Toàn văn Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII
về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
————————-
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động đã tích cực triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật, chính sách bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Chính sách bảo hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống.
Quỹ bảo hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng – hưởng và chia sẻ giữa những người lao động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham gia bảo hiểm xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, số người tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng, số người được hưởng bảo hiểm xã hội không ngừng tăng lên.
Hệ thống tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội từng bước được thay đổi, về cơ bản cung ứng được nhu yếu, trách nhiệm, phát huy được vai trò, tính hiệu suất cao trong thiết kế xây dựng, tổ chức triển khai triển khai chính sách và quản trị Quỹ bảo hiểm xã hội. Năng lực, hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quản trị nhà nước về bảo hiểm xã hội được nâng lên ; việc xử lý chính sách, chính sách cho người lao động có nhiều văn minh .
2. Tuy nhiên, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế – xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hóa dân số và sự xuất hiện các quan hệ lao động mới. Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn dưới mức tiềm năng; độ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm; số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần tăng nhanh. Tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội chậm được khắc phục. Quỹ hưu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp chưa thực sự gắn với thị trường lao động, mới tập trung chuyên sâu nhiều cho khu vực chính thức, chưa có chính sách tương thích cho khu vực phi chính thức ( nơi người lao động dễ bị tổn thương ), còn nặng về xử lý trợ cấp thất nghiệp, chưa chú ý quan tâm thoả đáng đến các giải pháp phòng ngừa theo thông lệ quốc tế. Cơ chế quản trị, chính sách kinh tế tài chính và tổ chức triển khai cỗ máy thực thi bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều điểm chưa ổn. Các chính sách bảo hiểm xã hội chưa bộc lộ rất đầy đủ các nguyên tắc đóng – hưởng ; công minh, bình đẳng ; san sẻ và bền vững và kiên cố .
3. Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Một số cấp uỷ, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo thiếu quyết liệt. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước hiệu quả thấp; tính tuân thủ pháp luật chưa cao. Nhận thức của một bộ phận người lao động, người sử dụng lao động về vai trò, mục đích, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội chưa đầy đủ. Hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội còn bất cập. Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa thật sự tạo được sự tin cậy để thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm chỉ đạo
(1) Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị – xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.
( 2 ) Phát triển mạng lưới hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh động, phong phú, đa tầng, văn minh, hội nhập quốc tế ; kêu gọi các nguồn lực xã hội theo truyền thống lịch sử tương thân tương ái của dân tộc bản địa ; hướng tới bao trùm toàn dân theo lộ trình tương thích với điều kiện kèm theo tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ; tích hợp hài hoà các nguyên tắc đóng – hưởng ; công minh, bình đẳng ; san sẻ và bền vững và kiên cố .
( 3 ) Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính vĩnh viễn ; phối hợp hài hoà giữa thừa kế, không thay đổi với thay đổi, tăng trưởng và phải đặt trong mối đối sánh tương quan với thay đổi, tăng trưởng các chính sách xã hội khác, nhất là chính sách tiền lương, thu nhập, trợ giúp xã hội để mọi công dân đều được bảo vệ phúc lợi xã hội .
(4) Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bảo đảm tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn, củng cố niềm tin và sự hài lòng của người dân cũng như các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội.
( 5 ) Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của cả mạng lưới hệ thống chính trị, là nghĩa vụ và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền sở tại, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức triển khai chính trị – xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân .
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của mạng lưới hệ thống phúc lợi xã hội, từng bước lan rộng ra vững chãi diện bao trùm bảo hiểm xã hội, hướng tới tiềm năng bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát triển mạng lưới hệ thống bảo hiểm xã hội linh động, phong phú, đa tầng, tân tiến và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng – hưởng, công minh, bình đẳng, san sẻ và bền vững và kiên cố. Nâng cao năng lượng, hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quản trị nhà nước và tăng trưởng mạng lưới hệ thống triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, văn minh, an toàn và đáng tin cậy và minh bạch .
