giải pháp đường gom, cầu vượt tại vị trí tỷ lệ qua lại cao, đảm bảogiao thông thông suốt và bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đi lại. Vì vậy BộGTVT đã quyết định hành động góp vốn đầu tư dự án Các khu công trình nâng cao hiệu suất cao quốc lộ 5 tiến trình II.Địa điểm : Thành Phố Hà Nội – Hưng Yên – Thành Phố Hải Dương – TP. Hải Phòng  Nguồn vốn : vốn vay JBIC và vốn đối ứngBảng 5 : Cơ cấu nguồn vốn dự án Cải tạo quốc lộ 5 tiến trình IIPhạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BC huyên đề thực tập tốt nghiệpNguồn vốn Số vốn ( tỷ đồng ) Tỷ trọng những nguồn vốn ( % ) Vốn đối ứng 130.7 25 % Vốn vay JBIC 392.3 75 % Tổng 523 100 % ( nguồn : phòng dự án 1 )  Tiến độ triển khai : 2002 – 20042. Đặc điểm và nhu yếu của những dự án sử dụng vốn vay viện trợ nước ngoài2. 1. Đặc điểm chung của những dự án sử dụng vốn vay viện trợ quốc tế – Nguồn vốn : từ phía quốc tế – Ban quản lý dự án 5 – Bộ GIVT là phía đại diện thay mặt cho Nước Ta ký kếthiệp định vay vốn – Hình thức góp vốn đầu tư : Đầu tư gián tiếp quốc tế – Hình thức quản lý dự án : Chủ nhiệm quản lý và điều hành dự án – Các dự án góp vốn đầu tư vào nghành tăng trưởng mạng lưới hệ thống giao thông vận tải vận tảiquốc gia2. 2. Yêu cầu của Ngân hàng quốc tế so với quy trình quản lý dự án  Yêu cầu về tham vấn hội đồng và công khai thông tin – Mục tiêu của quy trình tham vấn, công khai thông tin dự án nhằm mục đích : • Chia sẻ thông tin với hội đồng về những quá trình của dự án và cáchoạt động dự án triển khai, giúp dân cư hoàn toàn có thể tham gia, góp phần vào dựán • Tiếp nhận thông tin về nhu yếu, quyền ưu tiên hội đồng cũng nhưcác thông tin và phản hồi của dân cư về những hoạt động giải trí, chủ trương yêu cầu • Đảm bảo rằng hội đồng sẽ được phân phối thông tin vừa đủ về cácquyết định ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chất lượng đời sống và có cơhội tham gia vào những hoạt động giải trí của dự án • Nhận được sự hưởng ứng cao nhất từ sự tham gia của cộng đồngvào những hoạt động giải trí thiết yếu trong quy trình lập sẵn sàng chuẩn bị công tác làm việc cải tạođường • Đảm bảo tính minh bạch so với toàn bộ những hoạt động giải trí có liên quanđến việc góp vốn đầu tư tăng cấp những tuyến đường • Cung cấp forum giúp cho dân cư hoàn toàn có thể bày tỏ những yếu tố họquan tâmPhạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BG iai đoạn dự án Tham vấn bước thực thi Công khainộp kq triển khai tham vấn công khaiLập chủ trương đầu tưThực hiện lựa chọn tuyến đầu tư trên cơ sở quy hoạch và nhu yếu địa phươngLập list tuyến đầu tư năm trình PMU5 sau khi có quan điểm Ủy Ban Nhân Dân tỉnhKhông nhu yếu Không yêu cầulập kế hoạch nămTham vấn không chính thức trong quy trình tìm hiểu, khảo sát, tích lũy thông tinKỹ thuật Lập dự án đầu tưXã hội : sàng lọc xã hội, kế hoạch tái định cư đầy dủ hay rút gọn hoặc cam kết không có giải phóng mặt bằng nhìn nhận ảnh hưởng tác động XH Môi trường Sàng lọc môi trườngVăn bản chứng minh và khẳng định kế hoạch năm đã được công khai minh bạch tại trụ sở Ủy Ban Nhân Dân tỉnhTham vấn chính thức nhóm người DTTS để lập KH PT DTTSTham vấn chính thức người bị ảnh hưởng tác động để lập kế hoạch TDC vừa đủ hay rút gọnSàng lọc giải phóng mặt bằng Sàng lọc DTTSlập KH TDC khá đầy đủ hay rút gọnkết không có GPMBĐánh giá tác động ảnh hưởng xã hội và lập KH DTTSKhông phải nhìn nhận và lập KH DTTSRiêng hiệu quả sang lọc môi trường tự nhiên phải gửi sở TNMTBiên bản họp dân triển khai tham vấn cộng đồngkế hoạch năm trình Ủy Ban Nhân Dân phê duyệt trụ sở Ủy Ban Nhân Dân tỉnhthực hiện kế hoạch nămHọp dân phổ cập thông tin dự án, những tác động ảnh hưởng thiên nhiên và môi trường, những chủ trương về đềnbù … và nghe quan điểm của người dânthực hiện kế hoạch tăng trưởng DTTS đượcphê duyệt ( trình duyệt và lựa chọn đơn vị