skkn giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS – Tài liệu text

skkn giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 13 trang )

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

Mục lục
Phần mở đầu
1.
2.
3.
4.

Lí do chọn đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

Nội Dung
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
3. Thực trạng và những mâu thuẫn
a. Thuận lợi
b. Khó khăn
4. Các giải pháp giải quyết vấn đề
5. Hiệu quả áp dụng

Kết Luận
1.
2.
3.
4.

Ý nghĩa đề tài đối với công tác
Khả năng áp dụng

Bài học kinh nghiệm
Đề xuất kiến nghị

1

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí Do Chọn Đề Tài
Hiện nay, trong chương trình giáo dục đào tạo ở trường THCS của Việt
Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâmđúng mức.
Chưa hề có môn giáo dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn
đề này được lồng ghép vào một số nội dung trong môn sinh học hay một số
bài trong môn giáo dục công dân, địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn
chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm
vững các kiến thức về giới tính.
Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn
khá dè dặt, các em chưa mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu
những kiến thức đó. Các em học sinh khi được hỏi đều cho rằng cần được
trang bị các kiến thức về tâm – sinh lí và giao tiếp ứng xử ở bậc học THCS.
Các giáo viên giảng dạy bộ môn khi đề cập đến việc dạy kiến thức về giới
tính cho các em, một số người cho rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó
còn cảm thấy ngượng nữa huống chi học sinh.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính
các em phải chịu. Theo tổ chức y tế: phụ nữ chưa đủ 18 tuổi đến khám phá
thai tại các trung tâm y tế ngày càng tăng. Cũng theo báo cáo, đây chỉ là số
nổi, thực tế còn nhiều hơn vì các em không khai đúng tuổi hay không dám
đến bệnh viện để xử lí. Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về kiến thức giới tính
làm các em dễ mang thai ngoài ý muốn, dễ mắc một số bệnh như: Lậu,

Giang mai, Sùi mào gà, AIDS.
Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Nên hay
không nên đưa chương trình giáo dục sức khỏe giới tính vào chương trình
giáo dục phổ thông. Có ý kiến cho rằng: không nên vẽ đường cho hươu
chạy, ý khác cho rằng: Thà vẽ đường cho hươu chạy còn hơn để hươu chạy
sai đường. Vấn đề lớn được đặc ra ở đây là làm thế nào để lấp lỗ hổng trong
công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai đoạn vị thành niên.
Theo tôi, việc cần thiết là phải trang bị cho các em kiến thức về vấn đề
giới tính là không cần phải bàn cãi. Với vai trò là một giáo viên dạy môn
sinh học, tôi thấy rằng cần thực hiện một chuyên đề về giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên cho học sinh THCS nhất là học sinh khối 8-9 là cần
thiết cho giới trẻ ngày nay. Vì thế tôi quyết định thực hiện chuyên đề này
thông qua đề tài nhằm đưa ra các phương pháp thực hiện có hiệu quả quá
2

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

trình giáo dục về sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên mà cụ thể là học
sinh của trường THCS Bình Thạnh
2. Đối tượng nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài về sức khỏe sinh sản vị thành niên tôi nghiên cứu
về các cơ sở khoa học của việc giữ gìn vệ sinh trong những ngày hành kinh,
tác dụng của các biện pháp ngừa thai và thấy được tác hại của việc nạo phá
thai đối với học sinh THCS nhất là học sinh nữ khối 8,9
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong năm học 2011-2012 tôi được phân công dạy lớp 8a3, 8a4, 8a5 và
lớp 9a1,9a2. Nên tôi tiến hành nghiên cứu trên các lớp được nhà trường
phân công
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát các sự việc xảy ra xung quanh
Phương pháp phân tích
Phương pháp điều tra ( phiếu điều tra)

PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp quá trình từ tuổi thiếu niên
để bước vào tuổi người lớn chính trong giai đoạn này; nhân cách, hành vi
của trẻ vị thành niên đang được hình thành. Khi bước vào tuổi dậy thì, trẻ
có những chuyển biến lớn về tâm lí, muốn tìm tòi khám phá về giới tính của
mình và người khác giới, các em thường có những đặc tính chung hay tò
mò, dễ ảnh hưởng của bạn đồng trang lứa trên các vấn đề về tình dục, thiếu
sự hiểu biết về thụ thai và chưa có nhận thức gì về việc sinh sản cũng như
việc ngăn ngừa tránh thai nên trong thực tế có rất nhiều việc đáng tiếc xảy
ra gây ảnh hưởng lớn đến đời sống các em sau này.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế vấn đề giáo dục về giới tính đang thừa mà thiếu. Vì vấn
đề nhạy cảm, các em rất ngại trao đổi với người thân hoặc người lớn tuổi,
nên các em tự tìm hiểu trên intenet mà trên mạng có nhiều nội dung tốt
nhưng củng có những nội dung chưa phù hợp, các em chưa biết chọn lọc.
Theo nghiên cứu cho ta thấy rằng sự thiếu hiểu biết của tuổi vị thành niên
về quan hệ tình dục trước hôn nhân, hay việc sống thử ở giới trẻ đặc biệt là
sự kém hiểu biết về chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ là những yếu tố dẫn đến
việc thiếu niên mang thai ngoài ý muốn. Vì thế là giáo viên bộ môn và củng
3