2.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn đến năm 2021 :
Phấn đấu đạt khoảng chừng 35 % lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng chừng 1 % lực lượng lao động trong độ tuổi ; khoảng chừng 28 % lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp ; có khoảng chừng 45 % số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội ; tỉ lệ thanh toán giao dịch điện tử đạt 100 % ; thực thi dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ; giảm số giờ thanh toán giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4 ; chỉ số nhìn nhận mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80 % .
Giai đoạn đến năm 2025 :
Phấn đấu đạt khoảng chừng 45 % lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng chừng 2,5 % lực lượng lao động trong độ tuổi ; khoảng chừng 35 % lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp ; có khoảng chừng 55 % số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội ; chỉ số nhìn nhận mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85 % .
Giai đoạn đến năm 2030 :
Phấn đấu đạt khoảng chừng 60 % lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng chừng 5 % lực lượng lao động trong độ tuổi ; khoảng chừng 45 % lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp ; khoảng chừng 60 % số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội ; chỉ số nhìn nhận mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90 % .
III- NỘI DUNG CẢI CÁCH
Thực hiện đồng điệu các nội dung cải cách để lan rộng ra diện bao trùm bảo hiểm xã hội, hướng tới tiềm năng bảo hiểm xã hội toàn dân ; bảo vệ cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn, kiểm soát và điều chỉnh lương hưu độc lập tương đối trong mối đối sánh tương quan với tiền lương của người đang thao tác, đổi khác phương pháp kiểm soát và điều chỉnh lương hưu theo hướng san sẻ .
1. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng
– Trợ cấp hưu trí xã hội : giá thành nhà nước phân phối một khoản trợ cấp cho người cao tuổi không có lương hưu, hoặc bảo hiểm xã hội hằng tháng. Có chính sách kêu gọi các nguồn lực xã hội đóng thêm để các đối tượng người tiêu dùng này có mức hưởng cao hơn ; kiểm soát và điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tương thích với năng lực của ngân sách .
– Bảo hiểm xã hội cơ bản, gồm có bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện : Bảo hiểm xã hội bắt buộc ( với các chính sách hưu trí, tử tuất, tai nạn đáng tiếc lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản, thất nghiệp ) dựa trên góp phần của người lao động và người sử dụng lao động. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ( với các chính sách hưu trí, tử tuất lúc bấy giờ, từng bước lan rộng ra sang các chính sách khác ) dựa trên góp phần của người lao động không có quan hệ lao động ; có sự tương hỗ tương thích từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức để lan rộng ra diện bao trùm bảo hiểm xã hội ; nâng cao ý thức, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động so với việc tự bảo vệ phúc lợi cho bản thân. Mở rộng diện bao trùm bảo hiểm xã hội theo lộ trình kiểm soát và điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu tương thích từng thời kỳ .
– Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chế độ hưu trí tự nguyện theo nguyên tắc thị trường, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn.
2. Sửa đổi quy định về điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng chế độ hưu trí theo hướng linh hoạt đồng thời với việc điều chỉnh cách tính lương hưu theo nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sang các nhóm đối tượng khác
Sửa đổi điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng giảm dần số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí từ 20 năm xuống 15 năm, hướng tới còn 10 năm với mức hưởng được tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, có số năm tham gia bảo hiểm xã hội thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cách tính lương hưu, bảo đảm công bằng giữa nam và nữ, giữa khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, kết hợp hài hoà các nguyên tắc đóng – hưởng và chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp để thu hẹp khoảng cách về thu nhập trong các đối tượng hưởng chế độ hưu trí. Rà soát, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các nhóm chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý, điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt.
3. Tăng cường sự liên kết, hỗ trợ giữa các chính sách bảo hiểm xã hội cũng như tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ
Nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chú trọng không chỉ các giải pháp xử lý hậu quả thông qua việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, đào tạo đáp ứng yêu cầu của công việc mới, giới thiệu việc làm mà cần chú ý thoả đáng đến các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp thông qua việc hỗ trợ doanh nghiệp duy trì sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm cho người lao động. Nghiên cứu thiết kế các gói bảo hiểm xã hội tự nguyện ngắn hạn linh hoạt để người lao động có nhiều sự lựa chọn tham gia và thụ hưởng. Mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện chuyển đổi thuận lợi giữa bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc, hướng tới chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với toàn bộ người lao động có việc làm, có thu nhập và tiền lương khi có đủ điều kiện cần thiết.
