ADN cấu tạo theo nguyên tắc nào

Thuật ngữ ADN có lẽ khá quen thuộc nhưng đa phần chúng ta lại không biết cấu tạo hóa học của ADN là gì? Kiến thức cơ bản này sẽ giúp ích khá nhiều trong cuộc sống của mỗi người và nếu nắm được các kiến thức cần thiết, biết được cấu tạo và lợi ích của việc đi giám định ADN sẽ giúp cuộc sống trở nên đơn giản, dễ dàng hơn.

Nội dung chính

  • Chức năng của ADN là để làm gì?
  • Vậy, gen là gì?
  • Nguyên tắc bổ sung trong ADN
  • Xét nghiệm ADN – Xét nghiệm di truyền với mục đích gì?
  • Những ai nên đi giám định ADN?
  • Video liên quan

Chức năng của ADN là để làm gì?

ADN là tác nhân quan trọng làm công dụng tàng trữ, dữ gìn và bảo vệ và đồng thời đảm nhiệm việc làm truyền đạt thông tin di truyền về hàng loạt những loại protein, những cấu trúc bên trong khung hình sinh vật. Nói cách khác, ADN quyết định hành động thực trạng khung hình của sinh vật .

Xét theo thông tin di tuyền, ADN được tổng hợp và chứa đựng trong ADN dưới dạng mật mã bằng sự mã hóa bộ 3 (cứ 3 nuclêôtit kế tiếp nhau trên 1 mạch đơn quy định 1 axít amin (aa). Bộ 3 mã hóa = mã di truyền = đơn vị mã = 1 codon). Hiện nay, các thông tin về ADN là mã di truyền có khá nhiều trên thông tin đại chúng nên bạn đọc có thể tham khảo thông tin tại các địa chỉ trang web uy tín. Với Viện Genlab, các thông tin đều được tham khảo chính thống với độ chính xác cao, bạn đọc có thể an tâm về độ tin cậy.

ADN ( axit dêôxiriboonuclêic ) thường có trong nhân tế bào hoặc trong ti thể, lục lạp. Thành phần chính cấu tạo nên ADN là 5 nguyên tố hóa học cơ bản là C, O, H, N, P. ADN là phân tử có cấu trúc đa phân, gồm nhiều nuclêotit đơn phân .
ADN là một chuỗi xoắn kép với 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn quanh 1 trục theo chiều đều nhau từ trái sang phải. Các vòng xoắn của ADN có đường kính 20 Ăngstrôn và dài 34 Ăngstrôn, có tổng số 10 cặp nuclêôtit .

Vậy, gen là gì?

Gen là 1 đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay ARN. Cơ bản, thực chất chất của gen tương tự như ADN và trên một phân tử ADN chứa rất nhiều gen. Tuy nhiên, đoạn ADN chỉ được gọi là 1 gen nếu nó mang rất đầy đủ thông tin mã hóa cho một thành viên nhất định .

Xét về liên kết, cấu trúc ADN thường được chia ra thành các nhóm:

+ Liên kết 1 mạch đơn: Liên kết hóa trị giữa đường C­5 của nuclêôtit tiếp theo với axít phôtphoric của nuclêôtit.

+ Liên kết 2 mạch đơn: Mối liên kết ngang (liên kết hyđrô) giữa 1 cặp bazơ nitric theo nguyên tắc bổ sung (G liên kết với X bằng 3 liên kết hyđrô hay ngược lại). Hoặc cũng là mối liên kết ngang giữa A liên kết với T bằng 2 liên kết hyđrô hay ngược lại).

Đừng bỏ lỡ: Bệnh Turner – cơ sở khoa học về gen và cách phòng ngừa

Nguyên tắc bổ sung trong ADN

Trong những phân tử ADN, tỉ số sẽ A + X + TG là hằng số nhất định đặc trưng cho mỗi loài. Nếu như biết được trình tự sắp xếp những nuclêôtit trong một mạch đơn cũng sẽ biết được trình tự sắp xếp những nuclêôtit trong mạch còn lại .