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

là giáo viên chủ nhiệm tôi thấy rằng cần thiết thực hiện buổi sinh hoạt tìm

hiểu về sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS nhất là học sinh nữ lớp 8,9 ở
lứa tuổi này các em rất tò mò về giới tính và có mối quan hệ bạn bè khác
giới. Vì thế các em cần biết kiến thức sinh sản để biết cách phòng ngừa thai
ngoài ý muốn và tránh các bệnh lây qua đường tình dục.
3. Thực trạng và những mâu thuẩn
a.Thuận Lợi
– Học Sinh: các em rất nhiệt tình và thích thú khi tham gia hoạt động
ngoại khóa. Vì các em sẽ được giải đáp những thắc mắc về sự thay đổi
của cơ thể và tâm sinh lí của mình.
– Ban giám hiệu tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để tổ chức
chuyên đề thành công.
– Tổ chuyên môn: là tổ sinh hóa nên giáo viên đồng nghiệp củng thấy
được tầm quan trọng của việc giáo dục sức khỏe sinh sản lứa tuổi vị
thành niên rất nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến về các kiến thức
chuyên môn và hình thức hoạt động để giúp tôi hoàn thành chuyên đề
này.
b.Khó Khăn.
– Đây là vấn đề thầm kín rất khó nói, các em trong lứa tuổi hiếu động
muốn tìm hiểu nhiều vấn đề xảy ra xung quanh nên rất khó chọn nội
dung để giáo dục. Nếu chọn nội dung quá đơn giản thì không giải đáp
thỏa đáng sẽ tạo thêm sự thắc mắc tò mò cho các em hơn, còn chọn nội
dung quá sâu, quá cụ thể thì ngại sẽ vượt quá suy nghĩ và hành vi các
em.
– Phần đông các em rất muốn tìm hiểu về giới tính, sức khỏe sinh sản …
nhưng học sinh còn rất dè dặt, không dám biểu lộ hoặc trao đổi với giáo
viên hoặc người thân trong gia đình.
– Sự phát triển của Intenet là điều kiện thuận lợi cho các em muốn tìm
hiểu các thông tin nhưng nó củng có mặt trái vì có rất nhiều thông tin
không lành mạnh, nếu các em không biết chọn lọc thì tạo nên các lối
sống, suy nghĩ lệch lạc không phù hợp với nền văn hóa truyền thống

Việt Nam
4. Các Giải Pháp giải quyết vấn đề
1. Sinh hoạt chuyên đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho
nam và nữ riêng.
4

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

Qua nhiều năm giảng dạy sinh 8 cụ thể chương XI “ sinh sản” tôi
nhận thấy rằng chương này giúp các em hiểu về các cơ quan sinh dục của
nam và nữ, gồm các bộ phận nào và qua các bài học này giáo viên củng có
thể lồng ghép giáo dục về sức khỏe sinh sản vị thành niên nhưng do cần
phải đảm bảo nội dung bài dạy nên không có thời gian nhiều để trao đổi
giáo dục thêm cho các em, vả lại trong lớp học có cả nam và nữ nên các
em rất ngại và mắc cỡ trước bạn khác giới. nên các em không trao đổi
những thắc mắc về sự thay đổi của của cơ thể với giáo viên, cho nên giáo
viên không nắm rõ các em muốn hỏi gì và vấn đề nào cần giải quyết?. Vì
thế tôi chọn phương pháp thực hiện chuyên đề giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên cho nam và nữ riêng để phát huy được tính tích cực của học
sinh giúp các em tự tin hơn khi trao đổi với giáo viên hoặc với các bạn nữ
khác sẽ tạo không khí sinh động trong buổi thực hiện chuyên đề.
2. Yêu cầu học sinh đưa ra câu hỏi của bản thân ( không cần ghi tên
học sinh) cho giáo viên. Giáo viên bộ môn tổng hợp và đưa ra nội
dung chung để học sinh trao đổi .
Trong lứa tuổi này các em có nhiều vấn đề để hỏi về bản thân hoặc bạn
bè xung quanh. Nhưng rất ngại hỏi người thân vì khi hỏi các vấn đề này
các em cảm thấy thẹn thùn với người lớn nhưng trong lòng rất muốn biết.
Vì thế tôi gợi ý các nội dung các em uốn hỏi, ghi thành câu hỏi mà không
cần ghi tên mình như thế các em mới đưa ra những thắc mắc thầm kín của

mình. Qua cách làm này tôi thấy học sinh rất hào hứng đưa ra những thắc
mắc, thông qua câu hỏi cho giáo viên. Từ nguồn thông tin phong phú và
thiết thực trên tôi đã chọn ra các ý chung nhất cho các em cần biết, để đưa
vào nội dung sinh hoạt. Giáo viên sẽ có cơ sở cung cấp thêm các thông tin
để các em hiểu rõ hơn về cơ sở khoa học có liên quan đến bản thân. Từ đó
các em sẽ tự tin bước vào cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày.
3. Kết hợp với GVCN các lớp
Thông qua GVCN, giáo viên bộ môn sẽ biết thêm 1 số thông tin về
học sinh có những suy nghĩ và hiểu sai lệch trong mối quan hệ bạn bè
khác giới. Từ đó giáo viên chủ động hướng các em vào buổi sinh hoạt
chuyên đề, giúp các em sẽ thay đổi cách suy nghĩ của mình và biết cách
phòng tránh thai và tạo mối quan hệ bạn khác giới phù hợp trong cuộc
sống hang ngày
4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào nội dung sinh hoạt
5