4. Cải cách trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách nhằm củng cố niềm tin, tăng mức độ hài lòng của người tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội
Xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội bảo vệ sự công minh, không phân biệt đối xử giữa các nhóm đối tượng người dùng tham gia ; tăng cường sự san sẻ giữa các nhóm đối tượng người dùng thụ hưởng nhằm mục đích khắc phục bất hài hòa và hợp lý, chênh lệch quá lớn về mức hưởng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hoá các quá trình, thủ tục ĐK, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, nâng cao chất lượng phân phối dịch vụ bảo hiểm xã hội theo hướng thân thiện, công khai minh bạch, minh bạch, tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp .
5. Đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khu vực phi chính thức
Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu thiết kế các gói bảo hiểm xã hội ngắn hạn với mức đóng, mức hưởng, phương thức giao dịch phù hợp với người lao động trong khu vực phi chính thức.
6. Sửa đổi, khắc phục các bất hợp lý về chế độ bảo hiểm hưu trí hiện nay theo hướng linh hoạt hơn về điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chặt chẽ hơn trong quy định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, tăng tuổi nghỉ hưu bình quân thực tế của người lao động
Có pháp luật tương thích để giảm thực trạng hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo hướng tăng quyền hạn nếu bảo lưu thời hạn tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng chính sách hưu trí, giảm quyền hạn nếu hưởng bảo hiểm xã hội một lần .
Sửa đổi các quy định để khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thời gian dài hơn, từng bước tăng tuổi nghỉ hưu bình quân, tăng tỉ lệ giảm trừ tiền lương hưu đối với người lao động muốn nhận chế độ hưu trí sớm.
7. Thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình
Điều chỉnh tuổi nghỉ hưu cần có tầm nhìn dài hạn và có lộ trình tương thích với tăng trưởng kinh tế tài chính, xử lý việc làm, thất nghiệp ; không gây tác động ảnh hưởng xấu đi đến thị trường lao động ; bảo vệ số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức dân số ; bình đẳng giới ; cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn ; khuynh hướng già hoá dân số ; đặc thù, mô hình lao động và giữa các ngành nghề, nghành .
Từ năm 2021, thực thi kiểm soát và điều chỉnh tuổi nghỉ hưu theo tiềm năng tăng tuổi nghỉ hưu chung, thu hẹp dần khoảng cách về giới trong pháp luật tuổi nghỉ hưu ; so với những ngành nghề đặc biệt quan trọng, người lao động được quyền nghỉ hưu sớm, hoặc muộn hơn 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu chung .
8. Sửa đổi các quy định về mức đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để đạt mục tiêu mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội
Sửa đổi quy định về căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của khu vực doanh nghiệp ít nhất bằng khoảng 70% tổng tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất lương của người lao động để khắc phục tình trạng trốn đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội, ảnh hưởng đến khả năng cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội và quyền lợi của người lao động.
Nghiên cứu kiểm soát và điều chỉnh tỉ lệ đóng vào Quỹ bảo hiểm xã hội theo hướng hài hoà quyền lợi và nghĩa vụ giữa người sử dụng lao động và người lao động .
9. Điều chỉnh tỉ lệ tích luỹ để đạt tỉ lệ hưởng lương hưu tối đa phù hợp với thông lệ quốc tế
Sửa đổi cách tính lương hưu theo hướng giảm tỉ lệ tích luỹ, bảo đảm khả năng cân đối quỹ hưu trí trong dài hạn, phù hợp với thông lệ quốc tế. Có lộ trình điều chỉnh kéo dài thời gian tham gia bảo hiểm xã hội thực tế, bảo vệ quyền lợi của người hưởng chế độ hưu trí theo nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng và chia sẻ phù hợp.
