Các chính sách giáo dục và đào tạo

Thực trạng chính sách giáo dục ,đào tạo và việc thực hiện chính sách này ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (415.8 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các
quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Vậy tại sao giáo dục đào tạo lại có tầm quan trọng đến chiến lược
phát triển đất nước như vậy ?
Thứ nhất: Giáo dục đào tạo là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh
tế.
Thứ hai: Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội.
Thứ ba: Và trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển
con người.
Hiểu được điều này, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia rất coi
trọng sự phát triển của nền giáo dục, đã và đang củng cố xây dựng nền giáo
dục thực sự vững mạnh và có chất lượng. Vì vậy mà trong suốt những năm
qua Đảng và nhà nước đã luôn quan tâm và tập trung đầu tư rất nhiều cho
nền giáo dục Việt Nam.
Chính vì vậy, nhóm em cũng chọn đề tài :  Nghiên cứu chính sách giáo dục,
đào tạo và việc thực hiện chính sách này ở Việt Nam.Từ đó nêu các kiến
nghị để hoàn thiện các chính sách giáo dục và đòa tạo nhằm nâng cao trí lực
và phẩm chất của người lao động ở Việt Nam để đi sâu vào tìm hiểu và làm
rõ các vấn đề của đề tài.
PHẦN I: Khái quát về chính sách giáo dục, đào tạo và việc thực hiện chính
sách này ở Việt Nam.
1. Khái niệm, vai trò của chính sách giáo dục & đào tạo
Chính sách giáo dục và đào tạo là những chủ trương của Đảng và Nhà nước
nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực cho mỗi người dân
cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe và nghề nghiệp.
Vai trò của chính sách giáo dục & đào tạo:
Góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc, tạo ra hệ thống giá
trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm
của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản quý giá nhất của con

người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất
được các nước thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực phát triển kinh tế – xã
hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là
chính chuyển sang nguồn lực con người có tri thức là cơ bản nhất.
Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc
gia, dân tộc bởi giáo dục – đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao
động có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc
xâm lăng văn hóa trong chính quá trình hội nhập quốc tế và toàn
cầu.
Giáo dục – đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang tiến hành phổ cập giáo
dục trung học cơ sở, trình độ lao động phổ thông còn thấp, ít được đào
tạo nghề, vẫn còn khoảng gần 60% lao động nông nghiệp, nên hiện
mới bước đầu xây dựng kinh tế tri thức. Giáo dục – đào tạo nhằm phát
huy năng lực nội sinh đi tắt, đón đầu rút ngắn thời gian công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định giáo dục – đào tạo
cùng với khoa học – công nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện
phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp.
Giáo dục – đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Đào tạo nhân lực có trình độ cao
góp phần quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết
định của kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức được hiểu là kinh tế trong đó
có sự sản sinh, truyền bá và sử dụng tri thức là yếu tố quyết định tăng
trưởng kinh tế, làm giàu của cải vật chất, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Tất cả các quốc gia phát triển đều có chiến lược phát triển giáo
dục. Trong Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi người, tổ

chức UNESCO cũng đã khuyến khích các nước phải chi tiêu ít nhất
6% GDP cho giáo dục.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục – đào tạo đối với sự phát triển, Đảng
và Nhà nước ta khẳng đinh: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Việc
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của
các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và
giáo dục làm khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề,

làm xương sống của phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa
học.
2.Khái quát về chính sách giáo dục,đào tạo và việc thực hiện chính sách giáo
dục ,đào tạo ở Việt Nam.
Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một hướng
chính của đầu tư phát triển…
– Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
đào tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học, có kỹ năng nghề
nghiệp… Phải mở rộng quy mô, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục, gắn học với hành, tài với đức.
– Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu
thế tiến bộ của thời đại.
– Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
– Chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chinh sách học bổng, học phí hợp lý;
– Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Ưu tiên sử dụng phát triển nhân tài.

– Tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề.
Để bảo đảm nền giáo dục nước ta phải phát triển đúng định hướng đã được xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và Hiến pháp, Nhà nước đã ban hành Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật
dạy nghề, Luật gáo dục nghề nghiệp…
Trên cơ sở xác định: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; phát triển giáo dục,
xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân, Luật giáo dục
hiện hành quy định rõ: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân, phổ cập giáo dục,
xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, đầu tư cho giáo dục, quản lý Nhà nước cho giáo
dục, vai trò và trách nhiệm của nhà giáo, kiểm định chất lượng giáo dục… Những

quy định này là căn cứ pháp lý để Nhà nước, xã hội và mỗi gia đình, công dân thực
hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển giáo dục.
Về trách nhiệm của công dân, gia đình và xã hội trong phát triển giáo dục, Luật
giáo dục hiện hành quy định:
– Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội – Học tập là
quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hàn cảnh kinh tế đều bình
đẳng về cơ hội học tập
– Mọi công dân trọng độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục
phổ cập. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập
– Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục
phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh và an toàn
– Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo
phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học
– Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập ,

rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và
trách nhiệm cá nhân.
PHẦN II: Đánh giá thực trạng chính sách giáo dục ,đào tạo và việc thực hiện chính
sách này ở Việt Nam.
1. Khái quát về thực trạng chính sách giáo dục, đào tạo và việc thực hiện chính
sách này ở Việt Nam nhằm nâng cao trí thức và phẩm chất của NLĐ ở Viết
Nam
1.1.Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo,
học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người (Nghị định số: 57/2017/NĐ-CP)
Điều 3. Chính sách ưu tiên tuyển sinh
Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người được ưu tiên vào học
tại các cơ sở giáo dục phù hợp theo nguyện vọng:
1. Trẻ mẫu giáo được học tại các trường mầm non; trường, lớp mẫu giáo công lập.

2. Học sinh tiểu học được học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tiểu
học.
3. Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học được vào học tại các trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường trung học cơ sở.
4. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tuyển thẳng vào học tại các trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào
tạo trình độ sơ cấp và trung cấp.
5. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được xét tuyển thẳng vào học tại các
trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ học tập
1. Mức hỗ trợ:
a) Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục mầm non
được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 30% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
b) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học, trường trung

học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 40%
mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
c) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán
trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú
được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 60% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
d) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội
trú được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
đ) Học sinh sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường, khoa dự bị
đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng mức
hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.
2. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho đối tượng có thời gian học đủ 9
tháng/năm trở lên; trường hợp đối tượng học không đủ 9 tháng/năm thì được
hưởng theo thời gian học thực tế.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
tình hình thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này, hằng năm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.

b) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện chính sách quy định tại Nghị
định này đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở
giáo dục đại học.
c) Hướng dẫn các nội dung liên quan đến chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với trẻ
mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người trong quy chế tuyển sinh
của các cấp học thuộc chức năng quản lý của Bộ.
2. Bộ Tài chính
Bố trí nguồn kinh phí thường xuyên hỗ trợ các địa phương thực hiện chính sách
quy định tại Nghị định này trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân
cấp quản lý hiện hành.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
a) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện chính sách quy định tại Nghị
định này đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hằng năm báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Hướng dẫn các nội dung liên quan đến chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với học
sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người trong quy chế tuyển sinh của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
4. Ủy ban Dân tộc
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành ở trung ương và các địa
phương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị
định này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện đúng, đủ,
kịp thời chế độ, chính sách cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số
rất ít người.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát
bảo đảm việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
của năm học; hằng năm tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chính sách

cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1.2.Nghị định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (Nghị định số 20/2014/NĐ-CP)
Điều 2. Chính sách đối với phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khuyến
khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở
Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ theo quy định.
3. Cá nhân tham gia tổ chức, quản lý, dạy học và các công việc khác để thực hiện
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các chính sách, pháp luật về thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học phục vụ
yêu cầu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
3. Ban hành và hướng dẫn thực hiện chương trình, tài liệu dạy học phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ.
4. Hướng dẫn các địa phương thực hiện quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, đào
tạo, bồi dưỡng người tham gia dạy học phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng các chế độ, chính sách đối với phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và
kiểm tra, công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
7. Hằng năm tổng hợp kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn phương pháp xác định vị
trí việc làm, số người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cân đối trong

dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo cân đối nguồn hỗ trợ
của Trung ương để thực hiện phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
Điều 36. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác, các tổ chức chính trị – xã hội và
tổ chức khác
1. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham
gia thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Các tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức khác trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học và thực hiện kế hoạch đầu tư
nâng cấp trường học phục vụ yêu cầu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
5. Ban hành các chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương
để đẩy nhanh phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học và thực hiện kế hoạch đầu tư
nâng cấp trường học phục vụ yêu cầu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của huyện.
3. Tổ chức kiểm tra, công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
4. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ.
Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của xã.
2. Tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn.

3. Tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân phối hợp với các cơ sở giáo dục
trên địa bàn thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
1.3.Luật giáo dục Đại học (Luật số 08/2012/QH13 của Quốc hội)
Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để
hình thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên
cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế xã hội then chốt đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo
cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại
học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép
thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện
thành lập theo quy định của pháp luật; cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học
vì mục đích vụ lợi.
4. Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy
mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu khoa học và với
doanh nghiệp.
5. Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về khoa học và công
nghệ.

6. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều
kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
7. Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ
và chức danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở giáo dục đại học.
8. Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội,

đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo.
Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục đại học.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học.
3. Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối thiểu của
người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và
thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành giáo
trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi và cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học,
chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại học và yêu cầu tối
thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện, quy trình, chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục, quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục đại học.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học.
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý
giáo dục đại học.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học.
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học.

10. Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự
nghiệp giáo dục đại học.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.

Điều 69. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục đại học.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý
nhà nước về giáo dục đại học theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp của Chính phủ; kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn;
thực hiện xã hội hoá giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học tại địa phương.
Điều 70. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra hoạt động giáo dục đại học, bao gồm:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục đại học;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục đại học;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo về giáo dục đại học.
2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thanh tra,
kiểm tra về giáo dục đại học. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về
giáo dục đại học theo phân công và phân cấp của Chính phủ.
4. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự thanh tra và tự kiểm tra theo quy định của
pháp luật. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm
tra trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều 71. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính; cá nhân còn có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật:
1. Thành lập cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái pháp luật;
2. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
3. Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái pháp luật;
4. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
5. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; ngược đãi,
hành hạ người học;
6. Vi phạm quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại
học;
7. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục đại học;
8. Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục đại học để thu tiền sai quy
định hoặc vì mục đích vụ lợi;
9. Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học;
10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.
1.4Luật giáo dục nghề nghiệp (Luật số 74/2014/QH13 của Quốc hội)
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp

1. Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, đa dạng theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, liên thông
giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác.
2. Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong
tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo
nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời.
3. Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao

động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh
niên.
4. Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung
học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế – xã hội.
5. Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm
quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; chú
trọng phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển; đầu tư đào
tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa.
6. Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành,
nghề đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành,
nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa. Các cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp không phân biệt loại hình đều được tham gia cơ
chế đấu thầu, đặt hàng quy định tại khoản này.
7. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ, lao
động nông thôn là người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho
họ được học tập để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp; thực hiện
bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp.
8. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Điều 9. Liên thông trong đào tạo
1. Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người
học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng ngành,

nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại những nội
dung đã học.
2. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng căn cứ vào chương trình đào tạo
quyết định mô-đun, tín chỉ, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học
lại.
3. Liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo
quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở
trung ương; liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các
trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 71. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục
nghề nghiệp;
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c) Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh
mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban
hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng,
chứng chỉ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp;
d) Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề
nghiệp;

g) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp;
h) Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên;
i) Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp;
k) Quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về đào tạo nghề nghiệp;
l) Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp;
m) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo
thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình
(nếu có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu
nhân lực của địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có
tham gia giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hóa
giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại
địa phương.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp.
Điều 72. Thanh tra giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp.
2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục nghề nghiệp;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo về giáo dục nghề nghiệp;
d) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 73. Xử lý vi phạm
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trái quy định của pháp luật;
b) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
c) Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái quy định của pháp luật;
d) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt
nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ;
đ) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
ngược đãi, hành hạ người học;
e) Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
g) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
h) Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thu tiền sai
quy định hoặc vì mục đích vụ lợi;
i) Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;

k) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Điều 74. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.5Thông tư quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân (Thông tư số 16/2018/BGDĐT)
Điều 3. Nội dung vận động và tiếp nhận tài trợ
1. Cơ sở giáo dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội
dung sau:
a) Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa
học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo
dục tại cơ sở giáo dục;
b) Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong cơ sở giáo
dục.
2. Không vận động tài trợ để chi trả: thù lao giảng dạy; các khoản chi liên quan
trực tiếp cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và nhân viên, các hoạt động an
ninh, bảo vệ; thù lao trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; thù
lao duy trì vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên; các chi phí hỗ trợ công tác quản lý của cơ sở giáo dục.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan
quản lý tài chính và các ngành liên quan thực hiện Thông tư này trên địa bàn theo
thẩm quyền.
2. Chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo, các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn, kịp thời chấn chỉnh và xử lý những
trường hợp sai phạm.
Điều 10. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân cấp tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện Thông
tư này trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, thanh tra và các đơn vị có liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, kịp thời chấn chỉnh và xử lý những trường
hợp sai phạm.
3. Phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ của cơ sở giáo dục cấp trung học phổ thông
và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ triển khai
năm học.
4. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình vận động, tiếp nhận, quản
lý và sử dụng tài trợ của cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, thanh tra và các đơn vị có liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này, kịp thời chấn chỉnh và xử lý
những trường hợp sai phạm.
2. Phê duyệt Kế hoạch vận động tài trợ của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục cấp tiểu học, trung học cơ sở đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ triển khai năm
học.
3. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình vận động, tiếp nhận,
quản lý và sử dụng tài trợ của cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục
Thủ trưởng cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục, cụ thể:
1. Tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này; thực hiện tổng kết, đánh giá
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử
dụng tài trợ.
2. Phê duyệt báo cáo quyết toán các khoản tài trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8
Thông tư này; gửi kết quả thực hiện đến cơ quan quản lý cấp trên và nhà tài trợ.
3. Thành lập Tổ tiếp nhận tài trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

4. Phối hợp với nhà tài trợ tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tài trợ cho cơ
sở giáo dục. Chủ động đề xuất với nhà tài trợ về thứ tự nhiệm vụ ưu tiên trong việc
sử dụng tài trợ để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy – học,
hoạt động giáo dục phù hợp với kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục.
5. Phối hợp với nhà tài trợ thực hiện các biện pháp kỹ thuật, quy trình, thủ tục
trong quá trình thực hiện để đảm bảo chất lượng, mỹ quan của sản phẩm, công
trình và phù hợp với môi trường giáo dục.
6. Tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận sản phẩm, công trình do nhà tài trợ tự thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật và có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng
để đảm bảo sản phẩm, công trình được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích.
7. Có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên về tình hình vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng tài trợ.
8. Chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình các đơn vị có chức năng giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc quản lý và sử dụng tài trợ tại cơ sở giáo dục nếu được yêu cầu.
9. Có trách nhiệm giải trình, trả lời các ý kiến thắc mắc (nếu có) của giáo viên, cán
bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh và nhà tài trợ trong việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng tài trợ.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Phối hợp với cơ sở giáo dục trong việc tổ chức vận động, tiếp nhận, quản lý và
sử dụng các khoản tài trợ.
2. Cử đại diện tham gia Tổ tiếp nhận tài trợ của cơ sở giáo dục để phổ biến, thông
tin rộng rãi mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc và việc quản lý sử dụng tài trợ tới toàn
bộ phụ huynh trong trường.
3. Cử đại diện tham gia quá trình tiếp nhận tài trợ, nghiệm thu và bàn giao đưa vào
sử dụng các khoản tài trợ bằng hiện vật hoặc phi vật chất.
4. Giám sát việc quản lý và sử dụng tài trợ của cơ sở giáo dục.
Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng trường

Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục công lập, Hội đồng quản trị đối với cơ sở
giáo dục dân lập, tư thục (sau đây gọi là Hội đồng trường) có trách nhiệm sau:
1. Thông qua kế hoạch tài trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông trước khi trình sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục
và đào tạo phê duyệt; Phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ đối với trường trung cấp
sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử
dụng tài trợ của cơ sở giáo dục theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Nhà tài trợ có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo
được thủ trưởng cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý cơ sở giáo dục vinh danh
theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên các hình thức khen thưởng theo quy
định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thủ trưởng cơ sở giáo dục nhận tài trợ thực
hiện quy trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ trái với quy định tại
Thông tư này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Đánh giá chính sách giáo dục, đào tạo tại Việt Nam.
*Ưu điểm:
Nhìn chung thì việc thực hiện những chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam đã
đạt được những ưu điểm sau:
-Hiện nay, hệ thống giáo dục ở nước ta đã khá hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến sau
đại học; hầu hết các bản, làng, xã, phường đều có trường lớp tiểu học; trường trung
học cơ sở được xây dựng ở các xã hoặc cụm liên xã; trường trung học phổ thông
được xây ở các huyện, một số huyện có 2 ÷ 3 trường. Hệ thống giáo dục ở nước ta
về cơ bản đã đáp ứng được như cầu học tập của nhân dân. Đến nay, hầu hết người
dân trong độ tuổi đi học đều được đến trường.
-Thứ nhất, mức hưởng thụ về đào tạo của người dân ngày càng tăng lên thể hiện ở:

+ Đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở, quy mô
đào tạo nghề tăng đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động..
+Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu học tập của xã hội
+Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển nhanh chóng với 3 cấp trình độ :sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
-Thứ hai, công bằng xã hội trong giáo dục được cải thiện : cơ hội học tập cho trẻ
em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em nghèo tăng lên
-Thứ ba, cơ hội cho người dân tiếp cận được tốt hơn với nền giáo dục và đào tạo
thông qua thực hiện chính sách tín dụng với học sinh, sinh viên, xã hội hóa giáo
dục.
-Thứ tư, đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ
mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ
rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
– Thứ năm, chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp
lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà
nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài
công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã
hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.
*Nhược điểm:
– Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” còn chậm
và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương
trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
– Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức,
hư danh, chạy theo bằng cấp… chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư
duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư

cho giáo dục, đào tạo.
– Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát
chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia
đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
– Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức; phương pháp
giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, thiếu thực chất; thiếu gắn kết giữa đào
tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao
động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kĩ năng làm
việc.
– Chính sách về giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập, phạm vi tự chủ đại học còn
hẹp; quản lý đào tạo chưa theo chuẩn quốc tế nên hạn chế trong liên thông, liên
kết, trao đổi sinh viên giữa Việt Nam với nước ngoài.
3. Kết quả chính sách giáo dục, đào tạo và việc thực hiện chính sách này ở Việt
Nam nhằm nâng cao trí thức và phẩm chất của NLĐ ở VN.
Trong những năm vừa qua, phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và
đào tạo luôn được nhà nước ta chú trọng phát triển trên mọi lĩnh vực dưới nhiều
hình thức khác nhau nhằm đảm bảo nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cả về số lượng và chất lượng. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã định hường
cho nguồn nhân lực Việt Nam  Người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành
thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo bồi dưỡng và phát triển bởi một nên giáo
dục tiên tiến gắn với một nền khoa học  công nghệ và hiện đại.
Trên thực tế, các chính sách giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao trí thức, phẩm
chất của người lao động ở nước ta đã đạt được một số thành tựu nhất định xong
vaanxconf nhiều bất cập, cụ thể là:
235 trường đại học, 1,76 triệu sinh viên
Theo thống kê của Bộ GD-ĐT, tính đến hết năm học 2016-2017, hệ thống hiện
có 235 trường đại học, học viện (bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục

và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài), 37 viện nghiên cứu khoa học được

giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, 33 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường
trung cấp sư phạm.
Đối với nhóm trường sư phạm và đào tạo giáo viên, hiện nay cả nước có 58
trường đại học, 57 trường cao đẳng, 40 trường trung cấp có ngành đào tạo giáo
viên (trong đó có 14 trường đại học sư phạm, 33 trường cao đẳng sư phạm và 02
trường trung cấp sư phạm).

Các trường ĐH Việt Nam phân bố theo vùng. Nguồn: Bô GD-ĐT.
Năm học 2016-2017, có thêm 1 cơ sở đào tạo được thành lập mới trên cơ sở
đã có quyết định chủ trương thành lập của Thủ tướng Chính phủ (Học viện dân
tộc); 3 cơ sở đào tạo được cấp phép hoạt động và đều là các cơ sở có 100% vốn
đầu tư nước ngoài (Trường ĐH Mỹ tại Việt Nam, Trường ĐH Y khoa Tokyo,
Trường ĐH Fulbright Việt Nam), 1 phân hiệu của ĐHQG TP.HCM được thành lập
tại Bến Tre.
Về quy mô đào tạo, năm học 2016-2017, tổng quy mô sinh viên đại học
1.767.879 sinh viên, giữ ổn định so với năm học 2015-2016; quy mô sinh viên cao
đẳng sư phạm giảm 14,3%, chỉ còn 47.800 sinh viên.
Phần lớn sinh viên tập trung theo học các ngành thuộc Khối ngành V III:
Toán và thống kê; Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật;
Sản xuất chế biến; Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thuỷ sản; Thú y và Khối
ngành: kinh doanh quản lý, pháp luật.

Cơ cấu sinh viên theo nhóm ngành.
Quy mô đào tạo thạc sĩ là 105.801 (tăng 12,8% so với năm học 2015-2016).
Quy mô đào tạo tiến sĩ là 15.112 (tăng 21% so với năm học 2015-2016).
Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các viện NCKH thay đổi theo chiều hướng giảm.

Tính đến tháng 6/2017, các Viện NCKH mới tuyển được khoảng 38% NCS so với
chỉ tiêu đã đăng ký.
Tính từ đầu năm 2016 đến 31/7/2017, tổng số ngành mở mới ở trình độ đại
học là 184 ngành, tập trung chủ yếu vào các nhóm ngành Kỹ thuật, Công nghệ kỹ
thuật, Máy tính và Công nghệ thông tin, Khoa học xã hội và hành vi, Kinh doanh
quản lý, Pháp luật.

Số lượng ngành mới mở trong năm 2017 theo nhóm ngành.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ GD-ĐT, nhiều trường vẫn chưa quan tâm
đầu tư các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo để đáp ứng quy mô tuyển sinh;
đội ngũ giảng viên, đặc biệt là giảng viên cơ hữu chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ
chuyên môn; nguồn lực tài chính phân tán; chưa đầu tư dự báo thị trường nên các
ngành đào tạo còn trùng lặp, chồng chéo trong một địa bàn…
Nhiều nơi mở ngành đào tạo vẫn dựa vào năng lực và kinh nghiệm vốn có,
dẫn đến những ngành xã hội cần thì lại thiếu. Đó là những nguyên nhân khiến cơ
cấu ngành nghề chưa hợp lý và chất lượng đào tạo hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu
phục vụ phát triển KT-XH của đất nước.
Gần 73.000 giảng viên, hơn 16.500 tiến sĩ
Về phát triển đội ngũ giảng viên, năm học 2016-2017, tổng số giảng viên trong các
trường đại học là 72.792 người, tăng 4,6% so với năm học 2015-2016, trong đó
giảng viên có trình độ tiến sĩ là 16.514 (tăng 21,4%) và thạc sĩ là 43.065 (tăng
6,6%).

Video liên quan