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

Qua quá trình thực hiện chuyên đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên các năm trước tôi thấy rằng nếu chúng ta chỉ giải thích bằng lời trong
buổi hoạt động thì hiệu quả không cao, gây sự nhàm chán đối với học
sinh. Vì mục đích của buổi hoạt động là giáo dục giúp các em thấy được
các tác hại của việc nạo phá thai hoặc có thai ở lứa tuổi vị thành niên,
hướng dẫn các em biết cách bảo vệ và ứng xử đúng trong mối quan hệ
xung quanh…Nếu chúng ta chỉ dùng lời giải thích sẽ không thu hút học
sinh, Vì thế tôi đã kết hợp thuyết trình cùng với hình ảnh sinh động,
thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp học sinh hiểu đúng và
rõ hơn các vấn đề mà giáo viên đưa ra, từ đó các em sẽ tự nhận thức và
biết cách bảo vệ bản thân mình.

Ví dụ: Giáo dục về việc tác hại việc nạo phá thai và có thai ngoài ý
muốn. Giáo viên áp dụng CNTT đưa ra các hành ảnh sinh động về nạo phá
thai, có ảnh hưởng đến tinh thần, thân thể của học sinh, khi vướng vào các
vấn đề trên
5. Giáo viên thực hiện chuyên đề phải tự tin, thân thiện trong quá
trình trao đổi với học sinh.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề giáo viên cần phải chuẩn bị kĩ nội
dung thông qua sách giáo khoa, báo trí, intenet và cách thực hiện. tuy
nhiên vấn đề quan trọng là phần hoạt động trao đổi với học sinh, giáo viên
phải tự tin khéo léo xử lí các tình huống qua các câu hỏi của học sinh, giáo
viên không nên nói một cách lấp lửng hoặc ngần ngại về các vấn đề thầm
kín vì làm như thế các em càng lúng túng và càng tò mò hơn nữa. Vì thế
giáo viên nên tự tin, thân thiện sẽ giúp chúng ta giáo dục các em tốt hơn.
6. Soạn chương trình nội dung hoạt động dựa vào các phương pháp
dạy học như: pp thảo luận, pp trực quan, pp đưa ra tình huống,
phương pháp phân tích và xử lí tình huống…
Các bước hoạt động và nội dung cụ thể của buổi hoạt động:
Bước 1: giới thiệu 1 số hình ảnh tuổi vị thành niên hay vướn phải để đặt
ra tình huống có vấn đề và để giải quyết các vấn đề đó như thế nào?
Vd: tình huống về mối quan hệ của bạn bè khác giới, tình huống có thai ở
tuổi học sinh, bị lừa đảo và lạm dụng tình dục….
Bước 2: Chia nhóm
Nội qui thực hiện: Tại phòng chúng ta chia thành 2 đội: đội A và đội B
Mỗi đội bầu ra đội trưởng sẽ trao đổi đưa ra kết luận chung về các vấn đề
mà giáo viên đưa ra cho mỗi đội.
6

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

Sau khi mỗi đội trình bày xong, đội A có thể đặt 3 câu hỏi đội B xoay
quanh về nội dung thảo luận của đội B và ngược lại .
Nếu đội nào đăt câu hỏi hay và trả lời tốt thì đội đó cộng thêm 10 điểm .
Đội nào điểm cao sẽ nhận được phần quà
Đội A:
Câu 1: Dấu hiệu nào chứng tỏ nữ có khả năng mang thai. Khi có hiện
tượng này chúng ta cần giử vệ sinh như thế nào ? tại sao?
Câu 2: Ở tuổi vị thành niên có nên quan hệ tình dục không? Nếu có nên
dung các biện pháp tránh thai nào? Biện pháp nào vừa có thể ngừa thai và
tránh được các bệnh lây qua đường tình dục.
Đội B:
Câu 1: Nêu tác hại của việc nạo phá thai và có thai ở lứa tuổi vị thành niên
Câu 2: Theo em hiện trạng nạo phá thai ở việt nam hiên nay tăng hay
giảm? là học sinh nhất là nữ em cần làm gì để bảo vệ mình?
Bước 3: Yêu cầu từng đội trình bày nội dung thảo luận sau đó giáo viên
đưa ra kết quả đúng và kết hợp với các ảnh minh họa để giáo dục thêm cho
học sinh thấy được các tác hại của việc nạo phá thai và biết tác dụng của
các biện pháp ngừa thai.
Vd: Các Biện Pháp Tránh Thai
• Dùng bao cao su

Dùng thuốc ngừa thai
7

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

Đặt vòng tránh thai

Tác hại việc nạo phá thai

8

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

Thông qua các hình trên ta có thể giáo dục các em rằng: từ một bào thai
trong bụng mẹ sẽ tạo nên một con người hoàn chỉnh, qua những phút sai
lầm cùng với việc thiếu hiểu biết, các em đã hủy sự sống 1đứa trẻ, hành
động này vừa gây tổn hại sức khỏe người mẹ mà đây củng là một vấn đề
đạo đức. Từ đó các em sẽ xây dựng cho mình cách sống lành mạnh, có mục
tiêu, lý tưởng và biết vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống
9

