DA NHẠY CẢM – Bệnh viện da liễu trung ương

Da nhạy cảm được biết đến với nhiều tên gọi : “ reactive skin ”, “ overreactive skin ”, “ intolerant skin ”, “ irritable skin ”, nhưng cái tên “ sensitive skin ” – da nhạy cảm vẫn được sử dụng nhiều nhất .

1.Định nghĩa

Theo Diễn đàn quốc tế nghiên cứu và điều tra về ngứa ( International Forum for the Study of Itch ) năm 2017, tạp chí Lâm sàng Da liễu Mỹ ( American Journal of Clinical Dermatology ) năm 2019, da nhạy cảm được định nghĩa là sự Open cảm giác không dễ chịu ( châm chích, nóng rát, đau, ngứa ) phân phối với một kích thích bên ngoài mà không xảy ra trên người có làn da khoẻ mạnh. Triệu chứng này không hề lý giải được trong bất kể bệnh da nào khác .

2.Dịch tễ

Da nhạy cảm không phải là bệnh da nghiêm trọng nhưng rất thường gặp. Tỉ lệ da nhạy cảm ở nữ cao hơn ở nam. Qua rất nhiều điều tra và nghiên cứu cắt ngang, tỉ lệ da nhạy cảm là 1/3 ở nam và 50% ở nữ trên hàng loạt dân số nói chung .

3.Cơ chế

Da nhạy cảm không phải là bệnh da dị ứng hay tự miễn. Ba chính sách chính của da nhạy cảm là hàng rào da bị tổn thương và tổn thương thần kinh và sự đổi khác về mạch máu :
– Một số điều tra và nghiên cứu cho thấy ở da nhạy cảm, hàng rào da thường không toàn vẹn, có sự mất nước qua thượng bì và giảm nồng độ những yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên. Không quan sát thấy sự tương quan đến pH của da và mức độ tiết bã nhờn trong da nhạy cảm .
– Cơ chế thần kinh được chăm sóc nhiều nhất khi quan sát thấy sự tăng tỷ lệ sợi C ở thượng bì ( sợi thần kinh truyền cảm giác nóng, lạnh, ngứa ). Ngoài ra còn thấy sự tương quan giữa hội chứng ruột kích thích và da nhạy cảm, những bệnh có chính sách qua thần kinh. Các điều tra và nghiên cứu cũng cho thấy có sự tăng hoạt động giải trí của Receptor TRPV1 ( transient receptor potential vanilloid 1 ) hơn so với ở da không nhạy cảm. TRPV1 bị kích hoạt bởi capsaicin, pH thấp, acid lactic, tia UV, nhiệt … Đây cũng là những nguyên do thường gặp gây ra thực trạng nhạy cảm ở da .
– Sự đổi khác về mạch máu hoàn toàn có thể thấy là giãn mạch nông nhưng thường không biểu lộ ban đỏ và những thực trạng viêm da hoàn toàn có thể tìm thấy được. Quan sát được hiện tượng kỳ lạ này trải qua Laser doppler velocimetry ( LDV ) và Confocal Raman microspectroscopy .

4.Nguyên nhân

Có 4 nhóm nguyên do chính :
– Các yếu tố nội tại của da : tổn thương hàng rào da, nhạy cảm hệ thần kinh, những bệnh viêm da có sẵn .
– Các yếu tố trong khung hình : hormon, stress, rối loạn xúc cảm .
– Yếu tố về lối sống : thói quen dùng mĩ phẩm, chính sách ăn, dùng rượu .
– Yếu tố về môi trường tự nhiên : ô nhiễm thiên nhiên và môi trường, thời tiết ( nóng, gió ), tia UV .
Một điều tra và nghiên cứu tại Mỹ năm 2019 trên 20,486 bệnh nhân, cho thấy những yếu tố khởi phát da nhạy cảm thường gặp nhất là : Mỹ phẩm ( OR : 7.12 ), Không khí khí ẩm ( OR : 3.83 ), biến hóa nhiệt độ ( OR : 3.53 ) …
Các yếu tố rủi ro tiềm ẩn của da nhạy cảm là phái đẹp, da trắng, có bệnh da nền, thói quen dùng mỹ phẩm ( chứa nhiều AHA, alcohol ) .

5.Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng của da nhạy cảm thường rất mơ hồ, hầu hết khai thác qua lời kể của bệnh nhân. Đó là cảm giác ngứa, rát, bỏng, châm chích sau vài phút đến vài giờ sau tiếp xúc với mỹ phẩm, môi trường tự nhiên hoặc sau vài lần sử dụng những loại sản phẩm ( hiệu ứng tích luỹ ). Có thể gặp những tín hiệu của da kích ứng như đỏ, bong vảy nhưng không thường gặp .
Cần loại trừ những bệnh lý da thực thể khác trước khi chẩn đoán da nhạy cảm :

6.Chẩn đoán

Chẩn đoán da nhạy cảm lúc bấy giờ dựa vào 3 bước : Đánh giá lâm sàng, Dùng bộ câu hỏi tự nhìn nhận và những test trên da .

– Đánh giá lâm sàng: khai thác tiền sử gia đình, các sản phẩm bôi, thói quen, lối sống, nghề nghiệp, yếu tố khởi phát và quan trọng nhất là hỏi cảm giác. Tìm các dấu hiệu viêm da và loại trừ các bệnh da khác như viêm da cơ địa, trứng cá đỏ, viêm da dầu, viêm da tiếp xúc.