chức năng triển khai kế hoạch ) Công khai bản dự thảo tại Ủy Ban Nhân Dân xã trước khi trình duyệtXác nhận của chỉ huy những xã về công khai thông tinBiên bản họp dân triển khai tham vấn cộng đồngCông khai tại trụ sở Ủy Ban Nhân Dân xã và sở GTVT trước khi trình sở TNMTTĐC + giải phóng mặt bằng : đo đạc kiểm đếm chi tiết cụ thể, áp giá, lập giải pháp bồi thường GPMBMôi trường : lập bản ĐK đạt tiêu chuẩn thiên nhiên và môi trường / báo cáo giải trình nhìn nhận tác động ảnh hưởng môi trườngChuyên đề thực tập tốt nghiệp • Bắt đầu thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa những cơ quan có tương quan – Nguyên tắc : • Khi triển khai lập kế hoạch, phong cách thiết kế tuyến và chuẩn bị sẵn sàng những cấu phầnliên quan, phải thực thi tham vấn quan điểm góp ý của hội đồng, những ngườibị tác động ảnh hưởng đồng thời được hưởng lợi từ dự án • Sau khi thiết kế xây dựng triển khai xong kế hoạch, chương trình phải tiến hànhcông khai những tài liệu trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phêduyệtSơ đồ 2 : Tham vấn hội đồng, công khai thông tin : Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45BC huyên đề thực tập tốt nghiệp  Yêu cầu kiểm tra bảo vệ quá trình tổ chức triển khai đầu thầu, HSMT, kếtquả đầu thầua ) Tạo ra sự cạnh tranh đối đầu tối đaWB lao lý hình thức đấu thầu cạnh tranh đối đầu quốc tế ( ICB ) là chủ yếunhất. Chỉ trong trường hợp được cho phép mới được sử dụng những hình thức như đấuthầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối đầu, shopping trực tiếp … Để bảo vệ cạnhtranh thực sự, trong hồ sơ mời thầu không được đưa ra những nhu yếu mang tínhđịnh hướng đơn cử, phải bảo vệ được cho phép và khuyến khích sự cạnh tranhquốc tế, về nội dung phải nếu không thiếu chi tiết cụ thể rõ ràng. 10P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệpb ) Bảo đảm công khai minh bạch : WB pháp luật việc đăng tải thông tin mời thầu so với những gói thầulớn và quan trọng phải triển khai trải qua một tờ báo của Liên hợp quốc. Trong thông tin mời thầu phải nói rõ thời gian hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, khu vực nhận hồ sơ dự thầu và mở thầu được triển khai ngay sau khi đóngthầu đồng thời phải thông tin rõ những thông tin về nhà thầu. Để tạo điều kiệncho những nhà thầu có được thông tin mời thầu thì việc thông tin mời thầu phảiđược đăng trên tối thiểu một tờ báo trên khoanh vùng phạm vi toàn nước của nước vay. Mộtnguyên tắc cơ bản là phải mở thầu công khai minh bạch, những nhà thầu tham gia đấu thầuphải được mời tới dự lễ mở thầu. Những nội dung cơ bản so với từng hồ sơdự thầu phải được đọc rõ, được ghi vào biên bản mở thầu. c ) Ưu đãi nhà thầu trong nước : WB đã pháp luật chính sách ưu tiên trong xét thầu so với những nhà thầu đủđiều kiện khuyến mại thuộc nước vay. Theo lao lý này thì trong đấu thầu mua sắmhàng hoá, nhà thầu trong nước chỉ được tặng thêm khi trong giá xuất xưởng có ít nhất30 % thuộc ngân sách trong nước. Trong đấu thầu xây lắp, để được tặng thêm, nhà thầutrong nước phải có tối thiểu 50 % chiếm hữu là thuộc nước chủ nhà. Mức khuyến mại tối đatrong phân phối hàng hoá là 15 %, còn trong xây lắp là 7,5 %. d ) Phương pháp nhìn nhận hồ sơ dự thầu : Các pháp luật về chiêu thức nhìn nhận hồ sơ dự thầu của WB vừađảm bảo sự ngặt nghèo, tiến tiến nhưng lại linh động. – Đối với lựa chọn dịch vụ tư vấn, lao lý shopping của WB chophép sử dụng 6 chiêu thức nhìn nhận : + nhìn nhận trên cơ sở xem xét cả hai yếu tố chất lượng tư vấn và chiphí tư vấn. Và bằng chiêu thức này hoàn toàn có thể có được dịch vụ tư vấn đạt hiệuquả tổng hợp. 11P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Đánh giá dựa trên cơ sở về chất lượng : theo chiêu thức này nhàtư vấn chỉ nhu yếu nộp yêu cầu kỹ thuật hoặc nộp cả đề xuất kiến nghị kinh tế tài chính. + Đánh giá dựa trên một