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

Bước 4: Giáo viên chuyển sang tình huống có vấn đề mà các vấn đề này
thường xảy ra ở địa phương : hiện nay có nhiều trường hợp trẻ vị thanh niên
bị kẻ xấu lợi dụng để xâm hại tình dục hoặc lừa bán sang Trung Quốc
thông qua một bài báo và đoạn phóng sự của đài truyền hình Việt Nam
Vậy là học sinh nhất là nữ, em sẽ làm gì để bảo vệ mình?
– Gv yêu cầu các hs trình bày ý kiến của mình không cần theo nhóm, sau
đó giáo viên giáo dục và cung cấp thêm các thông tin về các trường hợp
đã xảy ra trong địa phương hoặc trong nước ta để các em biết cách đề
phòng
Bước 5: Thống nhất lại các nội dung đã trao đổi trong buổi sinh hoạt
về sức khỏe sinh sản vị thành niên
Bước 6: Mời học sinh nêu cảm nghĩ của các em sau buổi hoạt động
Bước 7: Giáo viên nhận xét buổi hoạt động ( những điều đạt được và
các vấn đề cần khắc phục)

5. Hiệu quả áp dụng
Qua quá trình thực hiện chuyên đề giáo dục sức khỏe vị thành niên tôi
thấy rằng đa số các em đã năm được những kiến thức cơ bản vế các biện
pháp phòng tránh thai, biết cách giữ gìn vệ sinh trong những ngày hành
kinh. Đặt biệc các em thấy được sự ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào
của việc nạo phá thai hoặc có thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên từ đó
các em biết xây dựng mối bạn bè khác giới trong sang lành mạnh
Qua chuyên đề trên học sinh tự tin và thân thiện hơn trong việc trao đổi
với giáo viên về thắc mắc ở lứa tuổi mới lớn, từ đó giáo viên có những lời
khuyên hoặc có biện pháp giáo dục phù hợp.
Thông qua phiếu điều tra trước và sau khi thực hiện chuyên đề giáo dục
sức khỏe sinh sản, tôi đã thống kê được số liệu : khả nhận thức của các em
về sức khỏe sinh sản và tác dụng các biện pháp ngừa thai thông qua bảng
số liệu sau:

Quan điểm HS Biết tác dụng và cách
sử dụng của các biện
Năm học
pháp ngừa thai
10

Khả năng nhận thức về
sức khỏe sinh sản

Giỏo Dc Sc Khe Sinh Sn Cho Hc Sinh THCS

Nm hc 2010-2011

10%

40%

Nm hc 2011-1012

90%

90%

PHN KT LUN
1. í ngha ca ti i vi cụng tỏc
Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng phơng pháp trên, tôi thấy rằng ó
giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội những kiến thức liên
quan đến vấn đề về giới tính. Thụng qua ti cỏc em ó bit nhng kin
thc c bn v cỏc phng phỏp nga thai, thy c tỏc hi ca vic no
phỏ thai, bờn cnh cũn rốn luyn cho cỏc em k nng sng cú th ng phú v
phũng cỏc trng hp xõm hi tỡnh dc tr v thnh niờn.
2. Kh nng ỏp dng
ti ny cú th ỏp dng cho tt c hc sinh THCS v THPT nht l
hc sinh n, cú th s dng trong phm vi lp hc hoc thc hin trong hi
trng
3. Bi hc kinh nghim v hng phỏt trin
Mun thc hin tt ti giỏo viờn cn:
– Đánh giá đợc tâm lí của học sinh trớc khi tiến hành các bài giảng về vấn đề
giới tính.
– Chọn lọc những nội dung đợc xem là quan trọng, cần thiết đối với các em
về giáo dục giới tính.
– Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, cỏch thc hot ng, ni dung chớnh xỏc.
– Sử dụng phơng pháp phù hợp, giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tự
học, tự thảo luận theo nhóm, từ đó giúp học sinh tự mình tìm hiểu và lĩnh

hội các kiến thức về giới tính.
– Cần tạo không khí sinh hot sôi nổi, giúp học sinh vợt qua thái độ ngại
ngùng khi nói về các vấn đề tế nh
4. xut kin ngh
nh trng nờn cú mt hi trng rng hn thc hin chuyờn
thun li v t hiu qu cao
5. Nhn Xột Bn Thõn V Ti
11

Giỏo Dc Sc Khe Sinh Sn Cho Hc Sinh THCS

Chuyên đề chỉ khai thác một vấn đề nhỏ trong các nội dung liên quan đến
vấn đề GDGT cho HS, hy vọng với sự đóng góp của các đồng nghiệp chuyên
đề sẽ mang tính sát thực hơn, đầy đủ hơn. xin cỏm n

Bỡnh Thnh ngy 12 thỏng 3 nm 2012
Ngi vit

Phan Th Tho

í kin nhn xột T Chuyờn Mụn
12

Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………..

Ý kiến nhận xét Hội Đồng Khoa Học Nhà Trường
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..