10. Đa dạng hóa danh mục, cơ cấu đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc an toàn, bền vững, hiệu quả
Tăng cường công tác làm việc nhìn nhận, dự báo kinh tế tài chính, hiệu suất cao góp vốn đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội ; đa dạng hóa hạng mục, cơ cấu tổ chức góp vốn đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc bảo đảm an toàn, bền vững và kiên cố và hiệu suất cao ; ưu tiên góp vốn đầu tư vào trái phiếu chính phủ nước nhà, nhất là trái phiếu chính phủ nước nhà dài hạn ; nghiên cứu và điều tra từng bước lan rộng ra sang các nghành nghề dịch vụ có năng lực sinh lời cao, từng bước và có lộ trình góp vốn đầu tư một phần tiền thư thả của Quỹ trải qua ủy thác góp vốn đầu tư tại thị trường trong nước và quốc tế bảo vệ bảo đảm an toàn, vững chắc .
11. Thực hiện điều chỉnh lương hưu độc lập tương đối trong mối tương quan với tiền lương của người đang làm việc, thay đổi cách thức điều chỉnh lương hưu theo hướng chia sẻ
Thực hiện kiểm soát và điều chỉnh trợ cấp hưu trí xã hội theo năng lực cân đối của ngân sách nhà nước ; lương hưu cơ bản được kiểm soát và điều chỉnh hầu hết dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, năng lực của Quỹ bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước ; chăm sóc kiểm soát và điều chỉnh thỏa đáng so với nhóm đối tượng người tiêu dùng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm mục đích thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ .
IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường chỉ huy, chỉ huy công tác làm việc thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội
Cấp ủy đảng, chính quyền sở tại các cấp tăng cường chỉ huy, chỉ huy công tác làm việc thông tin, tuyên truyền ; thay đổi nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ cập chính sách, pháp lý về bảo hiểm xã hội để cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu rõ sự thiết yếu, quyền lợi, vai trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách bảo hiểm xã hội so với bảo vệ phúc lợi xã hội, bảo mật an ninh chính trị, trật tự, bảo đảm an toàn xã hội, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực thi chính sách bảo hiểm xã hội .
2. Hoàn thiện mạng lưới hệ thống pháp lý về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội
Thể chế hoá các chủ trương và triển khai xong pháp lý, chính sách về bảo hiểm xã hội phải phối hợp với triển khai xong pháp lý, chính sách về chính sách tiền lương, việc làm, chính sách người có công với cách mạng và các chính sách, pháp lý trong các nghành có tương quan khác .
Sửa đổi, bổ trợ pháp lý về bảo hiểm xã hội theo hướng tiến tới triển khai bảo hiểm xã hội toàn dân ; phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng ; triển khai xong các lao lý về đóng – hưởng bảo hiểm xã hội, bảo vệ các nguyên tắc công minh, bình đẳng, san sẻ và vững chắc. Rà soát, sửa đổi các pháp luật về người lao động Nước Ta đi thao tác ở quốc tế, người quốc tế vào thao tác tại Nước Ta tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gắn với việc tăng cường đàm phán, ký kết hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội .
Sửa đổi, bổ sung chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách việc làm theo hướng hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động duy trì việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người lao động, khắc phục tình trạng gian lận, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp. Có quy định cụ thể và cơ chế quản lý chặt chẽ việc đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm việc đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội an toàn, bền vững, hiệu quả.
Hoàn thiện các chế tài giải quyết và xử lý vi phạm pháp lý về bảo hiểm xã hội, nhất là so với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, trục lợi bảo hiểm xã hội theo hướng cơ quan quản trị nhà nước về bảo hiểm xã hội và cơ quan quản trị Quỹ bảo hiểm xã hội có thẩm quyền xử phạt các doanh nghiệp trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội ; đồng thời, các doanh nghiệp và người lao động có quyền khiếu nại, hoặc khởi kiện cơ quan quản trị nhà nước và cơ quan quản trị Quỹ bảo hiểm xã hội nếu phát hiện có sai phạm trong thực thi chính sách bảo hiểm xã hội .
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Nâng cao năng lượng, hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quản trị nhà nước về bảo hiểm xã hội, nhất là trong việc hoạch định kế hoạch tăng trưởng, thiết kế xây dựng và triển khai xong mạng lưới hệ thống pháp lý bảo hiểm xã hội. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong chỉ huy, chỉ huy tổ chức triển khai thực thi chính sách bảo hiểm xã hội, kịp thời giải quyết và xử lý những khó khăn vất vả, vướng mắc phát sinh .