nguồn ngân sách cố định và thắt chặt : theo cách này nhàtư vấn được nhu yếu nộp ra đề xuất kiến nghị kỹ thuật và đề xuất kiến nghị kinh tế tài chính. + Đánh giá trên cơ sở ngân sách thấp nhất : Đối với những việc làm tư vấnđã có chuẩn mực là những việc làm thường thì thì hồ sơ dự thầu nào đượcđánh giá vượt qua mức nhu yếu tối thiểu về mặt kỹ thuật và có ngân sách thấpnhất sẽ được mời vào đàm phán hợp đồng. + Đánh giá trên cơ sở năng lượng : Phương pháp này được sử dụng chocác việc làm tư vấn có giá trị nhỏ ( không vượt quá 100.000 USD ). Theo đó, hồ sơ dự thầu được nhìn nhận là có năng lượng và phẩm chất thích hợp sẽ đượcmời để trình một đề xuất kiến nghị kỹ thuật và kinh tế tài chính để có cơ sở cho việc đàm phánhợp đồng. + Phương pháp chọn theo một nguồn duy nhất : nó chỉ được coi làmột trường hợp ngoại lệ, dùng cho một vài trường hợp đặc biệt quan trọng. – Đối với shopping hàng hoá và xây lắp, WB pháp luật phương phápđánh giá như sau : + Bước nhìn nhận về kỹ thuật : Phương tiện nhìn nhận sự cung ứng về mặt kỹthuật là tiêu chuẩn “ đạt ”, “ không đạt ” và nó được công khai minh bạch trong hồ sơ mời thầu. + Bước nhìn nhận về kinh tế tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu : nhữnghồ sơ vượt qua được bước trước thì mới được xem xét trong bước này. Chỉ tiêucơ bản – loại sản phẩm sau cuối của bước nhìn nhận này là giá nhìn nhận. e ) Các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật shopping của WB. – Không phân biệt đối sử : Theo nguyên tắc này, hình thức đấu thầurộng rãi được ưu tên vận dụng. – Không đàm phán về giá : Trong lao lý shopping của WB, giá dựthầu của nhà thầu luôn phải được coi là cố định và thắt chặt. 12P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Đảm bảo sự cạnh, công băng, minh bạch trong đấu thầu : điều nàyđược bộc lộ ở hình thức đấu thầu thoáng đãng, không phân biệt đối sử, mẫu hoáhồ sơ mời thầu … – Không được vi phạm quy định đấu thầu – Sự kiểm soát và điều chỉnh theo thời hạn – Chống tham nhũng2. 3. Yêu cầu của Ngân hàng tăng trưởng Châu Á Thái Bình Dương so với quy trình quản lý dựán  Yêu cầu so với công tác làm việc đấu thầu : Nguyên tắc chính trong quy định đấu thầu của ADB là : a ) Cạnh tranh : Việc đấu thầu cạnh tranh đối đầu quốc tế là hình thức cơ bảnnhất. Nội dung đơn cử của hình thức này thì cũng giống như của WB mà đãdược nêu ở trên. b ) Phương pháp nhìn nhận hồ sơ dự thầu : cũng tựa như WB, phươngpháp nhìn nhận hồ sơ dự thầu của ADB là tiên tiến và phát triển, tương thích với thông lệ đấuthầu quốc tế, tuy có một vài đặc trưng riêng đơn cử như sau : ADB luôn coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu. Chỉ có những thànhviên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ. Quan điểm nhìn nhận củaADB là ưu tiên nhìn nhận về kỹ thuật trong việc chọn tư vấn. Nếu WB quyđịnh list sách ngắn trong đấu thầu lựa chọn tư vấn là từ 3 đến 6 nhà tưvấn, thì số lượng này trong pháp luật của ADB là từ 5 đến 7. Trong đấu thầumua sắm hàng hoá và xây lắp thì giải pháp nhìn nhận dựa theo giá đánh giálà cơ bản. c ) Quy trình thực thi : hoàn toàn có thể tóm tắt quá trình này như sau : Sơ đồ 3 : Quy trình đấu thầu theo lao lý của ADBPhân chia gói thầu13Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệpSơ tuyển ( nếu cần ) Phát hành HSMTMở thầuXét thầud ) Ưu đãi nhà thầu trong nước : Quy định shopping của ADB đề cập đến sự tặng thêm nhà thầu trong nướctheo từng trường hợp đơn cử và việc tặng thêm này được nêu rõ trong HSMTe ) Tính quốc tế cao : Để bảo vệ cạnh tranh đối đầu tối đa, lao lý shopping củaADB biểu lộ tính quốc tế cao. Điều này được bộc lộ ở : – Việc thông tin mời thầu sử dụng tờ báo tiếng Anh hoặc trên tờ báo có lưulượng phát hành thoáng đãng – Ngôn ngữ : phần đông sử dụng bằng tiếng Anh. Trong trường hợp sử dụngnhiều ngôn từ thì tiếng Anh có lợi thế quyết định hành động – Loại tiền : Cho phép lao lý trong hồ sơ mời thầu là sử dụng một hoặcnhiều loại tiền để bỏ thầu. Thông thường được cho phép chào bằng loại tiền củanước mình hoặc một loại tiền mua và bán quốc tế pháp luật trong hồ sơ mời thầu.  