Các nguyên tắc giáo dục sức khỏe – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản khá đầy đủ của tài liệu tại đây ( 1.37 MB, 155 trang )

hoạt động xã hội rộng lớn, không ngừng phát triển (xã hội hoá).

2.3. Tính trực quan

– Sử dụng các phương tiện minh hoạ cho nội dung giáo dục sức khỏe một cách

sinh động và gây ấn tượng mạnh mẽ, tạo thuận lợi cho đối tượng Truyền thông Giáo dục sức khỏe suy nghĩ và làm theo.

– Bản thân các cán bộ và các cơ sở y tế phải gương mẫu trong mọi hoạt động và

sinh hoạt hàng ngày. Đây là mẫu hình trực quan sinh động nhất.

2.4. Tính thục tên

– Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải nhằm giải quyết được các

nhu cầu và vấn đề sức khỏe của cộng đồng một cách thiết thực và có hiệu quả cụ

thể thì mới có sức thuyết phục cao.

– Vận động người dân thực sự bắt tay vào, từ việc làm cụ thể nhằm biến đổi

được chất lượng cuộc sống của chính họ, do đó nâng cao lòng tự tin vào sức mạnh

của chính họ.

Lấy thực tiễn của những kết quả hành động đó để giáo dục, đánh giá và cải tiến

toàn bộ hệ thống kế hoạch, chương trình Truyền thông – Giáo dục sức khỏe.

2.5. Tính lồng ghép

– Cần lồng ghép các chương trình Truyền thông – Giáo dục sức khỏe với nhau

thì mới tiết kiệm được nguồn lực của cơ sở y tế.. Lồng ghép tốt thì người cán bộ y

tế mới có thể thực hiện Truyền thông – Giáo dục sức khỏe dưới tất cả các chương

trình.

– Thể hiện tính lồng ghép: như việc lồng ghép một số chương trình Truyền

thông – Giáo dục sức khỏe về chăm sóc các bà mẹ với chăm sóc trẻ em. Lồng ghép

giữa các hoạt động Truyền thông – Giáo dục sức khỏe với các hoạt động kinh tế

văn hoá xã hội của địa phương.. .

2.6. Tính vữa sức và vững chắc.

– Nội dung và phương pháp Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải thích hợp

với đặc điểm tâm sinh lý của từng loại đối tượng.

– Phải lặp đi lặp lại dưới nhiều hình thức và phương pháp khác nhau để củng cố

nhận thức và thay đổi dần dần thái độ hành động, tiến tới thành thói quen nếp sống

mới hàng ngày của đối tượng.

2.7. Tính cá biệt và tính tập thế

– Chọn cách tiếp cận và tác động khác nhau đối với từng cá nhân và từng tập

thể khác nhau cho thật thích hợp.

– Tận dụng uy tín và vai trò của cá nhân đối với tập thể, đồng thời dựa vào công

luận tiến bộ để giáo dục những cá nhân chậm tiến.

2.8. Tính tích cực, tự giác và sáng tạo

– Phát huy cao độ mọi kinh nghiệm, tiềm năng sáng tạo của nhân dân để tìm ra

41

và lựa chọn các giải pháp tối ưu cho các vấn đề sức khỏe của chính họ.

– Để mọi người tự giác chấp nhận cái mới, cái tiến bộ, chứ không áp đặt, gò ép,

ra lệnh.

– Khắc phục tính một chiều của thông tin giáo dục và tính thụ động của đối

tượng giáo dục bằng cách thảo luận bình đẳng với họ.

– Sử dụng hệ thống kích thích tâm lý xã hội, kinh tế nhằm thúc đẩy tính năng

động của đối tượng giáo dục.

Tóm lại: giáo dục sức khỏe có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác

CSSKBĐ. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe góp phần vào việc chăm sóc bảo vệ

và nâng cao sức khỏe cho cá nhân và tập thể trong cộng đồng. Phương pháp và

hình thức Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phong phú và đa dạng nên mỗi một

cán bộ y tế phải biết cách lựa chọn hình thức cho phù hợp với từng đối tượng cụ

thể. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe là một công tác khó làm, vì vậy người làm

Truyền thông – Giáo dục sức khỏe cần phải tuân theo các nguyên tắc để công tác

Truyền thông – Giáo dục sức khỏe đạt được hiệu quả cao nhất.