– Các bảng kiểm tự nhìn nhận : Các thang điểm hay dùng : Ten-item questionnare for assessing sensitive skin – Sensitive scale ( Misery và tập sự ), Score d’Irritabilité Global Local ( Gougerot và cộng s. ), Scales for sensitive skin specifically related to cosmetic or environmental factors ( Querleux và tập sự ), Scales for specialized locations : 3S questionnaire for sensitive scalps ( Misery và tập sự ) .

Bộ 10 câu hỏi nhìn nhận da nhạy cảm. Được chẩn đoán là da nhạy cảm khi trên 20 điểm
– Test trên da : Dùng những chất kích thích ( acid lactic, capsaicin, nicotin … ), biến hóa nhiệt độ … để nhìn nhận phản ứng thần kinh cảm giác, những tín hiệu da bị kích ứng. Ngoài da hoàn toàn có thể do những thông số kỹ thuật cấu trúc và sinh lý da ( độ mất nước qua da, độ dày thượng bì, pH da ). Một vài trường hợp cần làm test áp để loại trừ viêm da tiếp xúc dị ứng .

Bảng : Các nhìn nhận phản ứng thần kinh cảm giác ở da nhạy cảm

7.Điều trị

7.1. Điều trị chung

– Điều trị những bệnh da có triệu chứng
– Giai đoạn cấp : hoàn toàn có thể tuỳ từng mức độ mà dùng corticoid tại chỗ nhẹ và trung bình ( 3-4 ngày ), pimedrolimus, tacrolimus ( dùng trong thời hạn dài )
– Làm mát : xịt khoáng, tránh nắng
– Dưỡng ẩm : chọn những loại dưỡng ẩm không mùi, không có chất kích ứng như ure
– Chống nắng
– Tránh tiếp xúc với toàn bộ những yếu tố khởi phát hoài nghi. Dừng tổng thể những mỹ phẩm đang dùng trong 2 tuần, sau đó hoàn toàn có thể thử lại từng loại một. Sau đó, nhìn nhận phản ứng của từng loại sản phẩm. Các mẫu sản phẩm ưu tiên dùng cho da nhạy cảm : được nhìn nhận tính không thay đổi từng thành phần, không có ethanol, propylene glycol ; dạng bột, hoàn toàn có thể rửa sạch thuận tiện bởi nước, không có mùi .

7.2. Điều trị đặc hiệu

– Trans-4-tert-butylcyclohexanol ( đối kháng TRPV1 ). Một điều tra và nghiên cứu năm 2010 của Thomas Kueper và tập sự trên 30 bệnh nhân : dùng Trans-4-tert-butylcyclohexanol 0.4 % sau khi test capsaicin thì thấy những bệnh nhân đều có giảm triệu chứng nhanh .
– Pimecrolimus. Nghiên cứu năm 2012 của Xie ZQ và tập sự trên 32 bệnh nhân da nhạy cảm, dùng pimecrolimus 1 % bôi tại chỗ, cho thấy giảm điểm ngứa và nóng rát có ý nghĩa .
– Bifidobacterium longum ap 10 %. Nghiên cứu năm 2009 của Audrey Gueniche và tập sự trên 66 bệnh nhân nữ có da nhạy cảm sau khi nhìn nhận bằng test acid lactic, chia thành 2 nhóm : 33 bệnh nhân được dùng kem có chứa Bifidobacterium longum ap 10 %, và 33 bệnh nhân dùng giả dược. Kết quả cho thấy giảm triệu chứng có ý nghĩa sau 29 ngày ở nhóm bệnh nhân dùng Bifidobacterium longum ap 10 %

Kết luận:

Da nhạy cảm là một tình trạng da không nghiêm trọng nhưng rất hay gặp. Chẩn đoán chủ yếu bằng cảm giác của bệnh nhân và loại trừ các bệnh da khác. Điều trị chủ yếu là tránh các tác nhân gây kích ứng, corticoid có thể dùng ngắn ngày. Một số thuốc đặc hiệu đang được nghiên cứu thêm và tỏ ra có nhiều hiệu quả.

Tài liệu tham khảo:

  1. Golara Honari, (2017). Sensitive skin syndrome, second edition.
  2. Miranda A. Farage, (2019).The Prevalence of Sensitive Skin. Frontiers in Medicine, May 2019, Volume 6, Article 98.
  3. Thomas Kueper, (2010). Inhibition of TRPV1 for the treatment of sensitive skin. 2010 John Wiley & Sons A/S, Experimental Dermatology, 19, 980–986
  4. Laurent MisERy, (2014). A New Ten-item Questionnaire For Assessing Sensitive Skin: The Sensitive Scale-10. Acta Derm Venereol 2014; 94: 635–639
  5. E. Berardesca, (2012). Sensitive skin: an overview. International Journal of Cosmetic Science, 2012, 1–7
  6. Audrey Gue ́niche (2009), Bifidobacterium longum lysate, a new ingredient for reactive skin, 2009 John Wiley & Sons A/S, Experimental Dermatology, 19, e1–e8.
  7. Misery L (2017) Neuropsychiatric factors in sensitive skin. Clin Dermatol 35: 281-284.

Bài viết : BSNT Hồ Phương Thùy
Đăng bài : Phòng CTXH

Source: https://thevesta.vn
Category: Làm Đẹp