Yêu cầu so với công tác làm việc giải phóng mặt bằng : Ngân hàng tăng trưởng Châu Á Thái Bình Dương đưa ra những nhu yếu về công tác làm việc đền bù giảiphóng mặt phẳng trong quy trình triển khai dự án. Yêu cầu này được đưa ratrong khuôn khổ giải phóng mặt bằng do ADB lập. Theo đó : – Nguyên tắc vận dụng : 14P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, khu công trình, những gia tài khác và thu nhập bằng cách khai thác mọi phươngán khả thi + Tất cả những hộ đều được đền bù theo giá thay thế sửa chữa cho gia tài, thu nhập vàcông việc sản xuất kinh doanh thương mại bị tác động ảnh hưởng, được tương hỗ Phục hồi để cảithiện hay tối thiểu cung phục sinh được mức sống, mức thu nhập và năng lựcsản xuất của họ trước khi có dự án. + Hộ thiếu sách vở hợp pháp so với gia tài bị thiệt hại vẫn được hưởngđền bù và những giải pháp Phục hồi nói trên + Đền bù cho gia tài thiệt hại theo giá sửa chữa thay thế + Trong trường hợp chuyển dời cả một khu vực dân cư phải cố gắng nỗ lực tối đađể duy trì thể chế văn hoá và xã hội của những người chuyển dời và củacộng đồng nơi dân cư chuyển đến + Việc sẵn sàng chuẩn bị những KH GPMB và triển khai những kế hoạch này phải có sựtham gia của những người chịu tác động ảnh hưởng và tư vấn + Lịch quy trình tiến độ và ngân sách lập kế hoạch giải phóng mặt bằng và triển khai kế hoạch đóphải được đưa vào phần tương ứng của tiểu dự án và dự án toàn diện và tổng thể + Phải hoàn tất chi trả đền bù những gia tài thiệt hại và kết thúc di dân tới nơiở mới trước khi thiết kế tuyến tiểu dự án. Các giải pháp Phục hồi cũngphải chuẩn bị sẵn sàng – Kế hoạch giải phóng mặt bằng của những tiểu dự án theo nhu yếu của ADB : Đây là mộttrong những tiêu chuẩn để đánh giá và thẩm định dự án của Ngân hàng phát triểnChâu Á. Kế hoạch giải phóng mặt bằng phải được so sánh với Chính sách củaADB về tái đinh cư bắt buộc. Khung chủ trương tái định cư bắt buộcquy đinh ra quyền hạn trong việc đền bù để GPMB. – Theo nhu yếu này kế hoạch giải phóng mặt bằng của những tiểu dự án sau khi đượcADB phê duyệt mới được thực thi triển khai xây dựng15Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp2. 4. Yêu cầu của Ngân hàng hợp tác tăng trưởng Nhật Bản so với quá trìnhquản lý dự án  Yêu cầu về công tác làm việc đấu thầu : Về cơ bản pháp luật về đấu thầu của JBIC có đặc thù quốc tế cao, cónhiều nội dung trong lao lý là giống hệt với những nội dung trong quy địnhvề đấu thầu của WB và ADB, tuy nhiên cũng có 1 số ít độc lạ. Một vài độc lạ chính trong pháp luật về đấu thầu của JBIC so với quyđịnh của WB và ADB : – Không có lao lý khuyến mại nhà thầu thuộc nước là bên vay do nguồn tiềncủa JBIC là của riêng nước Nhật, là nguồn tiền mà trong đó có việc nộptiền của những công ty Nhật. Nhờ pháp luật này mà những nhà thầu của Nhật códiều kiện cạnh tranh đối đầu nhiều hơn trong những cuộc đấu thầu quốc tế sử dụngvốn của JBIC. – Trong lao lý của JBIC, việc thực thi xây đắp những khu công trình được coi làdịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn. Với lao lý này khoanh vùng phạm vi đấu thầu dịchvụ bao quát hơn so với khoanh vùng phạm vi đấu thầu xây lắp.  