42

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Câu hỏi tự lượng giá

Phần 1. Trắc nghiệm khách quan

*Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 1 đến 15 bằng cách đánh dấu

X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn.

Câu hỏi

A

B C D

1. Thứ tự sắp xếp các nguyên tắc trong Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe là:

A. Khoa học; đại chúng, trực quan và phối hợp liên

ngành

B. Khoa học; đại chúngl trực quan và tham gia cộng

đồng

C Khoa học; đại chúng; trực quan và công bằng

D. Khoa học; đại chúng; trực quan và thực tiễn

2. Thứ tự sắp xếp các nguyên tắc trong Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe là:

A. Lồng ghép; tính vừa sức và vững chắc; tính cá biệt và

tập thể và phối hợp liên ngành

B. Lồng ghép; tính vừa sức và vững chắc; tính cá biệt’ và

tập thể và tham gia cộng đồng

C Lồng ghép; tính vừa sức và vững chắc; tính cá biệt và

tập thể và công băng

D. Lồng ghép; tính vừa sức và vững chắc; tính cá biệt và

tập thể; tính tích cực, tự giác và sáng tạo

3. Thứ tự sắp xếp các nguyên tắc trong Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe là, NGOẠI TRỪ.

A. Lồng ghép

B. Tính vừa sức và vững chắc

C Tính cá biệt và tập thể

D. Tính bao phủ

4. Thứ tự sắp xếp các nguyên tắc trong Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe là:

A. Đại chúng

B. Khoa học

C Trực quan

D. Phối hợp liên ngành

43

Câu hỏi

A B

C D

5. Thứ tự các nguyên tắc TT- GDSK là:

A. Khoa học. đại chúng, trực quan. thực tiễn

B. Khoa học, trực quan, thực tiễn, đại chúng

C Trực quan, khoa học, đại chúng, thực tiễn

D. Đại chúng, trực quan, thực tiễn, khoa học

6. Thứ tự các nguyên tắc TT- GDSK là:

A. Tính vừa sức, tính cá biệt. lồng ghép và tính tích cực

B. Tính cá biệt tính vừa sức và tính tích cực và lồng ghép

C Lồng ghép. tính vừa sức, tính cá biệt và tính tích cực

D. Tính tích cực, lồng ghép, tính vừa sức và tính cá biệt

7. Một bà lang có bài thuốc cai đẻ bằng lá rừng để rải 1ên

giường ngủ của 2 vợ chồng, một cán bộ trạm y tế tiếp thu bài

thuốc phổ biến cho nhân dân, theo bạn anh ta vi phạm

nguyên tắc Truyền thông – GDSK nào?

A. Khoa học

B. Đại chúng

C Trực quan

D. Thực tiễn

8. Tính khoa học thể hiện ở chỗ trước khi tập kế hoạch

Truyền thông – Giáo dục sức khỏe cần, NGOẠI TRỪ.

A. Điều tra nghiên cứu kinh tế, văn hoá, chính trị ở mỗi

địa phương và mỗi đối tượng Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe

B. Điều tra nghiên cứu về mặt xã hội. tâm lý, phong tục

tập quán ở mỗi địa phương và mỗi đối tượng Truyền thông Giáo dục sức khỏe

C Điều tra nghiên cứu về trình độ học vấn, đặc điểm tôn

giáo ở mỗi địa phương và mỗi đối tượng Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe

D. Điều tra phát hiện vấn đề sức khỏe của cộng đồng

9. Tính khoa học trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

thể hiện ở những điểm sau, NGOẠI TRỪ.

A. Sử dụng các thành tựu khoa học có thể thực hiện được

để mang lại hiệu quả cao với chi phí ft tốn kém

B. Sử dụng các thành tựu khoa học mới nhất để mang lại

hiệu quả cao với chi phí ít tốn kém

C Sử dụng các thành tựu khoa học mới nhất có thể thực

hiện được để mang lại hiệu quả cao với chi phí ít tốn kém

D. Sử dụng được nhiều trang thiết bị hiện đại nhất

44

câu hỏi

A B

C D

10. Tính khoa học trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

thể hiện thể hiện ở những điểm sau, NGOẠI TRỪ.

A. Bảo đảm tính lôgic trong việc lập kế hoạch và triển

khai các hoạt động giáo dục sức khỏe thành một tổng thể

thống nhất trong một thời gian dài

B. Bảo đảm tính hệ thống trong việc lập kế hoạch và triển

khai các hoạt động thành một tổng thể thống nhất trong một

thời gian dài

C Bảo đảm tính hệ thống và lôgic trong việc lập kế hoạch

và triển khai các hoạt động giáo dục sức khỏe thành một tổng

thể thống nhất trong một thời gian dài

D. Bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung GDSK

1 1. Tính khoa học trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

thể hiện ở những điểm sau:

A. Lựa chọn phương pháp, phương tiện thực sự đơn giản,

dễ hiểu, dễ thực hiện

B. Lựa chọn phương pháp, phương tiện thực sự hiện đại

song phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện

C Lựa chọn phương pháp, phương tiện thực sự khoa học,

hiện đại, song phải đơn giản, dễ hiểu, dê thực hiện

D. Mọi phương pháp, phương tiện và nội dung Truyền

thông – Giáo dục sức khỏe phải phù hợp với từng loại đối

tượng

12. Tính đại chúng trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

là, NGOẠI TRỪ.

A. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải xuất

phát từ các kế hoạch chăm sóc sức khỏe của Nhà nước

B. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải đáp

ứng được các kế hoạch chăm sóc sức khỏe của Nhà nước

C. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải xuất

phát từ các nhu cầu sức khỏe của cộng đồng và đáp ứng được

các nhu cầu đó

D. Nội dung truyền thông phải xuất phát từ khả năng

nguồn lực của địa phương

13. Tính đại chúng trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

được biểu hiện qua những hoạt động sau, NGOạI TRƯ.

A. Sử dụng sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, đoàn thể

cùng phối hợp với ngành y tế

B. Lồng ghép

C Phối hợp liên ngành

D. Truyền thông cho một nhóm người

45

Câu hỏi

A B

C D

14. Tính đại chúng trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe là,

NGOẠI TRỪ

A. Mọi phương pháp Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải

phù hợp với từng loại đối tượng

B. Mọi phương tiện Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải

mang tính phổ thông

C. Mọi phương pháp, phương tiện_ và nội dung Truyền thông

– Giáo dục sức khỏe phải mang tính phổ thông, phù hợp với

từng loại đối tượng

D. Mọi người dân đều được tham gia vào các chương trinh

truyền thông

15. Nguyên tắc tính trực quan trong Truyền thông – Giáo dục

sức khỏe là, NGOẠI TRỪ.

A. Sử dụng các phương tiện minh hoạ cho nội dung giáo dục

sức khỏe một cách sinh động và gây ấn tượng mạnh mẽ

B. Bản thân các cán bộ và cơ sở y tế phải làm chú ý trong mọi

hoạt động và sinh hoạt hàng ngày

C. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải được thể

hiện qua các dụng cụ trực quan

D: Lấy thực tiễn của những kết quả giáo dục sức khỏe đã đạt

được để đê giáo dục, đánh giá và cải tiến toàn bộ chương trình

16. Nguyên tắc tính trực quan trong Truyền thông – Giáo dục

sức khỏe là NGOẠI TRỪ.

A. Bản thân các cán bộ và cơ sở y tế phải gương mẫu trong

mọi hoạt động và sinh hoạt hàng ngày

B. Sử dụng các phương tiện minh hoạ cho nội dung giáo dục

sức khỏe một cách sinh động và gây ấn tượng mạnh mẽ

C. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải mang tính

thực tiễn

D. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải được

minh họa bằng mô hình, hiện vật

17. Nguyên tắc tính thực tiễn trong Truyền thông – Giáo dục

sức khỏe là, NGOẠI TRỪ.

A. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải nhằm giải

quyết được các nhu cầu và vấn đề sức khỏe của cộng đồng

một cách thiết thực và có hiệu quả cụ thể thì mới có sức thuyết

phục cao

B. Vận động người dân thực sự bắt tay vào, từ việc làm cụ thể

nhằm biến đôi được chất lượng cuộc sống của chính họ. do đó

nâng cao lòng tự tin vào sức mạnh của chính họ

1

46

câu hỏi

A B

C

D

C. Lấy thực tiễn của những kết quả hành động đó để giáo dục,

đánh giá và cải tiến toàn bộ hệ thống kế hoạch, chương trình

Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

D. Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải nhằm

giải quyết được các yêu cầu của chính quyền và y tế địa

phương

18. Nguyên tắc tính thực tiễn trong Truyền thông – Giáo dục

sức khỏe là, NGOẠI TRỪ.