>>> Nhờ đó, việc xét nghiệm 1 đoạn ADN sẽ biết được cấu trúc ADN của cả một cá thể. Việc giám định ADN là cách chính xác, khoa học và nhanh chóng nhất hiện nay để xác định danh tính của một người và mối quan hệ huyết thống của cá thể đó đối với những cá thể có mối quan hệ như ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột, ông bà và cháu, chú bác ruột và cháu,….

Xét nghiệm ADN – Xét nghiệm di truyền với mục đích gì?

Xét nghiệm ADN chính là cách nhanh chóng và chính xác để giám định mối quan hệ huyết thống. Nhờ đó, nhiều gia đình nhận lại được người thân thất lạc nhiều năm, tìm được hài cốt liệt sĩ hoặc trong nhiều trường hợp, giám định ADN còn là cơ sở khoa học để xác định danh tính thủ phạm, tìm người mất tích,….

Giám định ADN cũng là con đường chính xác và nhanh chóng để sớm phát hiện các loại bệnh về gen như Turner, bệnh Down,… và từ đó có được quyết định hợp lý khi thai còn bé. Xét nghiệm ADN cũng có thể phát hiện được các bệnh ung thư mang yếu tố di truyền, từ đó có hướng điều trị hiệu quả.

Những ai nên đi giám định ADN?

Theo khuyến nghị của những chuyên viên thì việc giám định ADN là thiết yếu với tổng thể mọi người, đặc biệt quan trọng là trong những trường hợp sau đây :
+ Những người có nhu yếu giám định nhân thân, xác nhận những mối quan hệ huyết thống với nhau .
+ Những người sinh sống ở thiên nhiên và môi trường ô nhiễm nước hoặc không khí, khói bụi, hóa chất ô nhiễm, … .
+ Có người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình từng ung thư hoặc những bệnh mang yếu tố di truyền .
+ Phụ nữ mang thai ngoài 35 tuổi hoặc phụ nữ từng có tiền sử sảy thai, mang thai bằng giải pháp tương hỗ y học, phụ nữ mang thai đôi trở lên. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là giải pháp bảo đảm an toàn, hiệu suất cao nhất để sớm phát hiện những bệnh tương quan đến gen, từ đó có cách tương hỗ y học hoặc đình chỉ thai kỳ kịp thời, tránh để lại quá nhiều ảnh hưởng tác động về sức khỏe thể chất và ý thức cho người mẹ, đồng thời bảo vệ thai nhi sinh ra khỏe mạnh hơn .

>>>> Thông về cấu tạo hóa học của ADN là gì và các tin tức hữu ích trên đây giúp bạn đọc phần nào hiểu hơn về cấu trúc ADN và tầm quan trọng của việc đi xét nghiệm ADN.

Viện Genlab là địa chỉ giám định ADN bằng phương pháp hiện đại, cho độ chính xác lên đến 99,99% và đồng thời bảo mật thông tin khách hàng, giá niêm yết công khai với mỗi xét nghiệm chỉ từ 2.500.000Đ. Hãy liên hệ để được Viện Genlab hỗ trợ ngay hôm nay!

Tham khảo: Xét nghiệm máu có biết được con trai hay con gái khi mang thai hay không?

1. Thành phần cấu tạo ADN:

ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hoá học là C, H, O, P., N. ADN là loại phân tử lớn ( đại phân tử ), có cấu trúc đa phân, gồm có nhiều đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit gồm :– Đường đêôxiribôluzơ : C5H10O4– Axit phôtphoric : H3PO4

  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ ( A, T, G, X ). Trong đó A, G có size lớn còn T, X có size bé hơn .

2. Cấu trúc ADN:

ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải ( xoắn phải ) : 1 vòng xoắn có : – 10 cặp nuclêôtit. – Dài 34 Ăngstrôn – Đường kính 20 Ăngstrôn .– Liên kết trong 1 mạch đơn : nhờ link hóa trị giữa axít phôtphôric của nuclêôtit với đường C5 của nuclêôtit tiếp theo .