Yêu cầu trong công tác làm việc thanh quyết toán vốn khu công trình : Khác với những nguồn vốn cho vay viện trợ quốc tế khác, vốn vay từNgân hàng hợp tác tăng trưởng Nhật Bản có những pháp luật so với cơ chếquản lý tài chính so với dự án. Theo đó phía Ngân hàng cho vay đượctính bằng đồng JPY và quy đổi theo tỷ giá hối đoái giữa đồng việt nam và đồngJBY. Hệ thống giao dịch thanh toán được vận dụng theo sơ đồ sau :  Hệ thống thanh toán giao dịch của quy mô không phân quyền : 16P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B16 huyện nộp chứng từ giao dịch thanh toán, hoá đơn cho PPMU / PMU5 để phê duyệt và thanh toánPMU5 ý kiến đề nghị DST Thanh toán VNDNhà thầu tại HNHa NoiNhà thầu tại tỉnhProvincesNhà thầu tại huyệnDistrictschứng chỉ thanh toáninvoicechứng chỉ thanh toáninvoicechứng chỉ thanh toándinvoiceTh. toánChuyên đề thực tập tốt nghiệp  Hệ thống giao dịch thanh toán tại quy mô phân quyền : Hệ thống này vận dụng cho những tỉnh có đủ năng lượng quản lý tài chínhđáp ứng nhu yếu tối thiểu của dự án. 17P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B17 Reporting onlyKho bạc tỉnh tTK VND * Kho bạc huyện TK VND * Reporting onlyTh. toánTh. toánChuyên đề thực tập tốt nghiệp3. Thực trạng công tác làm việc quản lý những dự án sử dụng vốn ODA tại Ban quảnlý dự án 5 – Bộ Giao thông vận tải đường bộ. Như ta đã biết : Quản lý dự án là quy trình lập kế hoạch, điều phối thờigian, nguồn lực và giám sát quy trình tăng trưởng của dự án nhằm mục đích bảo vệ chodự án triển khai xong đúng thời hạn, trong khoanh vùng phạm vi ngân sách đã được duyệt vàđạt những nhu yếu đã định về kỹ thuật và chất lượng, bằng những phương phápvà điều kiện kèm theo tốt nhất. Vì vậy quản lý được coi là mọt trong những khâu quantrọng quyết định hành động hiệu suất cao của dự án góp vốn đầu tư, bảo vệ những tiềm năng đề ra từban đầu. Mục tiêu của quản lý dự án nói chung là triển khai xong những công việccủa dự án theo đúng nhu yếu kỹ thuật và chất lượng, trong khoanh vùng phạm vi ngân sáchđược duyệt và theo quy trình tiến độ thời hạn được cho phép. Như vậy tiềm năng chính củabất cứ một dự án nào cũng là : thời hạn ( tiến trình ), ngân sách và chất lượng. Đây18Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B18 Chuyên đề thực tập tốt nghiệpđược coi là tiêu chuẩn để nhìn nhận mức độ hoàn thành xong của dự án cũng như cóảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất cao của dự án sau này. Mối quan hệ của bamục tiêu này trong quy trình quản lý biểu lộ qua hàm : C = f ( P., T, S ) Trong đó : C : chi phíT : thời gianP : mức độ hoàn thành công việcS : khoanh vùng phạm vi dự ánĐối với mỗi một dự án khác nhau và trong từng quá trình khác nhaucủa một dự án thì tầm quan trọng của mỗi tiềm năng được nhìn nhận khác nhau. Do đó trong từng quy trình tiến độ của dự án, từng dự án đơn cử phải xác lập đượcđâu là tiềm năng chính, quan trọng nhất của dự án để dự án được triển khai mộtcách hiệu suất cao, bảo vệ những nhu yếu của dự án. Nhưng do mối quan hệtương tác qua lại lẫn nhau giữa ba tiềm năng : thời hạn, ngân sách, chất lượng vàdo nguồn lực là có hạn nên để đạt tác dụng tốt nhất cho một tiềm năng thìthường phải quyết tử một hoặc hai tiềm năng còn lại. Đây được gọi là đánh đổimục tiêu dự án, trong quy trình quản lý thướng xuyên diễn ra sự đánh đổi mụctiêu và nhu yếu đặt ra là trong bất kể một sự đánh đổi tiềm năng nào cũng phảiđảm bảo sự hợp nhất giữa ba tiềm năng. Chính vì điều này nên quy trình quản lý dự án diễn ra rất là phức tạp, yên cầu phải có sự xem xét giữa những tiềm năng để đưa ra quyết định hành động đúng nhất. Do đó công tác làm việc quản lý hầu hết tập trung chuyên sâu vào ba nghành : quản lý quá trình thờigian triển khai, quản lý ngân sách và quản lý chất lượng. Vì vậy trong chuyên đềnày chú trọng nghiên cứu và phân tích tình hình quản lý ba tiềm năng trên. 3.1 Thực trạng công tác làm việc quản lý tiến trình, thời hạn thực hiện3. 1.1 Quy trình quản lý tiến độQuản lý quy trình tiến độ thời hạn triển khai là cơ sở để quản lý ngân sách, cơ sở đểphân bố nguồn lực hài hòa và hợp lý. Quản lý quá trình dự án có những tính năng :  Quản lý quy trình tiến độ hài hòa và hợp lý sẽ giúp triển khai xong dự án một cách nhanh nhất cóthể được. 19P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp  Quản lý tiến trình xác lập những việc làm nào là gây trở ngại nhất, để từđó hoàn toàn có thể rút ngắn thời hạn triển khai xong chúng bằng cách góp vốn đầu tư thêm phươngtiện hoặc tăng cường nguồn lực.  