A. Nội dung TT- GDSK phải nhằm vào các vấn đề sức khỏe

ưu tiên trong cộng đồng

B. Mọi người dân đều thực hiện các nội dung CSSK

C. Lấy những kết quả hành động để đánh giá, biểu dương,

khen thường chương trình Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

D. TT- GDSK vào những vấn đề sức khỏe thời đại

19. Tính lồng ghép trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

có nghĩa là. NGOẠI TRỪ.

A. Lồng ghép các chương trình Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe với nhau thì mới tiết kiệm được nguồn lực của cơ sở y tế

B. Thể hiện tính lồng ghép: như việc lồng ghép một số

chương trình Truyền thông – Giáo dục sức khỏe vệ chăm sóc

các bà mẹ với chăm sóc trẻ em

C. Lồng ghép giữa các hoạt động Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe với các hoạt động kinh tế văn hoá xã hội của địa phương.

..

D. Lồng ghép giữa các các hoạt động kinh tế văn hoá xã hội

của địa phương với nhau

20. Tính tích cực, tự giác và sáng tạo trong Truyền thông Giáo dục sức khỏe, thể hiện, NGOẠI TRỪ.

A. Phát huy cao độ mọi kinh nghiệm. tiềm năng sáng tạo của

nhân dân để tìm ra và lựa chọn các giải pháp tối ưu cho các

vấn để sức khỏe của chính họ

B. Để mọi người tự giác chấp nhận cái mới, cái tiến bộ, chứ

không áp đặt gò ép. ra lệnh

C. Khắc phục tính một chiều của thông tin giáo dục và tính

thụ động của đối tượng giáo dục bằng cách thảo luận bình

đắng với họ

D. Yêu cầu mọi người chấp nhận cái mới, cái tiến bộ trong nội

dung GDSK

47

*Phân biệt đúng sai các câu từ 16 đến câu 17 bằng cách đánh dấu X vào cột A

cho câu đúng và cột B cho câu sai:

câu hỏi

A B

21. Tính cá biệt và tính tập thể trong Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe được thể hiện qua các cách tiếp cật khác nhau với từng cá

nhân và các tập thể khác nhau

22. Nguyên tắc tính tích cực, tự giác và sáng tạo Truyền thông Giáo dục sức khỏe được thể hiện qua việc phát huy mọi kinh

nghiệm của nhân dân

Phần 2. Câu hỏi truyền thống

*Trả lời ngắn các câu từ 18 đến 22 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp

vào khoảng trông:

23. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe là một công tác khó lắm, vì vậy người

làm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe cần phải tuân theo các nguyên tắc để công

tác A.. .. .. đạt được hiệu quả cao nhất .

24: Để công tác Truyền thông – Giáo dục sức khỏe đạt được hiệu quả cao,

chúng ta cần phải tuân theo các. .. .. . A.. .. .. đã thống nhất .

2 5. Trong truyền thông – giáo dục sức khỏe ,. .. .. . A.. .. .. được thể hiện ở

chỗ động viên mọi người ở mọi tầng lớp, mọi thành phần, mọi lứa tuổi cùng tham

gia thực hiện.

2 6. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe góp phần vào việc. .. .. . A.. .. .. . .

cho cá nhân và tập thể trong cộng đồng.

2 7. Nội dung và phương pháp Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải. .. .. .

A.. .. .với đặc điểm tâm sinh lý của từng loại đối tượng.

28. Trình bày nguyên tắc tính khoa học trong Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe?

29. Trình bày nguyên tắc tính đại chúng trong Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe?

30. Trình bày nguyên tắc tính trực quan trong Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe?

31. Trình bày nguyên tắc tính thực tiễn trong Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe?

32. Trình bày nguyên tắc tính lồng ghép trong Truyền thông – Giáo dục sức

khỏe?

33. Trình bày nguyên tắc tính vừa sức và vững chắc trong Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe?

34. Trình bày nguyên tắc tính cá biệt và tính tập thể trong Truyền thông – Giáo

48

dục sức khỏe?