Nâng cao tính tuân thủ pháp lý về bảo hiểm xã hội trải qua thực thi đồng nhất các giải pháp hành chính, kinh tế tài chính, tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, song song với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền hạn bảo hiểm xã hội, đặc biệt quan trọng là chính sách hưu trí. Tăng cường công tác làm việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp lý về bảo hiểm xã hội, kịp thời phát hiện và giải quyết và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền bảo hiểm xã hội .
Sửa đổi, bổ trợ, triển khai xong các văn bản quy phạm pháp luật để tăng cường việc phân cấp cho các cơ quan bảo hiểm xã hội ; thực thi giao chỉ tiêu tăng trưởng đối tượng người dùng tham gia bảo hiểm xã hội cho các địa phương ; phân định rõ quản trị nhà nước với quản trị cỗ máy tổ chức triển khai triển khai chính sách bảo hiểm xã hội .
Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về bảo hiểm xã hội. Xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Nâng cao năng lượng quản trị và hiệu suất cao tổ chức triển khai thực thi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Hoàn thiện cỗ máy tổ chức triển khai thực thi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng ý thức của Nghị quyết số 18 – NQ / TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII Một số yếu tố về liên tục thay đổi, sắp xếp tổ chức triển khai cỗ máy của mạng lưới hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động giải trí hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao. Kiện toàn và nâng cao năng lượng hoạt động giải trí của Hội đồng quản trị bảo hiểm xã hội. Thực hiện chính sách kinh tế tài chính, kế toán, truy thuế kiểm toán và thông tin báo cáo giải trình về bảo hiểm xã hội theo lao lý của pháp lý .
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên toàn bộ các nghành nghề dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ; hoàn thành xong, tăng nhanh liên kết cơ sở tài liệu vương quốc về bảo hiểm với các mạng lưới hệ thống cơ sở tài liệu có tương quan nhằm mục đích Giao hàng tốt công tác làm việc triển khai chính sách và công tác làm việc điều tra và nghiên cứu, hoạch định chính sách. Tiếp tục văn minh hóa quản trị bảo hiểm xã hội, góp vốn đầu tư tăng trưởng công nghệ tiên tiến và chiêu thức quản trị tiên tiến và phát triển trong tổ chức triển khai thực thi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Kịp thời ngăn ngừa thực trạng gian lận, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp .
Triển khai có hiệu suất cao các chính sách bảo hiểm thất nghiệp, phát huy vừa đủ các công dụng của bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động. Ngân sách chi tiêu tổ chức triển khai triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp lấy từ nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, không lấy từ ngân sách nhà nước. Có chính sách tuyển dụng, giảng dạy, tu dưỡng nguồn nhân lực phân phối nhu yếu, trách nhiệm, nhất là trong toàn cảnh thị trường lao động dịch chuyển nhanh gọn và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang làm đổi khác cấu trúc của thị trường lao động .
5. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội
Tăng cường sự chỉ huy của Đảng trong hoạch định chính sách và tổ chức triển khai thực thi chính sách bảo hiểm xã hội theo đúng khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan trọng trong tăng trưởng đối tượng người dùng tham gia bảo hiểm xã hội và tuân thủ các lao lý của pháp lý về bảo hiểm xã hội .
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức triển khai chính trị – xã hội và nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội, tổ chức triển khai tuyên truyền, hoạt động nhân dân thực thi tốt chính sách, pháp lý về bảo hiểm xã hội .
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động với lộ trình và phân công cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị.
2. Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc xây dựng luật, pháp lệnh phục vụ triển khai thực hiện Nghị quyết; tăng cường giám sát việc cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động hướng tới mục tiêu tiến bộ, công bằng, bền vững, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ và Ban Kinh tế Trung ương tổ chức việc học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết, kết quả thực hiện Nghị quyết.
4. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư./.
Source: https://thevesta.vn
Category: Cộng Đồng