Xác định việc làm nào là ít gây trở ngại nhất, hoàn toàn có thể lê dài hoặc giảmbớt nguồn lực mà không ảnh hưởng tác động đến thời hạn hoàn thành xong hàng loạt dự án. Đối với mỗi một dự án thì quản lý quá trình được thực thi theo một quytrình quản lý quá trình gồm có những hoạt động giải trí chính :  Lập kế hoạch quản lý quá trình : Việc lập kế hoạch quản lý quy trình tiến độ giúp cho quy trình quản lý trên cơ sởtiến độ dự kiến của những việc làm trong kế hoạch tiến trình đưa ra những biệnpháp triển khai để bảo vệ quy trình tiến độ đã định hoặc có kế hoạch phân chia nguồnlực phù hơp với quy trình tiến độ. Kế hoạch quy trình tiến độ được lập dựa trên những nhu yếu vềkỹ thuật so với những việc làm và nguồn lực của dự án. Đây được coi là mộttrong những hoạt động giải trí không hề thiếu của quy trình quản lý quá trình. Nộidung của một bản kế hoạch quản lý quy trình tiến độ gồm có : những việc làm cần thựchiện, thời hạn thực thi những việc làm, thứ tự triển khai những việc làm. Dovậy để lập kế hoạch quản lý tiến trình phải triển khai qua những bước : Bước 1 : Xác định việc làm của dự ánViệc xác lập những việc làm của dự án là một trong những nhu yếu cầnthực hiện trước nhất. Xác định những việc làm của dự án địa thế căn cứ vào quy mô, đặc thù của dự án triển khai. Trước kia quy trình xác lập những việc làm chủyếu được triển khai trong quá trình triển khai của dự án. Do đó trong giai đoạnchuẩn bị góp vốn đầu tư việc xác lập những việc làm cần thực thi không rõ ràng dẫnđến không những làm tác động ảnh hưởng đến những quy trình tiến độ sau mà còn gây khó khăntrong quy trình quản lý quy trình tiến độ sẵn sàng chuẩn bị góp vốn đầu tư và hoàn toàn có thể dẫn đến việc bỏ sótcác việc làm cần triển khai hoặc những việc làm thực thi lặp lại trong quátrình chuẩn bị sẵn sàng. Vì vậy lúc bấy giờ xác lập những việc làm của dự án được thựchiện ngay sau khi ý tưởng sáng tạo về dự án được hình thành. Điều này giúp cho côngtác quản lý đặc biệt quan trọng là quản lý quy trình tiến độ được triển khai một cách ngặt nghèo hơnđảm bảo đúng nhu yếu đã đề ra. Xác định việc làm dự án được biểu lộ qua cơ cầu phân tách công20Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B20 Chuyên đề thực tập tốt nghiệpviệc ( Work breakdown structure ). Phân tách việc làm được hiểu là việcphân chia theo cấp bậc một dự án thành những nhóm trách nhiệm và những côngviệc đơn cử, là việc xác lập, liệt kê và lập bảng lý giải cho từng công việccần thực thi của dự án. Phân tách việc làm được thực thi bằng cácphương pháp chính như : giải pháp phong cách thiết kế dòng, chiêu thức phân táchtheo chu kỳ luân hồi, và phân tách theo tính năng. Phân tách việc làm giúp xác địnhrõ vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá thể triển khai việc làm, là cơ sỏ để đánhgiá thực trạng và hiệu quả triển khai dự án trong từng thời kỳ, là cơ sở để lập kếhoạch điều phối nguồn lực và tiến trình triển khai dự án … Kết quả của bước 1 cho thấy những việc làm cần thực thi trong từng quá trình của dự án. Bước 2 : Lập trình tự triển khai của việc làm trong dự ánSau khi xác lập những việc làm cần thực thi bước tiếp theo là xác địnhtrình tự thực thi những việc làm đó để bảo vệ nhu yếu kỹ thuật cũng như yêucầu về tiến trình thực thi toàn dự án. Lập trình tự những việc làm giúp cho quy trình thực thi và quản lý tiếnđộ dự án sau này được thực thi thông suốt, tránh những hạn chế do thực hiệncông việc chồng chéo ảnh hưởng tác động đến chất lượng, không bảo vệ nhu yếu kỹthuật dẫn đến thất thoát, tiêu tốn lãng phí nguồn lực. Ví dụ so với một dự