13

Bài học kinh nghiệmĐề xuất kiến nghịGiáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSPHẦN MỞ ĐẦU1. Lí Do Chọn Đề TàiHiện nay, trong chương trình giáo dục huấn luyện và đào tạo ở trường THCS của ViệtNam, yếu tố giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâmđúng mức. Chưa hề có môn giáo dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấnđề này được lồng ghép vào một số ít nội dung trong môn sinh học hay một sốbài trong môn giáo dục công dân, địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó vẫnchung chung, chưa cung ứng được nhu yếu hiểu biết và sự thiết yếu phải nắmvững những kiến thức và kỹ năng về giới tính. Thái độ của những em khi nói đến những yếu tố tương quan đến giới tính cònkhá dè dặt, những em chưa mạnh dạn trong quy trình khám phá hay tiếp thunhững kỹ năng và kiến thức đó. Các em học sinh khi được hỏi đều cho rằng cần đượctrang bị những kỹ năng và kiến thức về tâm – sinh lí và giao tiếp ứng xử ở bậc học THCS.Các giáo viên giảng dạy bộ môn khi đề cập đến việc dạy kỹ năng và kiến thức về giớitính cho những em, một số ít người cho rằng : Giáo viên nói ra những yếu tố đócòn cảm thấy ngượng nữa huống chi học sinh. Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chínhcác em phải chịu. Theo tổ chức triển khai y tế : phụ nữ chưa đủ 18 tuổi đến khám pháthai tại những TT y tế ngày càng tăng. Cũng theo báo cáo giải trình, đây chỉ là sốnổi, thực tiễn còn nhiều hơn vì những em không khai đúng tuổi hay không dámđến bệnh viện để xử lí. Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về kỹ năng và kiến thức giới tínhlàm những em dễ mang thai ngoài ý muốn, dễ mắc 1 số ít bệnh như : Lậu, Giang mai, Sùi mào gà, AIDS.Xã hội lúc bấy giờ có nhiều quan điểm khác nhau về yếu tố này. Nên haykhông nên đưa chương trình giáo dục sức khỏe giới tính vào chương trìnhgiáo dục phổ thông. Có quan điểm cho rằng : không nên vẽ đường cho hươuchạy, ý khác cho rằng : Thà vẽ đường cho hươu chạy còn hơn để hươu chạysai đường. Vấn đề lớn được đặc ra ở đây là làm thế nào để lấp lỗ hổng trongcông tác giáo dục giới tính cho những em đang ở quy trình tiến độ vị thành niên. Theo tôi, việc thiết yếu là phải trang bị cho những em kỹ năng và kiến thức về vấn đềgiới tính là không cần phải bàn cãi. Với vai trò là một giáo viên dạy mônsinh học, tôi thấy rằng cần thực thi một chuyên đề về giáo dục sức khỏesinh sản vị thành niên cho học sinh THCS nhất là học sinh khối 8-9 là cầnthiết cho giới trẻ ngày này. Vì thế tôi quyết định hành động thực thi chuyên đề nàythông qua đề tài nhằm mục đích đưa ra những chiêu thức thực thi có hiệu suất cao quáGiáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCStrình giáo dục về sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên mà đơn cử là họcsinh của trường THCS Bình Thạnh2. Đối tượng nghiên cứuKhi nghiên cứu và điều tra đề tài về sức khỏe sinh sản vị thành niên tôi nghiên cứuvề những cơ sở khoa học của việc giữ gìn vệ sinh trong những ngày hành kinh, công dụng của những giải pháp ngừa thai và thấy được mối đe dọa của việc nạo pháthai so với học sinh THCS nhất là học sinh nữ khối 8,93. Phạm vi nghiên cứuTrong năm học 2011 – 2012 tôi được phân công dạy lớp 8 a3, 8 a4, 8 a5 vàlớp 9 a1, 9 a2. Nên tôi thực thi nghiên cứu và điều tra trên những lớp được nhà trườngphân công4. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp quan sát những vấn đề xảy ra xung quanhPhương pháp phân tíchPhương pháp tìm hiểu ( phiếu tìm hiểu ) PHẦN NỘI DUNG1. Cơ sở lý luậnTuổi vị thành niên là tiến trình chuyển tiếp quy trình từ tuổi thiếu niênđể bước vào tuổi người lớn chính trong quá trình này ; nhân cách, hành vicủa trẻ vị thành niên đang được hình thành. Khi bước vào tuổi dậy thì, trẻcó những chuyển biến lớn về tâm lí, muốn tìm tòi mày mò về giới tính củamình và người khác giới, những em thường có những đặc tính chung hay tòmò, dễ tác động ảnh hưởng của bạn đồng trang lứa trên những yếu tố về tình dục, thiếusự hiểu biết về thụ thai và chưa có nhận thức gì về việc sinh sản cũng nhưviệc ngăn ngừa tránh thai nên trong thực tiễn có rất nhiều việc đáng tiếc xảyra gây ảnh hưởng tác động lớn đến đời sống những em sau này. 2. Cơ sở thực tiễnTrong trong thực tiễn yếu tố giáo dục về giới tính đang thừa mà thiếu. Vì vấnđề nhạy cảm, những em rất ngại trao đổi với người thân trong gia đình hoặc người lớn tuổi, nên những em tự tìm hiểu và khám phá trên intenet mà trên mạng có nhiều nội dung tốtnhưng