35. Trình bày nguyên tắc tính tích cực, tự giác và sáng tạo trong Truyền thông Giáo dục sức khỏe?

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn

thành xong phần tự lượng giá xem lại phần đáp án ở cuối sách và xem lại nội dung

đó trong bài nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc hãy thảo luận với giảng viên để được

giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Sinh viên đọc kỹ mục tiêu bài học, đọc tài liệu theo các mục tiêu của bài. Sinh

viên tự đọc tài liệu trước khi đến lớp, đọc kỹ và lý giải các vấn đề trong bài. Đánh

dấu những chỗ khó hiểu để hỏi giảng viên trong các giờ thảo luận của môn học.

2. Vận dụng thực tế

Sinh viên nên quan sát các chương trình TT – GDSK trên các phương tiện

thông tin đại chúng hoặc trong thực tế nơi sinh viên sinh sống và học tập để phân

tích xem việc vận dụng các nguyên tắc Truyền thông – Giáo dục sức khỏe như thế

nào. Nếu thấy nội dung TT – GDSK nào đó không tuân theo một trong các nguyên

tắc TT – GDSK: hãy nhận xét sự ảnh hưởng của nó đến hiệu quả TT – GDSK như

thế nào. Dần dần, sinh viên vận dụng những nguyên tắc TT – GDSK này vào thực

hành TT – GDSK cho bệnh nhân khi đi lâm sàng, khi đến thăm hộ gia đình trong

phần thực hành tiếp cận hộ gia đình và cả cho những người xung quanh.

3. Tài liệu tham khảo

1 Bộ môn Y học cộng đồng, Trường Đại học Y Thái Nguyên. Bài giảng Truyền

thông – Giáo dục sức khỏe. Thái Nguyên – 2004

2. Bộ Y tế. Giáo trình cơ bản về giáo dục sức khỏe. Hà Nội – 1993

3. Tổ chức Y tế thế giới. Giáo dục sức khỏe. Geneva, 1988.

4. Trường Cán bộ quản lý y tế. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe. Nhà

xuất bản Y học. Hà Nội – 2000

49

KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG- GIÁO DỤC SỨC KHỎE

Mục Tiêu

sau khi học xong bài này, sinh uyên có khả năng.

1. Phân tích được các yêu cầu làm cho Truyền thông – GDSK có hiệu quả.

2. Trình bày được các kỹ năng Truyền thông – Giáo dục sức khỏe cơ bản.

3. Thực hiện được các kỹ năng Truyền thông – Giáo đục sức khỏe cơ bản.

4. Trình bày được 6 vấn đề chính cần giáo dục sức khỏe hiện nay.

5. Nhận biết được tầm quan trọng của việc. rèn luyện các kỹ năng Truyền

thông – Giáo dục sức khỏe cơ bản.

1. Kỹ năng Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

1.1. Một số yêu cầu cần thiết làm cho Truyền thông – Giáo dục sức khỏe có

hiệu quả.

Để có được kỹ năng truyền thông, người làm công tác giáo dục sức khỏe cần

phải nắm dược các kiến thức cơ bản sau:

– Kiến thức về y học

– Kiến thức về tâm lý học

– Kiến thức về khoa học hành vi

– Kiến thức về giáo dục học nói chung và kiến thức về giáo dục y học nói riêng.

– Các hiểu biết về nền văn .hoá địa phương, dân tộc

– Những hiểu biết thông thường về thời sự, chính trị, xã hội.

Ngoài ra muốn đạt hiệu quả cao trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe như

đã đề cập ở các phần trên cán bộ giáo dục phải biết chọn:

– Đúng thời gian: ví dụ khi làm việc với nông dân cần thiết khi nào họ làm việc,

khi nào họ nghỉ. Phụ nữ thường có những thời gian làm việc nhất định ở nhà và ra

khỏi nhà. Tổ chức thảo luận hay họp phải tổ chức vào thời gian đối tượng không

bận việc.

– Chọn địa điểm thuận tiện: chọn những nơi mà đối tượng thường tụ họp để

giáo dục sức khỏe như ở các câu lạc bộ, trường học, chợ, đình, chùa…

– Biết lôi kéo cộng đồng tham gia vào các hoạt động

– Biết sử dụng các phương tiện truyền thông tin đại chúng có sẵn tại địa

phương.