án nâng cấpvà tái tạo đường giao thông vận tải thì trình tự triển khai những việc làm trong giaiđoạn thực thi dự án như sau : giải phóng mặt bằng và tái định cư → xây đắp những góithầu → thanh quyết toán những khuôn khổ, khu công trình thuộc những gói thầu → bảohành khu công trình. Đây mới chỉ là trình tự thực thi một cách khai quát dự án. Trên thực tiễn khối lượng việc làm cần thực thi là rất lớn thế cho nên phải sắp xếptrình tự việc làm là thiết yếu để tránh việc bỏ lỡ bất kỳ một khâu nào củaquá trình triển khai. Vì vậy đây là bước quan trọng không hề thiếu trong quytrình lập kế hoạch tiến trình của dự án. Bước 3 : Ước tính thời hạn triển khai của những công việcCũng như những dự án nói chung, để xác lập thời hạn thực thi từngcông việc, thứ nhất tất cả chúng ta phải ước tính 3 năng lực về thời hạn để thựchiện mỗi việc làm. ( a ) : thời hạn triển khai xong việc làm ngắn nhất ; ( b ) : thời21Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B21 Chuyên đề thực tập tốt nghiệpgian triển khai xong việc làm dài nhất ; ( m ) : thời hạn hoàn thành xong việc làm bìnhthường. Để tính thời hạn cho mỗi việc làm ta vận dụng công thức : T = a + b + 4 mTrên trong thực tiễn việc xác lập trải qua công thức trên yên cầu phải xác địnhđược thời hạn triển khai xong việc làm nhanh nhất, ngắn nhất và thông thường làrất khó khăn vất vả. Vì vậy họ thường địa thế căn cứ vào những dự án tương tự như về quy mô, nguồn lực để xác lập thời hạn triển khai xong việc làm của dự án. Bước 4 : Xây dựng kế hoạch tiến trình dự ánSau khi xác lập được những việc làm, những khuôn khổ và trình tự thời gianthực hiện, tất cả chúng ta cần thiết kế xây dựng quá trình cho dự án. Để thiết kế xây dựng tiến dộ chodự án có nhiều giải pháp như : sơ đồ mạng ( PERT / CPM ) hoặc biểu đồGantt. Thông qua sơ đồ mạng và biểu đồ Gantt hoàn toàn có thể thấy được mối quan hệcác việc làm, thấy được thời hạn triển khai từng việc làm … Qua đó, chúngta sẽ thiết kế xây dựng được một kế hoạch quản lý quá trình. Kế hoạch quy trình tiến độ được lậptrên cơ sở nguồn lực của dự án và nhu yếu về quá trình thời hạn của cấp trên. Kế hoạch này sẽ đuợc trình lên những cấp có thẩm quyền xem xét và là căn cứđể quản lý và trấn áp tiến trình dự án.  Giám sát quá trình triển khai dự án : Để giám sát được tiến trình triển khai dựán, trước hết tất cả chúng ta cần phải xác lập những việc làm, những hạng mụcquan trọng mà tất cả chúng ta cần phải trấn áp ngặt nghèo tiến trình. Thôngthường, qua sơ đồ mạng hoặc Gantt, tất cả chúng ta thường sẽ quản lý chủ yếucác việc làm nằm trên đường găng. Để trấn áp quy trình tiến độ dự án, tất cả chúng ta cần sử dụng 1 số ít chiêu thức nhưđánh dấu quy trình tiến độ đạt được so với sơ đồ mạng hoặc trên biểu đồ Gantt. Hoặcchúng ta hoàn toàn có thể sử dụng mạng lưới hệ thống máy vi tính so sánh giữa tác dụng đạt đượcvà kế hoạch này sẽ cho biết nhanh gọn đúng chuẩn quá trình dự án. Có nhưvậy, tất cả chúng ta mới hoàn toàn có thể xác lập nguyên do làm chậm quy trình tiến độ dự án xuấtphát từ việc thực thi khuôn khổ nào trong dự án. Sau khi xác lập quá trình trong thực tiễn những việc làm, tất cả chúng ta cần phải xây dựngmột bảng tiến trình update trong đó cần chỉ rõ hoạt động giải trí nào cần phải điều22Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B22 Kế hoạch quá trình dự ánGiám sát tiến trình nhà thầuBáo cáo hiệu quả hoạt độngĐánh giá và so sánh với kế hoạch tiến độTìm nguyên do làm chậm tiến độNguyên nhân chủ quanNguyên nhân khách quanCác giải pháp khắc phụcCập nhật kế hoạch tiến độChuyên đề thực tập tốt nghiệpchỉnh. Nếu thiết yếu, hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh cả kế hoạch triển khai dự án bao gồmkế hoạch ngân sách nguồn lực nhằm mục đích đẩy nhanh quá trình. Sơ đồ 6 : Quy trình quản lý quy trình tiến độ dự ánVì vậy hoạt động giải