– Liên kết giữa 2 mạch đơn: nhờ mối liên kết ngang (liên kết hyđrô) giữa 1 cặp bazơ nitríc đứng đôi diện theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T bằng 2 liên kết hyđrô hay ngược lại; G liên kết với X bằng 3 liên kết hyđrô hay ngược lại). 

– Hệ quả của nguyên tắc bổ trợ :+ Nếu biết được trình tự sắp xếp những nuclêôtit trong một mạch đơn này à trình tự sắp xếp những nuclêôtit trong mạch còn lại .+ Trong phân tử ADN : tỉ số : A + T / G + X là hằng số nhất định đặc trưng cho mỗi loài .

3. Tính chất của ADN

– ADN có tính đặc trưng : ở mỗi loài, số lượng + thành phần + trình tự sắp xếp những nuclêôtit trong phân tử ADN là khắt khe và đặc trưng cho loài .– ADN có tính phong phú : chỉ cần biến hóa cách sắp xếp của 4 loại nuclêôtit -> tạo ra những ADN khác nhau .Tính phong phú + tính đặc trưng của ADN là cơ sở cho tính phong phú và tính đặc trưng của mỗi loài sinh vật .

4. Chức năng của ADN

Lưu trữ, dữ gìn và bảo vệ và truyền đạt thông tin di truyền về cấu trúc và hàng loạt những loại prôtêin của khung hình sinh vật, do đó lao lý những tính trạng của khung hình sinh vật .-> tin tức di truyền : được tiềm ẩn trong ADN dưới hình thức mật mã ( bằng sự mã hóa bộ 3 ) cứ 3 nuclêôtit sau đó nhau trên 1 mạch đơn lao lý 1 axít amin ( aa ) ( = mã bộ 3 ) hay bộ 3 mã hóa = mã di truyền = đơn vị chức năng mã = 1 codon ). Vậy trình tự sắp xếp những axít amin trong phân tử prôtêin được lao lý bởi trình tự sắp xếp những nuclêôtit trong ADN. Mỗi đoạn của phân tử ADN mang thông tin di truyền lao lý cấu trúc của 1 loại prôtêin được gọi là gen cấu trúc .

ARN 

là bản sao từ một đoạn của ADN ( tương ứng với một gen ), ngoài những ở một số ít virút ARN là vật chất di truyền .

1. Thành phần:

Cũng như ADN, ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi đơn phân ( nuclêôtit ) được cấu tạo từ 3 thành phần sau :– Đường ribôluzơ : C5H10O5 ( còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ C5H10O4 ) .– Axit photphoric : H3PO4 .– 1 trong 4 loại bazơ nitơ ( A, U, G, X ) .Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang .

2. Cấu trúc ARN: 

ARN có cấu trúc mạch đơn :– Các ribônuclêôtit link với nhau bằng link cộng hóa trị giữa H3PO4 của ribônuclêôtit này với đường C5H10O5 của ribônuclêôtit sau đó. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit ( kích cỡ của ARN ngắn hơn rất nhiều so với size của ADN .– Có 3 loại ARN :– ARN thông tin ( mARN ) : sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ trợ nhưng trong đó A thay cho T .– ARN ribôxôm ( rARN ) : là thành phần cấu tạo nên ribôxôm .– ARN luân chuyển ( tARN ) : 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu+ Ở một đầu của tARN có bộ ba đối mã, gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu đối lập với aa mà nó luân chuyển .+ Đầu đối lập có vị trí gắn aa đặc hiệu .

3. Chức năng ARN:

– ARN thông tin : truyền đạt thông tin di truyền từ ADN ( gen cấu trúc ) tới ribôxôm .– ARN luân chuyển : luân chuyển aa tương ứng tới ribôxôm ( nơi tổng hợp protein ) .– ARN ribôxôm : thành phần cấu tạo nên ribôxôm .

Mọi thông tin chi tiết về ôn thi khối B cũng như du học Y Nga, vui lòng liên hệ:

TỔ CHỨC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC FLAT WORLD

Địa chỉ : Biệt thự số 31/32 đường Bưởi, Quận Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại liên hệ : 024 665 77771 – 0966 190708 (thầy Giao)

E-Mail :

Source: https://thevesta.vn
Category: Bản Tin