củng có những nội dung chưa tương thích, những em chưa biết tinh lọc. Theo điều tra và nghiên cứu cho ta thấy rằng sự thiếu hiểu biết của tuổi vị thành niênvề quan hệ tình dục trước hôn nhân gia đình, hay việc sống thử ở giới trẻ đặc biệt quan trọng làsự kém hiểu biết về chu kỳ luân hồi kinh nguyệt của phụ nữ là những yếu tố dẫn đếnviệc thiếu niên mang thai ngoài ý muốn. Vì thế là giáo viên bộ môn và củngGiáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSlà giáo viên chủ nhiệm tôi thấy rằng thiết yếu triển khai buổi hoạt động và sinh hoạt tìmhiểu về sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS nhất là học sinh nữ lớp 8,9 ởlứa tuổi này những em rất tò mò về giới tính và có mối quan hệ bè bạn khácgiới. Vì thế những em cần biết kỹ năng và kiến thức sinh sản để biết cách phòng ngừa thaingoài ý muốn và tránh những bệnh lây qua đường tình dục. 3. Thực trạng và những mâu thuẩna. Thuận Lợi – Học Sinh : những em rất nhiệt tình và thú vị khi tham gia hoạt độngngoại khóa. Vì những em sẽ được giải đáp những vướng mắc về sự thay đổicủa khung hình và tâm sinh lí của mình. – Ban giám hiệu tạo điều kiện kèm theo thuận tiện về cơ sở vật chất để tổ chứcchuyên đề thành công xuất sắc. – Tổ trình độ : là tổ sinh hóa nên giáo viên đồng nghiệp củng thấyđược tầm quan trọng của việc giáo dục sức khỏe sinh sản lứa tuổi vịthành niên rất nhiệt tình trợ giúp và góp phần quan điểm về những kiến thứcchuyên môn và hình thức hoạt động giải trí để giúp tôi hoàn thành xong chuyên đềnày. b. Khó Khăn. – Đây là yếu tố thầm kín rất khó nói, những em trong lứa tuổi hiếu độngmuốn khám phá nhiều yếu tố xảy ra xung quanh nên rất khó chọn nộidung để giáo dục. Nếu chọn nội dung quá đơn thuần thì không giải đápthỏa đáng sẽ tạo thêm sự vướng mắc tò mò cho những em hơn, còn chọn nộidung quá sâu, quá đơn cử thì ngại sẽ vượt quá tâm lý và hành vi cácem. – Phần đông những em rất muốn khám phá về giới tính, sức khỏe sinh sản … nhưng học sinh còn rất dè dặt, không dám biểu lộ hoặc trao đổi với giáoviên hoặc người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình. – Sự tăng trưởng của Intenet là điều kiện kèm theo thuận tiện cho những em muốn tìmhiểu những thông tin nhưng nó củng có mặt trái vì có rất nhiều thông tinkhông lành mạnh, nếu những em không biết tinh lọc thì tạo nên những lốisống, tâm lý rơi lệch không tương thích với nền văn hóa truyền thống truyền thốngViệt Nam4. Các Giải Pháp xử lý vấn đề1. Sinh hoạt chuyên đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên chonam và nữ riêng. Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSQua nhiều năm giảng dạy sinh 8 đơn cử chương XI “ sinh sản ” tôinhận thấy rằng chương này giúp những em hiểu về những cơ quan sinh dục củanam và nữ, gồm những bộ phận nào và qua những bài học kinh nghiệm này giáo viên củng cóthể lồng ghép giáo dục về sức khỏe sinh sản vị thành niên nhưng do cầnphải bảo vệ nội dung bài dạy nên không có thời hạn nhiều để trao đổigiáo dục thêm cho những em, vả lại trong lớp học có cả nam và nữ nên cácem rất ngại và mắc cỡ trước bạn khác giới. nên những em không trao đổinhững vướng mắc về sự biến hóa của của khung hình với giáo viên, cho nên vì thế giáoviên không nắm rõ những em muốn hỏi gì và yếu tố nào cần xử lý ?. Vìthế tôi chọn chiêu thức triển khai chuyên đề giáo dục sức khỏe sinh sảnvị thành niên cho nam và nữ riêng để phát huy được tính tích cực của họcsinh giúp những em tự tin hơn khi trao đổi với giáo viên hoặc với những bạn nữkhác sẽ tạo không khí sinh động trong buổi triển khai chuyên đề. 2. Yêu cầu học sinh đưa ra câu hỏi của bản thân ( không cần ghi tênhọc sinh ) cho giáo viên. Giáo viên bộ môn tổng hợp và đưa ra nộidung chung để học sinh trao đổi. Trong lứa tuổi này những em có nhiều yếu tố để hỏi về bản thân hoặc bạnbè xung quanh. Nhưng rất ngại hỏi người thân trong gia đình vì khi hỏi những yếu tố nàycác em cảm thấy thẹn thùn với người lớn nhưng trong lòng rất muốn biết. Vì thế tôi gợi ý những nội dung những em uốn hỏi, ghi thành câu hỏi mà khôngcần ghi tên mình như thế những em mới đưa ra những vướng mắc thầm kín củamình. Qua cách làm này tôi thấy học sinh rất hào hứng đưa ra những thắcmắc, trải qua câu hỏi cho giáo viên. Từ nguồn thông tin nhiều mẫu mã vàthiết thực trên tôi đã chọn ra những ý chung nhất cho những em cần biết, để đưavào nội dung hoạt động và sinh hoạt. Giáo viên sẽ có cơ sở cung ứng thêm những thông tinđể những em hiểu rõ hơn về cơ sở khoa học có tương quan đến bản thân. Từ đócác em sẽ tự tin bước vào đời sống và hoạt động và sinh hoạt hằng ngày. 3. Kết hợp với GVCN những lớpThông qua GVCN, giáo viên bộ môn sẽ biết thêm 1 số thông tin vềhọc sinh có những tâm lý và hiểu xô lệch trong mối quan hệ bạn bèkhác giới. Từ đó giáo viên dữ thế chủ động hướng những em vào buổi sinh hoạtchuyên đề, giúp những em sẽ đổi khác cách tâm lý của mình và biết cáchphòng tránh thai và tạo mối quan hệ bạn khác giới tương thích trong cuộcsống hang ngày4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào nội dung sinh hoạtGiáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSQua quy trình thực thi chuyên đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thànhniên những năm trước tôi thấy rằng nếu tất cả chúng ta chỉ lý giải bằng lời trongbuổi hoạt động giải trí thì hiệu suất cao không cao, gây sự nhàm chán so với họcsinh. Vì mục tiêu của buổi hoạt động giải trí là giáo dục giúp những em thấy đượccác mối đe dọa của việc nạo phá thai hoặc có thai ở lứa tuổi vị thành niên, hướng dẫn những em biết cách bảo vệ và ứng xử đúng trong mối quan hệxung quanh … Nếu tất cả chúng ta chỉ dùng lời lý giải sẽ không lôi cuốn họcsinh, Vì thế tôi đã tích hợp thuyết trình cùng với hình ảnh sinh động, trải qua việc vận dụng công nghệ thông tin sẽ giúp học sinh hiểu đúng vàrõ hơn những yếu tố mà giáo viên đưa ra, từ đó những em sẽ tự nhận thức vàbiết cách bảo vệ bản thân mình. Ví dụ : Giáo dục về việc mối đe dọa việc nạo phá thai và có thai ngoài ýmuốn. Giáo viên vận dụng CNTT đưa ra những hành ảnh sinh động về nạo pháthai, có tác động ảnh hưởng đến ý thức, thân thể của học sinh, khi vướng vào cácvấn đề trên5. Giáo viên thực thi chuyên đề phải tự tin, thân thiện trong quátrình trao đổi với học sinh. Trong quy trình thực thi chuyên đề giáo viên cần phải chuẩn bị sẵn sàng kĩ nộidung trải qua sách giáo khoa, báo trí, intenet và cách thực thi. tuynhiên yếu tố quan trọng là phần hoạt động giải trí trao đổi với học sinh, giáo viênphải tự tin khôn khéo xử lí những trường hợp qua những câu hỏi của học sinh, giáoviên không nên nói một cách lấp lửng hoặc ngần ngại về những yếu tố thầmkín vì làm như thế những em càng lúng túng và càng tò mò hơn nữa. Vì thếgiáo viên nên tự tin, thân thiện sẽ giúp tất cả chúng ta giáo dục những em tốt hơn. 6. Soạn chương trình nội dung hoạt động giải trí dựa vào những phương phápdạy học như : pp luận bàn, pp trực quan, pp đưa ra trường hợp, giải pháp nghiên cứu và phân tích và xử lí trường hợp … Các bước hoạt động giải trí và nội dung đơn cử của buổi hoạt động giải trí : Bước 1 : trình làng 1 số hình ảnh tuổi vị thành niên hay vướn phải để đặtra trường hợp có yếu tố và để xử lý những yếu tố đó như thế nào ? Vd : trường hợp về mối quan hệ của bạn hữu khác giới, trường hợp có thai ởtuổi học sinh, bị lừa đảo và lạm dụng tình dục …. Bước 2 : Chia nhómNội qui triển khai : Tại phòng tất cả chúng ta chia thành 2 đội : đội A và đội BMỗi đội bầu ra đội trưởng sẽ trao đổi đưa ra Kết luận chung về những vấn đềmà giáo viên đưa ra cho mỗi đội. Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSSau khi mỗi đội trình diễn xong, đội A hoàn toàn có thể đặt 3 câu hỏi đội B xoayquanh về nội dung luận bàn của đội B và ngược lại. Nếu đội nào đăt câu hỏi hay và vấn đáp tốt thì đội đó cộng thêm 10 điểm. Đội nào điểm trên cao sẽ nhận được phần quàĐội A : Câu 1 : Dấu hiệu nào chứng tỏ nữ có năng lực mang thai. Khi có hiệntượng này tất cả chúng ta cần giử vệ sinh như thế nào ? tại sao ? Câu 2 : Ở tuổi vị thành niên có nên quan hệ tình dục không ? Nếu có nêndung những giải pháp tránh thai nào ? Biện pháp nào vừa hoàn toàn có thể ngừa thai vàtránh được những bệnh lây qua đường tình dục. Đội B : Câu 1 : Nêu tai hại của việc nạo phá thai và có thai ở lứa tuổi vị thành niênCâu 2 : Theo em thực trạng nạo phá thai ở việt nam hiên nay tăng haygiảm ? là học sinh nhất là nữ em cần làm gì để bảo vệ mình ? Bước 3 : Yêu cầu từng đội trình diễn nội dung đàm đạo sau đó giáo viênđưa ra tác dụng đúng và phối hợp với những ảnh minh họa để giáo dục thêm chohọc sinh thấy được những tai hại của việc nạo phá thai và biết công dụng củacác giải pháp ngừa thai. Vd : Các Biện Pháp Tránh Thai • Dùng bao cao suDùng thuốc ngừa thaiGiáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSĐặt vòng tránh thaiTác hại việc nạo phá thaiGiáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSThông qua những