trí giám sát quy trình tiến độ triển khai không riêng gì diễn ra tronggiai đoạn triển khai dự án mà còn phải diễn ra trong quy trình tiến độ chuẩn bị sẵn sàng góp vốn đầu tư. Bởi lẽ quá trình dự án được xác lập từ khi dự án mở màn thế cho nên nếu giai đoạnchuẩn bị góp vốn đầu tư mà không giám sát sẽ gây ảnh hưởng tác động khâu sau của dự án vàđến toàn dự án. Nội dung của Giám sát quy trình tiến độ trong từng quy trình tiến độ : – Giai đoạn sẵn sàng chuẩn bị góp vốn đầu tư : • Giám sát những tỉnh lập Báo cáo nghiên cứu và điều tra khả thi, TKKTCS và tổng dự toán, TKKTTC23Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B23 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp • Giám sát tư vấn thẩm tra báo cáo giải trình điều tra và nghiên cứu khả thi, TKKTCS và tổng dựtoán, TKKTTC – Giai đoạn triển khai góp vốn đầu tư : • Giám sát tiến trình giải phóng mặt bằng và tái định cư • Giám sát quy trình tiến độ xây đắp công trình3. 1.2. Thực trạng công tác làm việc quản lý quá trình dự án tại Ban quản lý dự án 5 – BộGiao thông vận tải đường bộ ( theo 2 dự án đơn cử ) a ) Lập kế hoạch quy trình tiến độ quản lý dự án : Các dự án sử dụng vốn ODA do Ban quản lý dự án 5 quản lý đa phần làcác dự án thuộc nhóm A, nghĩa là dự án quan trọng cấp vương quốc được Thủtướng chính phủ nước nhà phê duyệt chủ trương góp vốn đầu tư và quy trình tiến độ triển khai dự án phảiđược báo cáo giải trình định kỳ lên TT Chính Phủ và Bộ Giao thông vận tải đường bộ cũng như chịu sựgiám sát của những nhà hỗ trợ vốn vốn. Vì vậy công tác làm việc triển khai cũng như quản lýdự án phải được triển khai theo đúng kế hoạch, đặc biệt quan trọng là phải bảo vệ tiếnđộ triển khai theo kế hoạch đã định. Với nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý dự án đượcgiao, Ban quản lý dự án 5 thực thi lập kế hoạch tiến trình thực thi một cáchchi tiết cho những việc làm dự án. Quy trình lập kế hoạch tiến trình dự án đượcthực hiện theo đúng những bước, tuy nhiên do quy mô dự án lớn, và những yêu cầukỹ thuật phức tạp nên quy trình lập kế hoạch được thực thi một cách chi tiếthơn. Quy trình lập kế hoạch quản lý quy trình tiến độ như sau : 24P hạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B24 Báo cáo khả thi Phân chia dự án thành những khuôn khổ lớnThiết kế dự trù cho từng hạng mụcXác định những việc làm của từng hạng mụcLập trình tự những việc làm trong từng hạng mụcLập trình tự những việc làm hàng loạt dự ánUớc lượng thời hạn cho từng công việcXây dựng kế hoạch tiến trình dự ánXây dựng quy trình tiến độ của những dự án trong một tháng, quý. Lập trình tự những việc làm của toàn bộ những dự ánSơ đồ 7 : Quy trình lập kế hoạch quá trình dự ánXác định thứ tự những khuôn khổ trong dự án. 1 24 4T hống nhất tiến trình với nhà thầuChuyên đề thực tập tốt nghiệpTheo đó những dự án được phân loại thành những tiểu dự án nhỏ rồi thànhcác khuôn khổ khu công trình, việc phân tách việc làm của dự án được thực hiệnđến khi việc làm có người trực tiếp chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về việc làm đó. Để cóthể phân loại, xác lập đơn cử những việc làm yên cầu đội ngũ nhân viên cấp dưới lập kếhoạch quản lý quá trình thực thi phải có một trình độ trình độ về quản lýcũng như về kỹ thuật. Công tác này được Phòng dự án 1 và Phòng kỹ thuậtchất lượng 1 của Ban quản lý phối hợp thực thi. Để xác lập một cách đầyđủ chi tiết cụ thể cần phải dựa vào báo cáo giải trình điều tra và nghiên cứu khả thi, bản thiết kế kỹ thuậtsơ bộ khởi đầu nhưng do công tác làm việc lập dự án bắt đầu là do những Phân ban quảnlý ( PPMU ) và Sở Giao thông vận tải đường bộ ( PDOT ) của những tỉnh triển khai và dotrong cùng một khoảng chừng thời hạn phải thực thi quản lý một khối lượng lớn25Phạm Thị Phương Thảo Kinh tế góp vốn đầu tư 45B25

Source: https://thevesta.vn
Category: Nhà Đất