Thử nghiệm cẩn thận các phương pháp và phương tiện giáo dục sức khỏe trước

khi sử dụng rộng rãi.

1.2. Các kỹ năng thường sử dụng trong Truyền thông – Giáo dục sức khỏe .

Trong thực tế chúng ta có thể nhận thấy là khả năng Truyền thông – Giáo dục

sức khỏe có hiệu quả rất khác nhau ở người này và người khác. Đó là do mỗi

50

người có những kỹ năng TT – GDSK khác nhau. Để công tác Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe được thực hiện có hiệu quả, người cán bộ y tế có thể học tập rèn

luyện các kỹ năng sau:

1.2.1. Nói. Nói là việc mà chúng ta thường làm nhưng nói như thế nào để người

ta dễ nhớ, dễ làm thì lại cần phải rèn luyện. Trong lời nói, cần quan tâm đến nói cái

gì, âm lượng, tốc độ giọng nói phải phù hợp. Ngôn ngữ sử dụng khi giao tiếp phải

thống nhất. Trong khi nói không nên dùng từ một cách cầu kỳ, hoa mỹ mà nên

dùng từ dễ hiểu. Nói cần đúng lúc, đúng chỗ… Chúng ta có câu châm ngôn rất có

ích cho việc rèn luyện kỹ năng nói: “Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói

cho vừa lòng nhau. .. “. Nhưng chúng ta cũng có thể thấy là chỉ nói thì không đủ

mà cần phải có thông tin phản hồi. Tốt nhất là nên kết hợp nói với làm hoặc chỉ

cho người ta thấy được nếu có thể.

1.2.2. Hỏi. hỏi cũng là kỹ năng mà chúng ta cần thực hành. Hỏi nhằm có được

thông tin phản hồi, hướng dẫn theo các ý tưởng, lời khuyên, hành động… Cần tỏ

thái độ đúng khi hỏi. Câu hỏi phải rõ ràng, cụ thể, cần thể hiện được những điều cơ

bản là: Cái gì, ở đâu, khi nào, ai và như thế nào?

1.2.3. Nghe: nghe là một trong các kỹ năng cơ bản của Truyền thông – Giáo dục

sức khỏe. Chúng ta cần nghe chăm chú để:

– Có được thông tin đúng, đủ để thực hiện hành động đúng.

– Có được thông tin phản hồi để biết liệu thông tin truyền đi có được hiểu đúng

hay không?

– Có thêm nhiều thông tin và ý tưởng.

– Giảm nguy cơ bị mất thông tin.

– Khuyến khích người được truyền thông nói với ta nhiều hơn.

1.2.4. Quan sát: quan sát cũng tương tự như nghe, nhưng ở đây chúng ta sử

dụng mắt để thu thập thông tin. Bằng quan sát người truyền thông có thể thấy được

người nhận thông tin có đúng không. Liệu người nhận có yêu cầu thêm thông tin

nữa không và liệu họ có sẵn sàng hành động hay không. Quan sát những người

truyền thông cũng chỉ ra cho ta thấy liệu họ có rõ điều mà họ muốn nói hoặc họ có

cần thêm sự giúp đỡ của người khác hay không.

1.2.5. Hiểu: hiểu có nghĩa là người nhận thông điệp có thể trình bày thông điệp

họ nhận được bằng ngôn từ của họ và suy nghĩ của họ. Người nhận thông điệp hiểu

rõ điều mong đợi họ cần thiết là vì lý gì, họ cần làm khi nào, làm ở đâu, làm như

thế nào.. . Nếu còn nghi ngờ điều gì thì người nhận thông điệp cần phải hỏi thêm

cho rõ.

1.2.6. Thuyết phục: thuyết phục cũng là một yếu tố cơ bản nếu người nhận

thông điệp cần làm những việc mà người gửi yêu cầu. Cần làm cho người nhận tin

tưởng vào người gửi và tin là thông điệp của người gửi là chính xác. Cũng cần lưu

ý là người ta thường có khuynh hướng đáp ứng tốt hơn theo hướng các lý do về

tình cảm hơn là chỉ có lý do thực hành đơn thuần và vì thế chúng ta cần sử dụng

tình cảm đúng đắn để thuyết phục người nhận mệnh lệnh hay thông điệp.

51

Source: https://thevesta.vn
Category: Sức Khỏe