hình trên ta hoàn toàn có thể giáo dục những em rằng : từ một bào thaitrong bụng mẹ sẽ tạo nên một con người hoàn hảo, qua những phút sailầm cùng với việc thiếu hiểu biết, những em đã hủy sự sống 1 đứa trẻ, hànhđộng này vừa gây tổn hại sức khỏe người mẹ mà đây củng là một vấn đềđạo đức. Từ đó những em sẽ kiến thiết xây dựng cho mình cách sống lành mạnh, có mụctiêu, lý tưởng và biết vượt qua mọi thử thách trong cuộc sốngGiáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCSBước 4 : Giáo viên chuyển sang trường hợp có yếu tố mà những yếu tố nàythường xảy ra ở địa phương : lúc bấy giờ có nhiều trường hợp trẻ vị thanh niênbị kẻ xấu tận dụng để xâm hại tình dục hoặc lừa bán sang Trung Quốcthông qua một bài báo và đoạn phóng sự của đài truyền hình Việt NamVậy là học sinh nhất là nữ, em sẽ làm gì để bảo vệ mình ? – Gv nhu yếu những hs trình diễn quan điểm của mình không cần theo nhóm, sauđó giáo viên giáo dục và phân phối thêm những thông tin về những trường hợpđã xảy ra trong địa phương hoặc trong nước ta để những em biết cách đềphòngBước 5 : Thống nhất lại những nội dung đã trao đổi trong buổi sinh hoạtvề sức khỏe sinh sản vị thành niênBước 6 : Mời học sinh nêu cảm nghĩ của những em sau buổi hoạt độngBước 7 : Giáo viên nhận xét buổi hoạt động giải trí ( những điều đạt được vàcác yếu tố cần khắc phục ) 5. Hiệu quả áp dụngQua quy trình thực thi chuyên đề giáo dục sức khỏe vị thành niên tôithấy rằng đa phần những em đã năm được những kỹ năng và kiến thức cơ bản vế những biệnpháp phòng tránh thai, biết cách giữ gìn vệ sinh trong những ngày hànhkinh. Đặt biệc những em thấy được sự ảnh hưởng tác động đến sức khỏe như vậy nàocủa việc nạo phá thai hoặc có thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên từ đócác em biết kiến thiết xây dựng mối bè bạn khác giới trong sang lành mạnhQua chuyên đề trên học sinh tự tin và thân thiện hơn trong việc trao đổivới giáo viên về vướng mắc ở lứa tuổi mới lớn, từ đó giáo viên có những lờikhuyên hoặc có giải pháp giáo dục tương thích. Thông qua phiếu tìm hiểu trước và sau khi thực thi chuyên đề giáo dụcsức khỏe sinh sản, tôi đã thống kê được số liệu : khả nhận thức của những emvề sức khỏe sinh sản và công dụng những giải pháp ngừa thai trải qua bảngsố liệu sau : Quan điểm HS Biết công dụng và cáchsử dụng của những biệnNăm họcpháp ngừa thai10Khả năng nhận thức vềsức khỏe sinh sảnGiỏo Dc Sc Khe Sinh Sn Cho Hc Sinh THCSNm hc 2010 – 201110 % 40 % Nm hc 2011 – 101290 % 90 % PHN KT LUN1. í ngha ca ti i vi cụng tỏcQua thực tiễn giảng dạy khi vận dụng phơng pháp trên, tôi thấy rằng ógiúp học sinh dữ thế chủ động hơn trong quy trình lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng liênquan đến yếu tố về giới tính. Thụng qua ti cỏc em ó bit nhng kinthc c bn v cỏc phng phỏp nga thai, thy c tỏc hi ca vic nophỏ thai, bờn cnh cũn rốn luyn cho cỏc em k nng sng cú th ng phú vphũng cỏc trng hp xõm hi tỡnh dc tr v thnh niờn. 2. Kh nng ỏp dngti ny cú th ỏp dng cho tt c hc sinh THCS v trung học phổ thông nht lhc sinh n, cú th s dng trong phm vi lp hc hoc thc hin trong hitrng3. Bi hc kinh nghim v hng phỏt trinMun thc hin tt ti giỏo viờn cn : – Đánh giá đợc tâm lí của học sinh trớc khi triển khai những bài giảng về vấn đềgiới tính. – Chọn lọc những nội dung đợc xem là quan trọng, thiết yếu so với những emvề giáo dục giới tính. – Chuẩn bị tốt mạng lưới hệ thống câu hỏi, cỏch thc hot ng, ni dung chớnh xỏc. – Sử dụng phơng pháp tương thích, giúp học sinh phát huy tối đa năng lực tựhọc, tự bàn luận theo nhóm, từ đó giúp học sinh tự mình tìm hiểu và khám phá và lĩnhhội những kiến thức và kỹ năng về giới tính. – Cần tạo không khí sinh hot sôi sục, giúp học sinh vợt qua thái độ ngạingùng khi nói về những yếu tố tế nh4. xut kin nghnh trng nờn cú mt hi trng rng hn thc hin chuyờnthun li v t hiu qu cao5. Nhn Xột Bn Thõn V Ti11Giỏo Dc Sc Khe Sinh Sn Cho Hc Sinh THCSChuyên đề chỉ khai thác một yếu tố nhỏ trong những nội dung tương quan đếnvấn đề GDGT cho HS, kỳ vọng với sự góp phần của những đồng nghiệp chuyênđề sẽ mang tính sát thực hơn, rất đầy đủ hơn. xin cỏm nBỡnh Thnh ngy 12 thỏng 3 nm 2012N gi vitPhan Th Thoí kin nhn xột T Chuyờn Mụn12Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh THCS … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .. Ý kiến nhận xét Hội Đồng Khoa Học Nhà Trường … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 13

Source: https://thevesta.vn
Category: Sức Khỏe